Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đề tài " Thực trạng và giải pháp hát triển ngành công nghiệp chế biến rau quả " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 40 trang )





ĐỀ TÀI

Thực trạng và giải pháp hát triển ngành
công nghiệp chế biến rau quả




Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Hồng Huân




Đ
Ò
án mô
n Kinh tÕ v
à Qu
ản lý C
ông nghi

p
Sinh viên: Nguy

n H


ng Huân - L

p: Công nghi

p 44C 1
L

I M

Đ

U

1/ Tính c

p thi
ế
t c

a đ

tài.
T
ừ lý luậ
n và th

c ti

n cho th


y: ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n nông s

n là
m

t ngành kinh t
ế có vai trò vô cùng quan trọ
ng đ

i v

i n

n KTQD. Trong đó
công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

có v


trí tr

ng y
ế
u trong công nghi

p ch
ế
bi
ế
n
nông s

n b

i l

: rau qu

là m

t lo

i hàng hoá có tính ch

t đ

c bi

t , nó r


t khó
b

o qu

n, không th

đ

lâu sau khi thu ho

ch, ch

t lư

ng, hàm lư

ng ch

t dinh


ng ch

a trong nó nhanh b

gi

m sút. Do v


y, phát tri

n công nghi

p ch
ế

bi
ế
n rau qu

s

t

o đi

u ki

n cho vi

c x
ử lý, chế
biên các lo

i rau qu




d

ng
nguyên thu

có th

gi

, b

o qu

n đư

c lâu hơn, t

o ra các lo

i hàng hoá ,s

n
ph

m khác có đ

c trưng c

a lo


i rau qu

đó…Nó t

o đi

u ki

n cho ngành nông
nghi

p phát tri

n, đ

c bi
ệt là lĩnh vự
c tr

ng các lo

i rau qu

theo hư

ng t

p
trung, chuyên canh.
Th


c ti

n trên th
ế
gi

i cho th

y, ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

c

a
nhi

u nư

c r

t phát tri

n, s


n ph

m c

a h

r

t đa d

ng, phong phú v

ch

ng
lo

i, ch

t lư

ng t

t, giá r

, có kh

năng c

nh tranh cao cho nên các lo


i s

n
ph

m rau qu

c

a h

có th

xu

t kh

u sang nhi

u nư

c trên th
ế
gi

i như: Thái
Lan, Trung Qu

c, M



M

t khác nư

c ta có đi

u ki

n t

nhiên vô cùng thu

n l

i cho vi

c tr

ng
các lo

i rau qu

có ch

t lư

ng đáp


ng nhu c

u tiêu dùng trong nư

c và xu

t
kh

u như: đ

t đai, th

như

ng, khí h

u đa d

ng… Nhưng ph

n l

n lư

ng rau
qu

sau thu ho


ch ch

tiêu th

tươi s

ng ngay trong th

trư

ng trong nư

c và
m

t ph

n nh

đ

xu

t kh

u. B
ởi vì chúng ta chưa chú ý đế
n khâu b


o qu

n và
ch
ế
bi
ế
n nên các lo

i rau qu

không th

gi

đư

c trong th

i gian lâu cho nên
ch

t lư

ng gi

m sút, giá thành cao, ch

ng lo


i s

n ph

m rau qu

qua ch
ế
bi
ế
n
còn ít do đó khả
năng c

nh tranh v

i rau qu



c ngoài nh

p kh

u và xu

t
kh

u ra nư

ớc ngoài còn rấ
t h

n ch
ế
. Nư

c ta v

i ưu th
ế
v

ngu

n nguyên li

u,
n
ế
u ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

đư


c quan tâm, phát tri

n s

t

o đi

u


2
ki

n cho các s

n ph

m rau qu

c

a chúng ta có th

đ

m b

o đư


c nhu c

u tiêu
dùng trong nư

c và xu

t kh

u, nâng t

m cao m

i, v

th
ế
m

i cho các m

t hàng
rau qu

Vi

t Nam.
Do v

y, đ


tài này đưa ra nh

ng v

n đ

t

ng quát v

ngành công nghi

p
ch
ế
bi
ế
n rau qu

c

a nư

c ta hi

n nay, t

đó xác đ


nh đư

c phương hư

ng và
gi

i pháp phát tri

n ngành này trong nh

ng năm t

i.
2/ Đ

i tư

ng và ph

m vi nghiên c

u:
···· Đ

i tư

ng: nh

ng v


n đ

kinh t
ế
và t

ch

c liên quan đ
ế
n phát tri

n công
nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

.
···· Ph

m vi: ngành công nghi

p ch
ế
bi

ế
n rau qu

trong quan h

v

i th

trư

ng
đ

u vào và đ

u ra.
3/ Phương pháp nghiên c

u:
Thu th

p d

li

u th

c


p t

sách báo, t

p chí, m

ng; sau đó x
ử lý các
thông tin t

d

li

u đó.
4/ B

c

c c

a đ

tài đư

c chia làm 3 ph

n chính:
*Ph


n I: Khái quát chung v

ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

.
*Ph

n II: Các nhân t



nh hư

ng đ
ế
n phát tri

n ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n

rau qu


*Ph

n III: Th

c tr

ng và gi

i pháp.
Trong quá trình nghiên cứ
u đ

tài, em không th

tránh kh

i nh

ng sai sót.
Em mong th

y thông c
ảm và góp ý để
em hoàn thành đ

tài đư


c t

t hơn. Em
xin chân thành c

m ơn !




3
N

I DUNG
PH

N I: KHÁI QUÁT CHUNG V

NGÀNH CNCBRQ.

I/ Đ

C ĐI

M C

A NGÀNH CNCBRQ.
1. Khái quát v

công nghi


p ch
ế
bi
ế
n rau qu

.
Công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

là m

t ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n mà

đó
nó s

d


ng các lo

i rau qu

tươi m

i đư

c thu ho

ch làm nguyên li

u đ

u vào
nh

m ch
ế
bi
ế
n, bi
ế
n đ

i chúng thành các lo

i rau qu


v
ẫn còn nguyên giá trị

ban đ

u c

a nó nhưng có ch

t lư

ng cao hơn, an toàn v

sinh hơn, th

i gian
b

o qu

n đư

c lâu hơn. Ho

c bi
ế
n các lo

i rau qu


thành các s

n ph

m khác
nhưng v

n gi

đư

c nh

ng tính ch

t đ

c trưng c

a nó như: nư

c ép trái cây,
các lo

i bánh k

o trái cây,các lo

i s


n ph

m s

y khô Ngoài ra công nghi

p ch
ế

bi
ế
n rau qu

r

t nh

y c

m v

i ngu

n nguyên li

u dùng đ

ch
ế
bi

ế
n b

i l

:
ngu

n nguyên li

u nó r

t đa d

ng v

ch

ng lo

i, tu

vào t

ng mùa mà có nh

ng
lo

i rau qu


đ
ặc trưng cho nên có lúc thì nguồ
n nguyên li

u r

t d
ồi dào, cũng có
lúc l

i khan hi
ế
m, do v

y ph

i bi
ế
t đi

u ti
ế
t s

n xu

t, ch
ế
bi

ế
n sao cho h
ợp lý
nh

m khai thác, t

n d

ng t

i đa công su

t c
ủa nhà máy, tránh tình trạ
ng có lúc
thì thừ
a nguyên li
ệu, có lúc thì thiế
u nguyên li

u.
Trư

c đây chúng ta chưa quan tâm nhi

u đ
ế
n công nghi


p ch
ế
bi
ế
n rau qu

,
chưa th

y đư

c t

m quan tr

ng c

a nó đ

i v

i n

n nông nghi

p nư

c ta.
Nhưng ngày nay v


i n

n s

n xu

t hi

n đ

i: công nghi

p hoá, hi

n đ

i hoá. Cho
nên chúng ta th
ấy rõ đượ
c v

trí c

a ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu


là m

t
ngành quan tr

ng trong ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n nông s

n, nó l

i càng quan
tr

ng hơn đ

i v

i đ

t nư

c ta b

i l


Vi

t Nam là m

t nư

c nông nghi

p. Nó
góp ph

n trong vi

c tiêu th

các lo

i s

n ph

m trong nông nghi

p, đ

c bi

t là
rau qu


,m

t m

t hàng có giá tr

kinh t
ế
cao. Góp ph

n tăng kim ng

ch xu

t
kh

u, t

o vi

c làm, tăng thu nh

p, chuy

n đ

i cơ c


u cây tr

ng trong nông
nghi

p nông thôn. Do v

y, làm tăng đóng góp c

a ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n
nông s

n vào GDP. Nâng cao đ

i s

ng c

a ngư

i dân.


4

2/ Đ

c đi

m.
2.1 V

s

n ph

m.
- Th

nh

t là liên quan đ
ế
n nhu c

u thi
ế
t y
ế
u đ

i v

i con ngư


i. Ta bi
ế
t
r

ng, các s

n ph

m t

rau qu
ả có ý nghĩa hế
t s

c quan tr

ng đ

i v

i nhu c

u
tiêu dùng c

a con ngư

i, nó gi


ng như vi

c chúng ta tiêu dùng các lo

i lương
th

c hàng ngày đ

nuôi s

ng con ngư

i. Trong rau qu

có ch

a các lo

i
Vitamin, các kháng th

giúp con ngư

i ch

ng l

i b


nh t

t, t

o ra c

m giác thú
v

, làm cho kh

u ph

n ăn có nhi

u ch

t dinh dư

ng hơn. Hàng ngày trong b

a
ăn không có rau qu
ả thì tạ
o ra c

m giác r

t khó ch


u, ăn s

không th

y ngon.
Càng ngày m

i ngư

i càng th

y đư

c t

n quan tr

ng c

a rau qu

cho nên thay
vì dùng các loạ
i đ

ăn t

lương th

c, h


chuy

n sang dùng các lo

i rau qu


nhi

u hơn. Rau qu

ch

a ch

t ch

ng ôxi hoá. V

n đ

n

m

ch

t carotene.
Carotene là th


cung c

p cho rau qu

màu s

c và v

ngon. Có hơn 600 lo

i
carotene trong th

c v

t và m

t s

loài đ

ng v

t. Các lo

i carotene chính mà con
ngư

i v


n h

p thu bao g

m beta-carotene, alpha-carotene, lycopene, lutein,
zeaxanthin, and beta-cryptoxanthin. Lycopene s

h

u lư

ng ch

t ch

ng oxi hoá
nhi

u nh

t, ti
ế
p theo là beta-carotene và beta-cryptoxanthin, cu

i cùng là lutein,
zeaxanthin. Tác d

ng đ


u tiên c

a ch

t ch

ng oxi hoá là h

p thu các oxi gây h

i
ngày càng nhi

u trong cơ th

theo tu

i tác, gây ra các căn b

nh như suy gi

m
trí nh

và các b

nh thoái hoá. Ngoài ra ch
ất này còn có tác dụ
ng b


o v

thành
m

ch máu. Trong m

t kh

u ph

n các lo

i rau qu
ả bình thườ
ng có t

300-400
đơn v

ORAC (s

đo hàm lư

ng ch

t ch

ng oxi hoá). Nhưng m


t s

lo

i rau
qu

đ

c bi

t như c

i xoăn, t

i, hàm lư

ng ch

t này cao hơn r

t nhi

u, ho

c cà
r

t l


i có hàm lư

ng ch

t này r

t th

p.Rau qu

cung c

p đ

y đ

vitamin
. Dĩ
nhiên, ai cũng biế
t, ph

i ăn c

rau qu

cùng v

i th
ịt thì lượ
ng vitamin vào cơ

th

m

i đ

y đ

. Rau qu

nói chung là ngu

n cung c

p quan tr

ng nh

t vitamin
A, vitamin C và acid folic. Thi
ế
u acid folic, lư

ng t
ế
bào h

ng c

u s


gi

m đi,
cơ th

nhanh chóng b

m

i m
ệt, quá trình sả
n xu

t t
ế
bào b

ch c

u ch

m l

i, cơ
th

s

b


nhi

m b

nh hơn. Acid folic có nhi

u nh

t trong súp lơ, c

i xoong, c

i


5
b

p, đ

u Hà Lan Bên c
ạnh đó, cũng có mộ
t s

lo

i đ

c bi


t cung c

p t

t
vitamin B1. Khoai tây và các lo

i rau lá xanh đư

c coi là ngu

n vitamin B2 d

i
dào; khoai tây, súp lơ và súp lơ xanh, cà chua cũng cho rấ
t nhi

u vitamin
B5.
Vitamin B6 cũng rấ
t c

n thi
ết cho não, hệ
th

ng mi

n d


ch và ti

n t

c

a
các hoóc môn quan tr

ng. T

t c

các lo

i rau thu

c h

c

i b

p đ

u giàu vitamin
B6, như rau bina, đ

u Hà Lan, khoai tây, c


i xong, hành tây R

t nhi

u lo

i
rau c

ch

a m

t lư

ng nh

vitamin E nhưng r

t h

u d

ng.Ngu

n ch

t xơ d


i
dào
Ai cũng biế
t rau qu

là ngu

n cung c

p ch

t xơ d

i dào nh

t. Ch

t xơ trong
rau qu
ả cũng
đư

c chia ra làm nhi

u lo

i khác nhau nhưng đ

u r


t có ích v

i cơ
th

ngư

i. Th

c t
ế thì rau quả
xanh là nhu c

u không th

thi
ế
u trong cơ c

u b

a
ăn hàng ngày c

a con ngư

i nói chung, đ

c bi


t đ

i v

i ngư

i Vi

t Nam nói
riêng. Khi lương th

c và các th

c ăn giàu đ
ạm đã đượ
c c

i thi
ện thì yêu cầ
u v


s



ng và ch

t lư


ng rau l

i càng gia tăng, như m

t nhân t

tích c

c trong
cân b

ng dinh dư

ng và tăng cư

ng s

c kh

e cho c

ng đ

ng Trong khi thu

c
BVTV v

n ph


i ti
ế
p t

c s

d
ụng vì giúp nhà nông bả
o v

mùa m
àng thì việ
c


ng d

n cách s

d

ng sao cho an toàn và hi

u qu

, v

n là đi

u b


c thi
ế
t.
Giúp nông dân c

i thi
ện qui trình sả
n xu

t ngay t

ngoài đ

ng, áp d

ng nh

ng
bi

n pháp an toàn ngay t

nh

ng hi

u bi
ế
t căn b


n nh

t ph
ải chăng đã góp sứ
c
cho dĩa rau xa
nh ngày thêm an toàn. D

u là s

n

l

c đóng góp trách nhi

m c

a
m

t ngành ngh
ề nhưng ý nghĩa củ
a nó là s

góp ph
ần cho xã hộ
i, môi trư


ng
và cho ngư

i nông dân trong th

i k

h

i nh

p
- Th

hai là các lo

i s

n ph

m rau qu
ả còn liên quan đế
n v

n đ

s

c kho



c

a con ngư

i. Ngoài vi

c, nó t

o ra các vi lư

ng đ

m b

o cho con ngư

i có
đư

c nh

ng kháng th

c

n thi
ết mà còn liên quan đế
n vi
ệc trong quá trình sả

n
xu

t ch
ế
bi
ế
n rau qu

có đư

c đ

m b
ảo an toàn không. Ngày nay quá trình sả
n
xu

t rau qu

s

d

ng nhi

u lo

i thu


c b

o v

th

c v

t có tác đ

ng x

u đ
ế
n s

c
kho

con ngư

i. Do v

y, ngoài s

n xu

t s
ạch thì công việ
c ch

ế
bi
ến có ý nghĩa
quan tr

ng trong vi

c đ

m b

o v

sinh an toàn th

c ph

m, x
ử lý các loạ
i vi
khu

n, kh

các ch

t đ

c h


i, có th

i gian b

o qu

n đư

c lâu hơn. T

đó, đ

m


6
b

o đư

c nhu c

u tiêu dùng hàng ngày c

a con ngư

i mà không

nh hư


ng x

u
t

i s

c kho

c

a chúng ta. T

t c

nh

ng y
ế
u t

k

trên, ch

t xơ, các lo

i
vitamin, khoáng ch


t, dinh dư

ng trong rau qu
ả còn đượ
c g

i chung là
phytochemicals (dư

c- th

c v

t) b

i chúng có nhi

u kh

năng đ

c bi

t trong
vi
ệc phòng chố
ng và ch

a b


nh. Ăn nhi

u hoa qu

t

i thi
ếu cũng giúp giả
m
nguy cơ b

tim m

ch và đ

t qu

, d

dàng kh

ng ch
ế
hàm lư

ng cholesterol
trong máu hơn, phòng chố
ng m

t s


b

nh v

th

giác, cho làn da đ

p và kho


m

nh hơn.
-
Chính vì nhậ
n th

c đư

c t

m quan tr

ng c

a vi

c tiêu dùng rau qu


, cho
nên các lo

i s

n ph

m rau qu

đư

c tiêu dùng r
ộng rãi trong nướ
c và xu

t kh

u.
H

u như m

i ngư
ời trong xã hộ
i đ

u có nhu c

u s


d

ng các lo

i rau qu

tươi
s
ống đã qua chế
bi
ế
n ho

c các s

n ph

m đư

c làm t

rau qu

.
2.2 Nguyên li

u.
2.2.1 Vùng nguyên li


u.
Vùng nguyên li

u ph

c v

cho ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

có th


chia làm hai lo

i đó là: vùng nguyên li

u t

p trung và phi t

p trung.
Vùng nguyên li

u t


p trung là vùng nguyên li

u mà

đó các lo

i rau qu


đư

c tr

ng t

p trung vào các trang tr

i, các vùng chuyên canh.

đó có th

s

n
xu

t t

p trung ch


y
ế
u vào m

t s

lo

i m

t hàng rau qu

nào đó. Ví d

như
vùng chuyên s

n xu

t các lo

i rau, chuyên s

n xu

t các lo

i qu


như: xoài,
d

a Vùng nguyên li

u t

p trung nó t

o đi

u ki

n thuân l

i cho vi

c thu mua
t

p trung, cung c

p k

p th

i các lo

i rau qu


cho các nhà máy ch
ế
bi
ế
n. Nó đ

m
b
ảo cho quá trình chế
bi
ế
n rau qu

di

n ra m

t cách liên t

c.
Vùng nguyên li

u phi t

p trung là vùng nguyên li

u mà

đó các lo


i rau
qu

đư

c tr

ng m

t cách phân tán, thư

ng nó do các h
ộ gia đình nông dân cá
th

tr

ng v

i quy mô nh

bé, ch

t lư

ng các lo

i rau qu

thư


ng có ch

t lư

ng
không cao. Sau khi tiêu dùng không h
ế
t h

m

i đem bán. Do đó v

i vùng
nguyên li

u như v
ậy thì các doanh nghiệ
p ch
ế
bi
ế
n c

n có h

th

ng thu mua

nguyên li

u m

t cách th

t quy mô, ch

t ch

, ph

i thu mua m

t cách k

p


7
th

i.V

i vùng nguyên li

u này ch

cung c


p các lo

i rau qu

cho các doanh
nghi

p ch
ế
bi
ế
n mang tính ch

t mùa v

, không thư

ng xuyên. Ví d

: các h

gia
đình nông dân trồ
ng cây c

i đ

l

y h


t cung c

p cho các nhà máy ép d

u th

c v

t.
2.2.2. V

ch

ng lo

i rau qu

.
Nói chung v

ch

ng lo

i rau qu
ả thì rấ
t phong phú và đa d

ng. Do v


y, t

o
đi

u ki

n cho ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

có nhi

u ngu

n nguyên li

u
đ

l

a ch

n, t


o ra nhi

u lo

i s

n ph

m cung c

p cho th

trư

ng, làm cho danh
m

c hàng hoá ch
ế
bi
ế
n t

rau qu

thêm phong phú nh

m đáp


ng nhu c

u ngày
càng đa d

ng và càng cao c

a th

trư

ng trong nư

c và xu

t kh

u. Ch

t lư

ng
và năng su

t rau qu
ả thì ngày càng cao do áp dụ
ng các ti
ế
n b


khoa h

c k


thu

t vào khâu s

n xu

t. Nhưng đ

i v

i m
ặt hàng này thì chấ
t lư

ng r

t nhanh
b

gi

m sút. Do đó, sau thu ho

ch c


n có các bi

n pháp b

o qu

n và ch
ế
bi
ế
n
sao cho h
ợp lý và nhanh chóng nhằ
m có th

v

a gi

đư

c ch

t lư

ng c

a nó
cũng như thờ
i gian b


o qu

n lâu hơn, t

đó làm cho giá tr

c

a m

t hàng rau
qu

tăng lên.
2.2.3. Mùa v

.
Các s

n ph

m nông s

n nói chung thư

ng g

n li


n v

i y
ế
u t

mùa v

, t

c là
mùa nào th

c

y đ

c bi

t là rau qu

. Nư

c ta có b

n mùa: xuân, h

, thu, đông
cho nên v


i m

i mùa khác nhau cho chúng ta s

n xu

t ra nh

ng lo

i rau qu


khác nhau, do đó làm cho các m

t hàng ra qu

r

t phong phú và đa d

ng. Do
v

y các cơ s

ch
ế
bi
ế

n c

n n
ắm rõ đượ
c v

n đ

này đ

có các bi

n pháp đi

u
ch

nh trong ch
ế
bi
ế
n sao cho h
ợp lý, tậ
n d

ng đư

c t

i đa ngu


n nguyên li

u
phong phú đó.
2.3. Lao đ

ng.
Lao đ

ng trong ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

ngoài nh

ng đ

c
đi

m gi

ng như nh

ng ngành công nghi

ệp khác nó còn có nhữ
ng đ

c trưng
riêng: lao đ

ng mang tính t

p trung và lao đ

ng mang tính mùa v

. Lao đ

ng
mang tính t

p trung là nó th

hi

n s



ng lao đ

ng thư

ng xuyên làm trong

các xí nghi

p ch
ế
bi
ế
n, các doanh nghi

p ch
ế
bi
ế
n luôn ph

i gi

s

lao đ

ng


8
này m

t cách

n đ
ịnh, mang tính lâu dài. Còn lao độ

ng theo mùa v

, đ

i v

i
nh

ng doanh nghi

p ch
ế
bi
ế
n ph

thu

c vào nh

ng lo

i rau qu

theo mùa v

,
vào đúng mùa thu ho
ạch thì có mộ

t lư

ng rau qu

tương đ

i nhi

u c

n ph

i huy
đ

ng m

t lư

ng lao đ

ng tương đ

i nhi

u do v

y doanh nghi

p c


n ph

i tuy

n
nhi

u lao đ

ng hơn, khi mùa thu ho

ch đó k
ết thúc thì doanh nghiệ
p không
thuê h

n

a, khi nào đ
ến mùa thì tiế
p t

c thuê h

.
Khi n

n công nghi


p ch
ế
bi
ế
n phát tri

n v

i
trình độ
chuyên môn hoá cao
đòi hỏi trình độ
c

a ngư

i lao đ
ộng cũng phả
i nâng cao. Do đó, đ

i v

i ngành
công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

ả thì ngoài việ
c ngu

i lao đ
ộng có trình độ
tay ngh


thành th
ạo thì đòi hỏ
i h

ph

i có đ

o đ

c trong khi ti
ế
n hành ch
ế
bi
ế
n
vì các
s

n ph


m do h

làm ra v
ẫn còn nhiều khâu còn phả
i làm th

công tr

c ti
ế
p, các
s

n ph

m rau qu

đư

c s

d

ng tươi s

ng do v

y nó liên quan đ
ế
n v


n đ

v


sinh an toàn th

c ph

m.
V

đ

c đi

m th

trư

ng lao đ

ng c
ủa ngành này cũng dễ dàng tìm kiế
m.
Chúng ta có th

huy đ


ng l

c lư

ng lao đ

ng trong chính ngành s

n xu

t rau
qu

, nh

ng ngư

i nông dân đ

i v

i lao đ

ng theo mùa v

. Doanh nghi

p có th



tuy

n đư

c lao đ

ng cho vi

c ch
ế
bi
ế
n r
ộng rãi vì công việ
c ch
ế
bi
ế
n rau qu


cũng không phải đòi hỏi trìn
h đ

tay ngh

ph

i quá cao.
2.4. Phân b


doanh nghi

p công nghi

p ch
ế
bi
ế
n.
Cũng giố
ng như nh

ng doanh nghi

p công nghi
ệp khác thì các doanh
nghi

p công nghi

p ch
ế
bi
ến cũng phả
i đ

t

đ


a đi

m g

n đư

ng giao thông,
g

n c

ng. Nhưng doanh nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

thư

ng đ

t

g

n vùng nguyên
li


u, nh

t là nh

ng vùng nguyên li

u t

p trung như các trang tr

i hay các vùng
chuyên canh rau qu

. B
ởi vì nó vừ
a ti
ế
t ki

m chi phí v

n chuy

n, m

t khác rau
qu

là lo


i nguyên li

u không đ

đư

c lâu do v

y đ

a đi

m ch
ế
bi
ế
n

g

n đó
thì việ
c v

n chuy

n đ
ế
n cơ s


ch
ế
bi
ế
n s

nhanh hơn, ch

t lư

ng và s



ng
rau qu

đ

b

gi

m sút và tránh đư

c t

n th


t sau thu ho

ch khi mang đ
ế
n các
doanh nghi

p ch
ế
bi
ế
n. Ph

n l

n các doanh nghi

p công nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau
qu

trư

c
khi tìm đị

a đi

m đ

t doanh nghi

p h

ph

i xem xét xem nơi đó có th




9
cung

ng nguyên li

u thư

ng xuyên cho vi

c s

n xu

t c


a h

không. Tóm l

i
các doanh nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

thư

ng đ

t

ngay nơi s

n xu

t rau qu

ho

c
ph


i g

n nơi có th

d

dàng v

n chuy

n nguyên li

u t

i nơi s

n xu

t.
2.5. Công ngh

ch
ế
bi
ế
n.
Công ngh

ch
ế

bi
ế
n rau qu

có nh

ng đ

c đi

m r

t riêng đó là v

a c

n
nh

ng công ngh

hi

n đ

i l

i v

a ph


i ch
ế
bi
ế
n th

công

m

t s

khâu. Đ


đ

m b

o các s

n ph

m rau qu

v

n


d

ng tươi s

ng mà v

n gi

đư

c ch

t


ng và th

i gian b

o qu
ản lâu thì cầ
n ph

i có nh

ng phương pháp b

o qu

n

t

t, có cách x
ử lý thậ
t khoa h

c nhưng bên c
ạnh đó cũng cầ
n k
ế
th

a nh

ng
phương pháp c

truy

n v

n t

n t

i lâu trong dân gian. Ví d

như: mu

i d


m,
ngâm, s

y khô, y
ế
m khí
Nhưng đ

có đư

c nh

ng s

n ph

m s

n xu

t t

rau qu

có ch

t lư

ng cao,

đa d

ng v

ch

ng lo
ại thì cầ
n có công ngh

ch
ế
bi
ế
n hi

n đ

i. Máy móc thi
ế
t b


thư

ng đư

c trang b

s


n xu

t theo dây chuy

n, đ

ng b

. Công ngh

s

n xu

t
luôn thay đ

i do v

y mà công ngh

ch
ế
bi
ế
n rau qu
ả cũng luôn thay đổ
i đ



nh

m đáp

ng nhu c

u c

a th

trư
ờng ngày càng tăng, đòi hỏ
i ch

t lư

ng cao.
II/ VAI TRÒ CỦ
A NGÀNH CNCBRQ
CNCB gi
ữ vai trò quan trọ
ng không ch

riêng ngành s

n xu

t rau qu



nó còn


nh hư

ng l

n đ

i v

i ngành nông nghi

p nư

c ta, đ
ế
n n

n kinh t
ế

qu

c dân. Đ
ể làm rõ được vai trò củ
a nó ta c

n ph


i đ

t trong m

i quan h

v

i:
thúc đ

y phát tri

n ngành nông nghi

p; đáp

ng nhu c

u trong nư

c và xu

t
kh

u; t

o vi


c làm và đóng góp vào ngân sách.
1/ Thúc đ

y ngành nông nghi

p phát tri

n.

Như ta đã biết thì ngành sả
n xu

t rau qu

là m

t ngành quan tr

ng trong
ngành nông nghi

p nư

c ta, đ

c bi

t hơn là CNCBRQ ngày càng cho th


y t

m
quan tr

ng, m

c đ



nh hư

ng c

a nó đ

i v

i vi

c phát tri

n c

a các ngành
khác trong nông nghi

p giai đo


n hi

n nay. CNCBRQ t

o ra cho ngành nông
nghi

p cơ s

v

t ch

t v

ng ch

c đ

phát tri

n, làm thay đ

i b

m

t nông thôn
Vi


t Nam. Khi CNCBRQ phát tri

n s

thúc đ

y nh

ng vùng tr

ng nguyên li

u


10
phát tri

n theo. Các nhà máy, xí nghi

p CBRQ t

o m

i đi

u ki

n cho ngư


i s

n
xu

t có th

tr

ng t

p trung theo quy ho

ch c

a nhà máy, ngư

i dân s

đư

c h


tr

v

v


n, k

thu

t s

n xu

t, đư

c nhà máy bao tiêu đ

u ra. Do v

y, năng su

t
và ch

t lư

ng cây tr

ng cao, tránh đư

c nh

ng t

n th


t sau thu ho

ch. Khi rau
qu
ả đã qua chế
bi
ế
n s

cho ch

t lư

ng cao hơn, làm cho giá tr

c

a nó tăng lên
so v

i lúc ban đ

u, th

i gian b

o qu
ản cũng lâu hơn do vậ
y có th


v

n chuy

n
và tiêu th



nhi

u nơi. M
ặt khác khi không có CNCBRQ thì ngo
ài vi

c các
lo

i rau qu

đư

c tiêu th

m

t cách tr

c ti

ế
p, tươi s

ng, ch

s

d

ng đư

c trong
m

t th

i gian ng

n, ho

c có mu

n b

o qu

n x
ử lý các loạ
i rau qu


đư

c ch




d

ng th

công như: mu

i, d

m, s

y khô th

công b

ng nhi

t c

a ánh n

ng, đun
khô cho ch


t lư

ng th

p, chưa có nh

ng s

n ph

m m

i, đa d

ng cho nên giá
tr

c

a các m

t hàng rau qu

là r

t th

p. CNCBRQ t

o ra m


t b

m

t m

i cho
nông nghi

p nư

c ta, ngoài vi

c nó có t

tr

ng đóng góp ngày m

t l

n vào t

ng
s

n lư

ng nông s

ản mà còn thúc đẩ
y các ngành khác cùng phát tri

n đi lên:
thúc đ

y các doanh nghi

p ch
ế
bi
ến lúa cũng cầ
n có dây chuy

n ch
ế
bi
ế
n hi

n
đ

i nh

m tăng ch

t lư

ng cho các lo


i g

o c

a Vi

t Nam v

n kém v

ch

t


ng. Chúng ta đ

u th

y r
ất rõ rằ
ng tr

ng rau qu

có hi

u qu


kinh t
ế
cao hơn
nhi

u so v

i tr

ng các lo

i cây khác: lúa, các lo

i cây lương th

c khác .
2/ Đáp

ng nhu c

u trong nư

c và xu

t kh

u.
- Nhu c

u tiêu dùng rau qu


trong nư

c ngày m

t tăng do thu nh

p và m

c
s

ng c

a dân cư ngày càng đư

c nâng cao. Đ

c bi

t là nhu c

u tiêu th

trái cây
ngày m

t tăng nhanh. Nhu c

u c


a ngư

i dân hi

n nay là rau qu

ph

i đư

c
đ

m b

o an toàn v

sinh, ch

t lư

ng ph

i cao, có th

b

o qu


n lâu. Do v

y,
CNCBRQ s

đáp

ng đư

c nh

ng yêu c

u đó c

a ngư

i dân b
ởi vì nó tạ
o ra
đư

c nh

ng s

n ph

m có ch


t lư

ng cao, đa d

ng v

ch

ng lo

i nên ngư

i dân
d

dàng có th

ch

n l

a nh

ng s

n ph

m rau qu

phù h


p v

i nhu c

u c
ủa mình.
Các lo

i rau qu

khi qua các nhà máy ch
ế
bi
ế
n v

i dây chuy

n s

n xu

t hi

n đ

i,
khép kín, đ


ng b

s

đư

c x
ử lý nhanh chó
ng, đ

m b

o v

sinh, an toàn cho
ngư

i s

d

ng. Các m

t hàng rau qu

hi

n nay trên th

trư


ng r

t đa d

ng,


11
phong phú v

ch

ng lo

i, m
ẫu mã đẹp, bao bì bả
o qu

n r

t c

n th

n, t

o đư

c

lòng tin đố
i v

i khách hàng.
-
CNCB có vai trò đặ
c bi

t quan tr

ng trong vi

c xu

t kh

u rau qu

ra


c ngoài. Nhu c

u tiêu th

rau qu

trên th
ế
gi


i ngày càng gia tăng nhưng đ


có th

xu

t kh

u đư

c rau qu

ra nư

c ngoài, đáp

ng đư

c nhu c

u c

a h
ọ thì
không ph

i là vi


c d

. B
ởi vì ở
các th

trư
ờng này đòi hỏ
i v

đi

u ki

n, tiêu
chu

n ch

t lư

ng, an toàn v

sinh th

c ph

m r

t g


t gao. Do v

y, phát tri

n
ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n t

o đi

u ki

n thu

n l

i cho chúng ta có th

m


r

ng th


trư

ng ra nư

c ngoài. CNCBRQ s

t

o ra các lo

i s

n ph

m rau qu


ch

t lư

ng cao, gi

nguyên đư

c giá tr

c


a các lo

i m

t hàng rau qu

tươi s

ng,
đ

m b

o đư

c an toàn v

sinh th

c ph
ẩm. Còn đố
i v

i các lo

i ch
ế
ph

m t


rau
qu
ả thì CNCB tạ
o ra đư

c nhi

u lo

i hơn, ch

t lư

ng t

t hơn, th

i gian b

o
qu
ản lâu hơn, bao bì, mẫu mã đẹ
p hơn, do v

y mà t

o ra đư

c uy tín v


i nư

c
ngoài, xu

t kh

u tăng nhanh hơn. Nh

đó mà chúng ta có th

thâm nh

p đư

c
vào nhi

u th

trư

ng khó tính như M

, Nh

t B

n, EU nâng đư


c v

th
ế
cho rau
qu

Vi

t Nam trên trư

ng qu

c t
ế
. T

đó chúng ta thu đư

c nhi

u ngo

i t

v


cho đ


t nư

c.
3/ T

o vi

c làm và đóng góp vào ngân sách.
- M
ột vai trò không kém phầ
n quan tr

ng c

a ngành CNCBRQ là t

o vi

c
làm cho không ch

riêng ngành nông nghi
ệp mà còn tạ
o vi

c làm cho c
ả xã hộ
i.
Khi ngành CNCB phát tri


n nó bu

c ngư

i s

n xu

t rau qu

ph

i phát tri

n
theo ki

u t

p trung hơn, làm cho vùng đó ph

i huy đ

ng m

t l

c lư


ng lao
đ

ng tương đ

i l

n tham gia vào vi

c tr

ng các lo

i rau qu

theo cách chuyên
môn hoá, theo ki

u công nghi

p hơn. Do v

y, nh

ng lao đ

ng dư th

a


nông
thôn s

đư

c huy đ

ng vào các doanh nghi

p ch
ế
bi
ế
n theo ki

u mùa v

, t

o
thêm thu nh

p cho h

trong lúc nhàn r

i. Ho

c là h


đư

c tuy

n vào các khu
công nghi

p ch
ế
bi
ế
n làm công nhân lâu dài, huy đ

ng đư

c ngu

n nhân l

c t

i
đ

a phương mà doanh nghi

p đ

t nhà máy.



12
- CNCBRQ phát tri

n ngoài vi

c t

o thêm công ăn vi

c làm cho ngư

i lao
đ

ng, tăng thu nh

p cho ngư
ời nông dân, nó còn đóng góp vào ngân sách quố
c
gia tương đ

i l

n. Ngoài vi

c thu đư

c ngo


i t

l

n v

cho đ

t nư

c t

xu

t
kh

u các m

t hàng rau qu
ả, nó cò
n đóng các kho

n thu
ế
cho Nhà nư

c làm tăng
ngân sách qu


c gia.
4/ Gi

m giá thành s

n ph

m ch
ế
bi
ế
n.
Các lo

i rau qu

khi chưa qua ch
ế
bi
ế
n, x
ử lý thì việ
c b

o qu

n là h
ế
t s


c
khó khăn và t

n nhi

u chi phí, do v

y khi s

n ph

m rau qu

đ
ế
n đư

c tay ngư

i
tiêu dùng có giá r
ất là cao. Chính vì phương pháp chế
bi
ế
n thô sơ, th

công mà
làm cho lư

ng rau qu


sau khi thu ho

ch gi

m sút v

c

s



ng và ch

t lư

ng,
th

i gian ch
ế
bi
ế
n lâu, m

t nhi

u lao đ


ng do đó d

n đ
ế
n giá thành các lo

i rau
qu

cao. Khi ngành CNCBRQ phát tri

n v

i công ngh

ch
ế
bi
ế
n hi

n đ

i, ch
ế

bi
ế
n nhanh hơn, th


i gian b

o qu

n lâu hơn, t

n ít nhân công, do v

y mà chi
phí cho m

t đơn v

ch
ế
bi
ế
n rau qu

th

p d

n đ
ến giá thành cũng thấ
p hơn,
nâng cao đư

c s


c c

nh tranh v

i các m

t hàng rau qu

c

a nư

c ngoài nh

p
kh

u.



13
PH

N II: CÁC NHÂN T



NH HƯ


NG Đ

N NGÀNH CNCBRQ

Ngành CNCBRQ ch

u

nh hư

ng c

a nhi

u nhân t

, có nh

ng nhân t



nh hư

ng tr

c ti
ếp cũng có nhữ
ng nhân t


ch



nh hư

ng

m

c đ

gián ti
ế
p
làm đòn bẩ
y cho vi

c phát tri

n c

a nó. Các nhân t



nh hư

ng tr


c ti
ế
p như:
vùng nguyên li

u, công ngh

ch
ế
bi
ế
n, th

trư

ng tiêu th

, lao đ

ng. Các nhân
t

có tác đ

ng gián ti
ế
p như: các chính sách c

a Nhà nư


c, y
ế
u t

cơ s

h


t

ng
1/ S

phát tri

n c

a th

trư

ng rau qu

.
M

i m

t ngành công nghi


p nào mu

n phát tri

n đư
ợc cũng cầ
n ph
ải tìm
cho mình mộ
t th

trư

ng tiêu th

s

n ph

m phù h

p v

i đi

u ki

n c
ủa mình. Thị


trư

ng là nơi mà m

i doanh nghi

p có th

bán các s

n ph

m c
ủa mình làm ra
đ

thu đư

c doanh thu và l

i nhu

n. D

a vào nhu c

u c

a th


trư

ng mà doanh
nghi

p bi
ế
t đư
ợc mình nên sả
n xu
ất cái gì, như thế
nào và v

i s



ng bao
nhiêu thì đủ
đ

cung c

p, đáp

ng nhu c

u c


a th

trư

ng. N
ế
u không xác đ

nh
đúng đư

c th

trư

ng m

t cách chính xác và đúng đ

n có th

d

n đ
ế
n s

n ph

m

ch
ế
bi
ế
n không bán đư

c, ho

c là s

n ph

m s

n xu

t ra không đáp

ng đ

nhu
c

u c

a th

trư

ng; do v


y, d

n đ
ế
n các doanh nghi

p ch
ế
bi
ế
n rau qu

làm ăn
kém hi

u qu

. Ta bi
ế
t r

ng s

n ph

m c

a ngành công nghi


p ch
ế
bi
ế
n r

t nh

y
c

m v

i y
ế
u t

th

trư

ng, do v

y nó có

nh hư

ng r

t l


n t

i ngành CNCBRQ
c

a Vi

t Nam.
Th

nh

t là th

trư

ng tiêu dùng trong nư

c: là nơi tiêu th

ch

y
ế
u các
m

t hàng rau qu


tươi s

ng, ho

c m

t ph
ần đã qua chế
bi
ế
n. Vi

t Nam v

i dân
s

hơn 80 tri

u dân nên đây là th

trư

ng tiêu th

rau qu

ti

m năng r


t l

n do
v

y c

n khai thác m

t cách tri

t đ

, n
ế
u làm đư

c đi
ều đó thì ngành CNCBRQ
c

a chúng ta phát tri

n r

t t

t.
Th


hai là th

trư

ng rau qu

th
ế
gi

i ngày càng phát tri

n m

nh, nó bu

c
ngành CNCBRQ c

a ta ph

i đ

u tư phát tri

n sao cho tương

ng nh


m đáp

ng
nhu c

u ngày càng cao c

a th
ế
gi

i. T

o đi

u ki

n cho chúng ta có đư

c th




14
trư

ng t

t đ


phát tri

n ngành rau qu

trong tương lai. Ta có th

t

n d

ng ti

m
năng c

a chúng ta đ

xu

t kh

u sang các nư

c có nhu c

u tiêu th

các s


n
ph

m rau qu
ả đã qua chế
bi
ế
n. Sau đây là m

t s

thông tin xung quanh vi

c tiêu
th

rau qu

c

a các nư

c trên th
ế
gi

i đ

t


đó t

o ra hư

ng đi m

i cho
CNCBRQ Vi

t Nam:
Xu hư

ng tăng nhu c

u tiêu th

các lo

i rau qu

trái v

, các lo

i qu

nhi

t đ


i
cũng đang mở
ra nh

ng cơ h

i m

i cho các nư

c đang phát tri

n.
Xu

t kh

u rau qu

ch
ế
bi
ế
n toàn c
ầu đã tăng mạ
nh trong năm 2002, 2003 sau
khi gi

m nh


trong năm 2000, đ

t 14,283 t

USD trong năm 2003. EU (15) v

n
là khu v

c xu

t kh

u rau qu

ch
ế
bi
ế
n l

n nh

t th
ế
gi

i v

i kim ng


ch xu

t
kh

u đ

t 2,55 t

USD trong năm 2003 nhưng trong năm 2003, Trung Qu
ốc đã


t Hoa K

, tr

thành nư

c đ

ng th

hai th
ế
gi

i v


xu

t kh

u rau qu

ch
ế
bi
ế
n.
Các nư

c xu

t kh

u rau qu

ch
ế
bi
ế
n l

n nh

t th
ế
gi


i (1000 USD)

1999
2000
2001
2002
2003
T

ng s


11.029.74
10.678.32
10.733.14
12.478.06
14.283.36
EU 15 (ngo

i EU)
1.952.390
1.936.701
2.035.023
2.314.661
2.550.779
TrungQu

c
1.127.187

1.314.668
1.505.767
1.761.099
2.168.847
Hoa K


2.235.718
2.217.014
2.100.997
2.130.927
2.107.467
Braxin
1.340.033
1.134.436
925.855
1.133.586
1.292.107
Thái Lan
769.896
628.985
648.319
755.070
916.226

Các nư

c nh

p kh


u rau qu

ch
ế
bi
ế
n l

n nh

t th
ế
gi

i (1000 USD)

1999
2000
2001
2002
2003
T

ng s

, trong đó
11.425.437
11.260.23
10.973.5

12.225.4
13.803.3
EU 15(ngo

i kh

i)
3.331.934
3.114.206
2.844.49
3.185.29
3.770.10
Hoa K


2.687.578
2.678.262
2.635.08
2.802.19
3.232.92
Nh

t B

n
2.038.279
2.067.291
2.049.62
1.940.67
2.026.49

Canada
829.562
813.101
816.261
889.541
917.510
Nga
214.318
237.915
317.947
425.415
498.610


15
2/ Vùng cung

ng nguyên li

u đ

u vào.
Ta bi
ế
t r

ng nguyên li

u là y
ế

u t

quan tr

ng, ch

y
ế
u c
ủa quá trình sả
n
xu

t và ch
ế
bi
ế
n, đ

c bi
ệt là ngành CNCBRQ thì nguyên liệ
u chính là các lo

i
rau qu

, t

l


các lo

i nguyên li

u khác ngoài rau qu

là r

t ít. Do v

y rau qu




nh hư

ng tr

c ti
ế
p đ
ế
n công nghi

p ch
ế
bi
ế
n.

Th

nh

t là xét đ
ế
n ch

ng lo

i rau qu

: m

i lo

i rau qu

s

quy
ế
t đ

nh đ
ế
n
vi

c các nhà máy ch

ế
bi
ế
n ph

i đ

u tư cho công ngh

ch
ế
bi
ế
n như th
ế
nào,
trình độ
dây chuy

n công ngh

ra sao đ

có th

ch
ế
bi
ế
n các lo


i s

n ph

m ra
qu

sao cho phù h

p v

i lo

i nguyên li

u đó. N
ế
u doanh nghi

p không xác đ

nh
đư
ợc rõ đượ
c vùng nguyên li
ệu mình sẽ khai thác thì rấ
t khó khăn trong khâu
cung c


p nguyên li

u cho nhà máy ch
ế
bi
ế
n.
Đ

i v

i nh

ng vùng nguyên li

u chuyên thâm canh m

t lo

i hay m

t s


lo

i rau qu

c


th

nào đó s

t

o đi

u ki

n, th

nh

t là b

o đ

m cho vi

c ch
ế

bi
ế
n đư

c chuyên môn hoá, vi

c đ


u tư cho thi
ế
t b

s

chuyên môn hoá, đ

ng
b

hơn, do v

y
làm cho quá trình chế
bi
ế
n di

n ra m

t cách linh ho

t, đ

u đ

n,
s


cho năng su

t cao, ch

t lư

ng t

t hơn; th

hai là b

o đ

m cho ngành
CNCBRQ luôn có đ



ng nguyên li

u c

n thi
ế
t cho ch
ế
bi
ế

n. Đ

i v

i nh

ng
vùng tr

ng rau qu

t

p trung, chuyên môn hoá, thâm canh s

n xu

t theo ki

u
công nghi
ệp hoá thì các doanh nghiệ
p ch
ế
bi
ế
n rau qu

s


d

dàng liên k
ế
t, tho


thu

n h

p tác v

i nh

ng ngư

i tr

ng rau qu

trong vi

c đ

u tư cho s

n xu

t,

tr

ng lo

i rau qu
ả gì, bao nhiêu, như thế
nào. Các doanh nghi

p có th

ch


đ

ng trong vi

c đ

u tư thêm v

n, gi

ng, k

thu

t canh tác cho nh

ng ngư


i
tr

ng rau qu

nh

m m

c đích v

a b

o đ

m nguyên li

u cung c

p k

p th

i cho
công tác ch
ế
bi
ế
n đ


c

v

s



ng, ch

t lư

ng đư

c t

t hơn. Do v

y, làm cho
ngành CNCBRQ phát tri

n

n đ

nh hơn, đ

lo v


m

t nguyên li

u đ

u vào cho
vi

c ch
ế
bi
ế
n, do đó t

o ra đư

c uy tín v

i th

trư

ng tiêu th

s

n ph

m trong

và ngoài nư

c trong vi

c v

a cung

ng k

p th

i, v

a b

o đ

m ch

t lư

ng.
Còn ngượ
c l

i đ

i v


i nh

ng vùng nguyên li

u phi t

p trung, n

m r

i rác


các h
ộ gia đình thì việ
c phát tri

n CNCB g

p r

t nhi

u khó khăn b

i l

: th





16
nh

t là v

ch

ng lo

i rau qu

r

t khó có th

b

o đ

m phù h

p v

i vi

c ch
ế
bi

ế
n
c
ủa nhà máy vì ngườ
i dân thư

ng tr

ng các lo

i rau qu

ch

y
ế
u nh

m ph

c v


nhu c

u c

a h

là chính, n

ế
u có th

a th

h

m

i đem bán, h

v
ẫn chưa chú ý
đ
ế
n giá tr

khác mà rau qu

có th

đem l

i hi

u qu

kinh t
ế
cao cho h


, di

n tích
tr

ng rau qu
ả thì nhỏ
bé, manh mún cho nên vi

c thu mua nguyên li

u đ

cung

ng k

p th

i cho nhà máy ch
ế
bi
ế
n g

p r

t nhi


u khó khăn; Th

hai là ch

t


ng các lo

i rau qu

do ngư

i dân tr

ng thư

ng có ch

t lư

ng chưa cao b

i
vì trình độ
canh tác c

a h
ọ còn thấ
p, k


thu

t l

c h

u, v
ốn ít vì vậ
y vi

c đ

u tư
cho tr

ng các lo

i rau qu

chưa cao. Do v

y, ngu

n nguyên li

u rau qu

cung
c


p cho các nhà máy ch
ế
bi
ế
n thư

ng không đ

m b

o c

v

s



ng, ch

t


ng, ti
ế
n đ

, ch


ng lo

i nên vi

c phát tri

n ngành CBRQ khó có th

đ

t t

i
trình độ
cao.
3/ Công ngh

ch
ế
bi
ế
n.
M

t y
ế
u t

r


t quan tr

ng

nh hư

ng l

n đ
ế
n CNCBRQ đó là công ngh


ch
ế
bi
ế
n. Dù m

t doanh nghi

p có dây chuy

n công ngh

như th
ế nào thì nó
cũng ả
nh hư


ng l

n đ
ế
n kh

năng phát tri

n c

a ngành CNCBRQ. Công ngh


ch
ế
bi
ế
n có

nh hư

ng l

n đ
ế
n năng su

t, ch

t lư


ng s

n ph

m, th

i gian b

o
qu

n, giá thành s

n ph

m, v

sinh an toàn th

c ph

m.
Th

nh

t công ngh

ch

ế
bi
ế
n

nh hư

ng t

i năng su

t CBRQ. V

i nh

ng
dây chuy

n ch
ế
bi
ế
n hi

n đ

i, tiên ti
ế
n, phương pháp ch
ế

bi
ế
n khoa h

c, làm
theo dây chuy

n,do v

y làm cho năng su

t ch
ế
bi
ế
n r
ất cao. Còn đố
i v

i công
ngh

ch
ế
bi
ế
n l

c h


u, chu y
ế
u ch
ế
bi
ế
n b

ng phương pháp th

công truy

n
th

ng, it máy móc thi
ế
t b
ị thì năng suấ
t thư

ng r

t th

p. Nh

t là trong giai đo

n

hi

n nay khi mà n

n kinh t
ế
hàng hoá phát tri
ển thì vấ
n đ

năng su

t r

t đư

c
quan tâm vì nó có ả
nh hư

ng l

n t

i vi

c t

o ra l


i nhu

n cho doanh nghi

p, t

i
kh

năng cung c

p k

p th

i cho th

trư

ng.
Th

hai là công ngh

ch
ế
bi
ế
n có


nh hư

ng t

i ch

t lư

ng s

n ph

m.
Công ngh

ch
ế
bi
ế
n có th

làm cho ch

t lư

ng s

n ph

m rau qu


t
ốt hơn cũng
có th

làm cho ch

t lư

ng c

a nó gi

m đi. V

i vi

c s

d

ng trang thi

t b

hi

n
đ


i, phương pháp ch
ế
bi
ế
n tiên ti
ế
n, khoa h

c, dây chuy

n công ngh

theo đúng


17
tiêu chu

n qu

c t
ế thì chấ
t lư

ng các m

t hàng rau qu

luôn có giá tr


cao, ch

t


ng đư

c đ

m b

o. Khi ch

t lư

ng s

n ph

m có giá tr
ị cao thì sẽ
làm tăng v


th
ế
c

a các s


n ph

m rau qu



c ta do v

y t

o đư

c s

tin tư

ng cho khách
hàng ngư

i tiêu dùng trong nư

c và xu

t kh

u. T

đó công nghi

p ch

ế
bi
ế
n có
đi

u ki

n phát tri

n ngày càng m

r

ng v

quy mô theo c

chi

u r

ng và chi

u
sâu, làm tăng v

th
ế
c

ủa mình trên trườ
ng qu

c t
ế
.
Th

ba là công ngh

ch
ế
biên v

i k

thu

t hi

n đ
ại còn làm cho thờ
i gian
ch
ế
bi
ế
n các s

n ph


m t

rau qu

di

n ra nhanh chóng. B
ởi vì làm theo hệ

th

ng ch
ế
bi
ế
n dây chuy

n, tính linh ho

t cao. M

t khác vi

c b

o qu

n các s


n
ph

m rau qu
ả đã qua chế
bi
ến cũng lâu hơn vì vớ
i công ngh

đóng gói v

i k


thu

t cao hơn, dùng các lo

i ch

t có th

gi

đư

c s

n ph


m rau qu

luôn tươi
trong th

i gian b

o qu
ản. Chính vì vậ
y mà vi

c tiêu th

các lo

i s

n ph

m rau
qu

r
ộng rãi hơn, lâu hơn, có thể
v

n chuy
ển đi xa hơn, vì thế
các s


n ph

m rau
qu

đ
ế
n tay ngư

i tiêu dùng cu

i cùng v

n gi

đư

c nguyên giá tr

ban đ

u,
m
ẫu mã đẹ
p, t

o đư

c s


tin tư

ng c

a khách hàng. Xu hư

ng ngày nay h


thư

ng mu

n tiêu dùng nh

ng th

ch
ế
bi
ế
n s

n có trên th

trư

ng, do v

y các

s

n ph

m rau qu

đư

c ch
ế
bi
ế
n s

n có th

gi

đư

c lâu, s

d

ng d

dàng và
thu

n ti


n cho nên r

t đư

c ưa chu

ng hi

n nay.
Thêm vào đó v

i dây chuy

n ch
ế
bi
ế
n hi

n đ

i , tiên ti
ế
n, s

n xu

t đ


ng
b

theo dây chuy

n có th

làm gi

m giá thành trên m

t đơn v

s

n ph

m rau
qu

ch
ế
bi
ến vì khi sử
d

ng toàn máy móc thi
ế
t b


đ

ch
ế
bi
ến thì cầ
n ít nhân
công, th

i gian ch
ế
bi
ế
n nhanh hơn, gi

m hao h

t v

nguyên li

u trong khi ch
ế

bi
ế
n do v

y làm gi


m giá thành s

n ph

m. Làm tăng kh

năng c

nh tranh, tiêu
th

ngày càng nhi

u hơn, phù h

p v

i thu nh

p c

a ngư

i dân. M

t khác v

i
công ngh


ch
ế
bi
ế
n l

c h

u, th
ủ công thì việ
c ch
ế
bi
ế
n m

t r

t nhi

u th

i gian
và lao đ

ng, rau qu

b

t


n th

t r

t nhi

u cho nên đ

i giá thành lên cao, làm
gi

m kh

năng c

nh tranh, s

n ph

m rau qu

s

n xu

t ra r

t khó tiêu th


d

n
đ
ế
n vi

c ngành CNCBRQ r

t khó có th

phát tri

n.
Th

tư m

t đi

u h
ế
t s

c quan tr

ng là s




nh hư

ng c

a công ngh

ch
ế

bi
ế
n đ
ế
n v

n đ

v

sinh an toàn th

c ph

m. ATVSTP, nh

t là đ

i v

i m


t hàng
là các s

n ph

m rau qu
ả thì cầ
n có s

quan tâm đ

c bi
ệt vì nó có ả
nh hư

ng


18
tr

c ti
ế
p đ
ế
n s

c kho


ngư

i tiêu dùng. V

i công ngh

ch
ế
bi
ế
n theo dây
chuy

n hi

n đ
ại, quy trình chế
bi
ế
n khép kín, kh

năng x
ử lý các chấ
t đ

c h

i t



rau qu

là r

t t

t, vi
ệc có bao bì bả
o qu

n ngày càng tôt s

làm cho vi

c gi
ữ gìn
v

sinh là r

t đ

m b

o.
Tóm l

i v

i vi


c phát tri

n t

t công ngh

ch
ế
rau qu
ả thì mộ
t m

t b

o đ

m
s



ng rau qu

đư

c ch
ế
bi
ế

n hàng lo

t, năng su

t lao đ

ng tăng, ch

t lư

ng
đư

c đ

m b

o, an toàn trong s

d

ng, s

d

ng các m

t hàng rau qu

m


t cách ti

n
l

i. Đây là đi

u ki

n r

t thu

n l

i cho ngành NCBRQ c

a chúng ta phát tri

n.
4/ Lao đ

ng.
Như b

t c

m


t ngành công nghi
ệp nào thì yế
u t

lao đ
ộng cũng có ý
nghĩa hế
t s

c quan tr

ng, là ngu

n l

c ch

y
ế
u t

o ra s

n ph

m. Riêng đ

i v

i

ngành CNCBRQ thì nó lại có ý nghĩa quan trọ
ng hơn b

i l

: Ngoài vi

c tham
gia tr

c ti
ếp vào quá trình sả
n xu

t rau qu

cung

ng nguyên li

u
ph

c v

cho các nhà máy ch
ế
bi
ế
n rau qu

ả thì
h
ọ còn tham gia trự
c ti
ế
p vào quà
trình bả
o qu

n và ch
ế
bi
ế
n rau qu

. CNCBRQ là m

t ngành c

n r

t nhi

u lao
đ

ng

m


t s

khâu như: Sơ ch
ế
ban đ

u, thu gom nguyên li

u. Mu

n ngành
CNCBRQ phát tri

n v

i quy mô l

n và r

ng kh
ắp thì ngoài việ
c phát tri

n các
y
ế
u t
ố khác thì cũng nên đặ
c bi


t quan tâm đ
ế
n v

n đ

tuy

n ch

n lao đ

ng sao
cho có đ

kh
ả năng, trình độ
, năng l
ực chuyên môn vào quà trình chế
bi
ế
n, lao
đ

ng có tác đ

ng tr

c ti
ế

p đ
ế
n ch

t lư

ng s

n ph

m làm ra, năng su

t lao đ

ng,
v

sinh c

a các lo

i s

n ph

m ch
ế
bi
ế
n ra.

5/ Các chính sách kinh t
ế
c

a Nhà nư

c.
Nhà nư

c có

nh hư

ng l

n đ
ế
n đ

nh hư

ng phát tri

n c

a ngành
CNCBRQ thông qua các chính sách kinh t
ế



t
ầm vĩ mô. Các chính sách đó có
c

nh

ng tác đ

ng tích c

c và tiêu c

c. N
ế
u Nhà nư

c có các chính sách kinh
t
ế
tích c

c như khuy
ế
n khích các doanh nghi

p tư nhân chăm lo phát tri

n
ngành công nghi
ệp này thì sẽ có nhưng chính sách ưu đãi về

thu
ế
, t

o đi

u ki

n
cho vay v

n, cung c

p đư

c các thông tin v

th

trư

ng t

đó có th

giúp cho
CNCBRQ có đi

u ki


n phát tri

n.



19
PH

N III: TH

C TR

NG VÀ GI

I PHÁP PHÁT TRI

N NGÀNH CNCBRQ

I/ TH

C TR

NG.
1/ Nh

ng k
ế
t qu


đ

t đư

c.
Trong nh

ng năm qua, nhóm m

t hàng rau qu

nói chung và s

n ph

m rau
qu

ch
ế
bi
ến nói riêng đã có đóng góp đáng kể
vào s

phát tri

n chung c

a n


n
kinh t
ế
. Bư

c đ
ầu ngành CNCBRQ đã đạ
t đư

c nh

ng k
ế
t qu

tương đ

i trên
nhi
ều lĩnh vự
c khác nhau.
Trư

c tiên ta xét đ
ế
n nh

ng k
ế
t qu


xu

t kh

u các m

t hàng rau qu
ả đã
qua ch
ế
bi
ế
n trong nh

ng năm qua. Năm 2000-2001, kim ng

ch xu

t kh

u c

a
ngành đã lọ
t vào “t

p” 10 nhóm m

t hàng đ


ng đ

u c



c, trong kim ng

ch
xu

t kh

u có t

i 85-90% là s

n ph

m ch
ế
bi
ế
n. T

năm 1990 tr

v


trư

c, xu

t
kh

u rau qu

ch

y
ế
u đư

c t

p trung vào th

trư
ờng Liên Xô cũ và các nướ
c
Đông Âu, kim ng

ch xu

t kh

u rau qu


c

a Vi

t Nam gi

m m

nh, t

52,3 tri

u
USD năm 1990 gi

m xu

ng 33,2 tri

u USD năm 1991; 32,3 tri

u USD năm
1992; 23,6 tri

u USD năm 1993 và năm 1994 ch
ỉ còn 20,8 triệ
u USD. Đ
ế
n năm
1995 xu


t kh

u rau qu

m

i đư

c ph

c h

i, đ

t kim ng

ch 56,1 tri

u USD, m

i
năm tăng bình quân 41,5 triệu USD ( tăng bình quân 32,6%/năm). Các mặ
t
hàng rau qu

c

a Vi
ệt Nam đã có mặ

t

g

n 50 qu
ốc gia và vùng lãnh thổ
trên
kh

p các châu l

c c

a th
ế
gi

i, trong đó ch

y
ế
u là th

trư

ng châu Á, B

c Âu,
Tây Âu, M


. Nh
ìn chung kim ngạch cũng như thị
trư

ng xu

t kh

u tăng. Hi

n
nay rau qu

đư

c xu

t sang 40 nư

c trong đó nhi

u nh

t là sang Trung Qu

c,
Đài Loan và Nh

t
Kim ng


ch rau q

a xu

t kh

u
• 1995 : 50 tr USD
• 1996 : 100 tr USD
• 1997 : 70 tr USD
• 1998 : 50 tr USD
• 1999 : 100 tr USD


20
• 2000 : 200 tr USD
• 2001 : 300 tr USD
• 2002 : 200 tr USD
• 2003 : 119 tr (9 tháng đ

u năm, riêng th

trư

ng TQ ch

đ

t 24,2 tr USD)

Đáng chú ý, xuấ
t kh

u rau qu

5 tháng đ

u năm nay sang Nh

t B
ản cũng
tăng khá m

nh, tăng t

i 76,26%, đ

t 13,6 tri

u USD. Bên c

nh đó, xu

t kh

u
sang m

t s




c phát tri
ển như Pháp, Singapore,… cũng tăng khá mạ
nh.
Th

trư

ng xu

t kh

u rau qu

5 tháng đ

u năm 2005
Th

trư

ng
Kim ng

ch XK tháng
5/2005 (1000 USD)
Kim ng

ch XK 5 tháng

đ

u năm 2005 (1000 USD)
T

ng c

ng
17.922
98322
Trung Qu

c
1.635
16760
Nh

t B

n
2.903
13590
Đài Loan
1.824
8651
Nga
1.182
6451
M



801
4997
Indonesia
104
4330
Hàn Qu

c
485
3097
Hà Lan
666
2836
Pháp
598
2696
Singapore
453
2255
H

ng Kông
435
2043
Malaysia
382
1928

Th


hai có liên quan đ
ế
n các cơ s

ch
ế
bi
ế
n. Trư

c năm 1999, c



c ta
ch

m

i có 12 nhà máy và 48 cơ s

ch
ế
bi
ế
n rau qu

, công su


t ch
ế
bi
ế
n trên


i 150.000 t

n s

n ph

m/năm. Sau 4 năm th

c hi

n đ
ề án, đã có 12 dự
án
xây d

ng nhà máy m

i, đưa t

ng công su

t ch
ế

bi
ế
n lên 290.000 t

n s

n
ph

m/năm. Bên c

nh đó vi

c xây d

ng nhà máy ch
ế
bi
ế
n nh

và v
ừa cũng đã
đư

c đ

u tư và không ng

ng phát tri


n. C



c hi

n có 25 đơn v

qu

c doanh,
7 đơn v

liên doanh, 129 cơ s

tư nhân và hơn 10.000 h

tham gia ch
ế
bi
ế
n rau
qu

. So v

i ch

tiêu năm 2010, năng l


c ch
ế
bi
ế
n công nghi

p hi

n nay c

a

ớc ta đã đạ
t 44,6% và ch
ế
bi
ế
n trong dân đ

t 50%. Hi

n nay, c



c có 12


21

dây chuy

n m

i đư

c đ

u tư nâng c

p, v

i t

ng công su

t hơn 50000 t

n s

n
ph
ẩm/năm có trình độ
công ngh

ch
ế
bi
ế
n hi


n đ

i, đ

t tiêu chu

n c

a châu Âu,
châu M
ỹ. Chương trình chế
bi
ế
n rau qu

, tri

n khai đư

c 20 d

án v

i t

ng
công su

t trên 120000 t


n s

n ph

m/năm, trong đó có 9 d
ự án đã đượ
c phê
duy

t v

i t

ng công su

t 44600 t

n s

n ph

m/năm, ví d

như: xây d

ng d

án
“ H


th

ng kho mát b

o qu

n hoa qu

t

i L

ng Sơn th

c hi

n phương th

c
buôn bán hai chi

u “ và xây d
ựng mô hình bả
o qu

n m

n B


c Hà ( Lào Cai ).
Theo B

Nông nghi

p và Phát tri

n nông thôn, tính đ
ế
n cu

i năm 2003, t

ng
di

n tích rau, qu

và hoa trên c



c đ

t 1,27 tri

u ha, t

ng s


n lư

ng đ

t
13,875 tri

u t

n. N
ế
u đem so v

i năm 2010, ch

tiêu v

di
ện tích đã đạ
t 97% và
s

n lư

ng đ

t 69,4%. Chính nh

đ


án này, nhi

u vùng nông thôn c

a nư

c ta
đã hình thành và phát triể
n đư

c nh

ng vùng rau qu

đ

c s

n, nh

ng vùng
nguyên li

u t

p trung l

n như xoài c

a t


nh Ti

n Giang, Đ

ng Tháp; v

i thi

u
H
ải Dương; nhãn lồ
ng Hưng Yên; m
ận tam hoa Lào Cai; thanh long Bình
Thu

n v

i giá tr

thương ph

m r

t cao. Không ch

đ

u tư cho cây tr


ng,
nh

ng năm qua, năng l

c ch
ế
bi
ế
n rau, qu
ả cũng đã đượ
c các ngành, các đ

a
phương đ

u tư m

nh và ho

t đ

ng tương đ

i hi

u qu

. Các nhà máy thu


c
doanh nghi

p Nhà nư

c có t

ng công su

t 143.747 t

n s

n ph

m/năm (chi
ế
m
x

p x

50%), các doanh nghi

p ngoài qu

c doanh 48.65) t

n s


n ph

m/năm
(chi
ế
m 16%), s
ố còn lạ
i thu

c v

các doanh nghi

p có v

n đ

u tư nư

c ngoài.
Trong s

các doanh nghi

p Nhà nư

c, T

ng công ty Rau qu


nông s

n là đơn
v
ị có vai trò chủ
đ

o v

i t

ng công su

t ch
ế
bi
ế
n trên 100.000 t

n s

n
ph

m/năm (chi
ế
m 34% t

ng công su


t c



c) và trên 50% s

các nhà máy
m

i đư

c đ

u tư v
ới trình độ
thi
ế
t b

công ngh

hi

n đ

i. M

c dù so v

i m


c
tiêu năm 2010 (650.000 t

n s

n ph

m/năm), t

ng công su

t ch
ế
bi
ế
n rau qu


hi

n t
ại còn nằ
m

t

l

th


p (44,6%), nhưng trong nh

ng năm qua Nhà nư

c
cũng đã cố
g

ng đ
ầu tư và hình thành đượ
c m

t h

th

ng các nhà máy

h

u
kh

p các vùng tr

ng tr

ng đi
ểm, có trình độ

công ngh

tiên ti
ế
n, s

n xu

t ra s

n
ph

m đ

t ch

t lư

ng cao, ph

n nào đáp

ng đư

c yêu c

u xu

t kh


u. Bên c

nh


22
đó, chính sách khuy
ế
n khích thu hút v

n đ
ầu tư vào lĩnh vự
c ch
ế
bi
ế
n rau qu




các quy mô khác nhau đã tạ
o nên đ

ng l

c cho các thành ph

n kinh t

ế
phát
tri

n hàng trăm ngàn cơ s

ch
ế
bi
ế
n nh

. Các cơ s
ở này đã tậ
p h

p lao đ

ng và
tài chính t

ch

c sơ ch
ế
, b

o qu

n ch


y
ế
u

các d

ng s

y, chiên s

y, đông l

nh,
đóng góp ph

n tích c

c vào công đo

n sau thu ho

ch và gi

i quy
ế
t s

dư th


a
s

n ph

m tươi vào các th

i đi

m chính v

.
2/ Nh

ng t

n t

i c

a ngành CBRQ.
Th

nh

t là v

v

n đ


tiêu th

các lo

i s

n ph

m rau qu

trong nư

c và
xu

t kh

u. Trái v

i t

c đ

tăng nhanh di

n tích và s

n lư


ng rau qu

hi

n nay,
vi

c tiêu th

s

n ph

m rau qu

g

p r

t nhi

u khó khăn và ách t

c. Rau qu

Vi

t
Nam xu


t kh

u r

t khó khăn, năm 1998 c



c ch

m

i xu

t kh

u đư

c dư

i
10.000 t

n, m

i b

ng 0,25% s

n lư


ng rau qu

s

n xu

t trong nư

c. Các năm
1999-2000 xu

t kh

u trái cây có tăng song s

n lư

ng xu

t kh
ẩu còn nhỏ
bé.
Rau qu

Vi

t Nam không ch

ách t


c trong xu

t kh

u mà tiêu th
ụ cũng rấ
t khó
khăn

th

trư

ng n

i đ

a và r

t khó c

nh tranh v

i các lo

i rau qu

cùng lo


i,
nh

t là các lo

i trái cây nh

p kh

u. Theo t

ng c

c h

i quan, ch

tính riêng
ngu

n nh

p kh

u chính ng

ch, hi

n m


i năm nư

c ta nh

p kh

u t

20.000 đ
ế
n
30.000 t

n trái cây tươi, đ

y là chưa k

các lo

i rau qu
ả đã qua c
h
ế
bi
ế
n. Ngoài
ra hàng năm ngu

n trái cây nh


p kh

u t

Trung Qu

c qua con đư

ng ti

u
ng

ch vào nư

c ta có kh

i lư

ng khá l

n. Riêng lư

ng ngo

i t

đ

nh


p kh

u
trái cây chính ng

ch hàng năm ư

c tính t

i 13-15 tri

u USD/năm. M

c dù Vi

t
Nam là "v

a" rau qu

và hoa tươi các lo

i có ch

t lư

ng và giá tr

thương ph


m
cao, tuy nhiên xu

t kh

u rau qu

c

a Vi

t Nam đang đi trên con đư

ng h

p,
khâu th

c hi

n đang lúng túng và t

c đ

tăng trư

ng ch

m ch


p. Trong 3 năm
qua, kim ng

ch xu

t kh

u rau qu

(tính c

h

t tiêu) đ

t 328 tri

u USD/năm, ch


đ

t 32,8% ch

tiêu đ

ra cho năm 2010. Th

m chí trong hai năm 2002 và 2003

kim ng

ch xu

t kh

u các m
ặt hàng này còn có xu hướ
ng gi

m. Tiêu th

rau qu


trong th

i gian qua ch

y
ế
u là n

i tiêu và dư

i d

ng tươi, ch

m


i có 7% lư

ng
rau qu

đư

c xu

t kh

u. Đ
ế
n th

i đi

m này, Vi

t Nam không có th

trư

ng xu

t


23

kh

u trái cây mà ch

y
ế
u là buôn chuy
ế
n; thông tin th

trư

ng và các v

n đ


liên quan đ
ế
n trái cây r

t h

n ch
ế
, nh

t là th

trư


ng th
ế
gi

i. H

th

ng phân
ph

i rau qu

Vi

t Nam b

đánh giá là manh mún và t

phát. Thông thư

ng,
nông dân sau khi thu ho

ch rau qu

xong, s

có m


t l

c lư

ng r

t đông các
thương lái t

i thu gom. Thương lái bán cho các nhà bán buôn và nh

ng ngư

i
này chuy

n l

i cho các h

bán l

đ

phân ph

i tr

c ti

ế
p cho ngư

i tiêu dùng.
Vi

c v

n chuy

n rau qu
ả cũng rấ
t tu

ti

n và c

u th

. Đa s

s

n ph

m rau qu


c


a Vi

t Nam đư

c v

n chuy

n trên nh

ng phương ti

n kém ch

t lư

ng như xe
máy cũ, xe thồ
Theo tính toán c

a các nhà khoa h

c, t

lúc nông dân thu
ho

ch cho t


i khi hàng hoá đ
ế
n tay ngư

i tiêu dùng, t

ng hao h

t ư

c tính lên
t

i 1050% kh

i lư

ng s

n ph

m.Hao h
ụt này cũng đã ả
nh hư

ng l

n đ
ế
n tính

c

nh tranh c

a rau qu

Vi

t Nam. Theo s

li

u c

a Hi

p h

i Trái cây Vi

t Nam,
kim ng

ch xu

t kh
ẩu trái cây đã giả
m m
ạnh trong vòng 4 năm qua, từ
g


n 330
tri

u USD vào năm 2001 xu
ống còn hơn 178 triệu USD vào năm 2004, và còn
có th

ti
ế
p t

c gi

m trong năm nay. V

n đ

thương hi

u cho hàng hóa Vi

t
Nam nói chung, trong đó có m

t hàng rau qu

c

n đư


c phát tri

n trong m

t
môi trư

ng Vi

t Nam đang vươn lên m

nh m

và đang h

i nh

p n

n kinh t
ế

khu v

c và th
ế
gi

i. Nư


c ta r

t phong phú v

ch

ng lo

i trái cây, trong đó có
r

t nhi

u gi

ng có ch

t lư

ng cao và hương v

đ

c bi

t. Tuy v

y, chúng ta v


n
chưa xu

t kh

u đư

c b

ng con đư

ng chính ng

ch như m

t s



c quanh ta.
Vì vậ
y, c

n đ

u tư xây d
ựng nhãn hiệ
u và thương hi

u hàng hóa cho t


ng
ch

ng lo

i trái cây. Ta chưa có thương hi

u riêng cho t

ng ch

ng lo

i trái cây
trên th

trư

ng th
ế
gi

i (tr

thương hi

u bư

i Năm Roi c


a Công ty Hoàng Gia
t
ỉnh Vĩnh Long). Vì chưa có thương hiệ
u nên các nư

c láng gi
ềng đã chiế
m ưu
th
ế
m

t s

lo

i trái cây như xoài, s
ầu riêng, cam, quýt, mậ
n. B

i v

y, ngay t


bây gi

, chúng ta ph


i ch

n m

t s

ch

ng lo

i trái cây có ưu th
ế
và kh

năng
c

nh tranh đ

đ

u tư các khâu k

thu

t, xây d

ng thương hi

u và chi

ế
n lư

c
xúc ti
ế
n thương m

i, nh

m nâng cao năng l

c c

nh tranh và chi
ế
m th

ph

n trên
th
ế
gi

i. Vài năm g

n đây kim ng

ch xu


t kh

u rau qu

Vi

t Nam liên t

c gi

m.


24
D

ki
ế
n c

năm 2004, kim ng

ch xu

t kh

u ch

đ


t 120 tri

u USD, gi

m t

i
31,5 tri

u USD so v

i năm 2003. Theo các doanh nghi

p xu

t kh

u, rau qu


Vi

t Nam có ch

t lư

ng không đ

ng đ


u, do s

n xu

t phân tán, ch

ng lo

i
không

n đ

nh và mang tính th

i v

; v

n đ

thu ho

ch và b

o qu

n sau thu
ho

ạch còn nhiề
u b

t c

p. T

i các khu v

c s

n xu

t nguyên li

u t

p trung cho
ch
ế
bi
ế
n công nghi

p, năng su

t, ch

t lư


ng rau qu
ả còn thấ
p và s

n lư

ng
không đáp

ng đ

so v

i yêu c

u c

a khách hàng. Bên c

nh đó

i nhi

u l

i th
ế

trong s


n xu

t rau qu

và m

t hàng xu

t kh

u đa d

ng, Vi
ệt Nam đã xuấ
t kh

u
đư

c nhi

u lo

i rau qu
ả tươi cũng như chế
bi
ế
n sang hơn 50 nư

c trên th

ế
gi

i
nhưng Vi
ệt Nam chưa hình thành đượ
c các m

t hàng ch

l

c, có đ

a v

th

ng tr


trên th

trư

ng như d

a c

a Thái Lan, chu


i c

a Philippine, rau tươi và rau ch
ế

bi
ế
n c

a Trung Qu

c. Th

ph

n c

a h

u h
ế
t các m

t hàng rau qu

Vi
ệt Nam còn

m


c r

t h

n ch
ế
, không t

o đư

c tác đ

ng chi ph

i đ
ế
n th

trư

ng th
ế
gi

i.
Th

ph


n c

a m

t s



c châu Á trên th

trư

ng rau qu

th
ế
gi

i giai đo

n
1997-2001

Vi

t Nam
Trung Qu

c
Thái Lan

Indonesia

n Đ


Qu

tươi
4,8
2,6
32,6

2,7
Qu

khô
5,8
10,6
18,3

1,6
D

a h

p
0,9
3,4
45,2
11,5


N

m h

p
1,2
52,0
1,7
7,4
1,1
Nguyên nhân c
ủa tình trạng đó là tuy đã có nhữ
ng ti
ế
n b

nh

t đ

nh kh


năng m

r

ng xu


t kh

u, th

trư

ng xu

t kh

u c

a Vi

t Nam khá h

n ch
ế
, ch


y
ế
u ph

thu

c vào th

trư


ng nh

ng nư

c lân c

n như Trung Qu

c. Xu

t kh

u
rau qu

, đ

c bi

t là rau qu

tươi sang các th

trư

ng nh

p kh


u l

n như Hoa K

,
EU, Nh

t B
ản còn gặ
p nhi

u tr

ng

i v

công ngh

b

o qu

n và ch
ế
bi
ến cũng
như kh

năng đáp


ng các yêu c

u v

hàng nh

p kh

u c

a các th

trư

ng này.
V

i th

trư

ng Trung Qu

c: Trong nh

ng năm t

i, Trung Qu


c v

n là th


trư

ng có nhi

u ti

m năng phát tri

n đ

i v

i rau qu

xu

t kh

u c

a Vi

t Nam.
Trung Qu


c là th

trư

ng l

n, d

thâm nh

p, yêu c

u v

ch

t lư

ng không quá

×