TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT Nam
CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP
Đề tài
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CƠ SỞ ĐOÀN Ở ĐTN PHƯỜNG QUAN HOA - Q.CẦU
GIẤY – THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Giáo viên hướng dẫn : TH.S TRẦN HOÀNG TRUNG
Người thực hiện: PHẠM THANH LƯƠNG
Líp : 41A
Niên khoá: 2005 -2007
HÀ NỘI, NĂM 2007
Lời cảm ơn.
Sau hai năm được học tập và nghiên cứu tại học viện, đến nay chương trình học tập đã
kết thúc. Để có được kiến thức toàn diện khi trở thành người cán bộ Đoàn thực thụ đòi hỏi mỗi
học viên trước khi ra trường phải có nhận thức tốt cả về lý luận và thực tiễn công tác, cả về
tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước và tình hình của tổ chức Đoàn. Đặc biệt phải
nắm bắt được tình hình của tổ chức Đoàn cũng như phong trào thanh thiếu niên trên địa bàn
công tác sau khi tốt nghiệp. Theo kế hoạch học tập và được sự đồng ý của ĐTN Phường Quan
Hoa – Q.Cầu Giấy, tôi đã về thực tập tốt nghiệp tại ĐTN Phường Quan Hoa – Q. Cầu Giấy 3
tháng, đến nay đã kết thúc và đạt kết quả tốt.
Với mong muốn thử sức mình bằng những kiến thức, lý luận và thực tiễn thông qua
chuyên đề đã lùa chọn: “Đổi mới công tác Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cơ sở Đoàn ở ĐTN
Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội ”
Trong quá trình đi thực tế cơ sở và viết chuyên đề tốt nghiệp tại Phường, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các đồng chí trong ban thường vụ Đoàn Phường; các đồng chÝ tại
các chi đoàn nơi tôi về thực tế; cấp uỷ Đảng, chính quyền tại địa phương. Đặc biệt là sự giúp
đỡ, hướng dẫn của thầy giáo Thạc. sĩ Trần Hoàng Trung và các thày cô giáo của Học Viện
TTN Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Quan Hoa, ngày 21 tháng 12 năm 2006
PHẠM THANH LƯƠNG
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau hơn hai mươi năm đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới đã đạt được
những thành quả quan trọng, góp phần to lớn thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
Công cuộc CNH, HĐH đất nước do Đảng khởi xướng đã tạo niềm tin tuyệt đối của mọi
tầng líp nhân dân, uy tín của Đảng được nâng cao trên trường quốc tế. Điều này đã và
đang đặt ra những yêu cầu mới, đòi hởi mới cho phong trào Đoàn nói chung và công tác
cỏn b on núi riờng. t ra nhng tiờu chun, tiờu chớ mi i vi ngi cỏn b on
v nhng ni dung mi trong cụng tỏc o to, bi dng cỏn b on bi vỡ:
T duy kinh t thay i, c cu kinh t i mi t nn kinh t bao cp sang nn
kinh t th trng ó lm cho nhng thay i ln v c cu xó hi Thanh niờn trong c ch
th trng ũi hi h thng t chc ca on phi t ra nhng ni dung, hỡnh thc hot ng
mi, t ra nhng yờu cu mi v tiờu chun, nng lc, phm cht ca cỏn b on thanh
niờn hin nay.
Khi t duy kinh t - xó hi thay i ó tỏc ng mnh m n t duy mi v kinh t, chớnh tr v
xó hi trong tng lớp thanh niờn, to ra mt lớp thanh niờn mi nng ng, sỏng to, cú sc kho v tri
thc cao. To ra nhng phong tro mi phự hp vi c cu kinh t mi nhm ỏp ng nguyn vng ca
thanh niờn: phong tro thanh niờn lp nghip v tui tr gi nc, phong tro thanh niờn tỡnh nguyn
T ú ó ũi hỏi t chc on TNCS H Chớ Minh phi cú mt i ngũ cỏn b on trỡnh , nng
lc ỏp ng vi trỡnh ca TN v yờu cu nhim v ca ng. ú l trỡnh lý lun chớnh tr. Trỡnh
mụn nghip v, k nng cụng tỏc TTN, trỡnh kinh t, tin hc, ngoi ng
T nhng ũi hi mi v nng lc, trỡnh , tiờu chun, phm cht ca ngi cỏn b on
trong thi k mi ũi hỏi phI cú nhng i mi trong cụng tỏc o to bi dung cỏn b on thanh
niờn thi k CNHHH t nc.
Trong cụng tỏc o to bi dng cỏn b on nhng nm qua ó t c nhng thnh tớch ht
sc ỏng ghi nh: trong 5 nm ( 2002 2007) ton quc ó cú 971.000 lt cỏn b on c o to,
bi dỡng, tng 65,4% so vi nhim k VIII (2002 - 2007). Tuy vy, số lng ny mi ch ỏp ng c
23,5% nhu c o to cỏn b on chuyờn trỏch. V kinh phớ o to ch ỏp ng c 30% nhu cu. -
ợng này mới chỉ đáp ứng đợc 23,5% nhu cầ đào tạo cán bộ Đoàn chuyên trách. Về kinh phí đào tạo
chỉ đáp ứng đợc 30% nhu cầu. Nhng bt cp v tn ti ú l chỳng ta cha cú mt c ch chớnh sỏch
cho o to bi dng cỏn b on hp lý, thng nht v c th.
Trong thc t hin nay cụng tỏc o to, bi dng cỏn b on núi chung v cụng
tỏc o to bi dng cỏn b TN Phng Quan Hoa núi riờng ang thiu h thng quan im
v chớnh sỏch cho cụng tỏc ny. Vn o to cỏn b on ang gp nhiu bc xúc
Hin nay, cha cú mt h thng cỏc qui nh riờng cho cụng tỏc o to, bi dng cỏn b on
thanh niờn m cỏc t chc on, cỏc cp b on ch yu dựa vo cỏc chớnh sỏch cú liờn quan m t
chc thc hin cụng tỏc o to, bi dng, mang tớnh vn dụng l ch yu. Chớnh sỏch o to cỏn
b on núi riờng cha tht s nm trong mi quan h cht ch vi chớnh sỏch cỏn b ca ng.
Ni dung o to cũn lc hu, mỏy múc khụng hiu qu, H thng trng o to cỏn b on, i, hi
trong c nc cú nhiu bin i.
Túm li: Do yờu cu mi v phm cht, nng lc ca ngi cỏn b on; xut phỏt t thc
trng ca cụng tỏc o to cỏn b on hin nay cũn nhiu bt cp, phi ũi hỏi ng, nh
nc v on thanh niờn cn cú nhng chớnh sỏch, ni dung o to c th, hiu qu
cho cụng tỏc o to bi dng cỏn b on. Vỡ lý do ny m tụi nghiờn cu ti
“Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Đoàn cơ sở ở ĐTN Phường Quan Hoa – Quận
Cầu Giấy.”
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1-Mục đích của đề tài
Tìm hiểu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ đoàn cơ sở hiện nay.Trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp, kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao
chát lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Đoàn cơ sở với các cấp, ngành liên quan, đặc biệt là
cấp bộ Đoàn để có sự điều hành, chỉ đạo phù hợp đưa công tác tổ chức và đội ngò cán bộ Đoàn
cơ sở đạt hiệu quả, chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu mới trong giai đoạn hiên nay.
1.2. Nhiệm vụ vủa đề tài
- Thực tế hiện nay ở ĐTN Phường Quan Hoa, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, qua đó
rót ra những bài học kinh nghiệm.
- Xác định phương hướng, mục tiêu và những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn trong tình hình hiện nay và đề xuất những phương án, nội
dung làm rõ một số vấn đề lý luận về việc nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
đoàn và một cố vấn đề liên quan.
- Phân tích thực trạng, vận dụng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn trong
thực đào tạo, chính sách cán bộ đoàn thanh Niên.
III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Khác thể nghiên cứu
- Công tác tổ chức cán bộ Đoàn trên địa bàn Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy
- Công tác Đoàn-Hội - Đội và phong trào TTN Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giáy
Sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn của các cấp uỷ đảng, chính quyền Phường Quan
Hoa.
2. Đối tượng nghiên cứu
−Thực trạng công tác tổ chức và công tác cán bộ Đoàn cơ sở ở Phường Quan Hoa –
Quận Cầu Giấy.
Những giải pháp nhằm đổi mới công tác tổ chức và nâng cao công tác cán bộ Đoàn ở
ĐTN Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy
3. Phạm vi nghiên cứu
a. Không gian
- Đề tài được. nghiên cứu trên địa bàn Phường Quan Hoa.
b Thời gian
Đề tài được nghiên cứu trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2007
IV. Phương pháp nghiên cứu và kết cấu của chuyên đề
1.1. Phương pháp nghiên cứu
-Nghiên cứu dùa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các quan điểmcủa Đảng, đường lối chủ trương và chính sách liên quan đế
công tác cán bộ Đoàn -Hội -Đội
-Tiến hành toạ đàm, phỏng vấn đến các đối tượng có liên quan tìm ra thực trạng về công
tác tổ chức và cán bộ Đoàn cơ sở. Qua dó biết được mối quan tâm, tâm tư, nguyện vọng của
cấp cơ sở.
-Cùng sinh hoạt, tham gia hoạt động trực tiếp với cán bộ đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở để
thấy được những ưu khuyết điểm mang tính thực tiễn.
-Phân tích tổnh hợp, đánh giá rút kinh nghiệm.
1.2 Kết cấu
Chuyên đề kết cấu gồm các phần:
- Phần mở đầu
- Phần thứ hai: Kết quả nghiên cứu của đề tài
+ Chương I: Một số vấn đề về Lý luận
+ Chương II: Thục trạng Công tác đào tạo cán bộ Đoàn ccơ sở hiện nay
+ Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị
- Phần thứ ba: Kết luận,
Trong các phần có chia các chương, các mục, các tiết và có dang mục tham khảo và phụ
lục
PHẦN THỨ II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I
một số vấn đề về lý luận
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn thanh niên trong sự nghiệp đổi mới đất
nước
I. Một số khái niệm chung
1. Khái niệm về cán bộ
- Cán bé ( Cadre) là mét từ du nhập: xuất phát từ tiếng Pháp, được ngưòi Nhật sử dụng đầu tiên ,
chuyển sang Trung Quốc rồi vào Việt Nam. Nã được du nhập vào nước ta thời kỳ chống Pháp,
ban đầu được dùng trong quân đội dùng phân biệt chiến sĩ với cán bộ, sau được dùng chỉ tất cả
những người phục vụ kháng chiến, thoát ly phân biệt với nhân dân.
- Từ “ Cadre” kể cả tiếng Anh và tiếng Pháp đều có 2 nghĩa:
+ Cái khung, cái khuôn
+ Người nòng cốt, những người chỉ huy
- Theo từ điển Tiếng Việt:
+ Cán bộ là những người làm công tác nghiẹp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà Nước, Đảng,
Đoàn thể
+ Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có
chức vụ.
Nói tóm lại: Nãi tãm l¹i: Cán bộ chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt
trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức.
2. Quan điểm khoa học về cán bộ Đoàn Thanh niên
Để lùa chọn, đào tạo, bồi dỡng và sử dụng cán bộ Đoàn có hiệu quả còng nh đề ra
được chính sách cán bộ Đoàn đúng đắn, hợp lý thì việc hiện nay quan điểm về khái niệm
người cán bộ Đoàn còn nhiều tranh luận, bỏ ngỏ. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về khái niệm
này chóng ta phải đi từ bản chất của tổ chức Đoàn thanh niên:
Đoàn thanh niên là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, có vị trí quan trọng, giữ
vai trò quyết định trong việc phát triển phong trào Thanh thiếu niên và xây dựng tổ chức
Đoàn, Đội, Hội; Là những người hình thành các chủ trương đồng thời tạo lập một quan hệ
của Đoàn với các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác; Là lực lượng bổ
sung chủ yếu cho cơ quan của Đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Từ quan điểm này ta có thể hiểu khái niệm về cán bộ Đoàn một cách cụ thể nh sau:
- Trước hết cán bộ Đoàn Thanh niên phải là cán bộ chính trị - xã hội hay nói cách khác
là loại cán bộ vừa hoạt động chính trị, vừa hoạt động xã hội, vì đối tượng thanh thiếu niên trong
xã hội rất phong phú; Đoàn thanh niên là tổ chức tiên tiến nhất của thanh niên, là đối tượng dự
bị tin cậy của Đảng, đồng thời Đoàn thanh niên cũng lãnh đạo nhiều tổ chức xã hội khác của
thanh thiếu niên ngoài Đoàn ( Hội liên hiệp thanh niên, Hội sinh viên Việt Nam ), Đoàn tổ chức
nhiều hoạt động cho nhiều đối tượng thanh thiếu niên nhằm góp phần ổn định kinh tế- xã hội.
- Cán bộ Đoàn phải là những người có "cái đầu trẻ"; phải là những người hành
động có tính năng động, sinh hoạt cao. Bởi vì Đoàn thanh niên là tổ chức của những người
trẻ tuổi, là tổ chức năng động sinh hoạt mạnh mẽ nhất trong hệ thống chính trị cho nên
tuổi của cán bộ Đoàn không quá xa so với tuổi của Đoàn viên thanh niên; (trừ một số Ýt
cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, hoặc một số chuyên gia). Nếu tuổi cán bộ Đoàn cách biệt
so với tuổi đoàn viên thanh niên thì khi tiếp cận với Đoàn viên thanh niên sẽ giảm tính
"xông pha" "lăn lộn" nhạy bén trong hoạt động.
3. Khái niệm về Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Theo từ điển Tiếng Việt :
+ Công tác có nghĩa là công việc của Nhà nước hoặc của Đoàn thể
+ Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định
+ Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất
Căn cứ theo khái niệm trên ta có thể hiểu khái niệm về công tác Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Đoàn nh sau :
Công tác Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Đoàn là công việc của Đoàn thanh niên trong công
tác cung cấp, trang bị cho đội ngò cán bộ Đoàn những kiến thức, kỹ năng, quan điểm lập
trường, tư tưởng, đạo đức nhằm giúp cho đội ngò cán bộ Đoàn trở thành những người có trình
độ năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng đực yêu cầu đòi hỏi của cán bộ, ĐVTN và tổ chức
Đoàn TN
II. Cơ sở lý luận về cán bộ và công tác cán bộ
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin
- Mác đã khẳng định vai trò của lãnh tụ trong tập thể, trong phong trào và người “ nhạc
trưởng” khác với người khác ở chỗ là phải có những “tư chất đặc biệt” và cần phải có “ Năng
lực tổ chức”
Bàn vấn đề lãnh tụ, cán bộ trong cuốn “Tư bản” Mác viết: “Mọi lao động cộng đồng hoặc
có tính chất xã hội trực tiếp, tiến hành với những quy mô
tương đối lớn đều Ýt nhiều cần sự quản lí Từng người kéo đàn vi-ô-lông riêng rẽ sẽ tự điều
khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có người nhạc
trưởng
(1)
.
+ “Không có năng lực tổ chức, không thể trở thành người lãnh đạo, quản lí tốt
(3)
.
+ “Mọi công tác quản lí, tổ chức đều đòi hỏi những tư chất đặc biệt, có
người có thể trở thành nhà cách mạng và nhà cổ động rất giỏi nhưng lại là cán bộ hành chính
hoàn toàn không thích hợp.
Lê-nin cho rằng công tác đào tạo và lùa chọn cán bộ phải thông qua thực tiễn phong
trào : “Chó ý tìm cho ra và thử thách hết sức nhẫn nại, hết sức thận trọng những người có bộ
óc sáng suốt và có bản lĩnh tháo vát trong thực tiễn, những người vừa trung thành với CNXH
vừa có khả năng lặng lẽ (và bất chấp sự ồn ào và hỗn loạn) tổ chức một cách vững vàng và nhịp
nhàng công việc chung một khối người to lớn trong phạm vi tổ chức Xô viết và chỉ những ng-
ười như thế mới đề bạt lên chức vụ lãnh đạo lao động của nhân dân, lên chức vụ quản lí.(1)
- Đoàn TNCS phải là trường học cộng sản chủ nghĩa trong công tác giáo dục thực hiện lý
tưởng cách mạng của Đảng cộng sản. Lê nin viết: “Chỉ khi nào Đoàn TNCS gắn liền từng bứôc
(
(
,TËp30, tr.546
1)
C. M¸c “T b¶n” tËp I, H. Nxb Sù thËt HN 1953, tr.337.
học tập, huấn luyện và giáo dục của mình với cuộc đấu tranh chung của loài người chống lại
bóc lột, thì lúc đó mới xứng đáng danh hiệu là đoàn thể của thế hệ trẻ cộng sản chủ nghĩa’
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, chính sách cán bé.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ là sự kế thừa và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lê nin, cổ học tinh hoa và tổng kết sâu sắc từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Qua kinh
nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ, mức chính xác, sự đúng đắn của đường lối chính sách tuỳ thuộc
cuối cùng ở chất lợng của đội ngò cán bộ và trình độ cán bộ.
- Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh : "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc";
"Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng
hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng.
Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc.
Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”
(1 0)”
+ Tư tưởng của Bác thể hiện ở chỗ, sự nghiệp cách mạng là của quần chóng, song để
quần chúng làm cách mạng thắng lợi, họ cần có một đội ngò cán bộ lãnh đạo của giai cấp mình,
vì vậy mọi công việc thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào cán bộ tốt hay kém.
+ Trong nhiều bài nói và viết, Hồ Chí Minh đã đề cập đến những vấn đề về công tác
cán bộ. Trước hết cần quan tâm đến vấn đề lùa chọn cán bé. Phải coi đây là vấn đề hết
sức quan trọng và phải được chú trọng thường xuyên. Phải thông qua quần chúng, thông
qua phong trào hành động cách mạng để lùa chọn cán bộ. Cán bộ được lùa chọn phải
thông qua thử thách. Phải thực sự khách quan, vì công việc, vì lợi Ých chung mà lùa chọn
cho đúng, cho kịp thời và cho phù hợp.
+ Lùa chọn cán bộ mới chỉ là một khâu trong công tác cán bộ. Lùa chọn tốt nhưng cần
phải có giải pháp đào tạo, huấn luyện tích cực thì cán bộ mới có đủ phẩm chất và năng lực để
đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ chính trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng, chọn
cán bộ cha đủ mà phải huấn luyện cán bộ. Để huấn luyện gì? huấn luyện nh thế nào? là vấn đề
cần được xem xét đúng mức. Để huấn luyện cán bộ cần tập trung vào bốn vấn đề cơ bản. Đó là
huấn luyện lý luận, đặc biệt là dạy lý luận Mác-Lênin; huấn luyện công tác; huấn luyện văn
hoá và huấn luyện chuyên môn.
Bác ví huấn luyện
nh
người làm ra hàng. Làm ra hàng phải đúng với nhu cầu của ngời
tiêu thô. Nh vậy ngay cả huấn luyện cũng phải theo "đơn đặt hàng" của cơ sở hay của tổ chức,
đoàn thể để có được những cán bộ thích ứng đáp ứng được yêu cầu đó. Ngoài ra "huấn luyện
phải chú trọng việc cải tạo tư tưởng ". Huấn luyện phải hiểu rõ người học để từ đó phát huy khả
năng, năng lực và ưu điểm của họ đồng thời "tẩy rửa" khuyết điểm cho họ. Bác nói: "phải huấn
luyện. Huấn luyện là dạy dỗ, luyện là rèn giũa cho sạch những vết xấu xa trong đầu óc". Có
nh vậy cán bộ mới nhanh chóng trưởng thành, mới có khả năng giải quyết những khó khăn,
những thử thách mới đặt ra một cách chóng vánh và có kinh nghiệm.
Khi đề cập đến vấn đề huấn luyện cán bộ, Hồ Chí Minh khẳng định, đào tạo, huấn
luyện cán bộ là việc có tầm quan trọng đặc biệt vì "Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn
mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi.
Không có cán bộ tốt thì háng việc, tức là lỗ vốn"
(11)
. Huấn luyện chính là việc làm cho "vốn" có
giá trị và nguồn "vốn" không bao giê cạn cho các tổ chức, đoàn thể.
Nói tóm lại: Những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ mang tính
chất toàn diện : Từ tuyển chọn, huấn luyện đào tạo đến sử dụng cán bộ, đây là một quá trình
công tác khép kín có tính lô gic, biện chứng cao. Tư tưởng này đã được Đảng ta vận dụng một
cách triệt để và nó càng được nâng cao hơn trong giai đoạn hiện nay. Đây là những kinh
nghiệm quí báu cho Đoàn thanh niên trong công tác cán bộ của mình, là phương pháp luận
trong sự nghiệp đổi mới công tác cán bộ Đoàn hiện nay.
3. Quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt
Nam
về cán bộ và công tác cán bé.
- Một là: Công tác cán bộ phải gắn với đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng. Vận
dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ, Đảng ta đã xác định,
mỗi giai đoạn, mỗi kỳ cách mạng đều cần có một đội ngò cán bộ thích ứng, có phẩm chất, năng
lực đáp ứng được sự đòi hỏi của nhiệm vụ từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Giữa đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng và cán bộ có mối quan hệ biện chứng. Đ-
ường lối chính trị bao giê cũng quyết định đờng lối tổ chức và cán bé. Nh vậy, đường lối chính
trị đúng hay sai có tác dụng quyết định đến việc xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ và
ngược lại cán bộ tốt hay kém sẽ ảnh hưởng đến việc xác định đường lối, nhiệm vụ chính trị.
Nh vậy khi cách mạng chuyển giai đoạn, đường lối và nhiệm vụ thay đổi, công tác
cán bé cũng phải mới ngang tầm với đòi hỏi của giai đoạn mới.
- Hai là, Xây dựng đội ngò cán bộ và công tác cán bộ phải trên cơ sở giữ vững và tăng
cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
Quán triệt quan điểm giai cấp trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngò cán bộ là vấn
đề có tính nguyên tắc. Bất cứ giai cấp nào, chế độ xã hội nào cũng có đường lối cán bộ riêng
của mình, xây dựng đội ngò cán bộ trung thành và có khả năng thực hiện thắng lợi lợi Ých, lý
tưởng của giai cấp mình.
Quan điểm giai cấp thể hiện ở tinh thần đoàn kết, tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng
dụng mọi khâu nhân tài của đất nước, không kể người đó ở trong Đảng hay ngoài Đảng, thuộc
dân téc, tôn giáo nào, ở trong nớc hay ngời Việt Nam ở nước ngoài. Không định kiến với
những người trong quá khứ có sai lầm nay đã hối cải và sửa chữa.
Ba là: Xây dựng đội ngò cán bộ phải gắn với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế, chính sách.
Đảng ta khẳng định, tổ chức mạnh khiến từng người mạnh và từng người mạnh khiến cả
tổ chức mạnh. Do đó, muốn có cán bộ tốt phải gắn công tác cán bộ với tổ chức, chăm lo xây
dựng tổ chức. Xây dựng tổ chức phải đi đôi với xây dựng con người và xây dựng con người
phải gắn liền với xây dựng tổ chức. Cán bộ tốt có thể tạo nên một tổ chức mạnh, cán bộ xấu có
thể làm hư háng cả một tổ chức bộ máy. Ngược lại, một tổ chức trong sạch, lành mạnh tạo nên
môi trường rèn luyện, đào tạo cán bộ, làm cho cán bé
trưởng thành và phát triển tốt. Một tổ chức yếu kém có thể làm hư háng cán bộ.
Quan điểm này của Đảng còn thể hiện ở chỗ, trên cơ sở nhiệm vụ chính trị mà xây dựng tổ
chức, xác định số lượng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ. Căn cứ vào đó mới lùa chọn, bố trí cán bộ
cho phù hợp. Làm sao cán bộ luôn luôn thích ứng với tổ chức, làm điều kiện cho sự phát triển
của cả tổ chức và cán bộ.
Bốn là: Công tác cán bộ phải gắn liền với phong trào cách mạng của quần chúng. Phải
thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào hành động cách mạng của quần chúng để tuyển
lùa, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ.
Phong trào cách mạng của quần chúng là trường học lớn của cán bộ. Hoạt động cách
mạng của quần chúng là nơi giáo dục, rèn luyện, đào tạo, đánh giá, sàng lọc, tuyển chọn cán
bộ.
Cán bộ và phong trào cách mạng của quần chúng có mối quan hệ biện chứng, nên khi
tiến hành công tác cán bộ phải kết hợp với phong trào cách mạng của quần chúng mới có hiệu
quả. Giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao bản lĩnh chính trị phẩm chất đạo đức, lối sống và
năng lực của cán bộ không chỉ qua lý thuyết, trường líp, mà trước hết, quan trọng hơn hết là
phải qua hoạt động hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của quần chúng.
Năm là: Đảng lãnh đạo thống nhất công tác cán bộ và quản lý đội ngò cán bộ, đồng
thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị, tôn trọng pháp
luật và điều lệ của tổ chức quần chúng.
Đảng ta là Đảng cầm quyền vì vậy Đảng phải trực tiếp nắm vấn đề cán bộ, bao gồm cả
việc định ra đường lối, chính sách cán bộ và quyết định bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong
các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Chuẩn bị cán bộ cho cả hệ thống chính trị trên
mọi lĩnh vực, đảm bảo thực hiện có kết quả đường lối chính trị của Đảng. Đảng thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của các ngành, các cấp, coi đấy là một trong những
công việc quan trọng bậc nhất của lãnh đạo.
Những quan điểm trên của Đảng về công tác cán bộ đợc vận dụng trong mọi thời kỳ
cách mạng nước ta đó là cả một quá trình vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng đội ngò cán bộ và công tác cán bộ. Quán triệt
những quan điểm này trong điều kiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá sẽ tạo điều kiện xây
dựng đội ngò cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực trình độ cần thiết thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của Đảng.
III. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN TRONG SỰ NGHIỆP
ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC.
. 3.1. Vai trò của cán bộ Đoàn trong hệ thống chính trị.
Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh là một thành viên trong hệ thống chính trị Việt
Nam
. Đoàn lấy mục đích, lý tưởng của Đảng Cộng Sản Việt Nam làm mục đích cho chính
mình. Đó là lấy chủ nghĩa Mác-Lê - Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho xây
dựng cơ sở lý luận và hành động thực tiễn của mình. Đoàn lấy lập trường của giai cấp công
nhân làm lập trường của mình trong đấu tranh cách mạng. Đoàn thừa nhận sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam - lãnh tụ chính trị của mình.
Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh đợc Đảng Cộng sản Việt
Nam
và Chủ tịch
Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đảng xác định Đoàn là lực lượng cách mạng
hùng hậu nhất. Là đội quân xung kích, đội dự bị tin cậy của Đảng. Đảng tin tưởng tuyệt đối vào
lực lượng cách mạng trẻ là Đoàn thanh niên.
- Đảng ta khẳng định: cán bộ Đoàn là một bộ phận của cán bộ Đảng, xây dựng Đoàn
vững mạnh là một nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng Đảng: Cán bộ Đoàn là uồn bổ sung cán
bộ cho cán bộ Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác. Đảng có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng,
sắp xếp, sử dụng đội ngò cán bộ Đoàn thanh niên trong các thời kỳ cách mạng và nhất là trong
công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng nay cho tới sau là một việc quan trọng và cần thiết". Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn là đào tạo bồi dưỡng cán bộ nguồn cho Đảng, Nhà nước
3.2 Vai trò của cán bộ Đoàn trong thanh thiếu niên.
Cán bộ Đoàn, người "thủ lĩnh" của Đoàn viên thanh niên, là người định ra chủ
trương, nghị quyết hoạt động đồng thời cũng là người chỉ đạo tổ chức các hoạt động nhằm thực
hiện các chủ trương, nghị quyết đó. Là những người vừa lãnh đạo, tổ chức quản lý, vừa giáo
dục, thuyết phục và là người bạn, đồng nghiệp tin cậy của thanh thiếu niên. Tính "Thủ lĩnh"
còn được thể hiện tính chủ động của cán bộ Đoàn, đó là tính tập trung, tính "Thủ trưởng" trong
cơ quan của Đoàn Thanh niên. Để được líp trẻ tin yêu và quí mến, cán bộ Đoàn cần phải đảm
bảo một số yêu cầu sau:
- Cán bộ Đoàn Thanh niên phải được xuất thân từ phong trào, được quần chúng thanh
niên bầu ra phải có tín nhiệm trong đoàn viên thanh thiếu niên. Thanh niên phải tin tưởng, bày
tỏ quan điểm, lý tưởng, lập trường của mình.
- Cán bộ Đoàn là người đại diện cho các cấp Bộ đoàn, cho đoàn viên thanh niên bày tỏ
thái độ, lý tưởng, trách nhiệm của mình trước Đảng, trước dân téc, là người bảo vệ mọi quyền
lợi của tuổi trẻ: quyền được học tập, quyền được việc làm thu nhập; quyền tự do bình
đẳngtrước pháp luật …….
- Cán bộ Đoàn là người đoàn kết, tập hợp mọi tầng líp thanh thiếu niên vào tổ chức. Là
người có ảnh hưởng lớn trong xã hội, là trung tâm đoàn kết thanh thiếu niên, đa họ vào tổ chức
để giáo dục. Giúp thanh thiếu niên phát huy được mọi tài năng, năng lực của mình; phát hiện
các tài năng trẻ cho Đoàn cho xã hội trong mọi lĩnh vực. Là người đại diện cho Đoàn trong các
tổ chức quần chúng thanh niên nh: Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam; Hội Sinh viên Việt
Nam; Hội nghề nghiệp, Hội Phụ nữ trẻ…
3.3. Vai trò của người cán bộ Đoàn Thanh niên trong sự nghiệp đổi mới đất
nước.
- Là đội ngò cán bộ tiếp thu nhanh, tuyên truyền quảng bá, và định hướng tư tưởng quần
chúng thanh thiếu niên về tư duy đổi mới, sự nghiệp đổi mới đất nước của Đảng đến Đoàn
viên, thanh thiếu niên một cách chính xác và nhanh chóng, rộng rãi nhất.
- Là đội ngò cán bộ xung kích trên mọi lĩnh vực trong công cuộc đổi mới đất nước; là
những người cán bộ trẻ tuổi, năng động, sáng tạo và nhận thức nhanh.
- Là lực lượng lao động trẻ, có kiến thức, có khoa học, có trình độ và tay nghề cao; là
lực lượng lao động làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, không những sản phẩm vật chất mà còn
sản phẩm văn hoá, chính trị và tinh thần.
- Là lực lượng cán bộ bổ sung cho Đảng, cho Chính phủ và dân téc hùng hậu nhất, tinh
nhuệ nhất: Đã có trên 90% Bí thư Đoàn Thanh niên tham gia quản lý, điều hành đất nước;
Đoàn là một thành viên trong hệ thống chính trị, hệ thống quản lý của địa phương. Nhiệm vụ
của Đoàn nói chung và của người cán bộ Đoàn các cấp nói riêng là tổ chức, quản lý và giáo dục
đoàn viên thanh thiếu niên. Đây cũng là một công việc giúp Đảng, giúp Nhà nước quản lý đào
tạo con người, quản lý đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
IV. NHỮNG YÊU CẦU MỚI VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CÁN BỘ ĐOÀN
THANH NIÊN TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ.
- Người cán bộ Đoàn hiện nay cần phải có sự phát triển về thể chất và tinh thần đáp ứng đ-
ược nhiệm vụ được giao.
+ Phải có sức khoẻ tốt: để không những đảm bảo công việc hàng ngày mà còn phải đáp
ứng những công việc tập trung có cờng độ lao động cao, làm việc trong các đièu kiệnkhó khăn,
môi trường khắc nghiệt.
+Phải có sự vững chãi về tinh thần: là điều kiện để có những ý nghĩ đúng, hành động
độc lập, không trông chờ, ỷ lại lệ thuộc vào người khác. Nó là cơ sở của niềm tin, của định h-
ướng, tính ổn định, tính chủ động
+ Phải có sự phát triển sâu sắc về thế giới nội tâm: Là để cảm nhận sự phong phú của
cuộc sống, dễ tiếp cận được nhiều đối tượng, nắm bắt được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của
thanh thiếu niên và qui luật tình cảm riêng của từng đối tượng
- Người cán bộ Đoàn phải có tri thức, kinh nghiệm phù hợp với đòi hỏi của thanh niên và xã
hội giao cho
+ Tri thức và kinh nghiệm của người cán bộ Đoàn mang tính tổng hợp cao: Vì công tác
Đoàn thực chất là công tác con người mà con người ở đây là con người trẻ tuổi ở mọi lĩnh vực,
mọi đối tượng. Do vậy người cán bộ Đoàn không chỉ có kỹ năng nghiệp vụ công tác mà còn
phải ham hiểu các kiến thức về một số chuyên ngành có tính tổng hợp trong khoa học quản lý,
giáo dục, pháp luật, chuyên môn.
+ Tri thức và kinh nghiệm của người cán bộ đoàn hiện nay thiên về xã hội và vấn đề
xã hội, về con người và vấn đề con người nhất là trong công cuộc tiến hành đổi mới
+ Tri thức và kinh nghiệm về chính trị là vốn tri thức chi phối toàn bộ các
tri thức, kinh nghiệm khác của người cán bộ Đoàn : Đó là hệ thống tri thức và phương pháp
luận chủ nghĩa Mác – Lê nin và tưởng Hồ Chí Minh
+Tri thức và kinh nghiệm của người cán bộ Đoàn là sự hoà quỵện giữa tri thức lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn, tri thức khoa học và kinh nghiệm bản thân. Chỉ có nh thế người
cán bộ Đoàn mới va đảm bảo được tính chung vừa đúng với tính cá biệt, vừa đảm bảo tính
khoa học vừa bảo đảm tính thực tế.
+ Bé phận trực tiếp quyết định hiệu quả công tác của người cán bộ Đoàn là
Tri thức và kinh nghiệm lãnh đạo – quản lý nhất là những tin tức thời sự, thông tin nhanh,
thông tin lãnh đạo, chỉ đạo, kiến thức quản lý kinh tế, quản lý xã hội, tâm lý, luật pháp…
- Người cán bộ Đoàn phải có lập trường chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, phát
triển theo yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn: Đó là tình yêu sâu sắc với con người, nhất là con người
nghèo khổ bất hạnh; đó là tính nhân văn cộng sản chủ nghĩa trong tình hình đổi mới. Lý tưởng
cách mạng của người cán bộ Đoàn phải được xây dựng trên nền tảng lý luận và phương pháp
luận Mác xít
- Người cán bộ Đoàn cần phải có năng lực về thẩm mỹ và phát triển năng lực
thẩm mỹ tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao: Đó là sự hiểu biết về cái đẹp, sự
đam mê về cái đẹp hoà quyện với đam mê công việc, nhạy bén với các giá trị thẩm mỹ
trong các vấn đề chính trị- xã hội. Hệ thống giá trị văn hoá thẩm mỹ của người cán bộ
Đoàn hiện nay mang tính thực tiễn trực tiếp, mang đậm bản sắc văn hoá dan téc và chủ
nghĩa nhân văn cộng sản.
V - ĐẶC TRƯNG, TIÊU CHUẨN CỦA NGƯỜI CÁN BỘ ĐOÀN TRONG ĐIỀU
KIỆN MỚI
1. Đặc trưng cơ bản của người cán bộ Đoàn trong tình hình hiện nay.
Đặc trưng là những nét riêng về phẩm chất và năng lực của người cán bộ Đoàn đảm bảo
tiến hành những hoạt động nghiệp vụ được thuận lợi, là những đặc điểm cần thiết để phân biệt
giữa cán bộ Đoàn với cán bộ của các tổ chức khác. Vậy những đặc trưng của
người cán bộ đoàn là:
a) Tự nguyện, nhiệt tình và ham thích các hoạt động xã hội. Lao động của người cán bộ
Đoàn rất khác với lao động của cán bộ các tổ chức, các ngành nghề khác, là loại lao động đòi
hỏi sự tự nguyện, nhiệt tình cao. Nếu không có sự tự nguyện và lòng nhiệt tình, người cán bộ
Đoàn sẽ hoạt động như mét viên chức, khó có thể thâm nhập vào đời sống thanh niên, vượt qua
đợc những khó khăn và không thể có sáng kiến trong hoạt động.
- Cán bộ Đoàn là người được đoàn viên thanh niên tín nhiệm lùa chọn và họ vui vẻ, tự
nguyện chấp nhận sự lùa chọn đó.
- Cán bộ đoàn làm việc không chỉ bằng những chương trình kế hoạch khuôn mẫu có sẵn
của cấp trên mà còn xuất phát từ những nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên ở địa phương,
đơn vị. Do tự nguyện, nhiệt tình nên cán bộ tự tìm việc làm, tự nảy sinh những sáng kiến mới,
độc đáo, đem lại những hiệu quả thiết thực cho công tác thanh thiếu niên, thực sự là ngọn cờ
tập hợp thanh niên ở địa phương, đơn vị.
b) Nắm vững những đặc điểm tâm lý thanh niên, biết giao tiếp với thanh niên, có
tri thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động thanh thiếu niên và nghiệp vụ xây dựng Đoàn, Hội.
Hiểu thanh niên và biết cách hoạt động trong thanh niên là đặc trưng có tính "nghề nghiệp" của
cán bộ Đoàn. Nó là sắc thái rất riêng để phân biệt cán bộ Đoàn với cán bộ của các tổ chức khác.
c) Có nghề chuyên môn, có hiểu biết về kinh tế, tự đảm bảo được cuộc sống của bản thân
và gia đình ổn định. Đặc trưng này của người cán bộ đoàn mới xuất hiện trong một số năm gần
đây do những đòi hỏi khách quan của công tác Đoàn trong thời kỳ xây dựng đất nước. Cán bộ
Đoàn cần đợc trẻ hóa, lưu chuyển nhanh, cần có nghề để việc chuyện đổi được thuận lợi. Cần
có nghề, có hiểu biết về kinh tế kỹ thuật để tổ chức thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã
hội.
d) Trình độ học vấn phù hợp với trình độ chung của thanh niên và có những tri thức cơ
bản về chính trị, văn hóa, pháp luật, về đường lối đổi mới của Đảng, biết ngoại ngữ và sử dụng
được các phương tiện kỹ thuật hiện đại, thông dụng. Đặc trưng này phản ánh một cách khách
quan nhu cầu của thời đại, của đất nước đi vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
cán bộ Đoàn. Không có một vốn tri thức phong phú, không thể tiếp xúc với thanh niên, hơn thế
nữa càng không thể tổ chức được các hoạt động hấp dẫn thanh niên.
đ) Phong cách sống, làm việc năng động, trung thực, nhân ái: Công cuộc đổi mới đời
sống xã hội và tốc độ phát triển của thế giới hiện đại tất yếu dẫn đến sự ra đời một thế hệ thanh
niên năng động, làm việc có hiệu quả và chất lượng cao. Tuổi trẻ cũng đòi hỏi rất cao ở cán bộ
Đoàn tính trung thực, dám đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ lợi Ých của quần chúng, sống nhân
ái, vị tha, thương yêu chia sẻ vui buồn với tuổi trẻ.
Những đặc trưng này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tính tự nguyện, nhiệt tình, ham
thích hoạt động thanh niên đã bao hàm trong đó sự hiểu biết về thanh niên và công tác thanh
niên v.v Công nhận tính khách quan của những đặc trưng này là cơ sở quan trọng trong việc
hình thành những quan niệm mới về cán bộ Đoàn. Không thể lùa chọn người không tự nguyện
làm cán bộ Đoàn, càng không thể chọn người có trình độ mọi mặt quá thấp làm cán bộ Đoàn.
Tổ chức Đoàn không thể là nơi tạm trú để giải quyết việc làm cho những thanh niên thất
nghiệp, càng không thể là nấc thang danh vọng cho những
người muốn leo cao.
2. Tiêu chuẩn cán bộ Đoàn:
Tiêu chuẩn là những chỉ số chuẩn mực, làm thước đo đánh giá sự vật, tiêu chuẩn chỉ ra
chất lượng cần đạt tới của sự vật.
. Xác định tiêu chuẩn người cán bộ Đoàn.
a) Tiêu chuẩn chung.
- Có lập trường chính trị vững vàng, kiên định lý tưởng XHCN, quyết tâm thực hiện
thắng lợi công cuộc đỏi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Có đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn két nội bộ tốt: có lối sống trung
thực, lành mạnh, không cơ hội, cá nhân chủ nghĩa, có bản lĩnh đấu tranh với các hiện tượng
tiêu cực, bảo vệ quyền lợi, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu niên.
- Cã kiến thức, năng lực tham mưu, khả năng tiếp thu và tổ chức triển khai thực hiện các
chủ trương công tác, Nghị quyết của Đoàn, chương trình công tác của đơn vị trong phạm vi
trách nhiệm được giao. Có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực mình công tác.
- Có nhiệt tình và trách nhiệm với sự nghiệp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, được rèn
luyện từ thực tiễn phong trào thanh thiếu nhi, được quần chúng tín nhiệm.
b. Tiêu chuẩn cụ thể của Bí thư Đoàn cơ sở;
- Tốt nghiệp PTTH trở lên.
- Có khả năng tổ chức các hoạt động cụ thể.
- Có trình độ, kỹ năng và nghiệp vụ công tác thanh, thiếu niên.
- Tuổi không quá 35.
Ngoài ra, căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ của từng chức danh cụ thể, vị trí công tác cụ
thể mà xây dựng các tiêu chuẩn, để từ đó có giải pháp tuyển chọn, đào tạo, và sử dụng hợp lý.
VI. NHỮNG CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BÉ ĐOÀN
1. Công tác đào đạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn thanh niên của Đảng ta qua các thời
kỳ cách mạng.
Nghiên cứu các văn kiện – Nghị quyết của Đảng từ năm 1930 (mở đầu là án nghị quyết
về cộng sản thanh niên vận động tháng 10 năm 1903) và nhà nước ta (Mở đàu là Nghị định về
tổ chức tổng Đoàn Thanh Niên Việt Nam thánh 6 năm1946)cho đến những văn kiện nới nhất là
nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp Hành TƯđảng khoá VII về công tác thanh niên, Quyết
định 770 - Ttg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 20 - 12 - 1994 về tổ chức và chính sách đối với
thanh niên xung phong, chóng ta thấy Đảng và nhà nước ta cũng như chủ tịch Hồ Chí minh
luôn quan tâm đến vấn đề thanh niên, công tác thanh niên, công tác cán bộ thanh niên, công tác
cán bộ thanh niên.
Từ việc đánh giá đúng đắn vi trí, vai trò to lớn của người cán bộ Đoàn thanh niên trong
toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước ta. Từ ngày ra đời đến nay, Đảng và nhà nước đã có nhiều
chủ trương, chính sách vân động đào tạo, bồi dưỡng đội ngò cán bộ Đoàn thanh niên, xây dựng
và phát triển phong trào thanh niên.
Ngay từ khi nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra đời, chủ tịch Hồ Chí Minhđã nói
:Kiến thiết cần có nhân tài. Trong điều kiện cách mạng vừa mới thành công, ngân sách quốc
gia vô cùng eo hẹp, nhưng Nhà nước đã cho mở tất cả các trường tiểu học, trung học, bình đân
học vụ dể xoá nạn mù chữ. Một số trường Đại Học đã được thành lập (tại Hà Nội ) trong đó có
hệ thống trường đào tạo cán bộ thanh thiếu niên, bắt đàu mọt sự nghiệp giáo dục mới của Nhà
Nước công nông. Đông thời, phong trào chốnga giặc đói trong cả nứơc được phát động rộng
rãi, đặc biệt với tầng líp thanh niên đã giúp cho khá đông thanh niên thoát khỏi nạn mù chữ và
nặn đói đang lan tràn khắp nơi.
Trong 2 cuộc kháng chiến kéo dài, mặc dù phải đồng sức người, sức của để dánh thắnh
kẻ thù ngoại xâm, Đảng và nhà nước vẫn dành nhiều sự quan tâmvà chăm lo tới sự nghiẹp giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Sự nghiệp giáo dục của đất nước đã được đào
tạo trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn, trong sự ác liệt của chiến tranh. Nhiều thanh niên đã
được Đảng và Nhà nước cho đi đào tạo tại nước ngoài ỏ các cấp học nhác nhau như:trung cấp
kỹ thuật, học nghề. đại học, sau đại học đẻ chuẩn bị cho công cuộc xây dựng lại đất nước sau
nàyđúng với tư tưởng “ vì lợi Ých trăm năm phải trồng người”của bác.
Bước vào giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN, Đảng và nhà nước ta rất chú
trọng đến vấn đề phát triển, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ cho đát nước, bồi dưỡng cán bộ cho
Đảng, cho Đoàn. Từ nghị quyết 26, nghị quyết 25 của Bộ chính chị khoá V và VI đến hội nghị
ban chấp hành lần thứ 4 (khoáVII) đều coi vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích tài năng
trẻ là1 trong những chính sách quan trọng đối với thế hệ trẻ. nghị quyết 4 đã đặt ra yêu cầu :
hình thành một líp nam nữ thanh niên ưu tó, vững vàng về chính trị, kiên định con đường
XHCN, tiêu biểu cho thế hệ trẻ,trở thành những nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp giỏi,
những chuyên gia xuất sắc trên mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội, những tri thức uyên bác
chiếm lĩnh đỉnh cao của khoa học, những nghệ sỹ có tài năng, những người lao động có tay
nghề cao.
Hiện nay, có những vấn đề đang đặt ra trong chính sách thanh niên và cán bộ thanh
niên.Vấn đề đàu tiên, có thể thấy rõlà những tư tưởng, quan điểm của Đảng và nhà nước ta về
thanh niên và cán bộ thanh niên là hoàn toàn đúng đắn, sáng tạo, có cơ sở khoa học va thực
tiễn. Nhưng những quan điểm tư tưởng đó chư đựoc quán triệt. Chúng ta chưa thấy hết tính đặc
thù của công tác thanh niên và giải quyết vấn đề thanh niên, cán bộ thanh niên nên thiếu sự
quan tâm thường xuyên.
Trong giai đoạn hiên nay,nhiều chủ trương, chính sách đó đã trở nên không còn phù hợp
và thích ứng với hoàn cảnh, điều kiện mới. Nhìn chung các chủ trương, chính sách đối với
thanh niên vẫn tập chung chủ yếu vào nội dung xét vị trí, vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ với
thanh niên trước dân téc mà chưa chú ý đầy đủ đến việc đảm bảo lợi Ých cho thanh niên, đào
tạo, bồi dưỡng, chuẩn bị cho thanh niên hành trang vào đời, đủ sức đảm nhận trọng thách thức
tương lai của còn đất nước và dân téc.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý công tác thanh niên, phong trào thanh niên, các cấp uỷ
đảng còn chung chung,thiếu sâu sát, các cấp chính quyền có phần buông lỏng, thiếu nhưng
chương trình, kế hoạch và giai pgáp cụ thể, giải quyết kịp thời, có hiệu quả những vấn đề xã
hội cấp bách của thanh niên.Chậm chễ trong việc thể chế hoá Nghị quyết của Đảng, thiếu đầu
tư thích đáng và chưa đồng bộ.
Trong chính sách giáo dục, đào đạo và bồi dưỡng thanh niên, nói chung đã quan tâm
đền vấn đề giáo dục văn hoá, nâng cao trình độ chuyên môn và dạy nghề cho thanh niên.Nhiều
hình thức tổ chức giáo dục đào tạo đã được phát triển, mở rộng, tạo điều và khả năng đáp ứng
nhu cầu học tập trong thanh niên tuy nhiên, chính sách khuyến khích, đào tạo bồi dưỡng và
sử dụng tài năng trẻ chưa dồng bộ.
Mét trong những vấn đề không thể thiếu được trong công tác thanh niên là giáo dục
phẩm chất đoạ đức, tư tưởng chính trị. Song trên thực tế, vấn đề này lâu nay chua được quan
tâm đầy dủ, thiếu chương trình, chính sách và giải pháp cụ thể, có hiệu quả. Nhiều việc làm
trong công tác giáo dục còn mang nặng tính hình thức, chưa thiết thực, đồng bộ. Những việc
làm có ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách của thanh niên chưa
được đấu tranh, ngăn chặn kịp thời và đồng bộ như sách báo, phim ảnh, băng ca nhạc, băng
hình. có nội dung xấu. Vai trò, trách nhiệm của gia đình được đề cao.
2. Thực tiễn công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đoàn ở ĐTN Phường Quan Hoa –
Quận Cầu Giấy.
Công tác Đoàn và phong trào thiếu nhi ở ĐTN Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy
trong những năm liên tục có những bước phát triển góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
các mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện, đóng góp xứng đáng vào phong trào chung của tỉnh và
tuổi trẻ cả nước. Công tác tuyên truyền giáo dục, kết hợp với việc rèn luyện thanh niên qua các
phong trào hành động cách mạng đã phát huy tinh thần xung phong tình nguyện của đoàn viên
thanh niên, nâng cao đáng kể chất lượng đoàn viên và chất lượng cán bộ Đoàn. Công tác tổ
chức dược đẩy mạnh với 3 giải pháp : công tác Đoàn cơ sở, đặc biệt là công tác cán bộ được
triển khai đồng bộ nhằm xây dựng cơ sở Đoàn ngày càng vững mạnh.
Trong công tác xây dựng tổ chức Đoàn, đặc biệt là nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
Đoàn luôn được Đoàn Phường Quan Hoa quan tâm nên đã có những kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh dó, nhiều tổ chức cơ sở Đoàn còn bộc lé nhiều hạn chế, yếu kém cần sớm
khắc phục nhất làtổ chức cơ sở trên địa bàn.
Nhìn chung, nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức Đoàn chưa phù hợp với cơ
chế mới nên hiệu quả tập hợp, giáo dục thanh niên còn thấp, vị trí chính trị, tính tiên tiến chưa
thể hiện rõ trong thanh niên và trong xã hội.ở nhiều nơi, các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
Đoàn còn buông lỏng, công tác quản lý đoàn viên thiếu chặt chẽ, công tác Đoàn còn nhiều hạn
chế và bất cập như: việc tiêu chuẩn hoá cán bộ Đoàn và công tác cán bộ Đoàn cơ sở nói riêng
chưa được làm rõ gây khó khăn cho cơ sở trong quá trình tuyển chọn cán bộ Đoàn, chưa tạo
dựng cơ chế phù hợp để tháo gỡ khó khăn trong việc quy hoạch và chung chuyển cán bộ, chưa
có cơ chế thống nhất từ tỉnh đến cơ sở về công tác đào, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, nhất là chưa
triệt để khai thác tận dụng công xuất đào tạo của các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc
Trung Ương trong việc đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn cán bộ Đoàn. Nên cán bộ Đoàn cơ sở
còn thiếu về số lượng, yếu về trình độ, kỹ năng nghiệp vụ và năng lực chỉ đạo hoạt động còn
hạn chế
Có thể nói, một trong những nguyên nhân khiến cho tổ chức cơ sở Đoàn hoạt động yếu
kém đó là: Chất lượng đội ngò cán bộ đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế. Chính vì thế Nghị quyết
kỳ họp thứ 4 BCH trung ương Đoàn(khoá 7) đã khẳng định : “trước yêu cầu và tình hình của
nhiệm vụ mới, việc không ngừng nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn trung tâm là củng
cố, xây dựng cơ sở Đoàn trên địa bàn dân cư là cần thiết và cấp bách, là điều kiện có ý nghĩa
quyết định cho sự tồn tại và phảt triển cuỉa tổ chức Đoàn TNCS Hồ chí minh.”
Từ những cơ sở đã được đưa ra ở trên, em đã chọn đề tài: thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Đoàn cơ sở “làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chương II
thực trạng chất lượng đào đaọ, bồi dưỡng cán bộ Đoàn Thanh
Niên trên địa bàn phường quan hoa – quận cầu giấy hiện nay
I- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA PHƯỜNG QUAN HOA:
1- Vị trí và đặc điểm tự nhiên:
Phường Quan Hoa là một phường thuộc Quận Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội. Là một
phường có tốc độ đô thị hoá nhanh.Là Phường nằm ở cửa ngõ phía tây của Hà Nội.Phường
Quan Hoa có tuyến đường Cầu Giấy là tuyến đường quốc tế hng năm đón hàng chục phái đoàn
ngoại giao ra,vào Thủ Đô.Phường Quan Hoa có 58 tổ dân phố .có 22 chi bộ cụm dân cư.Với
diện tích tự nhiên là 86,68 ha, dân số là 22,75 nghìn người.
2- Tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của huyện Trà Lĩnh:
2.1- Kinh tÕ
2.1.1. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:
Giá trị tổng sản phẩm uớc đạt 191.636.000.000(109,5) triệu USD. Trong đó doanh
nghiệp nhà nước đạt 152.893 000 000đ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 38.743.000 000đ
=115% kế hoạch.
.2 2 Chính trị - xã hội:
Quan Hoa là Phường giáp với Quận Ba Đình, có kinh tế phát triển, quá trình đô thị hoá
diễn ra nhanh.
Trải qua hàng ngàn năm lao động và đấu tranh, nhân dân Quan Hoa đã xây dựng
Phường Quan Hoa giầu truyền thống yêu nước, cách mạng. Với truyền thống anh hùng chiến
đấu đánh đuổi hai đế quốc to lớn là đế quốc Mĩ và thực dân Pháp giành độc lập thống nhất tổ
quốc, đi lên xây dựng quê hương đất nước giàu mạnh, văn minh, dân chủ, công bằng xã hội,
Đảng bộ Quan Hoa đã trưởng thành về bản lĩnh chính trị cả về tư tưởng và tổ chức. Trong
những thắng lợi vinh quang, chiến công hiển hách, thành tựu huy hoàng và cả những sai lầm
và cả những bứơc quanh co trên con đường cách mạng, đảng bộ Quan Hoa đã tích luỹ được
những kinh nghiệm vô cùng quý báu.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân téc và chứng minh hùng hồn rằng: đó đều là sự
nghiệp của dân “trèo thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân”. Đảng bộ Quan Hoa lãnh đạo
trong từng thời kỳ lịch sử, các chủ trương, chính sách, pháp luật dược thực hiện thắng lợi do dã
dùa vào dân, phát động được phong trào cách mạng của dân.
Trong thời kỳ xây dựng XHCN và từ đổi mối đến nay, nền kinh tế Phườg Quan Hoa
từng bước ổn định tốc độ tăng trưởng cao; có cơ sở hạ tầng phát triển thích ứng với nền kinh tế
thi trường Quan Hoa tự hào là Phường phát triển kinh tế mạnh nhất của Quận Cầu Giấy.
2.3. Văn hoá giá dục:
Người dân Quan Hoa vốn có đức tính ham học. Bởi vậy, từ những thế kỷ trước, trên
vùng đất này đã xuất hiện nhiều người có trình độ học vấn cao.
Nhân dân Quan Hoa còn có một đời sống văn hoá tinh thần khá phong phú, đa dạng,
chứa đựng những yếu tố tích cực, lành mạnh.
Phát huy truyền thống hiếu học của người Hà Nội. Những năm qua, sự nghiệp giáo dục
và đào đạo của Phường Quan Hoa đã có bước phát triển theo định hướng đa dạng hoá, xã hội
hoá, quy hoạch hoá mạng lưới trường líp, chất lượng dạy học cũng được nâng đần lên.
Toàn phường có 01 trường Tiểu Học, 01 trường cấp II, 01 trường cấp III, tỷ lệ học sinh
khá giỏi ở các cấp học,bậc học tăng.
Công tác dân sè – kế hoạch hoá gia đình về dân số Kế hoạch hoá gia đình đến tận địa
bàn dân cư.Mỗi cặp vợ chồng trên địa bàn pường quyết tâm chỉ có từ 01 đến 02 con và phấn
đấu xây dụng gia đình văn hoá.
II. Tình hình công tác đoàn và đội ngò cán bộ Đoàn hiện nay
.1. Cơ cấu, tổ chức, trình độ, năng lực đội ngò cán bộ Đoàn trên toàn quốc.
Theo thống kê của an tổ chức TƯ Đoàn, số lượng đoàn viên, chi đoàn và cán bộ Đoàn
hiện nay ngày một tăng,chất lượng cán bộ ngày được nâng cao (số liệu được cập nhật đến
tháng 6/2003). Bảng I :
s Cấp bộĐoàn Số lượng
cán bộ
Trình độ chuyên môn Chính trị
Trên
ĐH
Đ H -CĐ TH PTTH C.N& C.
C
trung
cấp
Sơ cấp
1Chi đoàn
(bí thư)
20 50% 42% 08% 10% 25%
2Đoàn cơ sở
(Bí thư)
27.874 29,3% 27,5% 80,8% 1,66% 30,6% 30,88%
3Huyện đoàn 3782 46,6% 41,2% 91,1% 7,06% 46,4% 26,2%
Bảng II
TT Cấp bé Số lượng Trình độ chuyên môn Chính trị
Đoàn cán bé
Trên
ĐH - CĐTrung cấpPTTH
CN & Trung
cấpcấp Sơ cấp
1 Chi đoàn (BT)204.94 8,36% 12,61%
71,52
0,26% 11,82% 26,71%
2
Đoàn cơ sở
(BT) 27.874 29,3% 27,5% 80,8% 1,66% 30,6% 30,88%
3 Huyện đoàn 3782 46,6% 41,2% 91,1% 7,06% 46,4% 26,2%
Căn cứ vào con số thống kê và căn cứ vào hoạt động, chế độ chính sách đối với cán bộ
Đoàn hiện nay, ta có thể chia đối tượng nghiên cứu ra thành 4 cấp:
- Cấp cơ sở (xã, phường, thi trấn và tương đương)
- CÊp huyện (huyện, thị và tương đương )
- Cấp tỉnh (Tỉnh, thành và tương đương)
- Cấp trung ương.
Nhìn chung,ở mỗi cấp do yêu cầu công việi, chế độ tuyển dụng,đào tạo bồi dưỡng khác
nhau. ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu đối với cấp cơ sở. Nhìn chung đội ngò bí thư đoàn cơ
sở đã được công tác, phấn khởi, nhiệt tình và được đoàn viên thanh niên tín nhiệm. Tuy nhiên,
đi vào cụ thể từng lĩnh vực, từng đối tượng ta thấy còn một số bất cập sau:
+ Thu nhập của cán bộ Đoàn cơ sở thấp, không đảm bảo chính sách và sù luân chuyển
cán bộ chậm nên hiện nay rất khó thu hót người có trình độ, bằng cấp, năng lực cán bộ Đoàn
cơ sở. Chế độ phụ cấp còn quá thấp, mức lương mới chỉ áp dụng cho Bí thư Đoàn còn đối với
phó Bí thư, các uỷ viên thường vụ, các bí thư chi đoàn chưa có lương và phụ cấp, chế bộ phụ
cấp không nhất quán, quá tuỳ tiện, không thống nhát.
+Khu vực CNVC, hầu hết bí thư làm công tác Đoàn kiêm nhiệm, thời gian giành cho
công tác Đoàn quá eo hẹp. Việc tập hợp ĐVTN vào hoạt động tập thể rất khó khăn. Nhưng
nhìn chung cán bộ Đoàn khối này có trình độ chuyên môn nên việc thuyên chuyền có nhiều
thuận lợi.
Về thực chất hiện nay, cán bộ cơ sở Đoàn còn rất nhiềukhó khăn bất cập. Cán bộ Đoàn
thường xuyên biến động, đặc biệt ở cấp chi Đoàn do chuyển công hoặc đi làm nên Ýt có thời
giant ham gia công tác đoàn tại nơi cư trú. trình độ cán bộ Đoàn được nâng cao song vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu năng lực tham mưu, khả năng tổ chức hoạt động thực tiễn còn hạn
chế, một số cán bộ Đoàn còn tỏ ra yếu kém, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động công tác Đoàn.
Đối với cán bộ cấp Phường, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công tác, được đào tạo
tương đối toàn diện. Tuy nhiên còng không Ýt vấn đề được đặt ra và phải quan tâm
Nguồn cán bọ đoàn lấy từ cơ cở chỉ có 20%. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát huy
khả năng kinh nghiệm chỉ đạo cấp cơ sở của đoàn phường và đặt ra trách nhiệm lớn hơn cho
cấp Phường trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn số cán bộ Đoàn chưa qua trường líp
đào tạo và thực tế công tác Đoàn.
+Việc đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển của cán bộ Đoàn vẫn còn nhiều bất cập: về ngân
sách đào tạo còn hạn hẹp.số lượng cán bộ đoàn được đưa đi đào tạo còn Ýt chua đáp ứng được
nhu càu cu công tác đoàn.
+Đối với đội ngò Bí thư, Ban chấp hành hiện nay tuy đã được nâng cao về trình độ
chính trị, nâng lực công tác, chu trình trẻ hoá còn chậm (còn trên 30%tuổi từ25-35) và trình độ
chính trị tuy đạt 76-38% trình độ từ trung và sơ cấp so với yêu cầu là còn rất thấp chưa cân đối
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Số lượng uỷ viên BCH cơ cấu còn nhiều không phát huy được
tác dụng, hiệu quả còn mang tính hình thức.
2. Những kết quả đạt được trong công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên
Phường Quan Hoa trong nhữnh năm qua.
. 2.1 Công tác tổ chức và công tác cán bộ:
- Công tác tổ chức: Toàn Phường có 20 chi đoàn cơ sở (trong đó có 15 chi đoàn khu
dân cư, 02 chi đòan nhà trường, 01 chi đoàn công an, 01 chi đoàn cơ quan, 01 chi đoàn khối
doanh nghiệp ) với 180 đoàn viên. Có 01 uỷ ban Hội liên hiệp thanh niên với 06 chi hội thanh
niên với 80 hội viên. Đạt tỷ lệ thu hót 73,76%. Phát triển 50 đoàn viên mới. Phân loại cơ sở đạt
100% cơ sở đoàn rong sạch
- Về cán bộ: Đội ngò cán bộ trẻ, sôi nổi, nhiệt tình và có trác nhiệm cao.Đoàn Phương
đã tổ choc nhiều buổi nói chuyện chuyên đề phong phú,tổ choc dược 03 líp tập huấn cho đội
ngò cán bộ đoàn vá bí thư chi đoàn Tổ chocôch 30 đoàn viên đi học líp cảm tình đảng.Hàng
năm giới thiệu cho Đảng Uỷ Phường Kết Nạp từ 5 đến 07 đoàn viên ưu tó được đừng trong
hàng ngò của Đảng. Kiện toàn, thay 2 đồng chí phó bí thư Đoàn.
Qua đó, phần nào ta thấy đựơc kết quả trong các Đoàn ở huyện Trà Lĩnh tương đối tốt ;
tỷ lệ thanh niên được tâp hợp là 73,76%, trong đó số kượng đoàn viên chiếm 59%, hành năm
số đoàn viên mới được kết nạp luôn có xu hướng tăng lên. Điều đó cho thấy công tác phát triển
đoàn, việc kiểm tra, đánh giá đối với chi đoàn cơ sỏ được quan tâm, chú trọng.
Ban chấp hành Đoàn Phường khoá III (2007-2012) gồm 09 đông chí, trong đó có 5
đồng chí có trình độ Đại học, 4 đồng chí có trình độ cao đẳng, trung cấp.
Tổng số uỷ viên Hội liên hiệp thanh niên là 7, tổng số hội viên Hội LHTN là 80 hội
viên. Trình độ chính trị:trung cấp chính trị 03 đ/c
Bảng chất lưọng cán bộ đoàn cơ sở.( Bảng III)
Trình độ
học
Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị
Đại học Cao đẳng Trung cấp Cử nhân Trung
cấp
100% 15
%
40% 40% 20%
Nhìn chung, đội ngò cán bé Đoàn của Phường Quan Hoa tương đối trẻ, có trình độ,
năng lực, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc, tuy nhiên hầu hết cán bộ Đoàn cơ sở chưa được
đáo tạo, bồi dưỡng cơ bản về chuyên môn và nghiệp vụ công tác Đoàn - Hội - Đội.
Do đó, công tác chỉ đạo các hoạt động của Đoàn còn lúng túng, thiếu khoa học. Bởi
vậy,công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đặc biệt là cán bộ chuyên trách là việc làm cần thiết,
cấp bách.
2.2. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng:
Trong những năm qua, BCH Đoàn Phướng hết sức coi trọng công tác tuyên truyền, giáo
dục cho ĐVTN, coi đây là nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt trong hoạt động của Đoàn. Từng
bước chỉ đạo Đoàn cơ sở đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giáo dục: truyền thống cách
mạng, yêu cầu chính trị của Đảng, chính sách của nhà nước, các chủ trương của Đoàn cấp trên,
giáo dục lối sống văn hoá cho thanh niên, cụ thể:
- Tổ chức tuyên truyền, học tập tới Đoàn viên thanh niên như học tập nghị quyết 25
BCH trung ương Đoàn khoá VII. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X , Nghị
quyết đại hội Đoàn toàn quốc lần VIII và các nghị quyết Đại hội đảng bộ cơ sở tuyên truyền
một số Nghị định như: 36/CP, 87/CP, 406/TTg.
-Tổ chức ra quân tuyên truyền phòng chống ma tuý HIV/AISD cấp Quận với 3tiểu
phẩm, 8 bài tuyên truyền và hàng nghìn tờ rơi, thu hót trên 400 đoà viên và nhân dân tham gia.
- Tổ chức 3 líp triển khai 5 bài học lý luận chính trị cho ĐVTN.
- Tham Gia tuyên tuyền hưởng ứng tháng ATGT quốc gia.
2.3 Công tác xây dựng Đoàn - Hội - Đội tham gia xây dựng Đảng
- Công tác Đoàn - Hội - Đội:
Với ý nghĩa tổ chức Đoàn là xương sống, là trung tâm, là nòng cốt của thanh niên.
Trong những năm qua BCH Đoàn Phường luôn tập trung vào việc củng cố, kiện toàn tổ chức,
nâng cao chất lượng, coi đây là công tác thường xuyên. Tổ chức Đoàn có mạnh thì phong trào
Đoàn mới phát triển, đó là tất yếu vì Đoàn là cội nguồn của phong trào thanh niên. BCH Đoàn
Phường đã tổ chức tiến hành khảo sát và rà soát lại toàn bộ tổ chức Chi Đoàn cơ sở, đánh giá
và tìm ra những nguyên nhân yếu kém của cơ sở để từ đó xây dựng kế hoạch, giải pháp nhằm
củng cố nâng cao chất lượng, tổ chức cơ sở. Bên cạnh công tác xây dựng chi đoàn điểm, BCH
Đoàn Phường còn luôn chó ý thực hiện ở nhiều Chi đoàn cơ sở , cùng với việc củng cố, kiện
toàn đội ngò BCH Chi Đoàn cơ sở có trình độ, năng lực, uy tín, đông đảo ĐVTN tín nhiệm.
Chỉ đạo kiện toàn lại Hội Liên Hiệp Thanh Niên, củng cố các chi đoàn hoạt động yếu. Tiếp tục
chỉ đạo các đơn vị tổ chức Đại Hội hết nhiệm kỳ.
Hàng năm, ban chấp hành Đoàn Phường tổ chức tập huấn nghiệp vụ, từng bước trang bị
những kiến thức cho đội ngò cán bộ Đoàn cơ sở. Năm 2006, đã tổ chức cho 120 cán bộ Đoàn
về nghiệp vụ đoàn, hội, Đội.
Công tác bồi dưỡng thanh niên và đoàn viên mới dược quan tâm chú trọng, toàn
Phường đã mở 03 líp cảm tình Đoàn cho 822 thanh niên ; chương trình rèn luyện Đoàn viên
được triển khai 100% ở cơ sở, tiến hành phát thẻ đoàn viên nhân những ngày lễ lớn của Đoàn.
Công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên từng bước được đẩy mạnh qua cácloại hgình sinh hoạt
của Đoàn.
2.4 . Công tác Đoàn tham gia xây dựng Đảng:
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh coi nhiệm vụ tham gia xây dựng và bảo vệ
đảng là nhiệm vụ quan trọng của Đoàn, coi xây dựng Đoàn vững mạnh là khâu then chốt trong
xây dựng Đảng. Đoàn tham gia xây dựng Đảng thông qua việc tuyên truyền giáo dục, nhằm
nâng cao nhận thức về đảng cho ĐVTN. Với nhận thức “thế hệ trẻ là nguồn bổ xung tăng
cường sức chiến đấu cho Đảng BCH Đoàn Phường Quan Hoa thấy rõ trách nhiệm lớn lao đó
đối với Đảng. Từ nhận thức đến hành động, BTV Đoàn Phường đã chỉ đạo các cơ sở xây dựng
các kế hoạch lùa chọn bồi dưỡng đoàn viên ưu tó giới thiệu cho Đảng”.
Với vai trò của tổ chức trong hệ thống chính trị, Đoàn Phường đã tham mưu, đóng góp
cho Đảng uỷ về chương trình, nghị quyết có liên quan đến công tác thanh niên, cụ thể hoá nghị
quyết 25 BCH trung ương VIII, nghị quyết 04 ban chấp hành TƯ khoá VIII và những nghị
quyết về kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương.
Năm qua đã kết nạp dược 12 đảng viên, chuyển đảng chình thức cho 28 đồng chí.
Trong đó có trên 12 đồng chí là cán bộ đoàn viên, nâng tỉ lệ đảng viên trong toàn huyện lên so
với số dân là 3,4%. Tỷ lệ đảng viên nữ từ 30% năm 2005 lên 38%,tỷ lệ đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh là 55%lên 63% (năm2005).
Bảng IV.
Năm ĐVƯT giới thiệu
cho Đảng
ĐVƯT được kết nạp vào
Đảng
2005 13 5
2006 15 8
9/2007 17 9
Tuy nhiên, mét số cấp uỷ đảng còn chưa sâu sát, thiéu kiểm tra, đôn dốc, sơ kết, đánh
giá kết quả việc tổ chức đào đào tào, bồi dưỡng cán bộ đảng viên. Khắc phục những tồn tại này
là phương hướng đúng dể phong trào thanh niên huyện ngày càng phát triển.
2.5. Công tác Đội và phong trào thiếu niên :
Với tổng số liên đội là 01,chi đội là 32,trên 800 đội viên.Với trách nhiêm là người phụ
trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, trong những năm qua,các cấp bộ Đoàn đã chỉ
đạo xây dựng và củng cố tổ chức Đội. Thường kỳ mỗi năm học Đoàn Phường đều triển khai
phong trào dạy tốt - học tốt; Tổ chức thành công Đại Hội cháu ngoan Bác Hồ năm 2006-2007;
Tổ chức trên 02 chuyến hành quân về nguồn ; Thành lập đội ATGT và phòng chống ma tuý do
UBDS - GĐ& TE Quận tổ chức đạt giả nhất toàn đoàn ; 20/20 chi đoàn tổ chức các hoạt động
hè cho thiếu nhi; Hội nghị tổng kết hè 2007 tại Phường đã có 3 đơn vị xếp loại xuất sắc, 12
đơn vị mạnh và 5 đơn vị khá, không có đơn vị trung bình va yếu; 1 00% cơ sở đoàn tổ chức tốt
tết trung thu cho thiếu nhi; phối hợp với các nhà trường và hội khuyến học của phường tổ chức
buổi gặp mặt tôn vinh,biểu dương thanh tích học tập và tặng quà trị gia 1.200 000đ cho 124 em
học sinh đạt giải tại kỳ thi học sinh giỏi cấp Quận năm 2006 - 2007.
Ngoài ra, còn rât nhiều hoạt động thành công và mang tính giáo dục cao mà đội thiếu
niên tiền phong đã làm được trong những năm qua.
2.6. Công tác chỉ đạo của Đoàn phường:
Trong những năm qua, thực hiện nhiệm vụ kinh tế - chính trị của huyện, BCH Đoàn và
các chi Đoàn đã tập trung từng bước khắc phục sự lúng túng, điều chỉnh các hoạt động Đoàn
và tích cực tham mưu với cấp uỷ Đảng về phong trào thanh niên. Trong công tác chỉ đạo của
BCH đoàn đã bám sát chương trình kế hoạch của Quận, của tỉnh. Cụ thể hoá các chương trình
hành động cho phù hợp với chương trình của từng cơ sở, từng bước đổi mới hoạt động, tăng
cường kiểm tra, bám sát cơ sở, kịp thới phát hiện yếu kém để khắc phục, định hứơng tốt hơn.
Tiến hành chỉ đạo trên cơ sở, kế hoạch và tập trung rót kinh nghiẹm qua từng phong
trào có tổng kết, khen thưỏng, động viên, đánh giá xếp loại từng phong trào theo thời gian. Vì
vậy phong trao TTN trong Phường Quan Hoa những năm qua dã mang lại những kết quả thiết
thực, tạo sự chuyển biến tích cực của ĐVTN về vị trí, vai trò cuả tổ chức Đoàn trong hệ thống
chính trị.
2.7. Những tồn tại trong công tác tổ chức, cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn
cơ sở:
Nhiệm vụ của tổ chức Đoàn là giáo dục, rèn luyện, tập hợp TTN trên địa bàn và tổ chức
các hoạt động. Nhưng dây là khâu còn hạn chế của BCH Đoàn. Số lượng đoàn viên có tăng
nhưng so với tỷ lệ thanh thiếu niên trong toàn phường chưa cao, đoàn viên ở cơ sở chưa thực
sự được phát huy hết vai trò xung kích của mình. các phong trào Đoàn phát triển chưa đồng
đều giữa các khu vực, nội dung hình thức hoạt đông còn đơn điệu, chưa phong phú, nhiều nơi
còn mang tính hình thức, chưa đi vào chất lượng, chậm đổi mới trong nội dung hoạt động.
Công tác tham mưu xây dựng đảng còn bộc lé nhiều hạn chế, việc đề xuất tham mưu
với các cấp uỷ Đảng chưa thật sự tích cực, chưa kịp thời, chưa mạnh dạn. Số lượng đoàn viên
được Đảng xem xét kết nạp vẫn chiếm tỉ lệ thấp. Công tác chỉ đạo của Đoàn ở nhiều nơi còn
chậm đổi mưói. lề lối làm việc con thiếu chủ động, sáng tạo, ngai việc, các hoạt dọng còn
chồng chéo, các phong trào còn dừng lại ở những hoạt động chung, theo đợt. Do vậy chua phát
huy hết các nhân tố tích cực.
Trong nhưng năm gần đâyđoàn thực hiện phân cấp đào tạo, tạo điều kiện dể các cấp bộ
Đoàn chủ động trong khâu đào tạo, nội dung tập huấn cho từng đối tượng cán bộ, các đơn vị
chủ động phối hợp với các líp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn, Hội,
Đội.
Chưa có chế độ, chính sách phù hợp dối với cán bộ Đoàn,cụ thể là:
- Chưa có quy hoạch cụ thể trong tổng thể đội ngò cán bộ chính trị - xã hội của Đảng
và nhà nước. Về cơ bản vẫn nằm trong trạng thái tự phát.
- Chưa có biện pháp tạo nguồn cho đội ngò cán bộ đoàn cơ sở
- Việc sử dụmg cán bộ đoàn còn mang màu sắc cảm tính, chưa gắn việc đào tạo với sử
dụng, bồi dưỡng cán bộ. Phần lớn là tuyển dụng trước rồi mới bồi dưỡng, đào tạo sau(lẽ ra
phải đào tạo,bồi dưỡng trước rồi mới sử dụng)
- Việc sử lý “đầu ra” cho cán bộ đoàn mới chỉ dừng lại ở bộ phận cán bộ chủ chốt mà
thôi.
- Còn chưa có sự quan tâm sâu sát với những học viên của Học viện TTN Việt Nam
sau khi ra trường.
- Việc giải quyết chế độ, chính sách cho cán bộ còn nhiều bất cập
III. ĐỔI MỚI ĐỘI NGÒ CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI.
1. Quan điểm xây dựng đội ngò cán bộ Đoàn cơ sở.
- Xây dựng đội ngò cán bộ Đoàn nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của Đoàn
và phong trào thanh thiếu nhi trong giai đoạn mới, góp phần xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội
vững mạnh tham gia xây dựng Đảng và chính quyền nhân dân.
- Thông qua hoạt động thực tiễn phong trào thanh thiếu nhi để tuyển chọn, đào tạo bồi
dưỡng đội ngò cán bộ trẻ, tạo nguồn bổ sung cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.
- Nâng cao chất lượng, đảm bảo về số lượng; từng bước trẻ hoá đội ngò cán bộ Đoàn
các cấp. Phấn đấu trong thời gian tới có đủ về số lượng, đồng bộ về chất lượng và cân đối về
cơ cấu cán bộ ở mỗi cấp, góp phần tạo bước chuyển biến cơ bản trong công tác xây dựng
Đoàn.
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ Đoàn theo phân cấp của
Trung ương Đảng. Đồng thời, có sự tham gia của Ban Thường vụ Đoàn.
- Đảm bảo tính kế thừa và phát triển; tính dân chủ, công khai; chú trọng về tiêu chuẩn
và chất lượng trong công tác cán bộ Đoàn.
2 Mục tiêu, yêu cầu đổi mới đội ngò cán bộ Đoàn.
- Mục tiêu.
Nâng cao chất lượng đội ngò cán bộ Đoàn hớng vào cả những phẩm chất tối thiểu cần
thiết và cả những năng lực cơ bản của mỗi một chức danh, nhằm tạo ra sự hoạt động đồng bộ
thống nhất của bộ máy tổ chức Đoàn, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi cán bộ hoàn thành tốt
chức trách của mình trong quá trình tổ chức thực hiện những chủ trương công tác của Đoàn
cấp trên và góp phần đắc lực vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương, đơn vị. Mục
tiêu đổi mới đồng bộ và có chất lượng đội ngò cán bộ Đoàn là cùng một lúc phải tiến hành
nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn chuyên trách, các uỷ viên Ban chấp hành và ban thường vụ
Đoàn, nhằm làm cho đội ngò cán bộ Đoàn có khả năng hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm
vụ của mình trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.