Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.38 KB, 59 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC L ỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL
NAM SÁCH......................................................................................................1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy..................................1
II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy................................................................................................................2
1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Nhà máy.................................2
1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức................................................................2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban....................3
2. Đội ngũ lao động của nhà máy.........................................................7
2.1. Số lượng lao động.....................................................................8
2.2. Cơ cấu lao động.........................................................................8
2.3. Chất lượng lao động..................................................................8
3. Đặc điểm cơ sở vật chất nguồn vốn kinh doanh..............................9
3.1. Đặc điểm máy móc, nhà xưởng.................................................9
3.2. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh........................................10
4. Đặc điểm về sản phẩm thị trường tiêu thụ.....................................11
4.1. Đặc điểm về sản phẩm............................................................11
4.2. Đặc điểm về qui trình sản xuất sản phẩm................................11
4.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ...............................................13
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 2003 – 2006. 14
1. Kết quả về sản phẩm......................................................................14
2. Kết quả sự phát triển thị trường.....................................................14
3. Doanh thu và lợi nhuận..................................................................15
4. Thu nhập bình quân đầu của người lao động và nộp ngân sách nhà
nước.........................................................................................................16
IV. Một số thuận lợi khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà máy......................................................................................................17
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM SÁCH.........................................18
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà
máy..............................................................................................................18
1. Nhân tố sản xuất.............................................................................18
2. Nhân tố vật tư và sản phẩm tiêu thụ...............................................19
2.1. Mua sắm, dự trữ vật tư............................................................19
2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm..................................................19
3. Nhân tố mặt thanh toán..................................................................19
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy.................19
1. Nguồn vốn lưu động của Nhà máy.................................................19
2. Tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy..................23
3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của Nhà máy.....................26
3.1. Vốn bằng tiền..........................................................................26
3.2. Khả năng thanh toán ...............................................................27
4. Tình hình quản lý các khoản phải thu............................................31
5. Tình tổ chức tiêu thụ sản phẩm và quản lý hàng tồn kho...............31
III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2003
– 2006..........................................................................................................32
1. Vòng quoay vốn lưu động..............................................................32
2. Mức đảm nhiệm vốn lưu động.......................................................34
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................................34
IV. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy...36
1. Những kết quả đạt được.................................................................36
2. Những hạn chế................................................................................37
3. Nguyên nhân..................................................................................37
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY TUYNEL NAM SÁCH...........39
I. Định hướng phát triển của Nhà máy trong những năm tới.................39

Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1. Định hướng phát triển chung..........................................................39
2. Định hướng trong việc phân bổ và sử dụng vốn lưu động của Nhà
máy trong thời gian tới............................................................................39
3. Các mục tiêu chủ yếu năm 2008....................................................40
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Nhà máy.......................................................................................41
1. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá VLĐ, đảm bảo việc chủ động huy
động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp......................................................................................................41
2. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh quá trình thu
hồi tiền hàng............................................................................................45
3. Xác định lượng dự trữ tối ưu..........................................................48
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của Nhà máy ..........................................................49
KẾT LUẬN
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là
quá trình hình thành phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Vì
vậy bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới
vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi
nhuận cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đã đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tính toán kỹ về hiệu quả của mỗi đồng vốn mà đảm
bảo được tái sản xuất giản đơn.
Vốn kinh doanh có hai loại là vốn lưu động và vốn cố định, trong đó vốn

lưu động như dòng máu luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách, từ
thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy cũng như công tác tổ
chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Sau khi nghiên cứu thực tế tình hình
tổ chức và quản lý vốn của Nhà máy với mong muốn góp phần vào sự phát
triển của Nhà máy, em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy
gạch Tuynel Nam Sách.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm các chương sau:
Chương I: Giới thiệu khái quát Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Gạch
Tuynel Nam Sách.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách.
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NHÀ MÁY GẠCH
TUYNEL NAM SÁCH
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy.
Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách được chính thức thành lập vào ngày
30/3/2001 theo giấy phép kinh doanh số 0412000011 của Sở Kế hoạch phát
triển và Đầu tư tỉnh Hải Dương. Trước đó là quá trình nghiên cứu về địa
điểm, khí hậu, nguồn nước, nguồn nguyên liệu giao thông và khảo sát thị
trường xây dựng v.v. … Sau gần một năm xây dựng nhà máy bắt đầu đi vào
sản xuất tháng 1-2002.
Giám đốc nhà máy: Nguyễn Đình Chí.
Trụ sở chính của nhà máy: Đường Trần Phú - Thị trấn Nam Sách - Huyện

Nam Sách – Tp. Hải Dương.
Điện thoại: 0320.755204
Fax : 0320.755205
Ngành nghề kinh doanh của nhà máy.
Sản xuất gạch ngói từ đất sét nung với công nghệ lò sấy tuynel liên hợp.
Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói từ đất sét nung
Mua bán vật liệu xây dựng
Kinh doanh vận tải
Xây dựng công trình
Những sản phẩm của nhà máy:
Gạch xây 2 lỗ tiêu chuẩn kỹ thuật VN số 1450 – 98
Gạch lát nền (gạch chẻ ) tiêu chuẩn ngành 90 – 82
Gạch chống nóng các loại ( 3 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ …) độ rộng 45% TCVN.
Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân có con dấu riêng tự chủ về tài chính, hạch toán kinh doanh độc lập, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của nhà máy.
Nhiệm vụ của nhà máy: Sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm gạch xây
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
dựng, gạch lát, ngói cao cấp phục vụ thị trường xây dựng tại các huyện Nam
Sách, Thanh Hà, Kinh Môn, Chí Linh, Kim Thành và một số khu vực Hải
Phòng. Thu hút lao động, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, nộp
ngân sách nhà nước. Thực hiện một số công tác xã hội như nhân đạo, cứu trợ
xã hội … nghiêm chỉnh chấp hành chính sách pháp luật.
Từ ngày đi vào hoạt động, qua 4 năm liên tục phấn đấu, nhà máy đã có
những bước tiến đáng kể không ngừng như: giá trị tổng sản lượng tăng liên
tục qua các năm, chất lượng sản phẩm nâng lên rõ dệt, đời sống công nhân
ngày càng được cải thiện, sản phẩm được phân phối rộng rãi trên thị trường.
Nhờ vậy mà hiện nay nhà máy đã tạo được uy tín tốt và chỗ đứng vững chắc

trên thị trường xây dựng.
II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Nhà máy
1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Nhà máy
1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của nhà máy được bố trí
như sau:
Mô hình quản lý của nhà máy là mô hình quản lý trực tuyến – tư vấn,
giám đốc điều hành các phó giám đốc bộ phận, Phó giám đốc bộ phận quản lý
các phòng ban trực thuộc. Phó giám đốc và trợ lý giám đốc là bộ phận tham
mưu cho giám đốc.
Đây là mô hình đơn giản, gọn nhẹ và dễ quản lý, phù hợp với điều kiện
sản xuất trong nhà máy. Các phòng ban được phân công nhiệm vụ rõ ràng
đảm bảo mọi yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện tốt.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Nhà máy ( trang bên ).
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
2
Phòng
Kinh doanh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Quan hệ chức năng ----------
Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức – Nguồn phòng hành chính tổ chức.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban
- Giám đốc: Là người có trách nhiệm quản lý nhà máy theo chế độ một
thủ trưởng, là người điều hành phụ trách chung cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
nhà máy trước pháp luật và trước các chủ thể kinh tế khác có liên quan.
Giám đốc nhà máy có quyền sau:

Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
3
Ban Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Vật tư
Tổ
nguyê
n
liệu
Tổ
nghi
ền
Tổ
tạo
hình
Tổ

khí

Tổ
phơi
đảo
Tổ
gộp
Tổ
nung
sấy
Tổ
phân
loại
Tổ
bảo
vệ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Quyết đinh phương hướng, kế hoạch, dự án kinh doanh và các chủ
trương lớn của nhà máy.
+ Quyết định các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu
quả cao.
+ Quyết định phân chia lợi nhuận và phân phối lợi nhuận vào các quỹ
của nhà máy.
+ Phê chuẩn quyết toán của đơn vị.
+ Quyết định về chuyển nhượng, mua bán các loại tài sản chung của nhà
máy theo qui định của nhà nước.
+ Quyết định về việc đề cử phó giám đốc, kế toán trưởng nhà máy, bổ
nhiệm, bãi nhiệm trưởng, phó phòng.
+ Quyết định kế hoạch đào tạo cán bộ v.v…
- Phó giám kinh doanh: Được giám đốc phân công chịu trách nhiệm phối
hợp điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy, hướng dẫn và kiểm
tra về các mặt: mẫu mã, kỹ thuật, quy trình công nghệ của sản phẩm theo hợp

đồng kinh tế.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: được giám đốc phân công chịu trách
nhiệm phối hợp, điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, hướng
dẫn và kiểm tra các mặt hàng, mẫu mã, kỹ thuật, quy trình công nghệ sản
phẩm theo hợp đồng kinh tế của nhà máy ký kết với khách hàng, tình hình sử
dụng vốn, sổ sách kế toán và các chứng từ kinh tế, nghiên cứu thị trường, giá
cả trong khu vực để đề ra chính sách tiếp thị cho thích hợp, khịp thới.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ
thuật đề xuất quy trình công nghệ mới, tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất
thường kỳ cho giám đốc, được phân công chỉ đạo phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
- Phòng kế toán – Tài vụ:
+ Tổ chức hoạch toán kinh tế toàn đơn vị.
+ Tổ chức hoạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch
của đơn vị.
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến
các nguồn vốn, vốn vay: giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động
các loại vật tư, nguyên liệu hàng hoá kinh doanh của đơn vị.
+ Thực hiện quyết toán quý, tháng, năm đúng tiến độ, hoạch toán lãi
lỗ giúp cho ban giám đốc nắm chắc nguồn vốn, biết rõ lợi nhuận.
- Phòng hành chính tổ chức:
+ Tham mưu cho giám đốc đơn vị về tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của đơn vị.
+ Quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn đơn vị, giải quyết thủ tục
về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bải nhiệm, kỷ luật, khen thưởng,

nghỉ hưu…
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, thi tai nghề cho cán bộ và công nhân
nhà máy.
+ Quản lý xây dựng cơ bản trụ sở của nhà máy.
+ Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính, con dấu…
+ Xây dựng công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ và tham gia về an ninh
quôc phòng với chính quyền địa phương.
+ Theo dõi pháp chế về hoạt động kinh doanh của nhà máy.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật vật tư:
* Quản lý kế hoạch:
+ Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, kế hoạch dài hạn sản xuất
kinh doanh của nhà máy.
+ Cùng các phòng nghiệp vụ xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch: sử
dụng vốn, kế hoạch vật tư, kho tàng, vận tải, kế hoạch sản xuất nghiên cứu kỹ
thuật, xây dựng cơ bản, kế hoạch lao động tiền lương.
+ Chuẩn bị các thủ tục cho giám đốc giao và xét duyệt hoàn thành kế
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
hoạch của các bộ phận, giúp giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong
quá trình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề và đề nghị hướng giải
quyết.
* Quản lý kỹ thuật:
+ Quản lý và kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận thực hiện các mặt hàng,
sản phẩm theo đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật.
+ Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng. sản phẩm của đơn vị đang sản
xuất để nâng cao chất lượng để hạ giá thành sản phẩm. Quản lý các định mức
kỹ thuật ( mức tiêu hao năng lượng, vật tư của các sản phẩm…).
+ Quản lý chất lượng sản phẩm khi xuất kho.
+ Tổ chức chương trình bảo dưỡng, sửa chửa lớn các thiết bị của đơn

vị và kiểm tra theo định kỳ.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho giám đốc và điêu hành
công tác kinh doanh. Có nghĩa vụ: Kinh doanh vật tư tiêu thụ sản phẩm, quản
lý phương tiện vận chuyển, kho tàng và cửa hàng giới thiệu sản phẩm, theo
dõi tình hình thực hiện kế hoạch, cung cấp vật tư … Lập kế hoạch Marketing,
lập các dự án đầu tư.
- Phòng y tê: Đảm bảo sơ cứu tạm thời, cấp thuốc, chữa các loại bệnh
thông thường cho người lao động. Tổ chức kiểm tra vệ sinh lao động, kết hợp
với bệnh viện huyện kiểm tra định kỳ sức khoẻ cho cán bộ, công nhân trong
nhà máy.
Ngoài những phòng ban trên, nhà máy còn có 8 bộ phận sản xuất
trực tiếp:
Tổ nguyên liệu: Chuyên cung cấp đất cho tổ tạo hình các sản phẩm của nhà
máy.
Tổ nghiền than: Cung cấp thân cho tổ nung sấy.
Tổ tạo hình: Tạo hình, kiểu dáng, kích thước cho sản phẩm.
Tổ cơ khí: Sửa chữa, lắp ráp trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
sản phẩm.
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tổ phơi đảo: Làm công việc phơi sản phẩm.
Tổ gộp: Tập hợp các sản phẩm từ các phân xưởng sản xuât.
Tổ nung sấy: Sản phẩm sau khi được tập hợp lại sẽ được đưa tới lò nung.
Công nhân sẽ phải xếp những sản phẩm đó vào lò nung.
Tổ phân loại: Sản phẩm sau khi nung sẽ được kiểm tra chất lượng, phân
loại sản phẩm theo từng loại: Sản phẩm loại 1, sản phẩm loại 2, sản phẩm loại
3, sản phẩm loại 4.
2. Đội ngũ lao động của nhà máy
Yếu tố quan trọng nhất tạo lên sự tồn tại và phát triển của một doanh

nghiệp là yếu tố con người.
Bảng dưới đây phản ánh tình hình lao động của Nhà máy ( 2004 – 2007).
Bảng 1: Đội ngũ lao động của Nhà máy 2004 – 2007
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm
2004 2005 2006 2007
Tổng số CBCNV 130 155 170 180
+ Nam 70 91 98 110
+ Nữ 57 64 72 70
Tổng số CBCNV qua đào
tạo
15 17 18 18
+ ĐH, CĐ 8 10 11 11
+ Trung cấp 2 4 4 4
+ Sơ cấp 5 3 3 3
( Nguồn P. Hành chính tổ chức )
Do nhà máy gạch có công nghệ sản xuất giản đơn, thủ công nên lao động
chủ yếu là lao động phổ thông không qua đào tạo hoặc chỉ qua đào tạo từ 10
đến 20 ngày qua thời gian thử việc. Sau đó được nhận vào làm chính thức
ngay. Do đặc thù công việc nên tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm chủ yếu trong
nhà máy.
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1. Số lượng lao động
Qua bảng 1 ta nhận thấy số lượng lao động của Nhà máy có sự tăng nên
qua các năm. Năm 2007 tổng số cán bộ công nhân viên trong Nhà máy là 180
người, trong đó:
Nam là 110 người chiếm 61,1 %.

Nữ là 70 người chiếm 38,9 %.
So với năm 2004 tăng 50 người, nguyên nhân số công nhân tăng qua các
năm là do trong những năm đầu sản xuất qui mô sản xuất chưa được mở rộng
nên số lượng công nhân ít. Do có chính sách kinh doanh tốt, Nhà máy đã tạo
được uy tín trên thị trường, sản phẩm được tiêu thụ nhiều, có nhiều hợp đồng
… Nhà máy mở rộng qui mô sản xuất do đó đã tuyển thêm lao động.
2.2. Cơ cấu lao động
Do đặc thù công việc trong nhà máy chủ yếu là lao động nặng nhọc, độc
hại nên lao động nữ không làm việc ở một số bộ phận trong nhà máy. Vì vậy
lao động nam được tuyển đông hơn, chiếm đa số lao động trong nhà máy. Lao
động nữ chỉ làm việc trong tổ phơi, tổ tạo hình, tổ Xếp goòng, tổ phân loại.
Cũng do đặc thù nghành nghề sản xuất kinh doanh của Nhà máy nên tỷ lệ
lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn so tỷ lệ lao động gián tiếp.
2.3. Chất lượng lao động
Qua bảng số liệu cho ta thấy, trình độ đào tạo đánh giá một cách khái quát
là trung bình: Theo đặc điểm lao động thì đối với lao động quản lý trình độ
khá hầu hết lao động quản lý đều tốt nghiệp đại học, cao đẳng. Đại học 6
người, chủ yếu là các trưởng phòng ban quan trọng và ban giám đốc. Chỉ
những người phụ trách các bộ phận quan trọng cần phải có trình độ cao nhà
máy mới sử dụng trình độ đại học để tạo điều kiện thuận lợi trong công việc.
Còn lại là trình độ cao đẳng và trung cấp phụ trách các phòng ban.
Về thâm niên nghề trong nhà máy, lao động có thêm niên nghề trên 3 năm
là 100 lao động, chiếm 55,56 % , cao hơn so với lao động dưới 3 năm là 80
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
người, chiếm 44,44 %. Số lao động dưới 3 năm chủ yếu là lao động phổ
thông, dây là lực lượng lao động có nhiều biến động trong nhà máy, do công
việc nặng nhọc có một số người muốn tìm công việc khác nhẹ nhàng hơn. Do
đó họ hay di chuyển và nhà máy phải tuyển thêm người mới.

Đối với công nhân kỹ thuật chiếm 20%, trong tổng số công nhân trong nhà
máy. Các công nhân này một số được tuyển từ các trường trung cấp kỹ thuật
chính quy, đào tạo nghề phục vụ cho tổ cơ khí, đảm bảo cho mọi hoạt động về
cơ khí, điện và hàn, tiện khuôn mẫu các loại gạch và ngói cao cấp cho toàn
nhà máy. Còn lại là thợ lò và thợ vận hành, đây là số lao động được gửi qua
đào tạo tại Nhà máy gốm Viglacera Hạ Long thời gian 6 tháng để phục vụ
một lò đốt và lò sấy Tunel, một hệ thống máy Tạo hình và 3 thợ xếp goòng.
Đây là số lao động chủ chốt trong sản xuất, họ thường là các tổ trưởng, tổ phó
và công nhân điều khiển máy.
3. Đặc điểm cơ sở vật chất nguồn vốn kinh doanh
3.1. Đặc điểm máy móc, nhà xưởng
Máy móc thiết bị, nhà xưởng là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động và
phát triển của Nhà máy.
Cơ sở vật chất của Nhà máy gồm có:
. Một nhà văn phòng
. Một nhà phân xưởng
. Một nhà bảo vệ
. Một nhà than
. Một nhà chứa đất
. Một nhà phơi gạch mộc
. Một hệ lò nung công nghệ Tuynel
. Hệ thống thiết bị tạo hình
. Máy cắt tự động
. Xe con, xe tải, máy phát điện, máy ủi
Tất cả đều ở tình trạng kỹ thuật hoạt động tốt
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3.2. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
Qui mô và cơ cấu vốn kinh doanh của Nhà máy thể hiện dưới bảng 2:

Bảng 2: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 2003
– 2006
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003 2004 2005 2006
Tổng số vốn kinh doanh 7.787.807.000 8.731.478.000 9.362.465.712 9.887.049.622
1. Phân theo đặc điểm
Vốn lưu động 1.534.267.000 2.183.952.000 2.526.829.364 3.226.733.064
Vốn cố định 6.253.540.000 6.547.526.000 6.835.636.348 6.660.316.558
2. Theo nguồn hình thành
Nợ phải trả 4.787.807.000 4.710.000.000 4.918.364.965 4.971.359.923
Vốn chủ sở hữu 3.000.000.000 4.021.478.000 4.444.100.747 4.915.689.699
Nhìn vao bảng 2 ta thấy:
Về vốn, trong những năm đầu mới đi vào hoạt động tỷ trọng vốn lưu động
chiếm tỷ lệ hơi thấp như:
Năm 2003 chiếm 19,7% tổng giá trị vốn kinh doanh.
Năm 2004 chiếm 25,1% tổng giá trị vốn kinh doanh.
Tuy nhiên do có sự bố trí cơ cấu tài sản hợp lý nên sang năm 2005, 2006 tỷ
trọng tài sản lưu động có sự thay đổi:
Năm 2005 chiếm 26,99% tổng giá trị vốn kinh doanh.
Năm 2006 chiếm 32,64% tổng giá trị vốn kinh doanh.
Về nguồn vốn, trong năm 2003, 2004 có sự chênh lệch rất nhiều giữa nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Năm 2003: Nợ phải trả chiếm 61,48% tổng nguồn vốn; Vốn chủ sở hữu
chiếm 38,52% tổng nguồn vốn.
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm 2004: Nợ phải trả chiếm 53,94% tổng nguồn vốn; Vốn chủ sở hữu

chiếm 46,6% tổng nguồn vốn.
Do vậy Nhà máy sẽ phải trả khoản chi phí rất lớn đó là lãi phải trả và
không chủ động được về nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên trong năm
2005,2006 đều xấp xỉ bằng 59% so với tổng nguồn vốn.
4. Đặc điểm về sản phẩm thị trường tiêu thụ
4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Gạch Tuynel là loại vật liệu xây dựng có độ bền cao, chịu lực tốt, mẫu
mã đẹp, phong phú, dễ thi công, giá bán thấp, giảm chi phí phụ gia nên loại
sản phẩm này đang được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp được người tiêu dùng tin cậy và ưa dùng.
Hiện nay nhà máy có 13 loại sản phẩm khác nhau như: Gạch 2 lỗ, 2 lỗ
không gân, 3 lỗ chống nóng, 6 lỗ vuông, 6 lỗ tròn, gạch đặc, nem tách, ngói
mũi cao cấp v.v …
4.2. Đặc điểm về qui trình sản xuất sản phẩm
Công nghệ sản xuất gạch Tuynel là một công nghệ mới, tiếp kiệm
nguồn nguyên liệu, năng suất cao, sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo các
tiêu chuẩn về môi trường, có ưu việt hơn hẳn so với công nghệ đốt lò thủ
công về tất cả mọi mặt. Đang được khuyến khích dùng để thay thế lò thủ
công.
Nguyên liệu là các loại đất kim – sét – phù sa được trộn ủ theo tỷ lệ thứ
tự 0.5 – 3 – 1 tưới nước giữ độ ẩm thấp nhấp trong tháng sau đó được đưa vào
cấp liệu thùng qua băng tải chuyển lên máy cán thô, ở đây được trộn ủ than,
phụ gia lên màu, nước ( nếu nguyên liệu thô ) sau đó được nhào trộn với nhau
và đùn ra băng tải qua hệ thống lọc sỏi, cỏ … Nguyên liệu lại tiếp tục được
chuyển lên máy cán tinh, ở đây nguyên liệu được cán nhỏ tạo độ đồng đều
quy định của nguyên liệu và các phụ gia. Sau đó qua tiếp băng tải chuyển lên
máy nhào đùn liên hợp, ép chân không, qua khuôn để tạo hình sản phẩm đến
bàn cắt tự động, tạo kích thước sản phẩm ra bàn cắt ở đây các công nhân sẽ
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
11

Phụ gia
Nguồn nguyên
liêu
Than nghiền
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
xếp sản phẩm lên xe ra sân cáng phơi. Tất cả các công đoạn trên đều được
thực hiện hoàn toàn tự động của hệ thống dây truyền tự động nhập khẩu từ
Ukraima. Công nhân chỉ thực hiện các thao tác trên bảng điều khiển điện tử.
Chỉ có công đoạn xếp bán thành phẩm lên xe bàn ra cáng phơi là thực hiện
thủ công. Sau khi phơi đạt được độ ẩm 10 – 12% bán thành phẩm được xếp
lên goòng qua một quy trình xếp của phòng kỹ thuật thực hiện.
Sau khi bán thành phẩm được xếp lên goòng, goòng được kéo vào lò
sấy Tuynel tận dụng hơi nóng từ công đoạn làm nguội của lò đốt Tuynel , khi
đạt độ ẩm bán thành phẩm là 4 – 6% kết thúc công đoạn sấy. Goòng tiếp tục
được đẩy sang lò đốt, ở lò đốt nhiệt độ được nung cao nhất từ 900 – 950 độ c,
đảm bảo độ chín cho sản phẩm qua tiếp một công đoạn làm nguội bằng quạt
gió goòng được kéo ra lò. Công nhân phân loại sẽ thực hiện nhiệm vụ dỡ,
phân loại, hoàn thiện sản phẩm. Qua kỹ thuật kiểm tra sản phẩm đạt kích
thước, độ chịu lực, độ phẳng v.v… được xếp và nhập kho thành phẩm.
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất ra các loại gạch đó là được lấy từ
thiên nhiên: Đất sét, than, chất tạo màu … Vì vậy quy trình sản xuất sản phẩm
vừa mang tính chất thủ công vừa được chế tạo bằng máy móc. Do đặc thù của
nhà máy gạch Tuynel Nam Sách là tạo ra các sản phẩm: Gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ,
gạch 6 lỗ… nên chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Vì vậy công tác đảm bảo nguyên vật liệu được nhà máy hết
sức coi trọng, nhà máy coi quá trình đảm bảo nguyên vật liệu phải đảm bảo
qua các yêu cầu chính: cung cấp kịp thời, đảm bảo đúng về số lượng chủng
loại. Đây là biện pháp chính để giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
sản xuất từ đó giảm được giá bán sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm – Nguồn phòng kỹ

thuật
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
12
Cán thô
Xếp goòng
Cán tinh
Đùn ép liên hợp
chân không
Nhào lọc
Cắt tự động
Sấy trong lò
Tuynel
Ra lò
Phơi
Nung trong lò
Tuynel
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Nhà máy chủ yếu phân phối sản phẩm qua các đại lý bán lẻ và một
phần bán tại nhà máy. Tại các huyện Thành Hà, Chí Linh, Kim Thành, Kinh
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Môn, và một số huyện của thành phố Hải Phòng, mỗi huyện có hai đại lý
phân phối, tại huyện Nam Sách bán tại nhà máy.
Từ năm 2005 nhà nước có chỉ thị cấm tất cả các lò thủ công hoạt động
nên sản phẩm của Nhà máy được tiêu thụ rất nhanh người tiêu dùng bắt đầu
quen với việc sử dụng gạch Tuynel trong xây dựng. Tại thị trường tiêu thụ
này trong những năm gần đây đời sống của người dân được nâng cao, các
công trình xây dựng phát triển mạnh mẽ, nhu cầy xây dựng cao đã tạo thuận

lợi cho tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy. Đặc biệt, việc thành lập các khu công
nghiệp lớn như: Khu công nghiệp Nam Sách, Bến Thuỷ Lai Vu, Kim Thành,
Numura … nên nhu cầu gạch xây dựng rất cao tạo điều kiện cho nhà máy tiêu
thụ sản phẩm, mở rộng sản xuất.
Tuy nhiên, việc xuất hiện nhà máy gạch Tuynel Kim Thành, Tuynel Hải
Dương là sự cạnh tranh lớn với nhà máy. Đối thủ cạnh tranh đưa ra sản phẩm
mẫu mã phong phú, có nhiều ưu thế nên giá bán họ thấp đã lấy mất một phần
thị trường lận cận đó của nhà máy. Và sản phẩm tiêu thụ của nhà máy giảm,
thị trường thu hẹp lại so với trước. Nhà máy cần có chiến lược kinh doanh để
có thể đứng vững trên thị trường.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 2003 –
2006
1. Kết quả về sản phẩm
Sau 4 năm đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động, nhà máy đã từng
bước phát triển và ngày càng có thêm diện mạo mới. Trong những năm đầu
mới hoạt động nhà máy chỉ sản xuất một vài loại gạch với số lượng và chủng
loại ít. Nhưng đến nay nhà máy đã cho ra đời hơn 13 loại sản phẩm khác nhau
đa dạng về mẫu mã chủng loại. Tổng sản phẩm hàng năm đạt 40 – 45 triệu
viên.
2. Kết quả sự phát triển thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhà máy ngày càng mở rộng, ban đầu
phục vụ các huyện trong tỉnh đến nay sản phẩm của nhà máy đã xuất hiện ở
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
khắp nơi không chỉ ở khu vực tỉnh nhà mà còn sang các tỉnh bạn như: Bắc
Ninh, Hải Phòng, Quang Ninh, Thái Bình, Hưng Yên … Sản phẩm của Nhà
máy đã tạo được uy tín của khách hàng và ngày càng cạnh tranh đứng vững
trên thị trường xây dựng. Số lượng các hợp đồng lớn và các đại lý của nhà
máy mỗi năm tăng lên.

Từ ngày đi vào hoạt động nhà máy đã gặp nhiều khó khăn, biến động
nhưng nhà máy vẫn vượt qua và không ngừng vươn lên hoàn thành nhiệm vụ
và kế hoạch đặt ra, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
3. Doanh thu và lợi nhuận
Kết quả doanh thu và lợi nhuận của Nhà máy qua 4 năm được thể hiện
ở bảng dưới đây:
Bảng 3: Doanh thu và lợi nhuận của Nhà máy giai đoạn 2004 – 2006
Đơn vị: Đồng
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
1 Doanh thu 2.780.852.787 4.187.785.253 4.397.269.791 6.926.517.045
2 Lợi nhuận trước thuế 278.314.247 327.219.449 338.641.087 471.703.576
3 Thuế thu nhập 77.927.989 91.621.446 94.819.504 132.077.001
4 Lợi nhuận sau thuế 200.386.258 235.598.003 243.821.583 339.626.575
5
Thu nhập bình quân/
người 700 730 750 800
Nhìn bảng kết quả kinh doanh ta nhận thấy:
Tổng doanh thu hàng năm của Nhà máy có sự thay đổi đáng kể.
Năm 2004, tăng 1.406.932.466 đ so với năm 2003.
Năm 2005, tăng 209.484.538 đ so với năm 2004.
Năm 2006, tăng 2.529.247.254 đ so với năm 2005.
Nguyên nhân có sự thay đổi về doanh thu là do:
Nhà máy đã đẩy mạnh hoạt động Marketting để quảng cáo cho sản phẩm
của mình.
Sản phẩm của nhà máy ngày càng được ưu chuộng và phù hợp với nhu cầu
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thị trường vì vậy số lượng sản phẩm mà nhà máy bán ra ngày càng tăng.
Qui mô sản xuất của nhà máy ngày càng mở rộng, có thêm nhiều đơn đạt

hàng mới. Nhà máy đã mở thêm phân xưởng và các đại lý ở các huyện , tỉnh
lân cận.
Trình độ của cán bộ quản lý được nâng cao do vậy nhà máy đã quản lý tốt
trong việc hạn chế sản phẩm hỏng, sản phẩm lỗi, sản phẩm không đúng qui
cách với hợp đồng.
4. Thu nhập bình quân đầu của người lao động và nộp ngân sách
nhà nước
Qua bảng số liệu ta nhận thấy cùng tốc độ tăng lên của doanh thu, lợi
nhuận của Nhà máy tăng nên qua các năm. Tuy nhiên, do chi phí của Nhà
máy còn cao nên lợi nhuận có tăng nhưng chậm dẫn đến thu nhập bình quân
đầu người tăng nhưng không đáng kể. Mới trong mấy năm đầu hoạt động
nhưng nhà máy đã tạo được cơ sở vững chắc, giải quyết công ăn việc làm cho
phần lớn lao động phổ thông ở vùng này.
Cũng qua bảng số liệu cho ta thấy khoản thuế thu nhập hàng năm Nhà máy
đóng góp cho Nhà nước:
Năm 2003 là: 77,927,989 đồng.
Năm 2004 là: 91,621,446 đồng.
Năm 2005 là: 94,819,504 đồng.
Năm 2006 là: 132,077,001 đồng.
Đây là những thành tích đáng khích lệ của nhà máy và cũng là sự cố
gắng lỗ lực của toàn thể cán bộ và công nhân trong nhà máy.
Trong tương lai, nhà máy cần có biện pháp để vừa kiểm soát chi phí
vừa tăng doanh thu, sao cho tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng
chi phí để nhà máy đạt kết quả cao hơn nữa.
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
IV. Một số thuận lợi khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Nhà máy
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Nhà máy đã không

ngừng đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, tận dụng triệt để những thuận lợi
và khắc phục những khó khăn từng bước khẳng định vị trí của mình trên
thương trường. Những thuận lợi mà Nhà máycó được là:
Nhà máy có thị trường ổn định, có vị trí kinh doanh thuận lợi nằm giữa
khu vực của của Hà nội, Hải Phòng , Quảng Ninh. Giao thông thuận tiện
thuận lợi cho khâu vận chuyển dự trữ nguyên vật liệu sản xuất cũng như tiêu
thụ sản phẩm.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là khá tốt, máy móc được nhập từ các nước có nền
công nghiệp phát triển như Italia, Tây Ban Nha.
Trong đĩa bàn tỉnh mình và các khu vực lân cận nhiều khu cộng nghiệp mới
ra đời và đó là cơ hội để doanh nghiệp phát triển ngành nghề kinh doanh của
mình.
Bên cạnh những thuận lợi mà Nhà máy có được, trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Nhà máy còn gặp phải một số khó khăn nhất định như :
Một là: khó khăn về vốn: Được thành lập trong điều kiện không được cấp
vốn, mọi chi phí đều phải đi vay và chịu lãi. Đã đi vay thì phải chịu lãi, do đó
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Hai là: Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Trong cơ chế thị
trường luôn biến động. Nhà máyphải đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh đồng
thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị
trường, nâng cao sức cạnh tranh. Đó cũng là khó khăn đòi hỏi cán bộ công
nhân viên trong Nhà máyphải phát huy thế mạnh khắc phục mọi yếu điểm để
kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, do những năm đầu mới đi vào sản xuất
nhưng tập thể, cán bộ công nhân trong nhà máy đã không ngừng phấn đấu
đưa nhà máy đi lên, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ. Sản phẩm
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
của nhà máy cạnh tranh và tạo uy tín trên thị trường xây dựng.

Đứng trước thách thức cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, sức ép
của các nhà máy khác trong cùng ngành, nhà máy phải đối đầu với nhiều khó
khăn và thử thách. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường, bắt buộc nhà máy
phải tìm mọi cách tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà
máy, những năm qua, đặc biệt là năm 2006 với việc cải tiến quy trình lao
động, nghiên cứu và đưa thêm vào sản phẩm một số phụ gia, nâng cao độ lành
nghề của công nhân, tăng cường công tác kiểm tra giám sát v.v… đã tạo được
bước đầu những kết quả khả quan thể hiện qua bảng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đời sống vật chât, tinh thần cán bộ công nhân ngày càng
được cải thiện rõ rệt.
Tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy luôn tin tưởng vào tương lai tốt
đẹp của nhà máy trong những năm tiếp theo. Đó là động lực giúp nhà máy
từng bước đi lên tạo được hiệu quả kinh tế cao.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM SÁCH
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Nhà máy
1. Nhân tố sản xuất
Đặc điểm sản xuất, qui trình sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến cơ cấu tỷ
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
trọng của vốn lưu động. Đặc điểm của Nhà máy lá sản xuất vật liệu xây dựng
sản phẩm qua nhiều công đoạn do đó sẽ làm tăng khối lượng nguyên vật liệu
dự trữ lưu kho, điều này làm tăng khoản mục hàng tồn kho, làm tăng tỷ trọng
hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động
2. Nhân tố vật tư và sản phẩm tiêu thụ
2.1. Mua sắm, dự trữ vật tư
Nhu cầu dự trữ vật tư sao cho đảm bảo quá trình sản xuất không phải gián

đoạn ảnh hưởng đến tỷ trọng cơ cấu vốn lưu động. Dự trữ vật tư quá lớn sẽ
gây nên tình trạng ứ động vốn, lượng tiền mặt giảm làm giảm khả năng thanh
toán cũng như ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của Nhà máy.
2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Công tác tổ chức tiêu thụ ảnh hưởng tốt hay không, ảnh hưởng đến tỷ trọng
thành phẩm trong hàng tồn kho của Nhà máy. Thị trường nhiều đối thủ cạnh
tranh, sản phẩm nhà máy cạnh tranh được sẽ làm giảm tỷ trọng hàng tồn kho,
tăng tỷ trọng vốn lưu động. Nếu sản phẩm không tiêu thụ được gây nên ứ
động vốn, đi theo là các chí nhà kho, chi phí bảo quản…
3. Nhân tố mặt thanh toán
Chính sách bán hàng của Nhà máy với phương thức thanh toán ngay thì sẽ
thu hồi vốn nhanh, vốn sẽ không bị chiếm dụng và không gặp rủi ro. Với
phương thức trả chậm, trả sau thời gian thu hồi vốn chậm, tỷ lệ các khoản
phải thu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn lưu động. Điều này khiến Nhà
máy gặp nhiều khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy
1. Nguồn vốn lưu động của Nhà máy
Với mỗi loại hình doanh nghiệp cụ thể có các nguồn vốn hình thành khác
nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động của Nhà máy chỉ chiếm tỷ
lệ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn lưu động của Nhà máy gồm nguồn vốn lưu động thường xuyên
và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường
xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên này bao gồm các khoản dự trữ về
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên
càng lớn Nhà máy càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh

nghiệp. Công thức tính như sau:
Nguồn VLĐ thường
xuyên
=
Nguồn vốn thường
xuyên của Nhà máy
-
Giá trị còn lại của
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Trong đó:
Nguồn vốn
thường
xuyên
=
Nguồn
vốn
chủ sở hữu
+
Nợ
dài hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
TSLĐ và
ĐTNH
-
Tổng nợ
ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời:

Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
Nhà máy có thể thường sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người
bán, các khoản phải nộp Nhà nước và các khoản phải trả khác.
Việc phân loại nguồn VLĐ theo cách này giúp người quản lý xem xét huy
động các nguồn phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Để xem xét rõ hơn về nguồn vốn lưu động của Nhà máy, ta đi xem xét
bảng 4:
Từ số liệu bảng 4 ta thấy nguốn vốn lưu động của Nhà máy có sự tăng lên
qua các năm:
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm 2006 tổng nguồn vốn là: 3.226.733.064 đồng tăng so với năm 2005 là
699.903.700 đồng.
Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 342.877.364 đồng.
Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 649.685.000 đồng.
Sự tăng lên của nguồn vốn lưu động chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn
vốn lưu động tạm thời.
Năm 2006 nguốn vốn lưu động tạm thời chiếm 88.7% trong tổng nguồn
vốn lưu động, còn nguồn vốn lưu động thường xuyên chiếm 11.3% tổng vốn
lưu.
động. Sự chênh lệch này gây ảnh hưởng khó khăn đến sự chủ động về vốn
lưu động của Nhà máy , ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh nhất là chiến
lược kinh doanh lâu dài
Tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy nguồn vốn lưu động thường
xuyên tăng dần qua các năm, nguồn vốn lưu động tạm thời giảm dần qua các
năm.

Năm 2003 nguồn vốn lưu động thường xuyên chiếm tỷ trọng 3% tỷ lệ này
tăng lên qua các năm, nguyên nhân của sự tăng lên là do trong những năm đầu
mới đi vào hoạt động sản xuất Nhà máy phải huy động một lượng vốn dài hạn
tương đối vào mua sắm các trang thiết bị máy móc cho sản xuất, trong những
năm sau sản xuất dần đi vào ổn định thì tỷ lệ này tăng lên. Để đảm bảo nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh Nhà máy huy động nguồn vốn tạm thời và cũng
do sau khi sản xuất đi vào ổn định nguồn vốn này giảm dần qua các năm.
Bùi Duy Hiếu Khoá 7 - QTKD tổng hợp
21

×