Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

CHUONG 3 - BAO CAO TAI CHINH HOP NHAT ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.98 KB, 49 trang )

CHAPTER 3 – AN INTRODUCTION TO CONSOLIDATED FINANCIAL
STATEMENTS
NHẬP MÔN VỀ:
CÁC BÁO CÁO TÀI CHÁNH HỢP NHẤT
Chương nầy gồm những tài liệu cơ bản cần thiết để thông hiểu các báo cáo tài
chánh hợp nhất và cũng đưa ra một bảng khái quát các phương thức liên quan
đến tiến trình hợp nhất. Phương pháp kế toán mua theo giá vốn (purchase
method) thường sử dụng cho các liên kết doanh nghiệp cũng được áp dụng ở
phần đầu chương nầy, và các công ty phụ thuộc liên doanh được đề cập cuối
chương. Công ty mẹ/ bên đầu tư được cho là sử dụng phương pháp tính giá
theo giá trị ròng cho các đầu tư vào các công ty con. Cũng có thêm nhiều bàn
thảo về liên kết doanh nghiệp trong quyển nầy thừa nhận phương pháp kế toán
tính giá mua trừ phi phương pháp hợp cổ quyền được đạc biệt nhìn nhận.
Các báo cáo tài hánh hợp nhất cần thiết gồm một bảng cân đối hợp nhất, một
bảng báo cáo lợi nhuận hợp nhất, một bảng báo cáo doanh lợi giữ lại hợp nhất và
một bảng báo cáo hợp nhất các lưu chuyển tiền mặt ( cash flows). Bảng cân đối hợp
nhất và các bảng báo cáo lợi nhuận và doanh lợi giữ lại hợp nhất được giới thiệu
rong chương nầy được soạn thảo từ các bảng báo cáo tài chánh riêng rẻ của công
ty mẹ và công ty con của nó.Báo cáo hợp nhất về lưu chuyển tiền mặt, tuy nhiên,
được soạn từ các báo cáo tài chánh hợp nhất và các bảng cân đối hợp nhất. Bảng
báo cá hợp nhất về lưu chuyển tiền mặt được giới thiệu trong phần phụ lục của
chương 4.
LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP HOÀN TẤT QUA MUA CỔ PHIẾU
(Business combinations consummated through stock acquisitions)
Cái quan niệm kế toán về một liên kết doanh nghiệp , như đã mô tả trên APB
Opinion No 16, có gồm một cách rõ ràng các liên kết doanh nghiệp nầy trong
đó một hay nhiều công ty trở thành công ty phụ thuộc hay con của một công ty
mẹ chung.Một công ty trở nên phụ thuộc khi công ty khác mua một cổ quyền
kiểm soát trong cổ phần bầu cử tồn động của nó. Thông thường thì một công
ty đạt quyền kiểm soát trực tiếp một công ty khác bởi mua được đa số (hơn
50%) cổ phiếu bầu cử. Một công ty cũng có thể đạt quyền kiểm soát một công


ty khác qua sở hữu cổ phiếu gián tiếp (cổ quyền gián tiếp). Các tình huống về
sở hữu cổ phần gián tiếp sẽ được trình bày trong chương 9 của quyển nầy.
Cho tới chương 9, thì vẫn cho rằng quyền sở hữu trực tiếp đa số cổ phần bầu
cử của một công ty khác là cần thiết để được quyền kiểm soát và mới có được
quan hệ công ty mẹ - con .
Một liên kết doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi một công ty mua nhiều
hơn 50% của cổ phần bầu cử của công ty khác, nhưng một khi mà một quan hệ
công ty mẹ - con hình thành, việc mua thêm cổ phần của công ty phụ thuộc không
phải là một liên kết doanh nghiệp.Nói cách khác, các đơn vị riêng rẻ chỉ có thể liên
kết một lần. Gia tăng một cổ quyền kiểm soát chỉ là một đầu tư bổ sung mà thôi.Sụ
mua thêm cổ phần của một công ty con chỉ được tính toán theo phương pháp tính
giá mua, như đã giải thích trong đoạn 43 của APB Opinion No 16 như sau:
Sau ngày hiệi lực của Opinion nầy, việc mua một số hay toàn thể cổ phần do
thiểu số cổ đông của một công ty con giữ - hoặc được công ty mẹ mua, chính công
ty con mua hay một công ty con khác mua - phải được tính toán bằng phương pháp
tính giá mua (purchase method) chớ không phải bằng phương pháp hợplãi (pooling
of interests)
Đơn vị báo cáo ( the Reporting Entity)
Một liên kết doanh nghiệp hợp hai công ty riêng rẻ trước đây dưới sự kiểm soát của
một nhóm quản lý (các quan chức và giám đốc của công ty mẹ). Mặc dù cả hai công
ty tiếp tục tồn tại như là những dơn vị pháp nhân riêng rẻ, việc mua cổ phần khiến
phải có một đơn vị báo cáo mới bao gồm tất cả các hoạt động do bqn quản lý của
công ty mẹ kiểm soát .
Khi một cuộc đầu tư vào cổ phiếu bầu cử tạo nên liên quan công ty mẹ - con,
thì đơn vị mua (công ty mẹ) và đơn vị bị mua (công ty con) tiếp tục hoạt động như là
các đơn vị riêng rẻ và duy trì sổ sách kế toán trên căn bản pháp luật riêng rẻ. Các
báo cáo tài chánh của công ty mẹ và của công ty con riêng rẻ được đổi thành các
báo cáo tài chánh hợp nhất phản ánh tình hình tài chánh và kết quả hoạt động của
đơn vị liên kết. Cái đơn vị báo cáo mới chịu trách nhiệm về báo cáo cho cổ đông và
chủ nợ (creditors) của công ty mẹ và cho các bên liên quan.

Quan hệ công ty mẹ-con ( the Parent–Subsidiary Relationship)
Một công ty giữ hơn 50% cổ phần bầu cử của một công ty khác là có thể khiểm soát
công ty nầy qua cổ quyền của nó, và như thế là có một quan hệ công ty mẹ-con giữa
hai công ty. Khi có mối quan hệ công ty me-con, thì các công ty là liên doanh
(affiliated). Thường thì chữ affiliate được dùng có nghĩa phụ thuộc như chữ
subsidiary, và 2 từ nầy được dùng lẩn lộn trong sách nầy và trong nhiều sách về kế
toán. Trong khởi thảo của FAPB “Báo cáo tài chánh hợp nhất: chánh sách vá
phương thức” thì định nghĩa affiliate là “một đơn vị mà,một cách trực tiếp hay gián
tiếp qua một hay nhiều trung gian, kiêm soát, bị kiểm soát, hay dưới sự kiểm soát
chung với một đơn vị khác. Một công ty mẹ và một (nhiều) công ty con là liên doanh
và phụ thuộc (affiliates and subsidiaries) của một công ty mẹ chung là liên doanh
(affiliates).Tuy nhiên trong các báo cáo hằng nămcái từ affiliate được dùng để gồm
tất cà các đầu tư tính toán bởi phương pháp tính giá theo giá trị ròng. Phần trích sau
đây từ báo cáo hằng năm năm 1997 của công ty Sun (trang 37) là một thí dụ về sử
dụng mới nhất từ ngữ affiliate. “Các công ty liên doanh trong đó có công ty có quyền
ảnh hưởng, nhưng không kiểm soát (thường 20 đến 50% cổ quyền) thì được tính
toán theo phương pháp tính giá theo giá trị ròng (eqyity method)”
Nhiều công ty nhận cái từ liên hiệp (associated)
để chỉ việc đầu tư từ 20 đến 50% vốncổ phần trong các công ty khác. Báo cáo hàng
năm năm 1997 của công ty Kimberly-Clark (trang 31) giải thích rằng “Các đầu tư vào
các công ty quan trọng không liên kết ít nhất có 20% cổ quyền thì được định theo phí
tổn cộng vốn trong lãi ròng được chia.Những công ty sau được đề cập như những
công ty vốn cổ phần (equity companies)”
Một cơ cấu liên doanh với 2 công ty phụ thuộc đu75c minh hoạ trong Exhibit
3-1, cho thấy công ty Percy giữ 90% cổ phiếu bầu cử của công ty San Del và 80% cổ
phần bầu cử của công ty Saltz .Công ty Percy giữ 90% cổ phần bầu cử của San Del,
và cổ đông ngoài liên doanh giữ 10%kia. Những cổ đông ở ngtoài là những cổ đông
thiểu số, và lợi tức họ được coi là lợi tức thiểu số (minority interest)
Các cổ đông ngoài của công ty Saltz có lợi tức thiểu số 20%.
Công ty Percy và mỗi công ty con của nó là những đơn vị pháp nhân riêng rẻ

và sổ sách kế toánriêng rẻ vẫn duy trì Trong sổ sách riêng công ty Percy sử dụng
phương pháp tính giá theo giá trị ròng có mô tả ở chương 2 để tính toán đầu tư vào
các công ty San Del và Saltz. Tuy nhiên,nếu để báo cáo, thì báo cáo theo phương
pháp tính giá theo giá trị ròng thường không được như các báo cáo tài chánh đầy đủ
nhất. Ấy là bởi vì công ty mẹ, qua cổ quyền của nó, có thể bầu các giám đốc công ty
con và kiểm soát các quyết định của công ty con, kể cả việc tuyên bố cổ tức. Mặc dù
các công ty liên doanh là những đơn vị pháp nhân riêng rẻ, thật sự chỉ có một đơn vị
kinh tế bởi vì tất cả mọi tài nguyên đều đặt dưới sự kiểm soát của một ban quản lý-
các giám đốc và viên chức của công ty mẹ.

90% 80%
Exhibit 3-1 Cơ cấu liên doanh
Cái đoạn mở của ARB No 51 “ Các báo cáo tài chánh hợp nhất” xác định
rằng:
Mục đích của báo cáo hợp nhất là trình bày, chính yếu là vì quyền lợi của cổ
đông và chủ nợ của công ty mẹ, các
kết quả hoạt động và tình hình tài chánh của công ty mẹ và công ty connhư là
toàn nhóm là một công ty với một
hay nhiều chi ngánh hay bộ phận.
Vì thế, các báo cáo hợp nhất nhằm chính yếu báo cáo cho các nhà đầu tư
của công ty mẹ hơn là cho thiểu số cổ đông và chủ nợ công ty con. ( Công ty con,
với tư cách là một đơn vị pháp nhân, tiếp tục báo cáo kết quả hoạt động riêng nó cho
thiểu số cổ đông của nó)
Chánh sách hợp nhất (Consolidation Policy)
Các báo cáo tài chánh hợp nhất cung cấp nhiều thông tin không có trong các
báo cáo riêng rẻ của công ty mẹ, và những thông tin nầy thường cần
thiết cho trình bày trung trực tình hình tài chánh và kết quả hoạt động
cho nhóm các công ty liên doanh. Điều kiện thông thường cho hợp nhất
là cổ quyền trên 50% cổ phiếu bầu cử của công ty khác. Theo các điều
khoản của FASB Statement No 94 “ Hợp nhất tất cả các công ty con có

đa số cổ quyền”, thì một công ty con có thể bị loại ra khỏi hợp nhất chỉ
trong hai hoàn cảnh: (1) khi kiểm soát công ty nầy chỉ là tạm thời hay(2)
khi kiểm soát không tuỳ thuộc vào người sở hữu đa số. Sự kiểm soát
không tuỳ thuộc vào người sở hữu đa số (majority owner) nếu công ty
con đang trong tình trạng tái tổ chức hợp pháp, hay đang vở nợ, hay
đang hoạt động dưới những hạn chế ngoại hối chặt chẻ (under severe
foreign exchange restrictions), kiểm soát hay những bất ổn định do
chánh phủ áp đặt.
Lịch sử (History)
Công ty San Del
( CON )
Công ty Percy
(MẸ)
Công ty Saltz
(CON)
ARB No 51, phát hành năm 1959, cho phép ban quản lý công ty mẹ tuỳ nghi
xác định chính sách hợp nhất chừng nào mà mục tiêu là nhằm trình bày
tài chánh đầy đủ nhất trong mọi tình hình. Nhiều hảng xưởng theo một
chính sách loại trừ khọi hợp nhất các công ty con nào mà các hoạt
động khác với những hoạt động của công ty mẹ. Các công ty sản xuất
và hàng hoá đã quen loại ra các công ty con về tài chánh , bảo hiểm và
bất động sản. Những công ty con “không đồng
nhất”(nonhomogeneous) nầy bị loại khỏi các báo cáo tài chánh như lá
các công y con không hợp nhất và được tính toán theo phương pháp
tính giá theo giá trị ròng. Như đã giải thích ở chương 2, kế toán theo
phương pháp tính giá theo giá trị ròng cung cấp cũng lợi tức ròng như
hợp nhất các tài khoản của các công ty mẹ-con.Tuy nhiên, các tài sản,
nợ, thu nhập và chi phí của một công ty con không hợp nhất thì không
được gốm trong ccác báo cáo tài chánh theo phương pháp tính giá
theo giá trị ròng. Có mối quan tâm về có thể thiếu vắng các tài khoản

quan trọng về nợ trong bảng cân đối điều nầy thúc đẩy việc phát hành
tờ FASB Statement No 94 năm 1987.
FASB đang xem xét một chính sách liên kết dựa vào kiểm soát hơn là dựa
vào sở hữu đa só. FASB phát hành Những quan điểm ban đầu về vướng mắc chính
liên quan đến chính sách liên kết năm 1994 và một sơ thảo,”Các báo cáo tài
chánh:Chính sách và các phương thức” năm 1995. Cả hai văn kiện đều đề nghị một
công ty hợp nhất tất các công ty mà nó kiểm soát trừ phi sự kiểm soát nầy là tạm
thời vào thời điểm công ty trở thành phụ thuộc. Quyền kiểm soát của một công ty
được coi như là quyền đối với tài sản của nó Trong thời gian tái bàn thảo về bản sơ
thảo, ban soạn thảo được yêu cầu nên định nghĩa rõ thêm về quyền kiểm soát và
làm rõ ra sự suy định về kiểm soát (presumption of control). Có thêm nhiều câu hỏi là
khi nào một công ty con nên được hợp nhất? Cuối cùng Ban soạn thảo đồng ý rằng
chính sách hợp nhất nên gồm cả kiểm soát và quyền lợi.
Công khai các chính sách hợp nhất ( Disclosure of Consolidation Policies)
Một bảng mô tả về các chính sách kế toán quan trọng yêu cầu phải có cho việc báo
cáo tài chánh theo APB N0 22, “Công khai các chính sách kế toán” và theo truyền
thống, các công khai chính sách hợp nhất là thực hiện thường nhất trong tất các
công khai về chính sách. FASB Statement No 94 loại trừ các các chính sách hợp
nhất thay thế chấp nhận trước đây, do đó các công khai chính sách hợp nhất theo
APB Opinion No 92 thì chỉ cần để báo cáo các ngoại lệ (kiểm soát tạm thời hay
không khả năng kiểm soát) cho tới Statement No 94 yêu cầu hợp nhất các tất cả
công ty con bị mua đa số cổ quyền. Cho dù như thế, sự công khai các chính sách
hợp nhất trong báo cáo hàng năm không có vẽ gì sút giảm đáng kể bởi vì Ủy ban
quản lý chứng khoán (SEC, Securities and Exchange Commission) còn yêu cầu các
công ty công cộng báo cáo chính sách hợp nhất theo điều lệ S-X, Qui chế 3A-03.
Chính sách hợp nhất thường được trình bày dưới một cái tựa như “nguyên tắt hợp
nhất” hay “cơ bản hợp nhất”
Công ty WHX có bản báo cáo hàng năm 1997 (trang 27) có một ghi chú về chính
sách hợp nhất tiêu biểu như sau:
Các bào cáo tài chánh hợp nhất gồm những tài khoản của tất cả các công ty

con.Tất cả các tài khoản liên công ty quan trọng và các giao dịch bị loại ra trong hợp
nhất. Công ty sử dụng phương pháp tính giá theo giá trị ròng để tính tóan các cuộc
đầu tư vào các công ty không hợp nhất bị mua 20% cổ quyền hay hơn.
Công ty mẹ và công ty con với các tài khoá khác nhau
(Parent and Subsidiary with fiscal periods)
Khi các tài khoá của công ty mẹ và công ty con khác nhau, các báo cáo hợp nhất
được soạn kể từ cuối tài khoá của công ty mẹ. Nếu khác biệt về tài khoá không vượt
quá 3 tháng , thì chấp nhận lấy báo cáo tài khoá của công ty con cho các mục tiêu
hợp nhất, với sự công khai “hậu quả của các sự kiện xen vào gây ảnh hưởng rất cụ
thể với tình hình tài chánh hay với các kết quả hoạt đông.” Nếu không thì, các báo
cáo của công ty conphải được điều chỉnh để có thể phù hợp càng khít khao càng tốt
với tài khóa của công ty mẹ.Như bảng báo cáo hàng nắm 1997 của công ty H.J.
Heinz (trang 39) gồm giải thích sau đây về tài khóa của nó: Công ty H.J. Heinz hoạt
động trong tài khoá gồm 52 hay 53 tuần chấm dứt vào ngày thứ tư gần 30-4 nhất.
Tuy nhiên một số công ty con nước ngoài có những ngày chấm dứt sớm hơn để báo
cáo tài khóa dễ dàng .
BẢNG CÂN ĐỐI HỢP NHẤT VÀO NGÀY MUA
(Consolidated Balance Sheet at Date of Acquisition)
Một đơn vị hợp nhất là một đơn vị báo cáo hư cấu. Nó dựa trên giả thiết các đơn vị
kế toán pháp nhân riêng rẻ gồm công ty mẹ và các công ty con của nó có thể liên
kết thành một tổng thể báo cáo tài chánh nhằm mục tiêu báo cáo rộng rãi bên ngoài.
Nên lưu ý rằng đơn vị hợp nhất là một đơn vị hư cấu để báo cáo, nó không có các
giao dịch cũng không nắm giữ sổ cái tài khoản nào. ( a ledger of accounts).
Công ty mẹ mua 100% của công ty con theo giá sổ sách
(Parent Acquires 100 Percent of Subsidiary at Book Value)
Exhit 3-2 cho thấy những khác biệt cơ bản giữa các bảng cân đối của công ty riêng
rẻ và hợp nhất. Công ty Penn mua 100% của công ty Skelly theo giá trị sổ sách và
giá trị công bằng của nó là $40.000 trong một liên kết doanh nghiệp theo kiểu mua
vào ngày 1-1-20X1. Các bảng cân đối thấy trên Exhibit 3-2 được soạn lập tức ngay
sau đầu tư. “Đầu tư của Penn vào Skelly” xuất hiện trong bảng cân đối riêng rẻ của

Penn, chứ không ở bảng cân đối hợp nhất cũa Penn và công ty con.
Các bảng cân đối riêng rẻ Bảng cân đối hợp nhất
Penn Skelly Penn và Skelly

Tài sản
Tài sản hiện hành
Tiền mặt $ 20.000 $10.000 $ 50.000
Tài sản hiện hành khác 45.000 15.000 60.000
Tổng tài sản hiện hành 65.000 25.000 90.000
Tài sản nhà máy 75.000 45.000 120.000
Trừ: Khấu hao tích luỹ (15.000) (5.000) (20.000)
Tổng tài sản nhà máy 60.000 40.000 100.000
Đầu tư vào Skelly – 100% 40.000
Tổng tài sản $165.000 $65.000 $190.000
Nợ và Vốn cổ đông
Nợ hiện hành
Tài khoản phải trả $ 20.000 $15.000 $ 35.000
Nợ hiện hành khác 25.000 10.000 35.000
Tổng nợ hiện hành 45.000 25.000 70.000
Vốn cổ đông
Vốn cổ phần 100.000 30.000 100.000
Doanh lợi giữ lại 20.000 10.000 20.000
Tổng vốn cổ đông 120.000 40.000 120.000
Tổng nợ và vốn cổ đông $165.000 $65.000 $190.000
Exhibit 3-2 100%cổ quyển mua theo giá trị sổ sách
Khi các bảng cân đối được hợp nhất, cuộc đầu tư vào tài khoản của Skelly (sổ sách
c3a Penn) và tài khỏan vốn cổ đông (sổ sách c3a Skelly) bị loại ra bởi vì chúng
tương quan nhau - cả hai đều trình bày tài sản ròng của Skelly vào ngày 1-1-20X1.
Những tài khoản không tương quan của Penn và Skelly được kết hợp lại và gồm
trong bảng cân đối hợp nhất của công ty Penn và công ty con. Xin lưu ýbảng cân

đối hợp nhất không thật sự là bảng tổng hợp của các bản cân đối tài khỏan của các
công ty liên doanh.Các tài khỏan tương quan bị loại ra trong tiến trình hợp nhất và
chỉ có các tài khoản không tương quan (nonreciprocal accounts) được hợp nhất.
Vốn cổ phần xuất hiện trong bảng cân đối hợp nhất là vốn cổ phần của công ty mẹ,
và doanh lợi giữ lại hợp nhất là doanh lợi giữ lại của công ty mẹ.
Công ty mẹ mua 100% của công ty con - với tài sản vô thể
(Parent Acquires 100 Percent of Subsidiary – with Goodwill)
Bảng cân đối hợp nhất trình bày trên Exhibit 3-2 9ược sọan cho một công ty mua tất
cả cổ phần của công ty Skelly theo giá trị sổ sách. Nếu, thay vào đó, Penn mua tất
cả cổ phần của Skelly với giá $50.000, thìsẽ có một số vượt $10.000 của phí tổn đầu
tư trên giá trị sổ sách mua được($50.000 phí tổn đầu tư trừ $40.000 vốn cổ đông
của Skelly). Số $10.000 xuất hiện trong bảng cân đối hợp nhất tạim chỗ mua như là
một tài sản $10.000. Vì thiếu chứng từ tài sản ròng xác nhận được bị đánh giá thấp,
tài sản nầy được cho là tài sản vô thể. Các phương thức để soạn một bảng cân đối
hợp nhất được minh hoạ trong Exhibit 3-3 cho công ty Penn, cho rằng Penn trả
$50.000 cho cổ phiếu còn tồn động của Skelly.
Chỉ cần một bút toán trên văn kiện làm việc để hợp nhất các bảng cân đối
của Penn và Skelly tại phần mua. Bút toán được tái tạo theo hình thức nhật ký
thường để qui chiếu:

Các bút toán như những bút toán trên Exhibit 3-3 sau đây chỉ là những điều
chỉnh và loại trừ trên văn kiện làm việc và không vào sổ trong tài khoản của công ty
mẹ hay công ty con.Những bút toán nầy sẽ không có trên sổ nhật ký hay dán thông
báo. Mục tiêu duy nhất của chúng là để hoàn tất dễ dàng văn kiên làm việc hợp nhất
công ty mẹ và con vào và cho thời kỳ chất dứt vào thời điểm đặc biệt. Trong sách
nầy, bút toán trên văn kiện làm việc được che mờ (shaded) (tức là tô hơi xám như
bút toán trên để tránh lầm lộn chúng với các bút toán nhật ký hiện tại được vào sổ
sách ở tài khoản của công ty mẹ và con.
Trong các thời kỳ tiếp theo sự khác biệt giữa cân đối tài khoản đầu tư và vốn
công ty con sẽ giảm đi vì tài sản vô thể được khấu trừ. Nếu tài sản vô thể được khấu

trừ trong niên hạn 10 năm, thì sai biệt giữa cân đối đầu tư vào Skelly và tổng vốn cổ
đông của Skelly vào ngày 31-12-20X1 sẽ là
$9.000, vào ngày 31-12-20X5 là $5.000; và vân vân.
a Vốn cổ phần $30.000
Doanh lợi giữ lại 10.000
Tài sản vô thể 10.000
Đầu tư vào Skelly $50.000
Loại trừ đầu tư và tài khoản vốn tương quan nhau và giao phần vượt của phí tổn đầu tư trên giá trị
sổ sách mua được cho tài sản vô thể
CÔNG TY PENN VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC BẢNG CÂN ĐỐI HỢP NHẤT
NGÀY 1-1-20X1

Penn


100%
Skelly
Điều chỉnh và loại
trừ
Bảng cân
đối hợp
nhất
Bên nợ Bên có
Tài sản
Tiền mặt $ 10.000 $ 10.000 $ 20.000
Tài sản hiện hành khác 45.000 15.000 60.000
Tài sản nhà máy 75.000 45.000 120.000
Khấu hao tích luỹ (15.000) (5.000
)


Đầu tư vào Skelly 50.000 a 50.000
Tài sản vô thể a 10.000 10.000
Tổng tài sản $165.000 $ 65.000 $190.000
Nợ và vốn
Tài khoản phải trả $ 20.000 $ 15.000 $ 35.000
Nợ hiện hành khác 25.000 10.000 35.000
Vốn cổ phần - Penn 100.000 100.000
Doanh lợi giữ lại - Penn 20.000 20.000
Vốn cổ phần - Skelly 30.000 a 30.000
Doanh lợi giữ lại – Skelly 10.000 a 10.000
Tổng nợ và vốn cổ đông $165.000 $ 65.000 $190.000
a Loại trừ các tài khoản vốn và đầu tư tương quan nhau và giao phần vượt của phí đầu tư trên giá
trị sổ sách mua được cho
tài sản vô thể
Exhibit 3-3 100% cổ quyền , Phí tổn $10.000 lớn hơn giá trị sổ sách
Công ty mẹ mua 90% của công ty con - với tài sản vô thể
(Parent Acquires 90% of Subsidiary – with Goodwill)
Cho rằng thay vì mua tất cả cổ phần của Skelly, Penn mua 90% cổ phần Skelly với
giá $50.000. Trong trường hợp nầy, phần vượt của phí tổn đầu tư trên giá trị sổ sách
mua được là $14.000 ($50.000 phí tỗn trừ $36.000 giá trị sổ sách mua được), và còn
một thiểu số cổ quyền trong Skelly là $4.000
($40.000 vốn X 10% cổ quyền thiểu số). Các văn kiện làm việc trong Exhibit 3-4
minh hoạ các phương thứcđể soạn bảng cân đối hợp nhất cho Penn và Skelly theo
giả thuyết 90% cổ quyền
CÔNG TY PENN VÀ CO^NG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC BẢNG CÂN ĐỐI HỢP NHẤT
1-1-20X1
Penn 90% Skelly
Điều chỉnh và loại

trừ
Bảng cân đối hợp
nhất
Bên nợ Bên có
Tài sản
Tiền mặt $ 10.000 $ 10.000 $ 20.000
Tài sản hiện hành khác 45.000 15.000 60.000
Tài sản nhà máy 75.000 45.000 120.000
Khấu hao luỹ tiến (15.000) (5.000) (20.000)
Đầu tư vào Skelly 50.000 a 50.000
Tài sản vô thể a 14.000 14.000
Tổng tài sản $165.000 $ 65.000 $194.000
Nợ và vốn
Tài khoản phải trả $ 20.000 $ 15.000 $ 35.000
Nợ hiện hành khác 25.000 10.000 35.000
Vốn cổ phần – Penn 100.000 100.000
Doanh lợi giữ lại Penn 20.000 20.000
Vốn cổ phần – Skelly 30.000 a 30.000
Doanh lợi giữ lại – Skelly 10.000 a 10.000
$165.000 $ 65.000
Cổ quyền thiểu số a 4.000 4.000
Tổng vốn cổ đông và nợ $194.000
a Loại trừ cácbảng cân đối vốn và đầu tư tương quan nhau, giaoaa $14.000 phầnvượt của phí tổn
đầu tư ($50.000) trên giá
trị sổ sách mua được($36.000) cho tài sản vô thể và nhìn nhận cổ quyền thiểu số $4.000 trong tài
sản ròng của Skelly
($40.000 X 10% cổ quyền thiểu số)
Exhibit 3-4 90% cổ quyền , Phí tổn $14.000 lớn hơn giá trị sổ sách
Bút toán trên văn kiện làm việc để hợp nhất các bảng cân đối của Penn và Skelly và
công nhận cổ quyền thiểu số trong Skelly vào ngày mua là:


Cổ quyền thiểu số (Minority Interest)
Tất cả vốn và nợ của công ty con đều gồm trong bảng cân đối hợp nhất, và thực
hiện mọt bảng khấu trừ riêng rẻ cho phần cổ quyền thiểu số trong tài sản ròng của
công ty con.
Các văn kiện làm việc cung cấp cơ sở để soạn các báo cáo tài chánhchánh
thức, và nảy ra vấn đề là $4.000 cổ quyền thiểu số xuất hiện trong Exhibit 3-4 sẽ
được báo cáo ra sao trong bảng cân đối chánh thức.Mặc dù cách thực hành có thay
đổi theo xếp loại, cổ quyền thiểu sốtrong các công ty con thường được ghi thành một
con số đơn trong đoạn ghi nợ của bảng cân đối hợp nhất, thường thì dưới tiêu đề là
nợ không hiện hành (noncurrent liabilities) Về mặt quan điểm, xếp loại cổ quyền
thiểu số như là nợ thì không nhất quán (inconsistent) bởi vì cổ quyền của cổ đông
a Vốn cổ phần – Skelly $30.000
Doanh lợi giữ lại – Skelly 10.000
Tài sản vô thể 14.000
Đầu tư vào Skelly $50.000
Cổ quyền thiểu số 4.000
Loại trừ các bảng cân đối vốn và đầu tư tươmh quan nhau, giao $14.000 phần vượt của
phí tổn đầu tư ($50.000) trên giá trị sổ sách mua được ($36.000) cho tài sản vô thể và
công
nhận cổ quyền thiểu số $4.000 trong tài sản ròng của Skelly ($40.000 X 10% cổ quyền
thiểu số)
thiểu số tượng trưng các cuộc đầu tư vốn vào tài sản ròng hợp nhất của các cổ đông
ở ngoài cơ cấu liên doanh.Có các thay thế để gồm cổ quyền thiểu số trong vốn cổ
đông hợp nhất hay trong một đoạn riêng rẻ về cổ quyền thiểu số nầy. Khi được xếp
như là vốn cổ đông, cổ quyền thiểu số phải được tách ra khỏi vốn của đa số cổ
đông, tức là, các cổ đông của công ty mẹ. ( Xem chương 11 để biêt thêm các thảo
luận về trình bày cổ quyền thiểu số)
FASB, ở phần dự án các hợp nhất, đã đưa ra những quyết định thăm dò
(tentative decisions) sau đây trong các cuộc bàn thảo về trình bày về một loại cổ

quyền không kiểm soát(a noncontrolling interest):
• Một cổ quyền không kiểm soát trong công ty con phải được đưa ra và ghi
trong bảng cân đối hợp nhất như là một bộ phận riêng rẻ của vốn.
• Lợi tức chia cho cổ quyền không kiểm soát không phải là mục chi phí
hay mục lỗnhưng là một khấu trừ từ lợi tức ròng hợp nhất để tính toán lợi
tức chia cho cổ quyền có kiểm soát.
• Cả 2 bộ phận của lợi tức ròng hợp nhất (lợi tức ròng chia cho cổ quyền
không kiểm soát và lợi tức ròng chia cho cổ quyền có kiểm soát) phải
được công khai trên mặt của báo cáo lợi tức hợp nhất.
BẢNG CÂN ĐỐI HỢP NHẤT SAU KHI MUA
(Consolidated Balance Sheets After Acquisition)
Các bảng cân đối tài khoản của cả hai công ty mẹ công ty conthay đổi để phản ánh
những hoạt động riêng rẻ của chúng sau khi liên hệ công ty mẹ công ty con được
thiết lập. Tiếp theo sau, cần có những điều chỉnh bổ sung để loại ra các cân đối có
tương quan nhau. Nếu một bảng cân đối hợp nhất được soạn giữa thời diểm một
công ty con tuyên bố và thời điểm nó trả cổ tức, thì sổ sách của công ty mẹ sẽ cho
thấy một tài khoản cổ tức phải đòi là cái tương quan của tài khoản cổ tức phải trả
trên sổ sách của công ty con. Những bản cân đối như thế không tượng trưng cho
các tài khoản phải đòi hay phải trả bên ngoài sự nhập liên doanh, do đó, chúng phải
là những tương quan phải được loại rakhi soạn báo cáo hợp nhất.Những món phải
đòi, phải trả như là tài khoản phải đòi, tài khoản phải trả, là những mục tương quan
phải loại ra khi soạn báo cáo hợp nhất.
Các bảng cân đối của các công ty Penn và Skelly vào ngày 31-12-20X1, một
năm sau ngày liên doanh , chứa đựng các mục sau:
Penn Skelly

Tiền mặt $ 22.400 $15.000
Cổ tức phải đòi 9.000
Tài sản hiện hành khác 41.000 28.000
Tài sản nhà máy 75.000 45.000

Khấu hao luỹ tiến (20.000) (8.000)
Đầu tư vào Skelly (90%) 57.600
Tổng tài sản $185.000 $80.000
Tài khoản phải trả $ 30.000 $15.000
Cổ tức phải trả 10.000
Nợ hiện hành khác 20.000 5.000
Vốn cổ phần 100.000 30.000
Doanh lợi giữ lại 35.000 20.000
Tổng vốn $185.000 $80.000
Các giả định
1 Penn mua 90% cổ quyền trong Skelly giá $50.000 vào ngày 1-1-20X1 khi vốn
cổ đông của Skelly là $40.000 ( xem
Exhibit 3-4)
2 Các tài khoản phải trả của Skelly gồm $5.000 nợ Penn
3 Tài sản vô thể được kgấu trừ niên hạn 10 năm.
4 Trong năm 20X1 Skelly có lợi tức $20.000 và tuyên bố cổ tức $10.000
Các văn kiện làm việc cân đối hợp nhất phản ánh các chi tiết trên ta sẽ thấy trên
Exhibit 3-5 .Cân đối đầu tư trong tài khoản Skelly vào 31-12-20X1 được xác định là
dùng phương pháp kế toán tính giá theo giá trị ròng .Các tính toán của bảng cân đối
tài khoản đầu tư vào 31-12-20X1 như sau:
Mức đầu tư ban đầu, 1-1-20X1 $50.000
Công: 90% của lợi tức ròng $20.000 của Skelly 18.000
Trừ : 90% của cổ tức $10.000 của Skelly cho năm 20X1 (9.000)
Trừ : Khấu trừ tài sản vô thể ($14.000 -:- 10 năm) (1.400)
Cân đối tài khoản đầu tư 31-12-20X1 $57.600
CÔNG TY PENN VÀ CO^NG TY CON
CÁC VĂN KIỆN LÀM VIỆC BẢNG CÂN ĐỐI HỢP NHẤT
NGÀY 31-12-20X1
Penn
90%

Skelly
Điều chỉnh và loại
trừ Bảng cân đối hợp

nhất
Bên nợ Bên có
Tài sản
Tiền mặt $ 22.400 $15.000 $ 37.400
Cổ tức phải đòi 9.000 b 9.000
Tài sản hiện hành khác 41.000 28.000 c 5.000 64.000
Tài sản nhà máy 75.000 45.000 120.000
Khấu hao luỹ tiến (20.000) (8.000) (28.000)
Đầu tư vào Skelly 57.600 a 57.600
Tài sản vô thể a 12.600 12.600
Tổng tài sản $185.000 $80.000 $206.000
Tài sản và nợ
Tài khoản phải trả $ 30.000 $15.000 c 5.000 $ 40.000
Cổ tức phải trả 10.000 b 9.000 1.000
Nợ hiện hành khác 20.000 5.000 25.000
Vốn cổ phần – Penn 100.000 100.000
Doanh lợi giữ lại – Penn 35.000 35.000
Vốn cổ phần – Skelly 30.000 a 30.000
Doanh lợi giữ lại 20.000 a 20.000
$185.000 $80.000
Cổ quyền thiểu số a 5.000 5.000
Tổng vốn cổ đông và nợ $206.000
a Loại trừ những cân đối vốn và đầu tư tương quan nhau, vào sổ tài sản vô thể khấu trừ ($14.000
trừ $1.400 khấu trừ), và ghi cổ quyền thiểu số ($50.000 x 10%)
b Loại trừ cổ tức phải đòi và tài khoản phải trả tương quan nhau (90% của $10.000 cổ tức phải trả
của Skelly)

c Loại trừ tài khoản phải đòi và tài khoản phải trả của liên công ty .
Exhibit 3-5 90% cổ quyền. Hợp nhất một năm sau khi mua.
Cho dù các con số liên hệcó khác nhau, tiến trình hợp nhất các bảng cân đối
sau khi mua cơ bản cũng giốnh như lúc mua. Trong mọi trường hợp, con số tài
khoản đầu tư vào công ty con thì bị loại trừ và các tài khoản vốn của công ty con
cũng bị loại trừ. Số vượt của cân đối tài khoản đầu tư trên giá trị sổ sách của cổ
quyền mua được (tài sản vô thể trong minh hoạ nầy) được ghi vào văn kiên làm việc
trong tiến trình loại ra các cân đối vốn và đầu tư tương quan nhau. Tài sản vô thể
không xuất hiện trên sổ sách của công ty mẹ và được thêm vào tài sản liệt kê khi
soạn các văn kiện làm việc.Cổ quyền thiểu số thì bằng phần trăm cổ quyền thiểu số
nhơn cho vốn của công ty con vào ngày lập bản cân đối. Doanh lợi giữ lại hợp nhất
thì bằng doanh lợi giữ lại của công ty mẹ.
Các bút toán trên văn kiện làm việc rất cần để hợp nhất các bảng cân đối của
Penn và Skelly được soạn trên mẩu nhật ký thường để tiện tra cứu.
PHÂN PHỐI PHẦN VƯỢT VỀ TÀI SẢN RÒNG VÀ TÀI SẢN VÔ THỂ ĐƯỢC KIỂM
NHẬN
(Allocation of Excess to Identifable Net Assets and Goodwill)
Phần vượt của phí tổn đầu tư trên giá trị sổ sách mua được trong minh hoạ các công
ty Penn – Skelly được phân phối về tài sản vô thể. Một giả thiết quan trọng của sự
giao phần vượt nầy là giá trị sổ sách và giá trị công bằng của tài sản và nợ phải
bằng nhau. Khi có chứng cớ cho thấy rằng giá trị công bằng vượt hơn giá trị sổ sách
hay giá trị sổ sách vượt hơn giá trị công bằng , dù vậy, phần vượt cũng phải phân
phối cho phù hợp.
Hậu quả của sự phân phối trên bảng cân đối hợp nhất vào lúc mua
(Effect of Allocation on Consolidated Balance Sheet at Acquisition)
Trong cuộc mua bán tạo nên mối liên hệ công ty mẹ - con , sự sai biệt của phí tổn /
giá trị sổ sách không được vào sổ sách của công ty mẹ hay công ty con. Do đó, các
a Vốn cổ phần – Skelly $30.000
Doanh lợi giữ lại – Skelly 20.000
Tài sản vô thể 12.000

Đầu tư vào Skelly $57.000
Cổ quyền thiểu số 5.000
Loại trừ các cân đối vốn và đầu tư tương quan nhau, vào sổ
Tài sản vô thể không khấu trừ ($14.000 trừ $1.400 khấu trừ
cho năm 20X1) và ghi vào cổ quyền thiểu số ($50.000 x 10%)
b Cổ tức phải trả $ 9.000
Cổ tức phải đòi $ 9.000
Loại trừ các số phải trả và cổ tức phải đòi tương quan nhau
(90% của $10.000 cổ tức phải trả của Skelly)
c Tài khoản phải trả $ 5.000
Tài khoản phải đòi $ 5.000
Loại trừ các tài khoản phải trả và các tài khoản phải đòi
của liên công ty
con số xuất hiện trên bảng cân đối hợp nhất của công ty mẹ và công ty con của nó,
là các con số được ghi qua các phương thức của văn kiện làm việc để điều chỉnh giá
trị sổ sách của công ty con để phản ánh những khác biệt giữa phí tổn và giá trị sổ
sách.Con số điều chỉnh về tài khoản tài sản và nợ cá nhân được xác định bằng cách
của phương pháp minh hoạ trong chương 2 đề cập “hợp nhất một hàng”
Vào ngày 31-12-20X1, công ty Pilot mua 90% cổ quyền bầu cử của công ty
Sand trực tiếp từ cổ đông cũa Sand với giá 5.000.000 tiền mặt cộng thêm 100.000
cổ phần của Pilot mệnh giá $10 với giá thị trường là $5.000.000. Phí tổn thêm của
liên liên kết là $100.000 đăng ký và phát hành cổ phiếu và $200.000 cho những phí
tổn khác để liên kết. Những phí tổn thêm nầy Pilot trả bằng tiền mặt. Pilot và Sand
tiếp tục hoạt động như công ty mẹ - con bởi vì 10% cổ phiếu của Sand còn tồn động
và do thiểu số cổ đông giữ.
Những thông tin so sánh giá trị sổ sách và giá trị công bằng cho hai công ty
Pilot và Sand ngay trước khi liên kết vào ngày 31-12-20X1 sẽ thấy trên Exhibit 3-6.
Công ty Pilot vào sổ sự liên kết vào sổ sách của nó với những nhật ký bút toán sau
đây:
Exhibit 3-6 Cân đối giá trị sổ sách và giá trị công bằng trước khi mua

Đầu tư vào Sand $10.000.000
Cổ phần thường $1.000.000
Vốn góp bổ sung 4.000.000
Tiền mặt 5.000.000
Vào sổ mua 90% cổ phiếu của Sand
giá $5.000.000 bằng tiền mặt và 100.000
cổ phiếu của Pilot giá trị $5.000.000
Đầu tư vào Sand $ 200.000
Vốn góp bổ sung 100.000
Tiền mặt $ 300.000
Vào sổ phí tổn thêm liên kết với Sand
Công ty Pilot Công ty Sand

Giá trị sổ sách Giá trị công bằng Giá trị sổ sách Giá trị công bằng
Tài sản
Tiền mặt $ 6.600.000 $ 6.600.000 $ 200.000 $ 200.000
Nợ phải đòi – ròng 700.000 700.000 300.000 300.000
Hàng tồn kho 900.000 1.200.000 500.000 600.000
Tài sản hiện hành khác 600.000 800.000 400.000 400.000
Đất đai 1.200.000 11.200.000 600.000 800.000
Nhà cửa – ròng 8.000.000 15.000.000 4.000.000 5.000.000
Trang thiết bị - ròng 7.000.000 9.000.000 2.000.000 1.700.000
Tổng tài sản $25.000.000 $44.000.000 $8.000.000 $9.000.000
Vốn và nợ
Tài khoản phải trả $ 2.000.000 $ 2.000.000 $ 700.000 $ 700.000
Kỳ phiếu phải trả 3.700.000 3.500.000 1.400.000 1.300.000
Cổ phần thường, mệnh giá 10.000.000 4.000.000
Vốn góp thêm 5.000.000 1.000.000
Doanh lợi giữ lại 4.300.000 900.000
Tổng vốn cổ đông và nợ $25.000.000 $8.000.000


Chỉ có những bút toán nào cần thiết trên sổ sách của Pilot để vào sổ liên kết
kinh doanh của Pilot và Sand. Sand không vào sổ bút toán nào vì Pilot mua tới 90%
cổ phần trực tiết từ cổ đông của Sand. Những chi tiết trên bảng cân đối trên Exhibit
3-6 không được sử dụng để vào sổ liên kết doanh nghiệp trên sổ sách của Pilot,
nhưng được sử dụng để soạn bảng cân đối hợp nhất cho đơn vị hợp nhất liền sau
hợp nhất.
Phân phối sai biệt giữa phí tổn / giá trị sổ sách (Allocating the Cost / Book
Value Differential)
Những điều chỉnh cần thiết để liên kết các bảng cân đối của công ty mẹ và con
được xác định bằng cách giao (assigning)sai biệt giữa phí tổn đầu tư và
giá trị sổ sách mua được về phầntài sản và nợ nhận biết và giao phần
còn lại nào cho tài sản vô thể. Kế hoạch trong Exhibit 3-7 minh hoạa
điều chỉnh cần thiết để hợp nhất những bảng cân đối của Pilot và Sand
vào ngày 31-12-20X1.
Mặc dù giá trị sổ sách của tài sản và nợ không được sử dụng để xác định giá
trị công bằng cho các tài sản và nợ cá nhân (chúng thường được ban quản lý xác
định),giá trị sổ sách được sử dụng trong một tiến trình máy móc để kết hợp các bảng
cân đối của công ty mẹ và con.
Giá trị sổ sách chính yếu của 90% cổ phần mua của công ty Sand là
$5.310.000 (như trên Exhibit 3-7), và phần vượt của phí tổn đầu tư trên giá trị sổ
sách mua được là $4.890.000. Ph62n vượt nầy được phân đầu tiên cho tài sản và
nợ giả định (assumed), và phần còn lại giao cho tài sản vô thể.Những số giao cho tài
sản và nợ là cho 90% của sai biệt của giá trị công bằng và giá trị sách vởbởi vì cái
giá công ty Pilot trả là trả cho 90%tài sản trừ đi nợ của công ty Sand. Còn 10% kia
trong tài sản ròng của Sand có liên quan đến cổ quyền của thiểu số cổ đông không
được điều chỉnh theo giá trị công bằng của chúng trên cơ sở giá cả Pilot trả cho 90%
cổ quyền của nó.Các sai biệt của phí tổn / giá trị sổ sách được công ty mẹ - con xác
định và phân phối về cổ quyền mua được.
CÔNG TY PILOT VÀ CÔNG TY CON NÓ MUA 90% CỔ QUYỀN, CÔNG TY SAND

Đầu tư vào Sand – phí tổn $10.200.000
Giá trị sổ sách của cổ quyền mua được
90% x $5.900.000 vốn của Sand (5.310.000)
Tổng vượt của phí tổn trên giá trị sổ sách mua được $ 4.890.000
Phân phối của tài sản và nợ nhận biết được
Giá trị công bằng - Giá trị sổ sách x Cổ quyền mua được = Phần vượt phân về
Hàng tồn kho $ 600.000 $ 500.000 90% $ 90.000
Đất đai 800.000 600.000 90 180.000
Nhà của 5.000.000 4.000.000 90 900.000
Trang thiết bị 1.700.000 2.000.000 90 (270.000)
Kỳ phiếu phải trả 1.300.000 1.400.000 90 90.000
Tổng phân về cho tài sản ròng nhận biết được 990.000
Số còn lại giao về cho tài sản vô thể 3.900.000
Tổng vượt của phí tổn trên giá trị sổ sách mua được $4.890.000
Exhibit 3-7 Kế hoạch phân phối phần vượt của phí tổn đầu tư trên giá trị sổ
sách của cổ quyền mua được
Phương thức sử dụng văn kiện làm việc để ghi các phân phối trong bảng cân
đối hợp nhất
(Working Paper Procedures to Enter Allocations in Consolidated Balance
Sheet)
Việc phân phối phần vượt của phí tổn trên giá trị sổ sách như đã xác định trên
Exhibit 3-7được hợp nhất thành một bảng cân đối hợp nhất qua những phương
thức sử dụng văn kiện làm việc. Những phương thức nầy được minh hoạ trong
Exhibit 3-8 cho công ty Pilot và Sand kể từ ngày liên doanh.
Các văn kiện làm việc cân đối hợp nhất cho thấy có 2 bút toán văn kiện làm
việc cho việc hợp nhất. Bút toán a được ghi theo hình thức nhật ký thường như sau:

Cái bút toán văn kiện làm việc nầy loại trừ đầu tư trong Sand và số vốn cổ đông của
Sand tương quan nhau,thiết lập cổ quyền thiểu số trong Sand, và ghi cái tổng vượt
không khấu trừ từ bảng Exhibit 3-7

Một bút toán văn kiện làm việc thứ hai phân phần vượt không khấu trừ cho
tài sản và nợ cá nhân và phân cho tài sản vô thể.
CÔNG TY PILOT VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC CÂN BẰNG HỢP NHẤT
SAU LIÊN KẾT VÀO NGÀY 31-12-20X1
Pilot
90%
Sand
Điều chỉnh và loại
trừ
Bảng cân đối hợp
nhất
Bên nợ Bên có
Tài sản
Tiền mặt $1.300.000 $200.000 $1,.500.000
Nợ phải đòi – ròng 700.0
00
300.00
0
1.000.00
0
Hàng tồn kho 900.0
00
500.00
0
b 90.000 1.490.00
0
Tài sản hiện hành khác 600.0
00
400.00

0
1.000.00
0
a Phần vượt không khấu trừ $4.890.000
Cổ phần thường, mệnh giá $10 – Sand 4.000.000
Vốn góp bổ sung – Sand 1.000.000
Doanh lợi giữ lại – Sand 900.000
Đầu tư vào Sand $10.200.000
Cổ quyền thiểu số - 10% 590.000
b Hàng tồn kho $ 90.000
Đất đai 180.000
Nhà của – ròng 900.000
Tài sản vô thể 3.900.000
Kỳ phiếu phải trả 90.000
Trang thiết bị $ 270.000
Phần vượt không khấu trừ 4.890.000
Đất đai 1.200.0
00
600.00
0
b 180.000 1.980.00
0
Nhà cửa – ròng 8.000.0
00
4.000.00
0
b 900.000 12.900.00
0
Trang thiết bị - ròng 7.000.0
00

2.000.00
0
b 270.000 8.730.00
0
Đầu tư vào Sand 10.200.0
00
a.10.2
00.000
Tài sản vô thể b 3.900.000 3.900.000
Phần vượt không khấu trừ a 4.890.000
b 4.890.000
Tổng tài sản $29.900.0
00
$8.000.00
0
$32.500.00
0
Vốn và nợ
Tài khoản phải trả $2.000.000 $700.000 $2.700.000
Kỳ phiếu phải trả 3.700.0
00
1.400.00
0
b 90.000 5.010.00
0
Cổ phần thường - Pilot 11.000.0
00
11.000.00
0
Vốn góp khác - Pilot 8.900.0

00
8.900.00
0
Doanh lợi giữ lại – Pilot 4.300.0
00
4.300.00
0
Cổ phần thường - Sand 4.000.00
0
a 4.000.000
Vốn góp khác – Sand 1.000.00
0
a 1.000.000
Doanh lợi giữ lại 900.00
0
a 900.000
$29.900.0
00
$8.000.00
0
Cổ quyền thiểu số a 590.000 590.00
0
Tổng vốn cổ đông và nợ $32.500.00
0
a Loại trừ cáccân đối về vốn và đầu tư vào công ty con tươmh quan nhau, lập cổ quyền thiểu số, và
ghi phần vượt không
khấu trừ.
b Phân phối phần vượt không khấu trừ cho tài sản và nợ và cho tài sản vô thể.
Exhibit 3-8 90% cổ quyền, Phần vượt phân phối cho tài sản ròng và cho tài
sản vô thể.

Tài khoản vượt không khấu trừ được dùng để đơn giản hoá các bút toán văn
kiện làm việc khi sai biệt của phí tổn đầu tư trên giá trị sổ sách được phân phối về
nhiều mục tài sản và nợ. Nhưng sẽ không cần tài khoản nầy khi tổng vượt được
phân về tài sản vô thể như minh hoạ trên Exhibit 3-4 và 3-5. Các bút toán văn kiện
làm việc a và b ghi bên có bên nợ bằng nhau đến phần vượt không khấu trừ, vì thế
tài khoản không ảnh hưởng cuối cùng cho bảng cân đối hợp nhất.
Các tài khoản văn kiên làm việc bên có bên nợđược kết hợp với những mục
cùng hàng (line items) ghi trên những báo cáo riêng rẻ của Pilot và Sand để đưa ra
những con số nằm trong cột bảng cân đối hợp nhất. Sand là công ty con cổ quyền
đã bị mua một phần, cho nên các tài sản và nợ của nó không được gồm trong bảng
cân đối hợp nhất hoặc là theo giá trị công bằng hoặc là theo giá trị sổ sách của
chúng. Thay vào đó, các tài sản và nợ hợp nhất có gồm tài sản và nợ của Pilot theo
giá trị sổ sách, công với tài sản và nợ của Sand theo giá trị sổ sách, công hay trừ
các sai biệt của phí tổn không khấu trừ / giá trị sổ sách do kết quả Pilot đầu tư vào
Sand.
Hậu quả của khấu trừ trên bảng cân đối hợp nhất sau khi mua
(Effect of Amortization on Consolidated Balance Sheet after Acquisition)
Hậu quả khấu trừ phần vượt $4.890.000 trên bảng cân đối hợp nhất vào ngày 31-12-
20X2 được đạt trên nền tảng các giả thiết sau đây về các hoạt động của Pilot và
Sand trong năm 20X2, và về thời gian khấu trừ liên quan của tài sản và nợ mà phần
vượt được phân phối về trong Exhibit 3-7. Những giả thiết là:
Lợi tức cho năm 20X2
Lợi tức ròng của Sand $ 800.000
Lợi tức của Pilot bỏ ra lợi tức hưởng từ Sand 2.523.000
Cổ tức trả trong năm 20X2
Sand $ 300.000
Pilot 1.500.000
Khấu trừ phần vượt
Hàng hoá tồn kho định giá thấp – bán năm 20X2
Đất đai định giá thấp - vẫn do Sand giữ; không khấu trừ

Nhà của định giá thấp – niên hạn hữu dụng 45 năm từ 1-1-20X2
Trang thiết bị định giá cao – niên hạn hữu dụng 5 năm từ 1-1-20X2
Kỳ phiếu phải trả định giá cao - thanh toán (retired) năm 20X2
Tài sản vô thể - sẽ được khấu trừ trong 40 năm.
Vào ngày 31-12-20x2 đầu tư của Pilot vào Sand có một cân đối là
$10.406.500, gồm phí tổn ban đầu $10.200.000, tăng thêm $476.500 do lợi tức
hưởng từ đầu tư từ Sand , và giảm mất $270.000 cổ tức nhận từ Sand. Lợi tức Pilot
hưởng từ Sand cho năm 20X2 được tính theo hợp nhất một dòng như sau:
Vốn trong lợi tức ròng của Sand ($800.000 x 90%) $720.000
Công: Khấu trừ của trang thiết bị định giá cao
($270.000 -:- 5 năm) 54.000
Trừ: Khấu trừ của phần vượt phân phối về:
Hàng tồn kho (bán năm 20X2) $ 90.000
Đất đai
Nhà của ($900.000 -:- 45 năm) 20.000
Kỳ phiếu phải trả thanh toán năm 20X2) 90.000
Tài sản vô thể ($3.900.000 -:- 40 năm) 97.500 (297.500)
Lợi tức từ Sand 20X2 $476.500
Lợi tức ròng của Pilot cho năm 20X2 là $3.000.000, gồm lợi tức do hoạt đông
riêng của nó là $2.523.500 cộng $476.000 hưởng từ Sand .Vốn cổ đông của Sand
tăng $500.000 trong năm 20X2, từ $5.900.000 lên $6.400.000. Doanh lợi giữ lại của
Pilot tăng $1.500.000, từ $4.300.000 vào 31-12-20X1 lên $5.800.000 vào 31-12-
20X2. Chi tiết nầy được phản ánh trong văn kiện làm việc cân đối hợp nhất cho Pilot
và và công ty con của nó vào 31-12-20X2 trong Exhibit 3-9.
CÔNG TY PILOT VÀ CÔNG TY CON
VĂN KIỆN LÀM VIỆC CÓ BẢNG CÂN ĐỐI HỢP NHẤT
VÀO 31-12-20X2
Điều chỉnh và loại
trừ
Bên nợ Bên


Tài sản
Tiền mặt $
253.500
$
100.000
$ 353.500
Nợ phải đòi – ròng 540.00
0
200.00
0
740.000
Hàng tồn kho 1.300.00
0
600.00
0
1.900.000
Tài sản hiện hành khác 800.00
0
500.00
0
1.300.000
Đất đai 1.200.00
0
600.00
0
b 180.000 1.980.000
Nhà cửa – ròng 9.500.00
0
3.800.00

0
b 880.000 14.180.000
Trang thiết bị - ròng 8.000.00
0
1.800.00
0
b 216.000 9.584.000
Đầu tư trong Sand 10.406.50
0
a10.4
06.500
Tài sản vô thể b 3.802.500 3.802.500
Phần vượt không khấu trừ a 4.646.500
b 4.6464.500
Tổng tài sản $32.000.00
0
$7.600.00
0
$33.840.000
Vốn và nợ
Tài khoản phải trả $ 2.300.000 $1.200.000 $ 3.500.000
Kỳ phiếu phải trả 4.000.000 4.000.000
Cổ phần thường – Pilot 11.000.000 11.000.000
Vốn góp khác – Pilot 8.900.000 8.900.000
Doanh lợi giữ lại – Pilot 5.800.000 5.800.000
Cổ phần thường – Sand 4.000.00
0
a 4.000.000
Vốn góp khác – Sand 1.000.00
0

a 1.000.000
Doanh lợi giữ lại – Sand 1.400.00
0
a 1.400.000
$32.000.000 $7.600.00
0

Cổ quyền thiểu số a 640.000 640.000
Tổng vốn cổ đông và nợ $33.840.000
a Loại trừ các cân đối đầu tư vào công ty con và vốn tương quan nhau, lập cổ quyền thiểu số, và ghi
phần vượt không khấu
trừ.
b Phân phối phần vượt không khấu trừ về cho tài sản nhận biết và cho tài sản vô thể.
Exhibit 3-9 90% cổ quyền. Phần vượt không khấu trừ một năm sau khi mua
Các bút toán văn kiện làm việc được soạn như sau:

Những khác biệt trong các điều chỉnh và loại trừ trong Exhibit 3-8 và 3-9 là
kết quả của các thay đổi xảy ra giữa ngày 31-12-20X1 khi đầu tư được mua và ngày
a Cổ phần thường - Sand $4.000.000
Vốn góp khác – Sand 1.000.000
Doanh lợi giữ lại – Sand 1.400.000
Phần vượt không khấu trừ 4.646.500
Đầu tư vào Sand $10.406.500
Cổ quyền thiểu số 640.000
Loại trừ các tài khoản vốn và đầu tư vào công ty con
tương quan nhau, lập cổ quyền thiểu số, và ghi phần
vượt không khấu trừ
b Đất đai $ 180.000
Nhà cửa – ròng 880.000
Tài sản vô thể 3.802.500

Trang thiết bị - ròng $ 216.000
Phần vượt không khấu trừ 4.646.500
Phân phối phần vượt không khấu trừ về cho tài sản nhận biết và tài sản vô thể
31-12-20X2 sau khi đầu tư thực hiện một năm. Kế hoạch sau đây cung cấp cơ bản
cho các bút toán văn kiện làm việc xuất hiện trong Exhibit 3-9.
Phần vượt Phần vượt
Không khấu trừ Khấu trừ không khấu trừ
31-12-20X1 20X2 31-12-20X2

Hàng tồn kho $ 90.000 $ 90.000 $
Đất đai 180.000 180.000
Nhà cửa – ròng 900.000 20.000 880.000
Trang thiết bị - ròng (270.000)* (54.000)* (216.000)*
Kỳ phiếu phải trả 90.000 90.000
Tài sản vô thể 3.900.000 97.500 3.802.500
$4.890.000 $243.500 $4.646.500
• Giá trị sổ sách vượt hơn giá trị công bằng.
Các điều chỉnh văn kiện làm việc cân đối hợp nhất trong Exhibit 3-9 cho thấy loại
trừ đầu tư và vốn cổ đông tương quan nhau trong các bảng cân đối của Sand.Sự
loại trừ nầy , bút toán a, liên quan bên nợ đôi với các tài khoản vốn cổ đông của
Sand là $6.400.000, một bên có đối với cổ quyền thiểu số trong Sand $640.000,
và một bên có đối với đầu tư vào tài khoản của Sand là $10.406.500. Sự khác
biệt giữa tổng nợ và có nầy là $4.646.500, tượng trưng cho phần vượt không
khấu trừcủa đầu tư trên giá trị sổ sách mua được vào ngày 31-12-20X2, và được
ghi vào trong văn kiện làm việc như là phần vượt không khấu trừ.
Những mục hàng tồn kho định giá thấp và những kỳ phiếu phải trả định
giá cao trên sổ sách của Sand vào ngày 31-12-20X1, đã khấu trừ hết trong
năm 20X2 (hàng tồn kho thì bán, cònkỳ phiếu thì thanh toán), do đó, những
mục nầy không đòi hỏi phải có những điều chỉnh trên bảng cân đối vào ngày
31-12-20X2. Những mục còn lại - đất đai, $180.000; nhà cửa $880.000; trang

thiết bị, $216.000 (định giá cao); và tài sản vô thể $3.802.500 – cùng tính
toán cho $4.646.500 phần vượt không khấu trừ và được ghi vào các văn kiện
làm việc cân đối hợp nhất qua bút toán văn kiện làm việc b, đã phân phần
vượt không khấu trừ kể từ ngày lập bảng cân đối. Về phương diện kỷ thuật,
những bút toán văn kiện làm việc cho thấy trên Exhibit 3-9 là những bút toán
điều chỉnh và loại trừ hợp nhất, bởi vì đầu tư trong Sand và tài khoản vốn cổ
đông của Sand bị loại trừ, cổ quyền thiểu sốđược sắp xếp lại thành một tài
khỏan duy nhất tượng trưng 10% vốn cổ đông của Sand, và các tài khoản về
tài sản đều được điều chỉnh.
BÁO CÁO LỢI TỨC HỢP NHẤT (Consolidated Income Statement)
So sánh các báo cáo hợp nhất và của công ty riêng rẻ về lợi tức và doanh lợi giữ lại
cho công ty Pilot và công ty con của nó được trình bày ở Exhibit 3-10. Những báo
cáo nầy phản ánh những giả thiết trước đây và các con số được sử dụng để soạn
các văn kiện làm việc cân đối hợp nhất cho công ty Plot và Sand.Các mục chi thu chi
tiết đã được thêm vào để minh hoạ bản báo cáo lợi tức hợp nhất, nhưng tất cả các
giả thiết và các con số thì hoàn toàn tương hợp với những giả thiết và con số đã giới
thiệu trước đó. Các bút toán điều chỉnh và loại trừ đã được gồm trong minh hoạ nầy.
Những bút toán nầy sẽ được đề cập tường tận ở chương 4.
Sự khác biệt giữa một báo cáo lợi tức hợp nhất và một báo cáo lợi tức không
hợp nhất của công ty mẹ nằm ở chỗ chi tiết được trình bày hơn là ở con số lợi tức
ròng. Điều nầy có thể thấy ở bảng Exhibit 3-10 bằng cách so sánh bảng báo cáo lợi
tức riêng rẻ của Pilot với bảng báo cáo lợi tức hợp nhất của Pilot và công ty con.
Báo cáo lợi tức riêng rẻ của Pilot cho thấy thu chi do các hoạt động riêng của
Pilot công với lợi tức do đầu tư vào Sand.* Ngược lại, cột báo cáo lợi tức hợp nhất
cho thấy chi thu của cả hai Sand và Pilotnhưng không cho thấy lợi tức do đầu tư vào
Sand. Lợi tức đầu tư $476.500 bị loại ra bởi vì báo cáo lợi tức hợp nhất có gồm
phần thu chi tiết($2.200.00, detailed revenues), phần chi ($1.400.000), khấu trừ ròng
của phần vượt ($243.500), trừ ra cổ quyền thiểu số($80.000) dùng tính lợi tức đầu
tư. Khấu trừ ròng được phản ánh trong báo cáolợi tức hợp nhất bằng cách gia tăng
phí tổn bán hàng hoá cho $90.000 hàng tồn kho định giá thấp đã bán trong năm

20X2, gia tăng chi phí khấu hao về nhà cửa cho phần khấu trừ $20.000 về phần
vượt phân phối cho nhà cửa, giảm phần khấu hao về trang thiết bị cho phần khấu trừ
$54.000 phần vượt phân cho trang thiết bị định giá cao, gia tăng chi phí lợi tức cho
phần $90.000 phân về cho các kỳ phiếu định giá cao phải trả đã thanh toán trong
năm 20X2, và thêm một loại chi phí mới để phản ánh $97.500 khấu trừ tài sản vô
thể.
Các báo cáo lợi tức hợp nhất,như các bảng cân đối hợp nhất, còn hơn là
những phép tổng của các tài khoản lợi tức của các công ty liên doanh. Một phép
tổng (a summation) của tất cả các mục báo cáo lợi tức cho Pilot và Sand sẽ đưa ra
một con số lợi tức hợp nhất là $3.800.000, trong khi mà lợi tức ròng hợp nhất chỉ là
$3.000.000.Sai biệt $800.000 giữa 2 con số nầy nằm ở lợi tức đầu tư $476.500,
khấu trừ ròng $243.500, và lợi tức $80.000 phân về cho cổ đông thiểu số.
Nên lưu ý lợi tức hợp nhất tượng trưng lợi tức trả cho cổ đông của công ty
mẹ. Lợi tức của cổ đông thiểu số là một khấu hao trong việc xác định lợi tức ròng
hợp nhất.
Nếu công ty mẹ bán hàng hoá cho công ty con, hay ngược lại, thì sẽ có bán
và mua liên công ty trên sổ sách riêng rẻ của công ty mẹ và con Các cân đối mua
bán liên công ty thì tương quan nhau được loại trừ khi soạn báo cáo lợi tức hợp nhất
bởi vì chúng không tương trưng mua và bán cho các bên ngoài đơn vị hợp nhất. Các
điều chỉnh cho mua bán liên công ty giảm lợi nhuận (bán) và chi (phí tổn bán hàng)
bằng cùng con số, do đó, không ảnh hưởng gì về lợi tứcròng hợp nhất.Các con số
về lợi tức cho thuê và chi phí tương quan thì loại ra và giống như vậy, không ảnh
hưởng gì đến lợi tức ròng hợp nhất.
Nhiều điều chỉnh và loại trừ hiện ra trong soạn thảo báo cáo lợi tức hợp nhất,
mà mục tiêu là cho thấy được lợi tức cho công ty mẹ và con như là chỉ có một đơn vị
kế toán hợp luật. Thảo luận về các phức tạp thêm nầy được hoản lại cho tới chương
4 và các chương sau nầy.
Quan sát rằng Doanh lợi giữ lại riêng rẻ của Pilot thì cũng tương đồng với
doanh lợi giữ lại . Như đã biết, $5.800.000 doanh lợi giữ lại hợp nhất cuối cùng trong
Exhibit 3-10 là một thứ con số xuất hiện trong bảng Cân đối hợp nhất chocông ty

Pilot và công ty con vào ngày 31-12-20X2
(Xem Exhibit 3-9) .
* Lợi tức của công ty mẹ do đầu tư vào công ty con dược coi như là lợi tức từ công
ty con, vốn cổ phần trong doanh lợ của công ty con, lợi tức do đầu tư vào công ty
con, hay bởi các chú thích khác.
CÔNG TY PILOT VÀ SAND
BÁO CÁO HỢP NHẤT VÀ RIÊNG RẺ VỀ LỢI TỨC VÀ DOANH LỢI GIỮ LẠI
CHO NĂM CHẤM DỨT VÀO 31-12-20X2

Công ty riêng rẻ

Pilot Sand Hợp nhất

Bán $ 9.523.500 $2.200.000 $11.723.000
Lợi tức do đầu tư vào Sand 476.500
Tổng lợi nhuận 10.000.000 2.200.000 11.723.500
Trừ: Chi phí hoạt động
Phí tổn bán 4.000.000 700.000 4.790.000
Chi phí khấu hao – nhà cửa 200.000 80.000 300.000
Chi phí khấu hao – trang thiết bị 700.000 360.000 1.006.000
Khấu trừ tài sản vô thể 97.5000
Chi phí khác 1.800.000 120.000 1.920.000
Tổng chi phí hoạt động 6.700.000 1.260.000 8.113.500
Lợi tức hoạt động 3.300.000 940.000 3.610.000
Mục không hoạt động:
Chi phí lợi tức 300.000 140.000 530.000
Lợi tức ròng $ 3.000.000 $ 800.000
Tổng lợi tức hợp nhất 3.080.000
Trừ: Lợi tức cổ quyền thiểu số 80.000
Lợi tức ròng hợp nhất $ 3.000.000

Doanh lợi giữ lại, 31-12-20X1 4.300.000 900.000 4.300.000
Khấu trừ: Cổ tức 1.500.000 300.000 1.500.000
Doanh lợi giữ lại , 31-12-20X2
$ 5.800.000 $1.400.000 $ 5.800.000
Exhibit 3-10 Báo cáo lợi tức và doanh lợi giữ lại hợp nhất và cho công ty riêng
rẻ
KẾ TOÁN ĐẨY-XUỐNG (PUSH-DOWN ACCOUNTING)
Trong minh hoạ về công ty Pilot và Sand, đầu tư được vào sổ sách của Pilot ở mục
phí tổn , và việc phân phối giá mua về tài sản và nợ nhận biết và về tài sản vô thể
hoàn tất qua các bút toán điều chỉnh văn kiên làm việc. Trong vài trường hợp, việc
phân phối giá mua có thể vào sổtrong tài khoản công ty con, nói cách khác, đẩy
xuống sổ sách công ty con (pushed down to the subsidiary records).Kế toán “đẩy
xuống” ảnh hưởng đến sổ sách của công ty con và các báo cáo tài chánh công ty
con riêng rẻ. Nó không làm sai lệch các báo cáo tài chánh hợp nhất, và thật tế là,
làm dễ dàng hơn cho qui trình hợp nhất.
SEC (Ủy ban giao dịch chứng khoán)yêu cầu sử dụng kế toán đẩy-xuống nầy
cho các hồ sơ SEC khi một công ty con bị mua gần như toàn thể(substantially wholly
owned) không nợ hay cổ phần ưu tiên tồn đông.
Công ty Pack trao đổi 5.000 cổ phần của nó mệnh giá $10 và $100.000 tiền mặt để
lấy tất cả vốn cổ phần của công ty Simm, một công ty gắn bó gần gủi,vào ngày 3-1-
20X7. Vào thời điểm nầy, cổ phần của Pack được yết giá hối suất $55 một cổ
phần.thông tinvề bản cân đối và giá trị công bằng của Simm vào ngày 3-1 tóm tắt
như sau:
Giá trị sổ sách Giá trị công bằng

Tiền mặt $ 30.000 $ 30.000
Tài khoản phải đòi – ròng 90.000 90.000
Hàng tồn kho 130.000 150.000
Đất đai 30.000 70.000
Nhà cửa – ròng 150.000 130.000

Trang thiết bị - ròng 80.000 120.000
$510.000 $590.000
Giá trị sổ sách Giá trị công bằng

Nợ hiện hành $100.000 $100.000
Nợ dài hạn 150.000 150.000
Vốn cổ phần, mệnh giá $10 150.000
Doanh lợi giữ lại 110.000
$510.000
Theo kế toán đẩy-xuống, Pack vào sổ đầu tư của nó vào Simm theo cách
thông thường :
Đầu tư vào Simm $375.000
Tiền mặt $100.000
Vốn cổ phần , mệnh giá $10 50.000
Vốn góp 225.000
Vào sổ việc mua công ty Simm
Một bút toán cũng phải được thực hiện trên sổ sách của Simm vào ngày 3-1
để vào sổ những cơ sở tài sản mới gồm tài sản vô thể, trên các tài khoản của nó.
Bởi vì Simm được xem giống như một đơn vị mới, nó cũng phải tái phân loại doanh
lợi giữ lại. Simm thực hiện bút toán sau để vào sổ các giá trị bị dẩy xuống ( the push-
down values):
Hàng tồn kho $ 20.000
Đất đai 40.000
Trang thiết bị - ròng 40.000
Tài sản vô thể 35.000
Doanh lợi giữ lại 110.000
Nhà cửa - ròng $ 20.000
Vốn đẩy xuống 225.000
Một bản cân đối riêng rẻ soạn cho công ty Simm bgay sau khi liên kết doanh
nghiệp vào 3-1 gồm các tài khỏan và các số sau:

Tiền mặt $ 30.000
Tài khỏan phải đòi – ròng 90.000
Hàng tồn kho 150.000
Đất đai 70.000
Nhà cửa – ròng 130.000
Trang thiết bị - ròng 120.000
Tài sản vô thể 35.000
$625.000
Nợ hiện hành $100.000
Nợ dài hạn 150.000
Vốn cổ phần, mệnh giá $10 150.000
Vốn đẩy-xuống 225.000
$625.000
Trong hợp nhất các bản cân đối của Pack và Simm vào ngày 3-1, 20X7 sau
khi các bút toán đẩy-xuống được thực hiện trên sổ sách của Simm, cuộc đầu tư vào
tài khoản của Simm trên sổ sách của Pack bị loại trừ đối với vốn cổ phần của Simm
và vốn đẩy xuống , và những tài khoản khác thì được kết hợp.
Những luận cứ ủng hộ và chống kế toán đẩy-xuống và một bảng minh hoạ về
kế toán đẩy xuống với cổ quyền thiểu số sẽ được xem xét chi tiết hơn ở chương 11.
PHÂN PHỐI GIÁ MUA CHO TỔNG GIÁ TRỊ CÔNG BẰNG CỦA CO^NG TY CON
(Allocation of the Purchase Price to Total Fair Values of the Subsidiary)
Bảng thảo đưa ra của FASB,”Báo cáo tài chánh hợp nhất: Chính sách và Phương
thức” đề nghị công nhận tài sản và nợ nhận biết được khác hơn là tài sản vô thể của
công ty con theo giá trị công bằng của chúng vào thời điểm liên kết doanh nghiệp,
nếu công ty mẹ mua quyền kiểm soát công ty con trong cách mua một bước duy
nhất ( a single-step purchase). Duy chỉ có tài sản vô thể thật sự được công ty mẹ
mua mới được công nhận. Trong sự tái thảo luận về chính sách và phương thứchợp
nhất, ban thẩm quyền thay đổi ý niệm về tài sản vô thể ủng hộ việc công nhận tài
sản vô thể có thể tính vào (attributable) cả hai loải cổ quyền kiểm soát và không kiểm
soát trong bảng cân đối hợp nhất vào thời điểm mua. Để minh hoả cả hai phương

pháp mà ban thẩm quyền dự liệu, cho rằng công ty Pet mua 60% cổ quyền của công
ty Sun với $210.000 khi giá trị sổ sách và giá trị công bằng của tài sản và nợ của
Sun như sau:
Giá trị sổ sách Giá trị công bằng

Tài sản
Tiền mặt $ 10.000 $ 10.000
Phải đòi 60.000 60.000
Hàng tồn kho 120.000 150.000
Tài sản nhà máy – ròng 280.000 300.000
$470.000 $520.000
Cổ phần thường
Phài trả $230.000 $230.000
Vốn cổ phần 200.000
Doanh lợi giữ lại 40.000
$470.000
Một giá trị công bằng của công ty Sun được xác định bằng cách chia giá mua
với cổ quyền mua được, trường hợp nầy là 60%. Do đó, giá trị đầy đủ của công ty
theo FASB phải là $350.000
($210-:-60%). Giá trị công bằng của tài sản ròng nhận biết được là$290.000 và tài
sản vô thể hàm ần (implied) là $60.000. Theo phương pháp đầu tiên được FASB
ủng hộ thì chỉ có $36.000 tài sản vô thể thật sự được mua ($60.000 x 60%) là được
công nhận.
Theo phương pháp sau nầy được FASB ủng hộ, thì tài sản vô thể hàm ẩn
đầy đủ $60.000 được công nhận. Những con số phải gồm trong bảng cân đối hợp
nhất soạn ngay sau khi liên kết kinh doanh theo cả hai phương pháp được so sánh
với các con số bao gồm theo các phương tắc kế toán hiện tại được chấp nhận rộng
rãi:
Giá trị công bằng với Giá trị công bằng với
tài sản vô thể được mua tài sản vô thể hàm ẩn GAAP hiện tại


Tiền mặt $ 10.000 $ 10.000 $ 10.000
Phải đòi 60.000 60.000 60.000
Hàng tồn kho 150.000 150.000 138.000
Tài sản nhà máy – ròng 300.000 300.000
292.000
Tài sản vô thể 36.000 60.000 36.000
Tổng tài sản 556.000 580.000
536.000
Phải trả 230.000 230.000 230.000
Tài sản ròng $326.000 $350.000 $306.000
Tài sản vô thể theo phương pháp thứ nhất thìi cũng giốnh như tài sản vô thể tính
toán theo GAAP hiện tại [$210.000 phí tổn – ($290.000 giá trị công bằng x 60% mua
được) = $36.000]; tuy nhiên, tài sản ròng gồm trong bản cân đối hợp nhất là
$20.000 ít hơn theo GAAP
( GAAP, General Accepted Accounting Principles, Các nguyên tắc kế toán được
chấp nhận)
CÁC CÔNG TY CON ĐƯỢC HỢP NHẤT (Pooled Subsidiaries)
Phương pháp hợp cổ quyền kế toán áp dụng cho liên kết doanh nghiệp đã được
trình bày ở chương 1, ở đấy cácđiều kiện cho việc hợp cổ quyền được bàn thảo
trong vài chi tiết. Ở chương đó cho rằng các công ty liên kết, không phải là công ty
phát hành, thì giải thể.Tuy nhiên, không có sáp nhập hay hợp nhất nào cần cho hợp
cổ quyền . Điểm nầy được APB lập một cách rõ ràng trong đoạn 49 của Opinion No
16
Sự giải thể của một công ty thành viên không phải là một điều kiện để áp
dụng phương pháp kế toán hợp cổ quyền cho một liên kết doanh nghiệp. Một hay
nhiều công ty thành viên có thể là công ty con của công ty phát hành sau liên kết
hoàn tất nếu hội đủ các điều kiện khác.
Nếu các đơn vị thành viên khác không giải thể trong một liên kết hợp cổ
quyền , công ty phát hành sẽ vào sổ cổ phần mua được như là một đầu tư vào giá trị

sổ sách của công ty con cho các tài sản hợp lại. Trong trường hợp nầy, mối quan hệ
công ty mẹ - con được thiết lập giữa công ty phát hành (mẹ) và những côngty thành
viên khác (con), và các báo cáo tài chánh hợp nhất rất cần để kết hợp hoạt động của
các công ty riêng rẻ cho mục đích báo cáo rộng rãi.
Cuộc thảo luân trong chương nầy cho rằng các công ty thành viên không bị
giải thể và rằng kế toán cho công ty mẹ - con và các phương thức báo cáo đều thích
hợp.Bảng trích về các khác biệt ban đầu trong việc vào sổ sách đầu tư trong các
công ty được liên kết và vốn cổ đông các công ty thành viên trong năm liên kết, công
ty mẹ tính toán đầu tư của nó vào các công ty được liên kết theo phương pháp tính
giá theo giá trị ròng thông thường. Tài khoản đầu tư tăng lên vì lợi tức đầu tư và
giảm vì cổ tức và lỗ lã ở công ty con.
Kế toán cho đầu tư vào công ty con trong liên kết hợp cổ quyền
(Accounting for Subsidiary Investments in Pooling of Interests)
Công ty mẹ ( phát hành)vào sổ đầu tư của nó vào các công ty được liên kết theo giá
trị sổ sách của tài sản ròng mua được ở những công ty thành viên khác. Khi vào sổ
đầu tư của nó vào một công ty được liên kết, công ty mẹ cũng kết hợp doanh lợi giữ
lại của nó với doanh lợi giữ lại của công ty thành viên khácvà điều chỉnh vốn góp
thêm của nóđể phản ánh vốn góp của công ty được liên kết. Để minh hoạ việc vào
sổ ban đầu, cho rằng công ty Pink phát hành vốn cổ phần của nóđể lấy tất cả cổ
phần bầu cử của công ty Silver vào ngày 1-1-20X1. Ngay trước khi hợp nhất, vốn cổ
đông tính toán cho các công ty thành viên như sau:
Công ty Pink Công ty Silver

Vốn cổ phần, mệnh giá $10 $1.500.000 $ 500.000
Vốn góp thêm 100.000 200.000
Doanh lợi giữ lại 400.000 300.000
Tổng vốn cổ đông $2.000.000 $1.000.000
Nếu công ty Pink phát hành 50.000 cổ phiếu của nó để lấy tất cả cổ phiếu
của Silver, cuộc đầu tư được vào sổ:
Đầu tư vào Silver $1.000.000

Vốn cổ phần – Pink $500.000
Vốn góp thêm 200.000
Doanh lợi giữ lại 300.000
Mệnh giá của cổ phần Pink phát hành thì bằng với cổ phần tồn động của Silver, vì
vậy tất cả doanh lợi giữ lại của Silver và vốn góp thêm được vào sổ sách của công ty
Pink.
Bút toán nầy cho rằng công ty mẹ sẽ vào sổ vốn góp thêm và doanh lợi giữ
lại do kết hợp trong các tài khoản vốn hiện hữu của nó.Giả thiết nầy nhất quán với
quan niệm kết hợp là một đơn vị duy nhất sẽ nổi lên từ liên kết các công ty trước đây
riêng rẻ, nhưng các công ty riêng rẻ sẽ tiếp tục tồn tạinhư những đơn vị pháp nhân
riêng rẻkhi các công ty thành viên không giải thể. Doanh lợi giữ lại và các tài khoản
vốn khác bị các suy xét luật pháp (legal considerations) gây ảnh hưởng, nên có thể
người ta thích duy trì tài khoản riêng rẻ cho các thay đổi về vốn do liên kết không giải
thể. Nếu sự tách biệt như thế mà cần thiết, nó có thể hoàn tất bằng cách chỉ định các
tài khoản”Vốn góp thêm do liên kết” và”Doanh lợi giữ lại do liên kết”. Loại tách biệt
tài khoản nầy không được phản ánh trong các bút toán minh hoạ trong chương nầy.
Sự phát hành 90.000cổ phiếu của công ty Pink trong liên kết sẽ được vào sổ:

×