Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.03 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, tỉnh
Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực kinh tế -
chính trị và xã hội. Tuy nhiên cùng với mục tiêu chung của cả nước, Thanh
Hóa vẫn đang nỗ lực hết sức mình để thực hiện thành công quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Do vậy, em chọn đề tài “ chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Thanh Hóa”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình với mong muốn góp phần vào công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Đề tài này được thực hiện nhằm
chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay của cả nước.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, do hạn chế về mặt kiến thức và thời
gian nghiên cứu ngắn nên đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót. Vậy em kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các thầy cô giáo, để kết quả
nghiên cứu của đề tài là những đóng góp thiết thực vào thực tiễn của xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, các cô chú ở Viện Khoa học Lao động và Xã hội và GSTS. Tống
Văn Đường, là những người đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành
tốt đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, nằm trên tuyến
đường quốc lA có vị trí địa lý thuận lợi và nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng. Với thế mạnh đó, Thanh Hóa hướng tới mục tiêu trở
thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI khóa XV của tỉnh Thanh Hóa đã xác định “ tiếp tục chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh, đưa nền kinh tế phát
triển với tốc độ cao và bền vững, nhanh chóng hội nhập kinh tế khu vực và


quốc tế”
1
là nhiệm vụ chủ yếu và trọng tâm của tỉnh trong giai đoạn 2006 –
2010.
Tuy nhiên để giải quyết được nhiệm vụ này, ngoài việc phải phát huy
tối đa các thế mạnh của mình, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Thanh Hóa cần phải
có sự đánh giá khách quan và nhìn nhận đúng đắn về quá trình chuyển cơ cấu
lao động của tỉnh nhà. Thông qua đó tạo ra những cú hích đúng nhằm tác
động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để tạo ra một cơ cấu mới hợp
lý hơn. Vì một cơ cấu lao động không hợp lý sẽ làm nảy sinh các vấn đề tác
động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội như: thất nghiệp, khoảng cách giàu
nghèo, mất cân đối, bình đẳng trong xã hội. Mặt khác, quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động với xu hướng tăng số lao động trong ngành xây dựng và dịch
vụ, đồng thời giảm lực lượng lao động trong ngành nông, lâm và ngư nghiệp
sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa,
tạo điều kiện để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội
của tỉnh, giúp Thanh Hóa bắt nhịp được với xu hướng toàn cầu hóa.
1
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Nội dung của đề tài
Với mục đích nghiên cứu sự dịch chuyển cơ cấu lao động ở tỉnh Thanh
Hóa, nội dung của đề tài bao gồm:
 Lý thuyết về cơ cấu lao động và sự cần thiết của quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động.
 Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hiện nay của tỉnh Thanh Hóa.
 Phân tích và đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của Thanh
Hóa trong những năm gần đây

 Mục tiêu và giải pháp để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động đối với tỉnh Thanh Hóa trong những năm tới.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng nghiên cứu:
• Thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa
• Số lượng và chất lượng lực lượng lao động tỉnh Thanh Hóa phân chia
theo các chỉ tiêu.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích theo mô hình toán, phương pháp đánh giá và dự báo, phương
pháp tổng hợp.
4. Kết cấu của đề tài.
Chương I : Tính tất yếu và sự cần thiết của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Thanh
Hóa trong giai đoạn 2000 – 2006.
Chương III: Một số giải pháp để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động hợp lý ở tỉnh Thanh Hóa
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
Chương I
TÍNH TẤT YẾU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ TRÌNH DỊCH CHUYỂN
CƠ CẤU LAO ĐỘNG
1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động.
Ngày nay có rất nhiều người biết đến khái niệm “cơ cấu” theo nhiều
cách hiểu khác nhau. Trong đó theo điển tiếng Việt, khái niệm “cơ cấu” được
hiểu là “sự xắp xếp và tổ chức các phần tử tạo thành một toàn thể, một hệ

thống phức hợp và thường là trìu tượng, xét về mặt biểu thị những đặc tính
lâu dài: cơ cấu kinh tế; cơ cấu nhà nước”
2
. Còn theo ý kiến của một số nhà
nghiên cứu hoạt động trên lĩnh vực xã hội thì “cơ cấu là sự phân chia tổng thể
ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ
phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với
nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung”
3
.
Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về “cơ cấu” nhưng trong đề tài
này khái niệm “ cơ cấu” được hiểu theo một cách chung nhất là “ tập hợp các
cấu phần, theo một tỷ lệ nhất định, trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất”.
Vận dụng vào quan điểm này ta đồng ý với khái niệm: “Cơ cấu lao
động là quan hệ tỷ lệ lao động được phân chia theo một tiêu thức kinh tế
nào đó”
4
. Tuy nhiên, để thống nhất trong việc nghiên cứu quá trình chuyển
2
Từ điển tiếng Việt – NXB Khoa học Xã hội năm 1994 tr 215 - 216
3
Giáo trình phân tích Lao động Xã hội – NXB Lao động Xã hội 2002 tr 31
4
Đề tài “ Các căn cứ lý luận và thực tiễn để tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn” – Viện Khoa học Lao động và Xã hội
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch cơ cấu lao động thì ta xem xét khái niệm này dưới 2 góc đọ khác nhau
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Thứ nhất, cơ cấu lao động xét về mặt nguồn lực tức là mặt “ cơ cấu
cung lao động” được phân chia theo các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu ( tỷ lệ) số
lượng và chất lượng nguồn lao đông. Bao gồm:
Cơ cấu số lượng lao động:
• Dân số trong độ tuổi lao động.
• Dân số không hoạt động kinh tế thường xuyên.
• Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên (lực lượng lao động).
Cơ cấu chất lượng lực lượng lao động:
•Lao động chia theo trình độ văn hóa
•Lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
•Lao động chia theo độ tuổi.
Thứ hai, cơ cấu lao động xét về mặt phân công lao động xã hội tức là cơ
cấu cầu lao động, phản ánh tình trạng việc làm và nhu cầu sử dụng lao động
trong các ngành, các thành phần kinh tế. Cơ cấu cầu lao động được biểu thị
qua các tiêu thức sau:
•Lao động phân chia theo ngành/ hoặc khu vực kinh tế( nông/ lâm/ ngư
nghiệp; công nghiệp/xây dựng; thương mại/ dịch vụ)
•Lao động phân chia theo địa phương,vùng lãnh thổ (nông thôn và thành
thị, 8 vùng kinh tế, tỉnh/ thành phố)
•Lao động phân chia theo thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, và các thành phần kinh tế khác).
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
•Lao động phân chia theo dạng việc làm (tự làm việc, làm công ăn
lương)…
Như vậy cơ cấu lao động dù xét theo mặt nào cũng được xác định bằng
tỷ lệ lao động được phân chia theo một tiêu thức nhất định nào đó. Tuy nhiên
lực lượng lao động luôn biến đổi theo những biến đổi của xã hội cả về số
lượng, chất lượng cũng như tình trạng việc làm. Do vậy mà quan hệ tỷ lệ lao
động được phân chia theo một tiêu thức nào đấy không phải là cố định mà nó

thay đổi theo từng giai đoạn, từng hoàn cảnh, thời kỳ khác nhau. Tạo ra sự
dịch chuyển cơ cấu lao động.
Dịch chuyển cơ cấu lao động là quá trình biến đổi, chuyển hóa
khách quan từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới tiến bộ hơn,
phù hợp với quá trình và trình độ phát triển kinh tế xã hội
5
, tức là một
quá trình nhằm làm thay đổi cấu trúc và mối liên hệ về lao động theo một mục
tiêu nhất định. Hay nói cách khác, “chuyển dich cơ cấu lao động là quá trình
phân phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ,
nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực để
tăng trưởng và phát triển”
6
Ở Việt Nam chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra trên cơ sở quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế, nhằm mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao năng suất lao động, tạo nhiều việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân. Do đó có thể coi chuyển dịch cơ cấu lao động là cách mạng trong phân
công lại lao động với mục tiêu và xu hướng là tăng tỷ lệ lao động kỹ thuật, có
trình độ tay nghề, lao động làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ
5
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới dịch chuyển lao động nông thôn Việt Nam – Viên Lao động Khoa học
và Xã hội
6
Ts. Nguyến Ngọc Sơn, Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005. Tạp
chí Kinh tế và dự báo số 2(3/2006)
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và giảm tỷ lệ lao động giản đơn, thiếu chuyên môn, lao đông làm việc trong
ngành nông, lâm, ngư nghiệp.

Theo đó chuyển dịch cơ cấu lao động được biều hiện thông qua sự dịch
chuyển trong cơ cấu cung lao động (là sự dịch chuyển theo hướng thay đổi cơ
cấu phân chia theo các chỉ tiêu số lượng và chất lượng lao động đáp ứng yêu
cầu của sản xuất và thị trường lao động) và cơ cấu cầu lao động ( là sự dịch
chuyển cơ cấu lao động đang làm việc phân chia theo các ngành/ khu vực
kinh tế, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế, dạng việc làm).
Giữa chuyển dịch cơ cấu cung và cơ cấu cầu lao động có mối quan hệ
qua lại tác động lẫn nhau và kết quả là sự dịch chuyển cơ cấu lao động. Một
mặt muốn chuyển dịch cơ cấu cầu lao động thì cung lao động ( cả về số lượng
và chất lượng) phải phát triển đến một trình độ cần thiết phù hợp với yêu cầu
khách quan của nền kinh tế (thể hiện vai trò quyết định của cung lao động tới
cầu lao động). Mặt khác, sự chuyển dịch khách quan có tính quy luật của cơ
cấu cầu lao động, phản ánh quá trình xã hội hóa và sự phân công lao động
ngày càng hợp lý, tiến bộ là một trong những các yếu tố giúp cho nền kinh tế
tăng trưởng. Đến lượt mình, nền kinh tế tăng trưởng đời sống nhân dân được
cải thiện, giáo dục, y tế phát triển là điều kiện để cung lao động phát triển cả
về số lượng và chất lượng, tạo ra một sự dịch chuyển trong cơ cấu cung lao
động.Vì vậy dịch chuyển cơ cấu lao động hợp lý còn là quá trình biến đổi để
cung lao động phù hợp với cầu lao động.
Phân biệt sự dịch chuyển cơ cấu lao động và dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là khái niệm “được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành
(cấu phần) nền kinh tế của một quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ. Nền kinh
tế đó được hình thành từ các bộ phận với một quan hệ tỷ lệ nhất định được
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân loại theo các chỉ tiêu (ngành, vùng, khu vưc, các thành phần kinh tế) và
giữa chúng có mối quan hệ với nhau không thể tách rời được”
7
. Cơ cấu kinh
tế phản ánh trình độ phát triển kinh tế trong từng thời kỳ nhất định của một

địa phương nào đó.
Cơ cấu kinh tế được xác định dựa trên tỷ lệ cấu phần của các bộ phận,
và được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ cấu phần
A (B,C)
=
Giá trị trong GDP của cấu
phần A (B,C)
Tổng giá trị của toàn bộ nền
kinh tế

Vậy cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào giá trị GDP của từng cấu phần so với
tổng giá trị GDP của toàn nền kinh tế. Do đó cơ cấu kinh tế sẽ phụ thuộc vào
số lượng và năng suất lao động hoạt động theo các cấu phần đó. Vì vậy khi có
sự dịch chuyển trong cơ cấu cung lao động sẽ dẫn đến sự dịch chuyển cơ cấu
kinh tế.Mặt khác sự dịch chuyển của cơ cấu kinh tế lại quyết định tới sự thay
đổi của cơ cấu cầu lao động. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì cơ cấu cầu lao
động sẽ thay đổi theo.
Do vậy mà giữa sự chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ
quyết định tới sự thay đổi của cơ cấu lao động và đến lượt mình sự chuyển
dịch cơ cấu lao động có tính độc lâp tương đối và tác động trở lại tới khả năng
thay đổi nhanh hay chậm của cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, giữa cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động không có cùng tỷ lệ và cũng không dịch chuyển với một
7
Đề tài “ Các căn cứ lý luận và thực tiễn để tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn” – Viện Khoa học Lao động và Xã hội
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tốc độ như nhau. Thông thường tốc độ dịch chuyển cơ cấu cầu lao động dịch

chuyển chậm hơn cơ cấu kinh tế.
2. Các yếu tố tác động tới cơ cấu lao động.
Cơ cấu lao động bao gồm cơ cấu cung lao động và cơ cấu cầu lao động
do đó những yếu tố tác động tới cung cầu lao động sẽ ảnh hưởng tới quan hệ
tỷ lệ giữa các cấu phần trong cơ cấu lao động. Các yếu tố đó bao gồm:
2.1. Các yếu tố dân số.
Các yếu tố dân số biểu hiện ở các chỉ tiêu mức sinh, mức chết, tình
hình di dân và tỷ lệ dân số trong từng nhóm tuổi. Những chỉ tiêu này ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô và cơ cấu cung lao động. Nếu mức sinh của dân
cư trong một thời kỳ bào đó tăng nhanh đồng thời mức chết giảm thì quy mô
dân số sẽ càng gia tăng. Dẫn đến cơ cấu dân số càng trẻ với tỷ lệ thanh niên
cao, tỷ lệ tham gia lao động của các nhóm tuổi ( trong tuổi lao động) càng lớn
thì cung lao động sẽ càng lớn. Mặt khác quá trình di dân sẽ làm thay đổi quy
mô và cơ cấu lao động ở các địa phương có lao động chuyển đến và lao động
rời đi.
2.2. Các yếu tố kinh tế, văn hóa và xã hội.
Tiền lương và thu nhập trên thị trường tác động tới quyết định có tham
gia vào thị trường lao động hay không của người lao động. Khi mức tiền
lương tiền lương thị trường tăng sẽ làm cho tỷ lệ tham gia thị trường lao động
của các nhóm lao động tăng và ngược lại nếu mức tiền lương trên thị trường
quá thấp thì người lao động sẽ không làm việc. Chính vì vậy mà yếu tố tiền
lương và thu nhập biến động sẽ làm biến động cung lao động, tuy nhiên mức
biến động của cung lao động sẽ chậm hơn so với biến động của tiền lương và
thu nhâp.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt khác tiền công và tiền lương trong nền kinh tế thị trường sẽ là cơ
sở chính để người chủ có thể ra quyết định thuê lao động hay không thuê họ.
Vì vậy nếu với mức tiền công và tiền lương thấp thì các nhà sản xuất sẽ thuê
nhiều lao động nên cầu lao động tăng lên. Sự chênh lệch mức tiền công và

tiền lương ở mỗi ngành nghề, mỗi khu vực kinh tế khác nhau là động lực để
lao động di chuyển từ nghề này sang nghề khác và từ khu vực này sang khu
vực khác. Do đó mà tiền công và tiền lương sẽ tác động mạnh mẽ tới sự dịch
chuyển cơ cấu lao động
Yếu tố xã hội bao gồm sở thích, hành vi, nghề nghiệp hứng thú và hoàn
cảnh gia đình cũng góp phần ảnh hưởng tới sự dịch chuyển của cung lao
động. Đối với quan niệm nam nữ bình đẳng, người phụ nữ có quyền tham gia
vào các công việc của xã hội thì cơ cấu lao động chia theo giới tính sẽ thay
đổi, lực lượng lao động là nữ giới sẽ tăng lên. Hoặc hoàn cảnh gia đình khó
khăn, trẻ em không được đến trường, đời sống thấp là nguyên nhân trực tiếp
ảnh hưởng đến chất lượng cung lao động.
Đồng thời sự tiêu dùng của dân cư là yếu tố ảnh hưởng tới cầu lao
động. Khi những nhân tố khác không đổi thì sự thay đổi cầu một loại sản
phẩm đang được sản xuất, sẽ làm thay đổi cầu lao động. Vì khi nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng về một loại hang hóa nào đó tăng, tức là cầu sản phẩm
tăng, làm cho giá trị sản phẩm có xu hướng tăng, giá trị sản phẩm biên tăng
mặt khác cần phải sản xuất ra khối lượng sản phẩm đó nhiều hơn để đáp ứng
nhu cầu của thị trường nên phải thu hút thêm lao động vào sản xuất sản phẩm
đó, do vậy mà người chủ sẽ quyết định thuê lao động. Dẫn đến cơ cấu cầu lao
động giữa các ngành, nghề sẽ thay đổi.
Các chương trình phúc lợi xã hội, các chế độ, chính sách, quy định của
nhà nước cũng góp phần làm tăng chất lượng của đội ngũ lao động. Mặt khác
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với các chính sách như giảm mức sinh, khuyến khích kế hoạch hóa gia đình,
quy đinh độ tuổi lao động sẽ làm cho cung lao động giảm về số lượng và tỷ lệ
lực lượng lao động trẻ trong toàn bộ cung lao động sẽ giảm xuống. Tuy nhiên
các chính sách như quy định về bảo đảm việc làm cho người lao động, chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách quy định ngày giờ làm việc…
Các chế độ và chính sách này làm thay đổi số lao động mà doanh nghiệp

mong muốn. Do vậy mà nó cũng ảnh hưởng tới cầu lao động.
Các nguồn lực và lợi thế so sánh là cơ sở để hình thành cơ cấu kinh tế
một cách hợp lý. Dựa vào nguồn lực và lợi thế so sánh để lựa chọn ngành
nghề cần được đầu tư và ưu tiên phát triển, từ đó thu hút lực lượng lao động
từ ngành nghề kem hiệu quả vào làm việc trong các ngành nghề đó. Làm biến
đổi cơ cấu lao động theo ngành.
Tình hình kinh tế là môi trường bên ngoài tác động mạnh tới cung và
cầu lao động. Khi nền kinh tế phát triển, do huy động và phối hợp hợp lý các
yếu tố nguồn lực như vốn, tài nguyên, công nghệ.. tạo điều kiện cho đàu tư
phát triển, mở rộng sản xuất dẫn đến cầu lao động sẽ tăng lên. Mặt khác khi
nền kinh tế ổn định thì tránh được tình trạng mất việc, thất nghiệp của người
lao động do đó hạn chế được việc di chuyển lao động từ công việc nay sang
công việc khác không phù hợp với người lao động. Mỗi sự biến động về kinh
tế đều kéo theo sự biến động trong cơ cấu lao động
2.3. Khoa học công nghệ
Khoa học và công nghệ cao tác động tới cơ cấu lao động theo các chiều
hướng khác nhau. Một mặt sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã giải phóng
người phụ nữ ra khỏi các công việc nội trợ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào
thị trường lao động nhiều hơn. Đồng thời sự tiến bộ trong lĩnh vực hóa học,
chế tạo máy móc đã giúp người nông dân giảm bớt thời gian lao động trên các
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cánh đồng, tăng thời gian để tìm kiếm và tham gia vào các công việc khác.
Dẫn tới cơ cấu cung lao động biến đổi.
Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới cầu lao động. Khi khoa học
công nghệ phát triển làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, tạo ra nhiều việc
làm cần thu hút lao động dẫn đến cầu lao động tăng lên. Cuộc cách mạng
công nghệ đã làm cho nhiều ngành nghề cũ, truyền thống mất đi và cũng xuất
hiện nhiều ngành nghề mới; cơ cấu ngành nghề và tỷ trọng của chúng trong
các lĩnh vực kinh tế cũng thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ

ngày càng tăng. Điều này làm thay đổi quan hệ tỷ lệ lực lượng lao động giữa
các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Khoa học công nghệ còn đặt các
nhà đàu tư trước sự lựa chọn các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Họ có
thể chọn đầu tư nhiều vào vốn và công nghệ hoặc đầu tư thuê thêm lao động,
điều này làm thay đổi cầu lao động trên thị trường lao động.
2.4. Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế.
Toàn cầu hóa đang diễn ra như một xu thế tất yếu. Trong đó toàn cầu
kinh tế là sự lưu chuyển ngày càng tự do hơn và nhiều hàng hóa, vốn, công
nghệ và lao động vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Toàn cầu hóa kinh tế cho
phép mỗi quốc gia thu hút một lượng vốn và lao động lớn vào sản xuất đồng
thời tìm kiếm những thị trường tiêu thụ nhiều tiềm năng. Do đó mà nhu cầu
về lao động cũng tăng lên, lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư
nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Mặt khác
toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia nhưng cũng
không ít thách thức, nó làm cho cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày
càng quyết liệt hơn. Đối với các nhóm lao động yếu thế sẽ gặp phải vấn đề
mất việc làm, bị sa thải và không có thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa
này. Vì vậy mà lực lượng lao động thất nghiệp sẽ có thể gia tăng và chủ yếu
là ở những lao động thiếu trình độ chuyên môn. Toàn cầu hóa còn cho phép
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự di chuyển của lao động, trao đổi công nghệ giữa các quốc gia. Và vì vậy
mà năng xuất lao động xã hội tăng, đồng thời quy mô, cơ cấu lao động ở mỗi
quốc gia sẽ thay đổi cùng với quá trình xuất khẩu lao động.
Toàn cầu hóa là yếu tố tác động mạnh đến xu thế và tốc độ chuyển dịch
cơ cấu lao động. Một mặt toàn cầu hóa kích thích năng cao chất lượng lao
đông để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, mặt khác nó
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của một số ngành nghề mới ( tạo
thêm nhiều việc làm ), trong đó những ngành nghề sử dụng công nghệ sẽ thu
hút nhiều lao động nhất.

2.5. Sự phát triển kinh tế thị trường
Cơ cấu lao động dịch chuyển dựa trên sự phát triển của nền kinh tế thị
trường. Sự phát triển kinh tế thị trường dẫn đến sự hình thành và phát triển thị
trường lao động. Do đó mà người lao động có cơ hội lựa chọn việc làm, tự do
chuyển đổi việc làm từ việc làm có thu nhập thấp, ít hấp dẫn sang việc làm có
thu nhập cao, phù hợp hơn, từ vùng này sang vùng khác và từ khu vực kinh tế
này sang khu vực kinh tế khác, từ đó dẫn tới sự dịch chuyển cơ cấu lao động.
Thị trường lao động phát triển làm cho người lao động năng động hơn, là yếu
tố thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ngày càng hợp lý hơn.
3. Tính tất yếu và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu lao động
Từ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng cung cầu lao động ở trên ta nhận
thấy rằng khi các yếu tố này thay đổi nó sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu
lao động. Mà theo quy luật của sự vận động và phát triển, các yếu tố kinh tế,
xã hội, văn hóa và khoa học công nghệ luôn biến đổi không ngừng theo
hướng phát triển, đó là nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch trong cơ cấu lao
động. Vì thế có thể khẳng định quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động là quá
trình biến đổi khách quan và phù hợp với quy luật phát triển.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như chúng ta đã nghiên cứu ở trên chuyển dịch cơ cấu lao động và quá
trình phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trình độ phát triển
kinh tế biểu hiện mức độ dịch chuyển cơ cấu lao động nhanh hay chậm đến
lượt mình chuyển dịch cơ cấu lao động đúng hướng sẽ tác động tới quá trình
phát triển kinh tế xã hội, biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Vì khi đó lao động ở ngành nông, lâm, ngư nghiệp sẽ bị thu
hút sang các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhưng muốn đảm bảo
sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường và tiêu dùng của
chính người dân thì phải áp dụng những tiến bộ khoa học vào nông, lâm, ngư
nghiệp nhằm tăng năng suất lao động trong các ngành này. Từ đấy thúc đẩy

lao động tiếp cận và học hỏi những ứng dụng khoa học kỹ thuật. Mặt khác khi
lao động được thu hút vào các ngành công nghiệp dịch vụ thúc đẩy sản xuất
chế biến nông, lâm, thủy sản tăng giá trị đầu ra cho sản phẩm nông, lâm ngư
nghiệp. Đồng thời tăng lao động trong các ngành công nghiệp nhẹ như may
mặc, da giầy, điện tử- tin học, và một số ngành tiểu thủ công nghiệp tạo ra cơ
sở vật chất thế mạnh để phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ, tăng sức cạnh tranh sản phẩm nội địa với sản phẩm nước ngoài.
Chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ giải quyết được các vấn đề tăng tiền
công, thu nhập và mức sống. Lao động chuyển từ việc làm có năng suất và
hiệu quả thấp sang việc làm có năng suất và hiệu quả lao động cao thì họ sẽ
thu được nhiều lợi nhuận hơn, do đó mà mức thu nhập của họ sẽ tăng lên nên
người lao động sẽ có điều kiện để cải thiện mức sống.
Chuyển dich cơ cấu lao động còn ảnh hưởng đến cơ cấu lực lượnglao
động thất nghiệp. Vì trước đây đại bộ phận lao động nông thôn đều làm việc
trong khu vực nông nghiệp nên ai cũng có cơ hội để làm một công việc gì
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó( cho dù việc làm đó có hiệu quả thấp) cũng như khả năng chia sẻ việc làm
với nhau ( trong hộ gia đình) tương đối dễ dàng nên không có tình trạng
người lao động hoàn toàn không có việc làm. Chính vì thế mà tỷ lệ lao động
thiếu việc làm cao. Nhưng sau khi quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
được hoàn tất thì tình trạng thiếu việc làm sẽ mờ dần và biến mất thay vào đó
sẽ xuất hiện một bộ phận hoàn toàn không có việc làm và trở thành thất
nghiệp. Do vậy mà tỷ thất nghiệp hữu hình sẽ tăng lên.
Ngoài ra chuyển dịch cơ cấu lao động còn làm tác động đến đào tạo
nghề và tạo việc làm cho người lao động. Lực lượng lao động sẽ có nhu cầu
đào tạo các nghề phi nông nghiệp và xuất hiện mong muốn được làm việc
trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Do đó mà các chính sách
đào tạo và tạo việc làm của nhà nước phải phù hợp với xu hướng chuyển dịch
cơ cấu lao động.

Kết luận
Chuyển dich cơ cấu lao động là quá trình phân phối, bố trí lao động
theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng đầy đủ
và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển. Tuy
nhiên, quá trình đó diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào rất nhiều các
yếu tố khách quan và chủ quan, nhất là chính sách, thể chế vĩ mô của nhà
nước, cơ cấu đầu tư của xã hội, sự phát triển của khoa học công nghệ, sự năng
động của người lao động… chính vì thế chúng ta phải nghiên cứu quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động để tạo ra các điều kiện cần và đủ để tác động vào
các yếu tố khách quan và chủ quan nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động. Đó cũng chính là cụ thể hóa xu hướng, bước đi và giải pháp
thực hiện con đường phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện
đại hóa
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU Ở THANH HÓA
1. Đặc điểm của Thanh Hóa ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
1.1. Tổng quan về Thanh Hóa.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Thanh hóa nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về
phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh
Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp với tỉnh Nghệ An, phía Tây
giáp với Lào, phía Đông là Vịnh Bắc Bô.
Thanh Hóa nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế
Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng
điểm trọng điểm kinh tế Trung Bộ. ở hệ thống giao thông thuận lợi như:
đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A,10, 45, 47, 217…
Cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lưu thông

Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế.
Địa hình Thanh Hóa rất phức tạp, vùng núi và Trung du có diện tích đất
tự nhiên 869.037 ha, chiếm 75,44% diện tích toàn tỉnh thuận lợi cho việc
trong việc khai thác tài nguyên gỗ, trồng rừng và nuôi giữ các loài động vật
quý hiếm. Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha, chiếm
14,61% diện tích toàn tỉnh, được bổi tụ bởi các hệ thống Sông Mã, sông Yê
và sông Hoạt. Ngoài ra vùng ven biển Thanh Hóa có diện tích 110.655 ha,
chiếm 9,95% diện tích toàn tỉnh, với bờ biển dài 102 km, địa hìn tương đối
bằng phẳng. Chạy dọc theo bờ biển là các cửa sông. Vùng đất cát ven biển có
độ cao trung bình 3 – 6m có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác như Hải Tiến( Hoằng Hóa) và Hải Hòa ( Tĩnh Gia) ..; có những vùng đất
đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản và phát triển các khu công
nghiệp, dịch vụ kinh tế biển.
Thanh Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt,
lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào là điều kiện thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Thanh Hóa được coi là một tỉnh giàu tiềm năng phát triển với nhiều lợi
thế về tài nguyên và khoáng sản. Với có 296 mỏ và điểm khoáng sản gồm 42
loại khác nhau, nhiều loại có trữ lượng lớn so với cả nước như: Đá granit và
marble ( trữ lượng 2 – 3 tỉ m
3
) đá vôi làm xi măng( trên 370 triệu tấn), sét làm
xi măng ( 85 triệu tấn), crôm ( khoảng 21 triệu tấn), quặng sắt( 2 triệu tấn),
secpentin (15 triệu tấn), đôlômit (4,7 triệu tấn), ngoài ra còn có vàng sa
khoáng và các loại khoáng sản khác.
1.1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải:
Thanh Hóa có hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường sắt, đường bộ

và đường thủy. Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua địa bàn Thanh Hóa dài
92 km với 9 nhà ga, thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và hành khách
Đường bộ có tổng chiều dài trên 8.000 km, bao gồm hệ thống quốc lộ
quan trọng như : quốc lộ 1A, quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng ven biển,
đường chiến lược 15A, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng trung du và
miền núi; quốc lộ 45,47 nối các huyện đồng bằng ven biển với vùng miền núi,
trung du của tỉnh, quốc lộ 217 nối liền Thanh Hóa với tinh Hủa Phăn của Lào.
Thanh Hóa có hơn 16.000 km đường sông, trong đó có 487 km đã được
khai thác cho các loại phương tiện có sức chở từ 20 đến 1.000 tấn. Cảng Lễ
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môn cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 6 km với năng lực thông qua
300.000 tấn/ năm, các tàu có trọng tải 600 tấn cập bến an toàn. Cảng biển
nước sâu Nghi Sơn có khả năng tiếp nhận tàu trên 5 vạn tấn, hiện nay đang
được tập trung xây dựng thành đầu mối về kho vận và vận chuyển quốc tế
Hệ thống điện
Mạng lưới cung cấp điện của Thanh Hóa ngày càng được tăng cường
cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và
sinh hoạt. Hiện tại điện lưới quốc gia đã có 508 km đường dây điện cao thế;
3.908 km đường điện dây trung thế, 4.229 km đường dây hạ thế; 9 trạm biến
áp 110/35/6 -10 kv; 38 trạm trung gian; 2.410 trạm phân phối. Năm 2005,
điện năng tiêu thụ trên 1,2 triệu Kwh. Đến nay, 27/27 huyện, thị, thành phố
với 94% số xã phường và 91% số hộ được dung điện lưới quốc gia.Tiềm
năng phát triển thủy điện tương đối phong phú và phân bố đều trên các sông
với công suât gần 800 MW.
Hệ thống bưu chính viễn thông
Trong những năm qua, hệ thống bưu chính viễn thông của Thanh Hóa
đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thông tin liên lạc trong tỉnh, trong nước và quốc tế với các
phương thức hiện đại như telex, fax, internet. Hiện nay, có 598/ 636 xã

phường thị trấn có điện thoại, đạt tỷ lệ 94%; mạng di động đã phủ sóng được
26/27 huyện, thị, thành phố. Tốc độ phát triển máy diện thoại hằng năm tăng
nhanh, năm 2005 đạt bình quâ 5,9 máy điện thoại / 100 người dân, tháng 6
năm 2006 đạt 8,69 máy điện thoại/ 100 dân.
Hệ thống cấp nước
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống cung cấp nước ngày càng được mở rộng, đáp ứng yêu cầu cho
sinh hoạt và sản xuất, nhất là khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và các khu
công nghiệp. Nhà máy nước Mật Sơn và Hàm Rồng với công suất 30.000 m
3
/
ngày đêm, đang chuẩn bị mở rộng lên 50.000 m
3
/ ngày đêm đảm bảo cấp
nước sạch đủ cho thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn và các khu công
nghiệp Lễ Môn, Đình Hương. Tỉnh đang áp dụng triển khai xây dựng nhà
máy cấp nước cho khu kinh tế Nghi Sơn và các thị trấn cấp huyện. đảm bảo
các cơ sở sản xuất kinh doanh đều được cung cấp đủ nước theo yêu cầu.
1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế chính trị, văn hóa và xã hội.
Diện tích và Dân số
Tính tới năm 2006 Thanh Hóa có 3,6466 triệu người; có 7 dân tộc anh
em sính sống, đó là: Kinh, Mường, Thái, Dao, Thổ, Hoa, H’Mông. Các dân
tộc ít người sống chủ yếu ở các huyện vùng núi cao và biên giới. Với diện tích
là 1116,3 km
2
, gồm 27 huyện, thị, thành phố và 636 xã phường, thị trấn.
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu thời kỳ 2001 – 2005
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm : 9,6%, cao hơn
mức tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996 – 2000 (7,3 %), và cao hơn

mức bình quân cả nước ( 7,3%)
• GDP bình quân đầu người năm 2005 là 435USD tăng 1,5 lần so với
năm 2002.
• Tốc độ tăng giá trị nông, lâm, ngư nghiệp bình quân: 5,2 %/ năm, cao
hơn thời kỳ 1996 – 2000( 3,7%)
• Tốc độ tăng GDP công nghiệp - xây dựng bình quân 15,8 %/ năm cao
hơn thời kỳ 1996 – 2000 (13,6%).
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Tốc độ tăng GDP các ngành dịch vụ bình quân tăng 8,2%/ năm, cao
hơn so với thời kỳ 1996 – 2000 (7,2%).
• Cơ cấu các ngành : Nông, lâm, ngư nghiệp – công nghiệp, xây dựng –
dịch vụ trong GDP năm 2005 tương ứng là 32,6% – 34,3% – 33,1%.
Năm 2005 là năm đầu tiên tỷ trọng công nghiệp, xây dựng cao hơn tỷ
trọng nông nghiệp.
• Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 22,9 %( năm
2005 đạt 105.3 triệu USD)
• Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 22.102,2 tỷ đồng, tăng bình
quân hằng năm 10,5% và tăng 51% so với thời kỳ 1996 – 2000( 5 năm
1996 – 2000 đạt 14,635 tỷ đồng).
• Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn liên tục tăng qua các năm, năm
2005 đạt 1.329 tỷ đồng, tăng trung bình hằng năm 22,8%.
• Giảm tỷ lệ sinh hằng năm 0,75%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2005
là 1,045%.
• Tháng 6 năm 2006 có 624 xã, phường, thị trấn(98%) được công nhân
hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.
• Tỷ lệ hộ nghèo đói năm 2005 giảm xuống còn 10,56%
• Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm trong 5 năm 190.200 người;
• Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm hằng năm khoảng 2%,
năm 2005 còn 3,24%

• Tỷ lệ dân số nông thôn được dung nước sạch( nước hợp vệ sinh) năm
2005 đạt 80%.
Tình hình phát triển các nghành, lĩnh vực và các vùng các miền.
 Nông, lâm, ngư nghiệp
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với việc khai thác tiềm
năng thế mạnh của từng vùng kinh tê. Sản lượng lương thực đạt kết quả khá
toàn diện, sản lượng bình quân đạt 1,45 triệu tân/ năm; đã hình thành được
một số vùng cây công nghiệp cung cấp nguyên liệu chế biến cho các nhà máy
và xuất khẩu như : mía 32.000 ha, lạc 18.000 ha, cói 4.000 ha, cao su 4.000
ha. Chăn nuôi phát triển theo mô hình trang trại; các dự án phát triển đàn lợn
nạc, cải tạo tầm vóc đàn bò, chăn nuôi bò sữa triển khai có hiệu quả; tỷ trọng
giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp ngày càng
tăng; năm 2005 đạt 27% (năm 2000 là 17,3 %)
Nghề rừng được tổ chức lại và phát triển theo hướng xã hội hóa, hình
thành các trang trại nông lâm kết hợp, trồng rừng phòng hộ kết hợp với phát
triển rừng kinh tế. Đã tổ chức giao đất lâm nghiệp đến các hộ và các tổ chức
kinh tế; độ che phủ rừng tăng từ 36,6% năm 2000 lên 43% năm 2005
Ngành thủy sản phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi trồng, dịch vụ
hậu cần và chế biến. Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 54,000 tấn;
diên tích nuôi trồng thủy sản 16,200 ha, sản lượng nuôi trồng trên 19,000 tấn.
Một số cơ sở chế biến như Lạch Bạng, Lạch Hới được đầu tư, nâng cấp đã
bước đầu phát huy hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng đánh bắt hải
sản. Các hoạt động về bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường và phát
triển.
 Công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trong những năm qua có tôc độ tăng trưởng cao.
Thời kỳ 2001 – 2005 tăng bình quân 17,5% năm, trong đó khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tăng 28,4%, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 19%. Tỷ

trọng ngành công nghiệp trong GDP toàn tỉnh tăng từ 17,3% năm 2000 lên
27,8% năm 2005. Hiện nay, Thanh hóa là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xi măng và đường kết tinh. Một số dự án lớn như công trình thủy lợi thủy điện
Cửa Đạt, Nhà máy ô tô Bỉm Sơn, Nhà máy đóng sửa tàu biển Nghi Sơn, Nhà
máy xi măng Công Thanh, Nhà máy bột giấy và giấy 6 vạn tấn/ năm, đang
được đẩy nhanh tiến độ khai thác thực hiện đêt có thể đi vào hoạt động trong
thời gian ngắn nhất.
Các ngành nghề thủ công truyền thống như : dệt nhiễu hồng đo, đúc
đồng, thêu ren và dệt, rèn, mây tre đan, chiếu cói …, và các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ khác đang được khôi phục và phát triển, nhiều loài sản phẩm
đã được xuất khẩu sang thị trường thế giới.
 Thương mại, dịch vụ
Các dịch vụ về vận tải được tăng cường, với việc đưa bến xe số 1, số 2
– cảng Nghi Sơn đi vào hoạt động đã mở ra cơ hội phát triển dịch vụ vận tải
biển. Hạ tầng viễn thông ngày càng phát triển hiện đại, đồng bộ và có chất
lượng cao. Công tác tổ chức sản xuất và xúc tiến thương mại có nhiều chuyển
biến, thị trường ngày càng được mở rộng, giá trị hàng hóa xuất khẩu trên địa
bàn tăng bình quân 23,3%, năm 2005 đạt 105 triệu USD. Hạ tầng du lịch
được quan tâm đầu tư, thu hút được sự tham gia của nhiều doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế. Hệ thống các ngành thương mại và dịch vụ của
Thanh Hóa ngày càng đa dạng và phát triển rộng rãi như: hệ thống ngân hàng
thương mại ( ngân hàng Công thương, ngân hàng Đầu tư phát triển, ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng Sài gòn
thương tín ..) hệ thống bảo hiểm ( Bảo việt, Bảo minh, ..) hệ thống các siêu thị
và hệ thống chợ ở nông thôn phát triển nhanh, cùng với việc nâng cấp các khu
du lịch, giải trí.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.4. Văn hóa – xã hội
Toàn tỉnh có 100% số huyện và 98% số xã phường hoàn thành phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi; 100% số huyện và 98% số xã phường được công nhận
hoàn thàng phổ cập trung học cơ sở. Hệ thống trường đào tạo nghề đã có
bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
đạt 27%, trong đó đào tạo nghề 17%. Mạng lưới y tế được tăng cường cả về
cán bộ và cơ sở vật chất, có 60% số xã có bác sỹ, 30% số xã đạt tiêu chuẩn
quốc gia về y tế. Các chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo từng bước thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm dần qua các
năm, đời sống nhân dân ngày một nâng lên. Công tác cải cách hành chính đã
đạt được những kết quả khích lệ. Đề án “ một cửa” được triển khai ở hầu hết
các đơn vị, đã làm giảm bớt phiền hà và thời gian chờ đợi của nhà đầu tư và
người dân.
1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn
2000 – 2005.
8
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Cơ cấu kinh tế Thanh Hóa chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng nông nghiệp; phát huy lợi thế của các vùng
và gắn với sản xuất hàng hóa, với thị trường. Cơ cấu kinh tế ngành chuyển
dịch qua các năm là:
8
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1. Cơ cấu kinh tế Thanh Hóa qua các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2005
(đv : %)
Nhóm ngành kinh tế
Năm
2000

Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2005
Nông, lâm, ngư
nghiệp
39,6 38,5 37,0 35,7 32,6
Công nghiệp, xây
dựng
26,6 27,9 29,8 31,5 34,3
Dịch vụ và thương
mại
33,8 33,6 32,2 32,8 33,1
Nguồn 1: Niên giám thống kê Thanh Hóa 2000, 2001, 2002, 2003, 2005 – Thống kê Thanh Hóa

Trong sản xuất nông, lâm, thủy sản tập trung chuyển dịch cơ cấu mùa
vụ, cơ cấu cây trồng, con nuôi, trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, từng bước
gắn với thị trường và công nghiệp chế biến. Vụ đông được mở rộng và trở
thành vụ sản xuất chính, tỷ lệ diện tích lúa lai tăng nhanh. Cơ cấu giá trị
ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2005 là 28 %, tăng
10,7% so với năm 2000. Tỷ trọng ngành thủy sản trong cơ cấu tế nông- lâm –
thủy sản tăng từ 9,28% năm 2000 lên 12% năm 2005, tỷ trọng nuôi trồng
trong cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản từ 28,5% năm 2000 lên đến 36,9 % năm
2005.
25

×