Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường chất lượng XT ĐT để phát triển các KCN của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.55 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường chất lượng XTĐT để phát triển các
KCN của Việt Nam
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận chung về công tác XTĐT nhằm
phát triển các KCN
I, Khái niệm, đặc điểm và phân loại KCN
1. Khái niệm KCN :
Từ cuối thế kỉ XIX các KCN đã bắt đầu hình thành và phát triển.
Năm1896 KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Trafford Park thành
phố Manchester nước Anh. Tiếp theo Anh, các nước khác lần lượt thành lập
các khu công nghiệp như Hoa Kỳ (1899), Italia (1904)và sau những năm 50
của thế kỉ XX thì sự tăng trưởng của các KCN mới bắt đầu bùng nổ. Hiện nay
theo số liệu nghiên cứu của hội đồng nghiên cứu phát triển quốc tế (IDRC)
hiện tại có khoảng 12600 KCN nằm rải rác ở 90 quốc gia trên thế giới. Với
châu Á, KCN đầu tiên được thành lập đầu tiên ở Singapore (1951) ở Malaysia
(1954), Ấn Độ (1955). Khu vực châu Á có khoảng hơn 1000 KCN đang hoạt
động ( Malaysia có 166, Hàn Quốc 197 KCN, Nhật Bản 95 KCN)
Hiện nay quan niệm về KCN rất khác nhau. KCN thường được hiều là một
vùng đất được phân chia và phát triển có hệ thống theo một quy hoạch tổng
thể nhằm cung cấp địa diểm cho các ngành công nghiệp với hạ tầng cơ sở,
tiện ích công cộng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển khác. Các nước như Thái
Lan , Philipin lại quan niệm KCN như một thành phố công nghiệp vì ngoài
việc cung cấp cơ sở hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng hoàn chỉnh và
xử lý chất thải, KCN còn bao gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng,
trường học, bệnh viện, các khu vui chơi giải trí cho công nhân.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo nghị định 36/1997/NĐ-CP quy định: “ khu công nghiệp là khu tập
trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ sản xuất công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư


sinh sống, do Chính Phủ hoặc Thủ Tướng Chính Phủ quyết định thành lập.
Theo luật đầu tư năm 2005_quy định tại khoản 20_ Điều 3 thì KCN là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của
Chính phủ.
2. Phân loại KCN :
Để hiểu rõ hơn khái niệm KCN, cần xem xét cách tiếp cận hình thành loại
hình KCN. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân nhóm các loại hình
KCN.
Căn cứ vào tính chất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: người ta chia ra
các loại hình như: KCN tổng hợp, KCX, KCNC. Đây là cách phân chia tương
đối phổ biến ở trên thế giới cũng như ở nước ta. Trong KCN tổng hợp (hay
KCN ) như cách hiểu ở trên là khu để bố trí các doanh nghiệp công nghiệp
sản xuất chỉ dành cho xuất khẩu. Khu công nghệ cao là khu bố trí cho các
doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghệ kĩ thuật cao là loại hình KCN đặc
biệt, ngoài hưởng quy chế KCN còn được hưởng quy chế riêng đối với các
loại hình này.
Căn cứ vào phương thức hình thành KCN: có KCN xây dựng mới hoàn
toàn ( khá phổ biến ở nước ta); KCN hình thành dựa trên cơ sở xây dựng lại,
đồng bộ hiện đại hóa các doanh nghiệp đã có.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào quy mô: KCN quy mô lớn, vừa và nhỏ. Việc hình thành
các loại hình quy mô này tùy thuộc vào khả năng đất đai, vị trí thuận lợi , sự
hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì các tiêu thức xác định quy mô
KCN mỗi thời điểm, mỗi quốc gia có khác nhau. Thông thường:
KCN quy mô nhỏ: có diện tích dưới 150 ha.
KCN quy mô nhỏ: từ 150 dến 300 ha.
KCN quy mô lớn : có diện tích trên 300 ha.
Căn cứ vào quan hệ liên đới như di dời các nhà máy phân bố trong các đô

thị hoặc xen kẽ với khu vực dân cư sinh sống tập trung. Di chuyển các nhà
máy là nhu cầu cấp bách để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường khu dân cư
sinh sống và phát triển đô thị. Phát triển các KCN chủ yếu dành cho đối tượng
các nhà máy di chuyển trên.
Căn cứ vào mối quan hệ liên đới giữa sản xuất chế biến của các nhà máy
công nghiệp với nguồn cung cấp nguyên liệu nông lâm thủy sản để hình thành
KCN .
3. Vai trò của các KCN với phát triển nền kinh tế:
Phát triển các KCN nhằm thúc đẩy mạnh CNH, HĐH, tạo tiền đề vững
chắc cho sự phát triển của lực lượng sản xuất trong xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Quán triệt chủ
trương này, khu chế xuất Tân Thuận đã được thành lập. trải qua 16 năm xây
dựng hiện nay trên địa bàn cả nước đã có khỏang 150.000 KCN phân bố rộng
khắp. Các KCN từng bước khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong tiến
trình CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta trong thời gian qua.
Tuy nhiên bên cạnh đó việc phát triển các KCN cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố
thiếu bền vững ảnh hưởng tới phát triển nền kinh tế Việt Nam trong tương lai
3.1 Vai trò của KCN đối với nền kinh tế Việt Nam:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KCN –địa chỉ thu hút vốn mạnh mẽ với nhiều chính sách ưu đãi dặc
biệt, cùng với một cơ chế quản lý đặc thù, thủ tục đầu tư ngày càng đơn giản
thuận tiện hơn so với bên ngoài, và hệ thống kêt cấu hạ tầng khá thuận lợi,
các KCN đang thực sự là địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Có rất nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh…đã đầu tư vào KCN .
3.2 KCN góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tuy thời gian phát triển không lâu, song các KCN đã góp phần quan
trọng vào việc tạo ra nhiều giá trị sản xuất công nghiệp; đẩy nhanh quá trình

công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; từng bước đưa nước ta tham gia
vào quá trình phân công lao động quốc tế theo hướng tập trung hóa, chuyên
môn hóa; khai thác tốt hơn mọi nguồn lực và những lợi thế hiện có, nâng cao
sức cạnh tranh và đẩy nhanh tốc độ phát triển chung của nền kinh tế.
Góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xóa
đói giảm nghèo theo số liệu thống kê dên năm 2005 các doanh nghiệp trong
KCN đã tạo ra khoảng 750 nghìn lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao dộng
gián tiếp. Nếu so với khả năng tạo việc là thì con số này chưa phải là tương
xướng với tiềm năng. Nhưng điều quan trọng là lao động hầu hết là lao động
trẻ họ có cơ hội tiếp thu với công nghệ sản xuất hiện đại và phương thức quản
lý tiên tiến, có bài bản. Đây là điều kiện quan trọng để xây dựng đội ngũ lao
dộng mới có kỷ luật, có kỹ thuật và có năng suất cho công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3 Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
Cùng với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động sản xuất
tập trung trong một địa bàn tương đối thuận lợi với nhiều cơ chế chính sách
ưu đãi đặc thù, các doanh nghiệp đã tiếp nhận nhiều công nghệ tiên tiến hiện
đại trên thế giới để tiến hành sản xuất kinh doanh nghiệp.Theo thống kê các
KCN có các thiết bị, trình độ công nghệ ở mức tiên tiến hiện đại hốn với mặt
bằng chung của cả nước. Nhiều công nghệ được nâng cấp về mặt kỹ thuật và
trang bị trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm; nhiều ngành công nghiệp hiện
đại như công nghiệp chế tạo sản phẩm cơ khí và cơ khí chính xác dã được
chuyển giao và sử dụng ở các doanh nghiệp trong KCN.
3.4 Thúc đẩy phát triển kinh tế ở địa phương và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa
Trong thời gian, các KCN đã có những tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tế- xã hội của đại phương. Điều này thể hiện trên một số khía cạnh
như: tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp công
nghiệp mới trên địa bàn ở địa phương; tăng cường khả năng thu hút vốn đầu

tư, góp phần mở rộng quy mô sản xuất ở địa phương; tạo công ăn việc là mới,
đặc biệt là việc làm gián tiếp cho người lao động tại địa phương cũng như các
tỉnh lân cận trong vùng
Ngoài việc phát triển các KCN trong thời gian qua đã hình thành nhiều khu
đô thị mới, mang lại văn minh đô thị, góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn
hóa xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa.
II, Vấn đề lý luận cơ bản về XTĐT phát triển các KCN
1. Khái niệm XTĐT :
Trong tiếng Việt từ “xúc tiến”dược định nghĩa là làm cho tiến triển
mạnh hơn , nhanh hơn”. Còn theo từ điển tiếng Anh thì từ “promotion” được
dịch sang tiếng Việt là xúc tiến, khuyến khích nhưng đó không phải là nghĩa
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
duy nhất. “Promotion” còn có nghĩa là sự khuyếch trương, thúc đẩy hay thăng
tiến.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có khía niệm nào thống nhất về XTĐT và
những công trình XTĐT thật sự cũng không nhiều. Tị Việt Nam văn bản phấp
luật có liên quan như Luật Đầu tư cũng chưa giải thích khái niệm XTĐT rõ
ràng và cúng không có giáo trình nào phân tích cụ thể khái niệm này.
Trong một vài nghiên cứu của một số tổ chức hay một số cuộc hội thảo
về đầu tư thì XTĐT được hiểu “theo nghĩa hẹp, XTĐT có thể hiểu là tổng thể
các biện pháp mà đơn vị xúc tiến cần áp dụng nhằm thu hút đầu tư cho mục
tiêu phát triển KT-XH nhất định”. Theo khái niệm này XTĐT là biện pháp
thu hút vốn đầu tư song mục tiêu của XTĐT không chỉ là thu hút nhiều hơn
lượng vốn mà phải thu hút phù hợp với mục tiêu phát triển của đơn vị mình.
Việc thu hút nhiều hay ít, vào lĩnh vực nào, vào địa bàn nào cũng cần được
căn cứ trên cơ sở phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH mỗi quốc gia.
Vậy có thể tóm lại rằng XTĐT là tổng thể các biện pháp, các hoạt động
nhằm định hướng tới nhà đầu tư đến với các cơ hội đầu tư tại một quốc gia
hay một KCN cụ thể nào đó.Các biện pháp XTĐT do chính phủ của các quốc

gia xúc tiến phải định hướng tới các nhà đầu tư để kích thích, khuyến khích
nhu cầu đầu tư của họ thông qua việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước
tới các nhà đầu tư, tổ chức các cuộc hội thảo, các phái đoàn vận động đầu tư ,
các hoạt động tiếp thị từ xa hay các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho các nhà đầu
tư trước trong và sau khi cấp giấy phép đầu tư.
Có thể nói rằng, hoạt động xúc tiến thương mại và hoạt động xúc tiến
đầu tư có yêu cầu chuyên môn chung trong một số lĩnh vực như marketingvaf
kiến thức về thị trường nước ngoài, tuy nhiên, chúng thực hiện hai chức năng
khác nhau. Nếu như xúc tiến thương mại giúp cho các công ty trong nước tìm
được thị trường ở nước ngoài, thì xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các công ty
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước ngoài tham nhập vào thị trường trong nước.XTĐT chính là việc thuyết
phục những người lãnh đạo cao nhất của một công ty chuyển các nguồn lực ra
một nước khác trung và dài hạn. Quyết định này yêu cầu phải xuất phát từ
những người quản lý cấp cao và sự phê duyệt từ người đứng đầu và ban giám
đốc và chúng ta cũng cần lưu ý rằng một quyết định đầu tư có thể mất nhiều
thời gian hàng tháng hoặc thậm chí hàng năm.
2. Vai trò của cơ quan XTĐT đối với vấn đề thu hút vốn đầu tư
Ngày nay hầu hết các quốc gia đều chuyển từ giai đoạn đầu của XTĐT
chủ yếu liên quan tới mở cửa thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài
sang giai đoạn hai là tích cực thu hút ngồn vốn chảy vào trong nước và vào
KCN .Xu hướng này biểu hiện rõ thông qua các quyết định thành lập cơ quan
XTĐT (Investment Promotion Acency- IPA). Có thể nói IPA là nền tảng nỗ
lực của đất nước để thu hút vốn đầu tư. Chức năng của IPA có thể tóm gọn
như sau:
a. Tăng cường sự đóng góp cảu vốn đầu tư đối với nền kinh tế
bằng việc thông tin cho các nhà đầu tư mới về các lợi thế của đất nước như
một địa điểm đầu tư.
b. Hỗ trợ đầu tư bằng việc cung cấp dich vụ chuyên môn giúp cho

các nhà đầu tư đáp ứng được nhu cầu dự án cụ thể của mình trong tất cả các
lĩnh vực được xác định.
c. Ngoài ra, giúp đỡ công ty có vốn đầu tư khắc phục trở ngại để
mở rộng đầu tư hiện có của họ. Hướng sự chú ý của các nhà đầu tư nước
ngoài vào các ưu đãi do quốc gia thu hút đầu tư đưa ra.
d. Đề xuất với chính phủ bất kỳ biện pháp nào có thể thực hiện
nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thuận lợi cho các nhà
đầu tư.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Vai trò của hoạt động XTĐT
Khi mà hoạt động đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ở giai đoạn đầu các chủ
đầu tư nước ngoài còn đang tiếp cận với, thăm dò và lựa chọn thì hoạt động
XTĐT như chiếc cầu nối lôi cuốn cac công ty nước ngoài đến Việt Nam như
“bà mối” giúp các chủ đầu tư nước ngoài và trong nước rút ngắn thời gian
“tìm hiểu” tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi tới làm ăn với nhau. Khi mà
hoạt động đầu tư đạt tới đỉnh cao và bão hòa thì khi đó vai trò của XTĐT sẽ
giảm dần bởi vì khi đó môi trường đầu tư quá quen biết đối với các chủ đầu
tư. Hoạt động XTĐT chuyển sang một trạng thái khác.

Có thể nói XTĐT đầu tư tác động trức tiếp tới FDI là công cụ để chuyển
những yếu tố thuận lợi của môi trường đầu tư thông qua các cơ chế hữu hiệu
của hệ thống các khuyến khích tác động đến các nhà đầu tư tiềm năng ở nước
ngoài. Đồng thời cần phải xúc tiến đầu tư vì có quá nhiều cơ hội dịch vụ mới
trên thế giới, sự lựa chọn của các nhà đầu tư là phải trên lượng thông tin kịp
thời và chính xác trên cơ sở so sánh mức độ sinh lợi và rủi ro cạnh tranh thu
hút FDI cũng là cạnh tranh trong lĩnh vực XTĐT , vận động đầu tư.
Ngoài ra bộ phận XTĐT có nhiệm vụ nghiên cứu đối tác đầu tư; xu hướng
vận động của các luồng vốn ĐTNN; hỗ trợ; cung cấp thông tin cho các nhà
đầu tư vào KCN , làm đầu mối hỡ trợ hoạt động XTĐT ở nước ngoài của các

cơ quan Trung ương, địa phương và doanh nghiệp trong nước, tham gia đàm
phán đầu tư đối với các dự án quan trọng; đồng thời phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến vận động vốn ODA và các chương trình hợp tác kinh
tế song phương và đa phương. Nhưng vậy bộ phận XTĐT đóng vai trò rất
quan trọng trong việc thu hút , kêu gọi ĐTNN vào Việt Nam, và vào KCN
nói riêng , đặc biệt trong bối cảnh và tình hình mới cần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác XTĐT theo tinh thần chỉ thị 13 của Thủ tướng Chính phủ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về một số giải pháp nhằm tạo chuyển biến trong công tác thu hút đầu tư tại
các KCN.
Nước ta có vị thế tốt với tên tuổi của mình trên thề giới. Nhưng đối với
một số nhà đầu tư, nền kinh tế của đất nước vẫn còn gắn liền với kế hoạch
hóa tập trung và đói nghèo, lạc hậu. Vậy xúc tiến đầu tư sẽ là biện pháp tốt để
xóa bỏ hình ảnh một đất nước bị tàn phá bởi chiến tranh hay cung cách quản
lý kén và lạc hậu. Để xây dựng một hình ảnh đất nước mới mở của và luôn
sẵn sàng cung cấp những cơ hội đầu tư hấp dẫn cho nhầ đâu tư muốn tìm
kiếm lợi nhuận cao. Xúc tiến đầu tư cũng là cơ hội để cộng đồng quốc tế có
được sự hiểu biết đầy đủ về đất nước ta tạo niềm tin cho các nhà đầu tư về
một môi trường đầu tư tiềm năng hứa hẹn sẽ mang lại nhiều lợi nhuận
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Các cơ quan tham gia XTĐT
Sơ đồ 1: Sự phối hợp giữa các cơ quan tham gia XTĐT
Thông thường các cơ quan XTĐT sẽ bao gồm các bộ phận sau: Bộ phận
XTĐT, Bộ phận cung cấp các dịch vụ cho nhà đầu tư, Bộ phận pháp lý, Bộ
phận hành chính quản trị, Ban lãnh đạo; trong đó bộ phận XTĐT có vai trò
quan trọng nhất: tổ chức phái đoàn xúc tiến, hội thảo, tiến hành quảng bá,
marketing và các chiến dịch quan hệ công chúng và xuất bản tài liệu XTĐT.
10

CÁC CƠ QUAN THAM GIA
XTĐT
CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
KHỐI DOANH NGHIỆP
- các bộ ban ngành trực thuộc
Chính Phủ;
- Các tổ chức ngoại giao, các
tổ chức kinh tế của Việt Nam
đóng trong và ngoài nước
- UBND các tỉnh thành phố;
- BQL KCN tại các tỉnh, thành
phố có KCN
- Các Sở ban ngành thuộc tỉnh
thành phố có KCN
- Các tổ chức phi chính phủ,
hiệp hội…
- Tổng cục Du lịch, các công
ty du lịch
- các đơn vị chủ quản và các
DNHT
- các DN vệ tinh cung cấp
bán thành phẩm hoặc linh
kiện cho các DN trong KCN
- Các DN tham gia xây
dựng, cung cấp nguyên vật
liệu cho các DN trong KCN
tương lai
- Các công ty tư vấn đầu tư
cảu Việt Nam và Nhà nước

đóng trong và ngoài nước
- Các ngân hàng…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Riêng cơ cấu tổ chức của cơ quan XTĐT cấp doanh nghiệp hiện nay chưa rõ
vì hầu hết các đơn vị này chỉ có được Phòng kinh doanh và tiếp thị, chức
năng và nhiệm vụ của họ rất mờ nhạt
Vì thế ở đề án này sẽ tập trung nghiên cứu về hoạt dộng của cơ quan XTĐT
cấp quốc gia và của các địa phương nhằm thu hút vốn đầu tư vào các KCN
5. Nội dung và công cụ của hoạt dộng XTĐT
5.1 Công tác XTĐT của cơ quan trung ương và tổ chức tham
gia XTĐT
Thông thường, để thực hiện tốt công tác XTĐT việc đặt ra những chương
trình cho những hoạt động này cũng rất quan trọng.
Nội dung của công tác XTĐT bao gồm 6 loại hình hoạt động
5.1.1 Xây dựng chiến lược về XTĐT
Mục tiêu của việc xây dựng một chiến lược về XTĐT là để xác định các
ngành, lĩnh vực cụ thể tại các khu vực địa lý được lựa chọn mà cơ quan
XTĐT có nhiều khả năng thu hút nhất .
Có 3 bước để xây dựng một chiến lược XTĐT
11
NỘI DUNG CỦA
HOẠT ĐỘNG
XTĐT
XÂY
DỰNG
CHIẾN
LƯỢC
XÂY
DỰNG
HÌNH

ẢNH
XÂY
DỰNG
QUAN
HỆ
LỰA
CHỌN
MỤC
TIÊU VÀ
TẠO CƠ
HỘỊ
ĐẦU TƯ
CUNG
CẤP DỊCH
VỤ VÀ
HỖ TRỢ
CHO NHÀ
ĐẦU TƯ
ĐÁNH
GIÁ VÀ
GIÁM SÁT
CÔNG
TÁC
XTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước I: Đánh giá nhu cầu của cơ quan XTĐT và tiềm năng đầu tư
- Xác định các mục tiêu của cơ quan và mục tiêu phát triển của quốc gia, của
địa phương và của doanh nghiệp để tối đa lợi ích của những nỗ lực xúc tiến
của cơ quan XTĐT .
- Khảo sát các xu hướng XTĐT và những ảnh hưởng bên ngoài : các xu

hướng cơ quan XTĐT quốc tế và khu vực sẽ cho thấy ai đang đầu tư,ở đâu và
tại sao, đồng thời sẽ giúp cơ quan XTĐT xác định các ngành, lĩnh vực tiềm
năng để hướng tới.
- Tiến hành phân tích SWOT: phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức sẽ cho cơ quan XTĐT một bức tranh năng động về điểm mạnh,
điểm yếu, hiện tại và tương lai của đất nước dưới góc độ là một địa điểm đầu
tư.
Phân tích các đối thủ cạnh tranh: cơ quan XTĐT có thể dùng các điểm tìm
được từ quá trình phân tích SWOT để đặt tiêu chuẩn về khả năng cạnh tranh
của đất nước, của địa phương hay của doanh nghiệp mình với tư cách là một
địa điểm đầu tư với cách đối thủ cạnh tranh.
Bước II: hướng tới các ngành và các khu vực địa lý có nguồn đầu tư
Để hướng tới các ngành và các khu vực địa lý có nguồn đầu tư phù hợp với
các đặc tính của đất nước, cần hoàn thiện các nhiệm vụ sau:
- Lập một danh sách các ngành: Danh sách sơ bộ các ngành có khả năng
để hướng tới có thể bao gồm các ngành đã hoạt động tại đất nước , tại
địa phương, các ngành hoạt động tại các nước cạnh tranh.
- Phân tích các ngành: phân tích cơ cấu, các công ty quan trọng và xu
hướng để đánh giá khả năng ĐTNN trong tương lai và để tìm hiểu
ngành này tìm kiếm gì từ một địa điểm ở nước ngoài.
Bước III: xây dựng chiến lược XTĐT
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cách xây dựng một tài liệu chiến lược xách định: các ngành được
hướng tới trong thời gian ngắn hạn và trung hạn; các khu vực địa lý cần
chú trọng của chiến lược; các phương pháp XTĐT được sử dụng;
những thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức và nhân viên trong ciow
quan; những thay đổi cần thiết về quan hệ đối tác và ngân sách, các
nguồn tài trợ cho các giai đoạn.
5.1.2 Xây dựng hình ảnh

Bước I: Xác định mục đích của nhà đầu tư và mục tiêu của việc xây dựng
hình ảnh.
Bước II Xây dựng các chủ đề marketing.
Bước III: Lựa chọn và xây dựng ccs công cụ XTĐT và tham gia vào
chương trình phối hợp marketing.
5.1.3 Xây dựng quan hệ
Bước I : một cơ quan XTĐT tham gia vào các quan hệ đôi tác để đem lại
kết quả tốt hơn cho các nhà đầu tư
Bước II: Xây dựng một đối tác thành công phụ thuộc nhiều vào việc
chuẩn bị và nghiên cứu của cơ quan XTĐT và các cuộc hội thảo chi tiết
giữa các đối tác khi bắt đầu công việc.
Bước III: các quan hệ đối tác nên được xem xét laị định kì ít nhất 6
tháng/lần để đảm bảo tính hiệu quả.
5.1.4 Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư
Bước I: thực hiện chuyển từ giai đoạn xây dựng hình ảnh sang vận động
đầu tư có sự chồng chéo. Tuy nhiên, vận động đầu tư có những đặc thù
riêng bởi tính tập trung vào từng công ty riêng lẻ: bởi phải chuyển từ liên
hệ chung thành liên hệ cá nhân và bởi sự mô tả rõ ràng hơn về những lợi
ích cụ thể dành cho các cơ quan XTĐT đang muốn vận động
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước II : Xây dựng một cơ sở dữ liệu theo định hướng XTĐT và được cập
nhật
Cơ sở dữ liệu vận động đầu tư nên được xây dựng ngay trong nội bộ. Nó
cho phép các cơ quan XTĐT thu thập và XTĐT xử lý các số liệu mà nhờ
đó cơ quan XTĐT có thể đưa ra những thông tin XTĐT tập trung cao để
hướng vào công ty mà mình muốn vận động.
Bước III: Lập Kế hoạch và lập chiến dịch vận động đầu tư
Vận động đầu tư có ba việc chính phải làm là: xây dựng Kế hoạch marketing;
chuẩn bị thư để marketing trực tiếp và thuyết trình tại công ty.

Xây dựng Kế hoạch marketing: ở quan XTĐT phải quyết định những vấn đề
trọng tâm của cuộc vận động như địa bàn và lĩnh vực; xác định mục tiêu của
cuộc vận động và đặt mục tiêu thật xác thực con số các công ty sẽ liên hệ
Bước IV: các hoạt động tiếp theo chuyến tham quan công ty
Các báo cáo về chuyến thăm quan công ty phải được chuẩn bị ngay lập tức
sau mỗi lần tới công ty. Những thông tin trong báo cáo này đặt nền móng cho
các hoạt động hỗ trợ đầu tư triển khai dự án thành công, trong đó gồm có cả
chuyến thăm quan thực địa.
5.1.5. Cung cấp dịch vụ và hỡ trợ cho các nhà đầu từ sau khi cơ quan XTĐT
có bài thuyết trình trước một nhà đầu tư tiềm năng cơ quan XTĐT cần chuẩn
bị một bản báo cáo về chuyến thăm doanh nghiệp để tạo cơ sở hỗ trợ cho các
nhà đầu tư thành công
Hỗ trợ nhà đầu tư bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị cho việc đi thực địa, chuẩn
bị và thu Xếp cho chuyến đi đó và các công việc sau chuyến thăm.
5.1.6 Đánh giá và giám sát công tác XTĐT
-Giám sát là hoạt động kiểm tra một cách đều đặn các tiến bộ trong hoạt
động của cơ quan XTĐT để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Đánh gía là quá trình
kiểm tra xem các mục tiêu của cơ quan XTĐT đã được chưa và nếu đã đạt
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được thì về mặt chi phí có tiết kiệm không. Thông qua những hoạt dộng này
một cơ quan XTĐT có thể đánh giá được hoạt động của mình.
- Đánh giá kêt quả hoạt động tạo điều kiện cho cơ quan XTĐT so sánh các
kêt quả và tiến bộ đã đạt được với các mục tiêu nội bộ và mục tiêu quốc gia.
Điều này cũng có một số các lợi ích liên quan quan trọng: thu thập dữ liệu và
các thông tin khác được sử dụng trong các chiến dịch xúc tiến; tạo điều kiện
cho cơ quan XTĐT học hỏi từ những sai sót của mình và chứng minh khả
năng hoạt động của cơ quan XTĐT .
- Để tạo điều kiện giám sát và đánh giá thường xuyên tất cả các dự án và
hoạt động của cơ quan đều phải xây dựng hệ thống mục tiêu trung gian và kế

hoạch thời gian để hoàn thành các mục tiêu đó. Các mục tiêu và lịch biểu thực
hiện là nền móng của việc thực hiện thành công công tác giám sát và đánh
giá
- Giám sát và đánh giá không thể coi là những nhiệm vụ đứng riêng lẻ.
Hơn thế các hệ thống theo dõi hoặc đo lường tốt nhất là những hệ thống phải
được triển khai thường nhật như một phần trong công việc thường xuyên của
các cán bộ cơ quan XTĐT .
- Thực hiện hiệu quả hoạt động giám sát và đánh giá trong cơ quan
XTĐT , cơ quan XTĐT có thể tiến hành theo 4 bước sau:
Bước I: Giám sát tình hình môi trường đầu tư tại đại điểm của cơ quan
XTĐT .
Bước II: Giám sát và đánh giá các hoạt động chính của cơ quan XTĐT
Bước III: Giám sát và đo lường tình hình đầu tư thực tế.
Bước IV: Xây dựng tiêu chuẩn và so sánh các kết quả đầu tư
5.2 Hoạt động của doanh nghiệp
5.2.1 Đối với doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng
A1. Doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng –chủ đầu tư là đơn vị có vốn nhà nước
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trách nhiệm phần nào thuộc về đơn vị chủ quản. Đối với những chủ đầu tư
này mục tiêu của họ là lấp đầy các KCN hiện có. Đôi khi họ không quan tâm
đến chất lượng đầu tư như quy hoạch ngành nghề, quy mô đầu tư… mà chỉ
quan tâm đến việc nhanh chóng lấp đầy KCN mà thôi. Các doanh nghiệp chủ
yếu đầu tư là doanh nghiệp trong nước quy mô đầu tư nhỏ nhưng sử dụng
nhiều đất. Chủ đầu tư ở những KCN này hoạt động không linh hoạt và công
tác XTĐT rất kém ,chủ yếu trông chờ vào đơn vị chủ quản.
Thực tế cho thấy, chủ đầu tư của loại hình này được lựa chọn một cách hình
thức, gượng ép, thiếu năng lực chuyên môn. Nhiều công ty chỉ hoạt động tay
trái chờ đợi sự hỗ trợ của ngân sách. Công tác XTĐT ở những đơn vị này hoạt
động mang tính tự phát và hầu như họ không hoạt động theo các nội dung trên

chủ yếu chỉ dựa vao các doanh nghiệp tự tìm tới họ.
A2. Doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng là cơ sở có vốn đầu tư trong nước
& đầu tư nước ngoài và khu vực kinh tế tư nhân:
Trách nhiệm của những đơn vị này cũng khá nặng nề. Khi đồng vốn bỏ
ra họ mong muốn nhanh chóng được thu hồi và sử dụng có hiệu quả. Để làm
được điều đó công tác XTĐT lấp đầy các KCN mà chính họ bỏ vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng là rất quan trọng. Ngoài những hoạt động phối hợp với các tổ
chức Trung ương nhằm tuyên truyền, vận động đầu tư thì việc nâng cao chất
lượng hạ tầng trong hàng rào KCN và nâng cao chất lượng quản lý KCN là
không thể thiếu được.
Bản thân doanh nghiệp xây dựng hạ tầng phải tạo điều kiện tốt nhất cho
nhà đầu tư khi họ có ý định đầu tư vào KCN. Nhà đầu tư chỉ có nhiệm vụ bỏ
vốn và xây dựng nhà máy tránh tình trạng đưa nhà đầu tư vào việc làm thủ tục
đầu tư. KCN dã thu hút các nhà đầu tư bằng cách này và họ đã đạt được
những kết quả tốt đẹp.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp xây dựng hạ tầng một số KCN lớn đã nhanh chóng áp dụng
công nghệ thông tin trong việc tuyên truyền quảng bá cho mình trên các
phương tiện thông tin. Tự xây dựng trang web riêng, tự đưa thông tin trên
trang Web của các đối tác có uy tín…
5.2.2 Đối với doanh nghiệp vệ tinh
Doanh nghiệp vệ tinh là những đơn vị chuyên cung cấp nguyên liệu,
bán thành phẩm hoặc sản phẩm dở dang choa các doang nghiệp trongk . Ví
dụ: Một đơn vị sản xuất thịt gà đóng hộp xuất khẩu thì các đơn vị vệ tinh
là những đơn vị chăn nuôi và cung cấp thịt gà…
Ngoài việc tham gia vào những hoạt động XTĐT của cơ quan Chính phủ,
như các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp và khu
chế xuất các tỉnh nếu có thể thì bản thân những doanh nghiệp này cần phải
tự khuyêch trương và quảng cáo cho chính doanh nghiệp của mình. Nhà

đầu sẽ yên tâm hơn khi ở gần KCN nơi mà họ xây dựng nhà máy có những
đơn vị vệ tinh giúp họ giảm được chi phí và thời gian trong một số công
đoạn.
5.3 Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT :
Gửi thư trực tiếp

Gọi điện

Bài thuyết trình

thăm thực địa

Những hoạt động tiếp sau chuyến thăm quan và các cuộc đàm phán

Quyết định đầu tư

Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHỮNG CÔNG CỤ CHÍNH ĐỂ XTĐT
KỸ THUẬT XTĐT : QUẢNG CÁO
Thường sử dụng trong Ưu điểm
Xây dựng hình ảnh  Thể hiện được bạn thích cai gì chỗ nào và
lúc nào
 Có thể làm nhiều người quan tâm
 Có tác động mạnh tới những người có nhìn
nhận không tích cực
 Cũng thích hợp cho giai đoạn vận động đầu
tư. Trong điều kiện tài chính hạn hẹp, một
quảng cáo có thể sử dụng hai mục đích: xây

dựng hình ảnh và vận động đầu tư
Nhược điểm Lỗi thường gặp
 Thiếu độ tin cậy
 Tiêu tốn nhiều tiền
 Sẽ không có hiệu quả nếu
như số lần quảng cáo
không vượt quá mức tối
thiểu để tạo nên nhận thức
hoặc được ghi nhớkhó
nhận ra giữa hàng đống
các quảng cáo
 Khi đặt một quảng cáo IPA nhận được
rất nhiều điện thoại của người làm
dịch vụ quảng cáo hơn là từ các nhà
đầu tư
 Hình ảnh quảng cáo đơn điệu không
thường xuyên thay đổi là một sự lãng
phí. Hay nội dung gần giống nhau…
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tham gia triển lãm
Thường sử dụng trong Lỗi thường gặp
Hoạt động này có thể vừa để xây
dụng hình ảnh và vận động đầu tư
Khiến IPA thất vọng nếu quá kỳ vọng vào
việc tạo ra cơ hội vận động đầu tư .Hoạt
động này chỉ là việc khởi đầu tốt cho việc
xây dựng hình ảnh Và tạo cơ hội thu được
thêm hiểu biết thị rường về các nhà đầu tư
tiềm năng

Ưu điểm Nhược điểm
 Giúp giới thiệu thông tin
đầy dủ về đất nước và IPA
 Dễ dàng phan tích các đối
thủ cạnh tranh
 Tạo nên các hướng kinh
doanh
 Củng cố kiến thức về khách
hàng và thị trường
 Khó tìm được nhũng người ra quyết
định và có ảnh hưởng tới việc ra quyết
định tại gian triển lãm của công ty.
 Đòi hỏi thời gian tương đối nhiều để
lên kế hoạch và tham gia triển lãm của
công ty
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quan hệ công chúng
Thường sử dụng trong Lỗi thường gặp
Xây dựng hinhfanhr và nâng cao uy
tín của IPA
Một vài nhà báo dù chỉ là số ít, có
thể có thành kiến đối với đất nước
của bạn,và mặc cho lãnh đạo IPA có
cố gắng tới đâu, nhưng bài báo của
họ về nước bạn vẫn tiêu cực
Ưu điẻm Nhược điểm
o Có thể là công cụ rất mạnh
uốn nắn lại những nhận thức
tiêu cực và củng cố lại hình

ảnh đất nước bạn là một địa
điểm đầu tư lý tưởng
o Độ tin cậy cao
o Chi phí vừa phải
o Phụ thuộc vào phương tiện
truyền thông, có thể ảnh
hưởng tới số đông
o La công cụ đặc biệt hữu dụng
để thông báo cho thính giẩ
trong nước về như cầu FDI
và thành tích của IPA
 Bài viết tiêu cực trên thông
tin đại chúng sẽ đưa tới những
nhận thức tiêu cực,một lỗi
dẫn sai có thể làm phản tác
dụng
 Thiếu sự kiểm soát mang tính
chính xác, nội dung và những
kết luận do nhà báo viết ra
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các đoàn vận động đầu tư từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư
hoặc ngược lại
Thường sử dụng trong Lỗi thường gặp
Phụ thuộc vào cách thức tổ chức các
đoàn. Đoàn vận động chung chắc
chắn là xây dựng hìn ảnh. Ngược lại
một đoàn về một lĩnh vực cụ thể có
thể là đoàn vận động đầu tư
Các doanh nghiệp trong nước tham

gia đoàn từ nước tiếp nhận đầu tư
sang nước đầu tư thường có những
kỳ vọng quá cao phi thực tế. Điều
nay có thể dẫn tới sự thất vọng với
IPA khi kỳ vọng của họ không đạt
được
Ưu điểm Nhược điểm
- Các đoàn vận động có thể thỏa
mãn nhu cầu cảu cả nhà đầu tư nước
ngoài lẫn các doanh nghiệp địa
phương. Đoàn từ nước đầu tư sang
nước tiếp nhận đầu tư thường gồm
các công ty có tiềm năng thực sự
bởi vì họ chỉ có thể tham gia đoàn
khi họ thực sự có sự quan tâm tới
việc kinh doanh trong khu vực họ
tới tham quan.
- Một đoàn vận động chung chung
không có trọng tâm dẽ làm phan tán
các tác động XTĐT
- Đoàn vận động từ nước nhận đầu
tư sang nước đầu tư mà không tập
trung vào đầu tư, chỉ tập trung vào
phát triển thương mại/xuất khẩu sẽ
làm hỏng cơ hội vận động đầu tư
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các hội thảo về cơ hội đầu tư
Thường sử dụng trong Lỗi thường gặp
Một cuộc hội thảo với trọng tâm

chuyên sâu về một ngành tổ chức tại
thị trường trọng điểm chắc chắn là
vận động đầu tư. Trọng tâm của
cuộc hội thảo mang tính chung
chung thì có khả năng đó là xây
dựng hình ảnh
Các cuộc hội thảo thành công đòi
hỏi phải lên kế hoạch kỹ càng từ
trước. Một Hội thảo được tổ chức
kém sẽ làm giảm hình ảnh chuyên
môn của IPA
Ưu điểm Nhược điểm
Tạo ra cơ hội tốt để thiết lập các
quan hệ cá nhân với một công ty
triển vọng và để chuyển trọng tâm
các hoạt động của bạn đôi với công
ty từ giai đoạn xây dựng hình ảnh
sang giai đoạn vận động đầu tư
Nếu chỉ cố gắng mời bằng được
những người lãnh đạo cấp cao của
công ty tham dự có thể làm tăng số
lượng các công ty không nhận lời
mời.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sử dụng thư trực tiếp và hoặc telemarrketing
Thường sử dụng trong Lỗi thường gặp
Vận động đầu tư Khi thất bại mới nhận ra rằng
marketing trực tiếp phải là một
chuỗi các cuộc giao tiếp giữa IPA

với nhà đầu tư chứ không chỉ là một
bức thư gửi đi rồi bị lãng quên.
Ưu điểm Nhược điểm
- Rất tốt cho việc thiết lập và duy trì
các cuộc đối thoại giữa IPA và các
nhà đầu tư tiềm năng.
- Có thể vận động một cách có lựa
chọn các đối tượng cụ thể.
- Cách tiếp cận mang tính cá nhân
cao
- Rất tiết kiệm
- Cho phép bạn từng bước đánh giá
tính hiệu quả của chiến dịch vận
động
- Việc tập trung gửi thu vận động
nhà đầu tư chỉ có kết quả tốt khi có
một cơ sở dữ liệu tốt.
- Thông tin trong cơ sở dữ liệu
nhanh chóng bị lạc hậu
- Một chiến dịch marketing trực tiếp
phụ thuộc nhiều vào telemarrketing
thì kết quả càng kém.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dùng internet và thư điện tử
Thường sử dụng trong Lỗi thường gặp
Trải suốt từ giai đoạn xây dựng hình
ảnh tới vận động đầu tư
Không nên liên hệ với khách hàng
bằng email trước khi thiết lập được

quan hệ với họ bằng một lá thư trực
tiếp hoặc gặp mặt tại triển lãm hoặc
hội thảo.
Ưu điểm Nhược điểm
- Internet ngày càng trở thành cách
hiệu quả nhấtđể phổ biến thông tin
thứ hàng hóa quý giá nhất của IPA
- Một website được thiết kế sáng
taojvaf theo sát các yêu cầu của
khách hàng có thể tạo ra hình ảnh
khác biệt của IPA với các đối thủ
cạnh tranh khác
- Email là công cụ mạnh và tiết
kiệm
Để xây dựng và duy trì quan hệ với
khách hàng
- Các IPA thường thất bại khi giữ
cho website được cập nhật.
- Nhiều website thất bại trong việc
tạo ra kết nối nguồn thông tin với
cac website có liên quan(ví dụ các
bộ chủ yếu, các nguồn số liệu như
ngân hàng quốc gia và các cơ quan
phát triển kinh tế)
Gửi thư trực tiếp

Gọi điện

Bài thuyết trình


thăm thực địa

Những hoạt động tiếp sau chuyến thăm quan và các cuộc đàm phán

Quyết định đầu tư

Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án.
Phần 1. Mục tiêu thu hút đầu tư
1. Mục tiêu định tính Mong muỗn về hình ảnh đầu tư
Mong muốn về mối quan hệ giữa các doanh nghiệp
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong và ngoài nước
2. Mục tiêu định lượng Số lượng doanh nghiệp thu hút; Số lượng vốn đầu tư
thu hút; số lượng doanh nghiệp trong và ngoài nước
tiếp xúc với nhau.
Phần 2.Các biện pháp thực hiện kế hoạch
3. Nhóm các biện pháp xây
dựng hình ảnh về môi
trường đầu tư
Gồm các biện pháp :
3.1Quang cáo trên các phương tiện truyền thông
chung
3.2 Tham gia các cuộc triển lãm, hội thảo đầu tư.
3.3 Quảng cáo trên các phương tiện tuyên truyền
riêng của ngành hoặc khu vực.
3.4 các doàn khảo sát tới các nước có nguồn đầu tư
và từ các nước đầu tư tới nước sở tại
3.5 Hội thảo thông tin chung về cơ hội đầu tư
Ngân sách phân bổ, cơ quan thực hiện , cơ quan

phối hợp , thời gian thực hiện, mẫu đánh giá Kết
quả
4. Nhóm các biện pháp tạo
nguồn đầu tư
Các biện pháp :
4.1 Tham gia các chiến dịch qua điện thoại hoặc thư
tín trực tiếp
4.2 Phái đoàn tham quan riêng về ngành hoặc khu
vực từ nước đầu tuwsang nước sở tại và ngược lại
4.3 Hội thảo thông tin về ngành hay một khu vực cụ
thể.
4.4 Tham gia nghiên cứu những công ty cụ thể.
Ngân sách phân bổ, cơ quan phối hợp , thời gian
thực hiện, mẫu đánh giá kết quả .
5.Nhóm các biện pháp dịch
vụ đầu tư
Các biện pháp :
5.1 Cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư .
25

×