Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Những vấn đề chung về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đoàn cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.55 KB, 34 trang )

phần A
những vấn đề chung về công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ
đoàn cơ sở
1- Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới đất nớc ngày càng thu đợc nhiều thành tựu to lớn trên các
lĩnh vực: Kinh tế- Chính trị- Văn hoá xã hội. Những thành công trong công cuộc đổi
mới đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho tuổi trẻ nớc ta rèn luyện cống hiến và tr-
ởng thành.
Công tác Đoàn và phong trào TTN ngày một phát triển, nhiều mô hình hoạt
động đã đợc xây dựng và phát triển trên các lĩnh vực hoạt động của TN đã thu lại
những kết quả đáng phấn khởi. Tổ chức Đoàn đã thông qua các hoạt động cụ thể
cũng nh ở từng cơ sở. Đội ngũ cán bộ, ĐVTN từng bớc trởng thành hăng hái thi đua
mang hết sức lực, trí tuệ phát huy sức trẻ và khả năng sáng tạo cống hiến ngày một
nhiều có hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Qua hơn 72 năm xây dựng và trởng thành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh luôn coi
trọng công tác xây dựng tổ chức Đoàn, đặc biệt là nâng cao chất lợng tổ chức cơ sở.
Coi tổ chức cơ sở Đoàn là nền tảng của Đoàn, là cầu nối giữa tổ chức Đoàn với Thanh
niên, là nơi tổ chức thực hiện các chủ trơng nghị quyết của Đoàn, là môi trờng giáo
dục để ĐVTN rèn luyện, cống hiến và trởng thành. Điều đó đợc khẳng định rất rõ nét
từ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VIII. Tại Đại hội Đoàn lần này đã đặt ra mục tiêu
cán bộ hớng về cơ sở, chăm lo đào tạo bồi dỡng nguồn nhân lực trẻ tăng cờng công
tác xây dựng củng cố tổ chức Đoàn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng
và chiều sâu thì việc xã hội hoá công tác TN là một vấn đề rất bức thiết. Tổ chức
1
Đoàn là một mắt xích quan trọng trong việc góp phần củng cố và phát huy vai trò của
tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, trong đó cán bộ cơ sở là một khâu quyết định tới
chất lợng của tổ chức cơ sở Đoàn.
Thực tế hiện nay, công tác Đoàn và phong trào TTN trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc đang đòi hỏi khắt khe ở đội ngũ cán bộ Đoàn một sự
chuyển biến mạnh mẽ cả về số lợng và chất lợng. Đội ngũ cán bộ Đoàn hiện nay phải


thực sự là những ngời giỏi chuyên môn, giỏi kỹ năng nghiệp vụ công tác TN để đáp
ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của TN hiện nay. Cùng với những đòi hỏi thực tiễn
của phong trào TN đặt ra phải đa dạng hoá nội dung hình thức, tổ chức các hoạt động
phong phú hấp dẫn. Đó là những cán bộ đợc lựa chọn từ phong trào TN, đợc quần
chúng tín nhiệm, có lòng nhiệ tình say mê trong công tác, có đủ năng lực, phẩm chất
và khả năng thuyết phục vận động hấp dẫn Thanh niên, thu hút Thanh niên vào tổ
chức, vào các phong trào hành động Cách mạng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh.
Những cán bộ Đoàn có đợc những yêu cầu nh vậy không thể chỉ làm việc nhờ
kinh nghiệm bản thân, mà cần đợc đào tạo và lâu dài tạo nguồn bổ sung quan trọng
cho đội ngũ cán bộ Đảng, cán bộ chính quyền, các đoàn thể khác. Thực tế tình hình
hiện nay cán bộ Đoàn cơ sở đang đứng trớc những mâu thuẫn, những bất cập cần đợc
giải quyết.
Khi đất nớc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng. Điều đó đồng nghĩa với đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở đợc đào tạo
trong thời kỳ bao cấp, một bộ phận đã không kịp thích ứng nên đã dẫn đến tình trạng
thiếu và yếu về chất lợng cùng với lề lối làm việc của cán bộ Đoàn cấp cơ sở không
đáp ứng đợc kịp với đòi hỏi ngày càng cao, nhu cầu càng phong phú, đa dạng của
ĐVTN và nhiệm vụ chính trị của tổ chức Đoàn.
Bên cạnh đó còn là mâu thuẫn giữa tốc độ phát triển của đội ngũ cán bộ Đoàn
cấp cơ sở với sự chậm chễ trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dỡng và nguồn bổ
sung với chất lợng thấp, ít đợc đào tạo cơ bản, cha có sự chỉ đạo và cơ chế thống nhất
từ Trung ơng đến cơ sở. Về công tác đào tạo bồi dỡng cán bộ Đoàn, cha tạo đợc cơ
2
chế phù hợp để tháo gỡ những khó khăn trong việc quy hoạch và chu chuyển cán bộ.
Một bộ phận cán bộ còn do năng lực hạn chế, kém nhiệt tình, bên cạnh đó chế độ
chính sách còn nhiều thiếu sót hạn chế nên cha khuyến khích, thu hút đợc cán bộ trẻ
nhiều tiềm năng, năng lực vào hoạt động chính trị.
Trớc đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, song các nghiên cứu
trớc cha tập trung chỉ đạo giải quyết triệt để vấn đề nghiên cứu. Do vậy trong khuôn

khổ luận văn tốt nghiệp Trung cấp lý luận Đoàn- Hội- Đội, tôi chọn chuyên đề:
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lợng đào tạo và bồi dỡng cán bộ
đoàn cơ sở
2 - Mục đích nghiên cứu.
Khảo sát thực trạng về đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở ở thị xã Lào Cai , trên cơ sở
đó xác định rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quan điểm, mục đích, yêu
cầu, hớng đào tạo bồi dỡng cán bộ Đoàn. Từ đó đa ra các biệnpháp khả thi nhằm góp
phần đào tạo bồi dỡng cán bộ Đoàn cơ sở trong thời gian tới.
3- Nhiệm vụ của chuyên đề.
Phát hiện ra những bản chất quy luật của đối tợng trên cơ sở xây dựng của vấn
đề nghiên cứu.
Từ thực trạng của vấn đề nghiên cứu có những biện pháp cải tạo, nâng cao chất
lợng đội ngũ cán bộ cơ sở.
Những đề suất, giải pháp phơng thức, kiến nghị cụ thể bám sát mục đích nghiên
cứu để khảo sát điều tra tìm ra thực trạng của vấn đề.
Tham khảo các tài liệu có liên quan, các công trình nghiên cứu trớc để tìm và
lấy số liệu nghiên cứu.
Xác định rõ nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan đặc biệt là
những nguyên nhân dân đến tình trạng yếu kém.
Phân tích thực trạng rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
3
Nêu những kiến nghị có tính thiết thực, những giải pháp có tính khả thi một
cách hợp lý với cấp uỷ Đảng, chính quyền và Đoàn cấp trên về vấn đề mình nghiên
cứu.
Nêu những giải pháp mang tính khả thi cho tổ chức Đoàn- Hội- Đội cấp mình.
4 - Đối tợng nghiên cứu và khách thể điều tra .
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Cán bộ Đoàn cơ sở chuyên trách và bản chuyên trách trong hệ thống bí th, phó
bí th, BCH Đoàn cơ sở, bí th, phó bí th chi Đoàn.
Những đặc trng cơ bản, những tiêu chuẩn chủ yếu của ngời cán bộ Đoàn trong

giai đoạn mới.
Nghiên cứu những yếu tố cơ bản trong công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ
Đoàn cơ sở.
4.2. Khách thể điều tra.
Hệ thống chính sách chế độ hiện hành.
Cơ quan Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phơng có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
Các trung tâm bồi dỡng cán bộ Thị xã
5 - Phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu các yếu tố tác động trực tiếp đến công tác đào tạo và bồi dỡng cán
bộ Đoàn cấp cơ sở, địa bàn Thị xã Lào Cai .
5.2 .Về không gian.
* Thị xã Lào Cai - Tỉnh Lào Cai 9 phờng + 7 xã
Thời gian: Từ năm 2002 đến tháng 6 năm 2004 .
6 - Phơng pháp nghiên cứu.
Đọc tài liệu tổng kết lý luận thực tiễn trên cơ sở văn bản đã có.
4
Gặp gỡ toạ đàm, phỏng vấn những khách thể điều tra.
Phơng pháp điều tra xã hội học ( phơng pháp pháp vấn).
Dự sinh hoạt chi đoàn để nắm đợc chất lợng hoạt động của đội ngũ cán bộ Đoàn
cơ sở.
7- đóng góp mới của chuyên đề
Tham mu với Đảng, Nhà nớc có chính sách phù hợp, toàn diện hơn đãi ngộ đội
ngũ cán bộ đoàn cơ sở.
Xây dựng bộ giáo trình chuẩn mực phục vụ công tác đào tạo bồi dỡng, tập huấn
cán bộ đoàn cơ sở nói chung và phờng, xã nói riêng.
8- kết cấu của chuyên đề
Phần A: Những vấn đề chung về công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ
Đoàn cơ sở.

Phần B: Nội dung cơ bản của chuyên đề.
Gồm 3 chơng:
-Chơng I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ
Đoàn trong công cuộc đổi mới hôm nay.
-Chơng II: Thực trạng công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ cấp cơ sở ở thị xã
Lào Cai.
-Chơng III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ cán
bộ Đoàn cơ sở ở thị xã Lào Cai.
Kết luận chung:
5
PHầN B
Nội dung cơ bản của chuyên đề
Chơng I :
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
về công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ Đoàn
trong công cuộc đổi mới hiện nay.
1.1. Cơ sở lý lụân:
1.1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về thanh niên và cán bộ .
Cán bộ có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt , là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng .
C. Mác và Ph.Anghen là những ngời đặt nền móng cho vấn đề cán bộ của giai
cấp vô sản . Hai ông không chỉ là những ngời sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học
mà còn là những ngời mang ly luận khoa học két hợp với phong trào công nhân , lập
nên tổ chức cộng sản đầu tiên trên thế giới .
Giai cấp vô sản và chính đảng của mình muốn giành đợc quyền lãnh đạo, giữ
vững đợc chính quyền thì phải xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ trung thành và tài
năng , đáp ứng đợc nhiệm vụ cách mạng .
Từ quá trình truyền bá lý luận khoa học vào phong trào công nhân , từ kinh
nghiệm lịch sử loài ngời , C. Mác đã khẳng định Muốn thực hiện t tởng thì cần có
những con ngời sử dụng thực tiễn .

Trong tác phẩm Những nhiệm vụ bức thiết của phong trào chúng ta .
Lê Nin chỉ rõ trong lịch sử ch a hề có một giai cấp nào giành đợc quyền thống
trị, nếu không đào tạo ra đợc trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị,
những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào , khi
cha có chính quyền, vấn đề cán bộ đã rất quan tâm, khi có chính quyền vấn đề cán
bộ càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn. Tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
6
hội, Đảng phải lãnh đạo, quản lý. Do đó Lê nin đã quyết định mở các trờng, lớp gấp
rút lựa chọn, đào tạo bồi dỡng cán bộ cả về số lợng đáp ứng đợc yêu cầu của thời kỳ
mới. Lê nin lại tiếp tục khẳng định Nghiên cứu con ng ời tìm những cán bộ có
bản lĩnh hiện nay đó là then chốt. Nếu không thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết
định chỉ là giấy lộn .
1.1.2. T tởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ thanh niên:
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về công tác cán bộ, cùng
với kinh nghiệm thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết sâu sắc và phát triển
lên một tầm cao mới trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Bác đã chỉ rõ
sự đúng đắn của đờng lối, chính sách tùy thuộc cuối cùng ở chất lợng của đội ngũ
cán bộ và công tác cán bộ nên bác khẳng định: cán bộ là cái gốc của mọi công
việc , công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém . Nếu cán
bộ tốt, cán bộ ngang tầm thì việc xây dựng đờng lối chính sách sẽ đúng đắn và đây
chính là điều kiện tất yếu để đa cách mạng giành thắng lợi. Nếu không có cán bộ tốt
thì dù đờng lối chính sách có đúng đắn đến đâu cũng khó mà trở thành hiện thực đ-
ợc và nh vậy nhất thiết phải có con ngời sử dụng lực lợng thực tiễn để đa cách mạng
đến thành công và không ai khác, đó chính là đội ngũ cách mạng.
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Cán bộ là những ng ời mang chính sách của đảng,
của chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thực hành. đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáo cho đảng, cho chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách
cho đúng .
Để trở thành cầu nối giữa đảng, Chính phủ với quần chúng thì con ngời đó
phải có đủ t chất, tài năng và đạo đức . Để có thể giải thích chính sách của đảng, của

chính phủ cho dân chúng thì ngời cán bộ phải có trí tuệ, có trình độ học vấn nhất
định . Nếu không, ngời cán bộ sẽ không thể làm cho quần chúng hiểu và tin vào đảng
vào chính phủ. Hơn thế nữa, để nắm bắt đợc tình hình, nắm bắt đợc tâm t nguyện
vọng chính đáng của quần chúng thật đúng thực chất thì cán bộ càng phải có những
đòi hỏi cao hơn có nh vậy mới có thể giúp đảng, chính phủ hoạch định đợc những
chủ trơng, chính sách đúng và phù hợp .
7
Chủ tịch Hồ Chí Minh còn đặt cán bộ ở vị trí có tính quyết định đối với chính
sách đúng: Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hay thất bại của chính
sách đó là do tổ chức công việc, do nơi lựa chọn cán bộ, do nơi kiểm tra. Nếu ba
điểm đó sơ sài thì chính sách đúng mấy cũng vô ích . Nh vậy, muốn tổ chức hoạt
động tốt cán bộ phải có tài, có đức. Bên cạnh việc lựa chọn cán bộ để giao trọng trách
cần phải thờng xuyên kiểm tra để phát huy mặt tốt, ngăn chặn cái xấu, cái tiêu cực .
Vai trò của ngời cán bộ thể hiện qua các mối quan hệ:
- với đờng lối chính sách.
- Với bộ máy.
- Với công việc.
- Với quần chúng.
Ngời cán bộ nào hoàn thành đợc các yêu cầu do các mối quan hệ đó đòi hỏi thì ngời
cán bộ đó đã thực hiện đúng vai trò của mình .
Hồ Chí Minh đã gắn chặt đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ với vai trò lãnh
đạo của Đảng, bởi cán bộ và công tác cán bộ chỉ đợc thể hiện rõ ràng, có hiệu lực khi
gắn với đờng lối nhiệm vụ chính trị của Đảng. Theo Hồ Chí Minh trong công tác cán
bộ cần phải chú ý đến các vấn đề: Hiểu biết cán bộ, khéo dùng cán bộ, cất nhắc
cán bộ, thơng yêu cán bộ, phê bình cán bộ . Công tác cán bộ cũng nh việc đào tạo
nhân tài là rất cần thiết. Đặc biệt cần quan tâm đến chất lợng cán bộ, đó là kết quả
tổng hợp của tất cả các khâu đào tạo, huấn luyện, bồi dỡng, đánh giá sử dụng đề bạt,
cất nhắc, kiểm tra, giám sát, phê bình và kết quả sự nỗ lực phấn đấu của từng ng ời.
Chất lợng cán bộ phản ánh toàn bộ chất lợng công tác cán bộ. Do đó tất cả các khâu
trên nếu đợc làm tốt nghĩa là công tác cán bộ tốt thì nhất định sẽ có đội ngũ cán bộ

chất lợng .
1.1.3. Quan điểm của Đảng ta và của Đoàn về công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ
đoàn cơ sở.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ là
một trong những vấn đề có vị trí đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách
mạng. Vai trò, vị trí của công tác cán bộ là một bộ phận quan trọng trong công tác
8
xây dựng Đảng, Nhà nớc và các đoàn thể nhân dân, là khâu then chốt trong quy
trình lãnh đạo của Đảng .
Căn cứ vào bối cảnh trong nớc và quốc tế, cũng nh nhu cầu nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội trong thời kỳ mới, đặc biệt xuất phát từ thực trạng đội ngũ và công
tác cán bộ, Hội nghị BCH Trung ơng Đảng lần thứ 3 ( khóa VIII ) đã vạch ra chiến
lợc cán bộ của thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH đất nớc và nhiệm vụ đổi mới cán bộ
là một nhu cầu hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đảng đã chỉ ra một số
quan điểm cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ trong chiến lợc cán bộ đó là:
Một là , phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH
HĐH đất nớc với mục tiêu : Dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, vững bớc đi lên CNXH thì trớc hết, yếu tố đóng vai trò quyết định đó là đội
ngũ cán bộ phải có phẩm chất, năng lực và trí tuệ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của thời kỳ mới. Mỗi khi cách mạng chuyển sang một giai đoạn mới, đờng
lối, nhiệm vụ chính trị thay đổi thì đội ngũ cán bộ cũng phải đợc liên tục đổi mới
đáp ứng nhu cầu của thời đại. Quan hệ giữa nhiệm vụ CNH HĐH với công tác
cán bộ là mối quan hệ biện chứng, yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ CNH HĐH đất
nớc chính là căn cứ để đề ra tiêu chuẩn cán bộ và để xây dựng mục tiêu, phơng h-
ớng, chơng trình, nội dung đào tạo, bồi dỡng cán bộ, xem xét, đánh giá sắp xếp sử
dụng cán bộ.
Hai là, quán triệt quan điểm, giai cấp công nhân của Đảng, phát huy truyền
thống yêu nớc và đoàn kết dân tộc.
Đây là vấn đề cơ bản xuyên suốt trong công tác xây dựng Đảng cũng nh xây
dựng đội ngũ cán bộ, quan điểm giai cấp công nhân trong công tác cán bộ thể hiện

ở tất cả các khâu từ tuyển chọn, đào tạo , đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ, chính sách
cán bộ.
Ba là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,
chính sách.
Cán bộ là ngời lập ra tổ chức. Ngợc lại, cán bộ chịu sự chi phối, ràng buộc của
tổ chức, khi có nhiệm vụ chính trị mới lập ra tổ chức, có tổ chức mới bố trí cán bộ. Tổ
9
chức quyết định phơng hớng, nhiệm vụ chính trị quyền hạn của cán bộ. Tổ chức buộc
cán bộ phải hành động theo nguyên tắc và khuôn khổ của tổ chức, tổ chức nhân sức
mạnh của cán bộ lên gấp bội vì cán bộ chỉ có sức mạnh khi có tổ chức, nhân danh tổ
chức. Đảng ta tổng kết Tổ chức mạnh làm cho từng ng ời mạnh, từng ngời mạnh
làm cho tổ chức mạnh .
Bốn là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân
để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện và bồi dỡng đội ngũ cán bộ. Đánh giá cán bộ phải
căn cứ vào hoạt động thực tiễn của cán bộ đều phải đợc kiểm nghiệm trong thực tiễn.
Thực tế cho thấy nơi nào có phong trào cách mạng của quần chúng tốt thì nơi đó có
nhiều cán bộ tốt và ngợc lại nơi nào có nhiều cán bộ tốt thì nơi đó phong trào cách
mạng của quần chúng phát triển. Phong trào cách mạng của quần chúng là trờng học
lớn của cán bộ, là nơi ơm lên những cán bộ tốt. Phải thông qua hoạt động thực tiễn và
phong trào cách mạng của quần chúng để giáo dục, rèn luyện đào tạo, đánh giá, sàng
lọc, tuyển chọn cán bộ một cách khách quan .
Năm là, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành
viên trong hệ thống chính trị .
Hiến pháp nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, Đảng cộng sản
việt nam là lực lợng lãnh đạo nhà nớc và xã hội. Những biện pháp quan trọng đối với
sự lãnh đạo của Đảng trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội đều
thông qua đội ngũ Đảng viên, cán bộ do Đảng rèn luyện.
Trong nghị quyết Trung ơng 3 ( khóa VIII ) cũng khẳng định: Đảng phải trực
tiếp chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cho cả hệ thống chính trị, trên mọi lĩnh vực,

Đảng thực hiện đờng lối chính sách của cán bộ thông qua các tổ chức Đảng và đảng
viên trong các cơ quan nhà nớc, các đoàn thể, thực hiện đúng quy định, thủ tục pháp
lệnh của nhà nớc và điều lệ của các tổ chức xã hội .
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công tác cán bộ. Đoàn cơ sở là nền
tảng của đoàn, đoàn cơ sở hoạt động tốt hay không là phụ thuộc phần lớn vào chất l-
ợng cán bộ đoàn cơ sở. Công tác đào tạo bồi dỡng cán bộ đoàn cơ sở luôn dợc sự
10
quan tâm sát sao ở từng cấp của Đoàn lại có nhiều chính sách, hình thức đào tạo bồi
dỡng cán bộ đoàn cơ sở riêng. Nghị quyết Đại Hội Đoàn toàn quốc lần thứ VIII đã
chỉ rõ: Về công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ của đoàn: Phấn đáu mỗi cán bộ đoàn
đều đợc đào tạo, bồi dỡng đào tạo ít nhất một lần trong mỗi một nhiệm kỳ. Tập trung
đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp của đoàn đủ về số lợng, có
phẩm chất và năng lực đáp ứng nhu cầu của công tác thanh niên trong điều kiện mới.
Từ những quan điểm trên , đợc quán triệt trong tình hình mới sẽ tạo điều kiện
xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất năng lực trình độ cần thiết thực hiện thắng
lợi CNH HĐH đất nớc, vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ
văn minh .

1.2. Cơ sở thực tiễn:
* Những đặc điểm chủ yếu về tình hình kinh tế chính trị, văn hoá xã hội trên địa
bàn thị xã Lào Cai .
- Thị xã Lào Cai nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Lào Cai,
- Thị xã Lào Cai là một thị xã công nghiệp, chủ yếu là sản xuất Apatit ,
đồng , Cao lanh có diện tích tự nhiên là 221,5km
2
km
2
, có di tích lịch sử đền Thợng ,
đền Mẫu,và nhà thờ vào thời chống pháp dợc tu sửa, nâng cấp .Cửa khẩu quốc tế Lào
Cai Vân Nam (Trung Quốc) Trên địa bàn Thị Xã có 21 đơn vị kinh tế Trung Ương

và của Tỉnh với nhiều nghành nghề kinh tế quan trọng nh: Điện, than, Du lịch dịch
vụ ... Sản xuất vật liệu xây dựng nh: sản xuất đá, gạch nung , sản xuất xi măng... Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tạo điều kiện cho một số ngành kinh tế phát triển, đặc
biệt là ngành du lịch , quặng Với dân số là 83100 ngời sống ở toàn thị xã với 9 ph-
ờng , 7 xã . Không gian Thị xã Lào Cai trong tơng lai xẽ mở rộng gấp rỡi và dân số
xẽ tăng ở mức 124650 chứ không chỉ nh bây giờ. Bởi chỉ vài tháng nữa Thị xã Lào
Cai sẽ lên Thành Phố ( 1 Thành Phố Ban Mai ) với 27 dân tộc anh em ( 27 sắc xuân
) Với đặc điểm nh vậy thị xã Lào Cai có lực lợng lao động dồi dào, 32% dân số thị
xã nằm trong độ tuổi thanh niên ( Từ 15 - 35tuổi) thị xã ngày càng phát triển nhanh
11
về mọi mặt , đời sống nhân dân dân ngày càng ổn định, trình độ dân trí cao. Đó chính
là những yếu tố ảnh hởng tích cực đến công tác Đoàn và phong trào Thanh Thiếu
Niên. Thanh Thiếu Niên đợc học tập, dèn luyện, cống hiến và trởng thành trong điều
kiện thuận lợi về cơ sở, về sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phơng ,
của gia đình và của toàn xã hội giúp cho thanh niên trởng thành hoàn thiện về nhân
cách vơn tới chân, thiện, mỹ. Thông qua những hình thức hoạt động tuyên truyền
giáo dục, hoạt động thực tế ... Thanh niên đã tự khẳng định và phát huy tài năng của
mình trên mọi lĩnh vực. nhiều cán bộ đoàn viên thanh niên đã nắm những vai trò chủ
chốt trong các đơn vị sản xuất kinh doanh...
Trong những năm qua tuổi trẻ thị xã Lào Cai dới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhân
dân đoàn kết nỗ lực phấn đấu và đạt đợc những kết quả quan trọng. Nhìn chung kinh
tế thị xã có bớc tăng trởng rõ dệt, văn hoá xã hội có bớc phát triển , an ninh quốc
phòng đợc giữ vững, chính trị ổn định, đời sống nhân dân đợc cải thiện, niềm tin của
nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng đợc nâng cao.
Bớc vào thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện hại hoá cùng với những tiến bộ về nhiều mặt
Thị xã Lào Cai cũng đứng trớc những khó khăn thách thức mới nhất là việc giữ vững
nhịp độ phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho ngời lao động, đồng thời giải quyết
các vấn đề về môi trờng, tệ nạn xã hội ...đảm bảo cho sự phát triển bền vững của thị
xã. Bên cạnh những lợi thế về u điểm thanh niên Thị xã không thuần nhất về nhiều
mặt, biến động thờng xuyên về mặt số lợng, một bộ phận thanh niên có lối sống thực

hội dụng yếu về mặt ý thức tập thể, vi phạm pháp luật và tham gia vào các tệ nạn xã.
Theo con số thống kê năm 2002 toàn thị xã có 107 ngời nhiễm HIV thì năm 2003 con
số đó lên đến 119 ngời nhiễm HIVtrong đó chuyển sang AIDS là 16 ngời ( Số liệu
thống kê tháng 12/2003) . Nguyên nhân dẫn đến số ngời bị nhiễm HIV là : 60% là do
tiêm trích ma tuý, 25% là do hoạt động mại dâm , 15% là do sử dụng các dụng cụ y
học t nhân nh kìm bấm móng tay, dụng cụ cạo dâu không đợc đảm bảo. Trình độ dân
trí ở Thị xã rất khác nhau : Nếu nh dân c ở 9 phờng hầu hết có trình độ học vấn hết
cấp III có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu Khoa học kỹ thuật, kiến thức , thu
nhận đợc nhiều thông tin họ hầu hết là công nhân viên chức và tiểu thơng thì đời
12
sống nhân dân của 7 xã , đặc biệt là 2 xã ( Hợp Thành, Tả Phời ) còn nhiều khó khăn
, nhân dân sống chủ yếu là nông nghiệp trình độ học vấn thấp, họ ít có điều kiện học
tập vì phải làm kinh tế. Mặc dù là 2 xã đầu tiên của cả nớc rút khỏi chơng trình 135.
Qua thực tế trên cho ta thấy sự phát triển nâng cao dân trí ở các phờng xã là không
đồng đều. Đây là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hởng đến trình độ, kỹ năng
nghiệp vụ công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ.
13

×