Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

7 Kế toán thuế giá trị gia tăng giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.68 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thuế GTGT đã được ra đời từ rất lâu trên thế giới và đã có hơn 100 nước áp
dụng luật thuế này ở VIỆT NAM thuế GTGT được bắt đầu áp dụng từ ngày
1/1/1999 . Từ khi áp dụng đến nay các chính sách thuế có nhiều những thay đổi để
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước .tuy nhiên hiện nay chính sách
này vẫn còn tồn tại những bất cập và trong số đó là phần kế toán thuế VAT .Chọn
đề tài < VAT & KẾ TOÁN VAT > với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về loại thuế này
và có thể đưa ra những suy nghĩ của mình về chính sách kế toán thuế VAT đang
được áp dụng ngày nay góp một phần nhỏ cho quá trình hoàn thiện hơn chính sách
về loại thuế này
1

NỘI DUNG

I. HỆ THỐNG HÓA CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT
1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng từ
sau đại chiến thế giới lần thứ 1 ( 1914- 1918) nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi
của người dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước .Thuế doanh thu được áp dụng
từ pháp (1917) tuy nhiên có tính chất trùng lặp trong việc đánh thuế .Vì vậy đến năm
1954 chính phủ PHÁP đã ban hành loại thuế mới với tên gọi là giá trị gia tăng nhằm
hạn chế việc thu thuế chồng chéo qua nhiều khâu trong lĩnh vực sản xuất khai sinh
từ pháp thuế giá trị gia tăng đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới trở
thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước đến nay đã có trên 100 nước áp dụng
luật thuế này chủ yếu là các nước CHÂU PHI , CHÂU MỸ LA TINH , các nước trong
khối cộng động CHÂU ÂU , và một số nước CHÂU Á
Về tên gọi có nhiều nước gọi là thuế giá trị gia tăng điển hình là PHÁP, ANH,
THỤY ĐIỂN,…. Một số nước gọi là thuế hàng hóa như CANADA, NIUDILAN, …Một
số vẫn gọi là thuế doanh thu .HUNGARI là nước XHCN đầu tiên áp dụng loại thuế
này từ năm 1988 nước ta được biết đến với luật thuế GTGT năm 1917 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/1999


 Bản chất của thuế GTGT
Theo kế toán PHÁP : thuế GTGT là một loại thuế gián thu tính trên phần giá trị
gia tăng của hàng hóa ,dịch vụ sau mỗi lần sản xuất bán buôn bán lẻ
Theo luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 đã được quốc hội nước cộng hòa XHCN
VN phê duyệt kỳ họp thứ 11 :Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa , dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất , lưu thông đến tiêu
dùng
2
Như vậy có thể hiểu thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu điển hình có
phạm vi thu thuế rộng , được tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ chịu
thuế không căn cứ vào hình thái vật chất cũng như công dụng của sản phẩm ,
không đánh vào đầu tư vì nó nằm ngoài giá trị TSCĐ và giá trị sản phẩm hàng hóa
dịch vụ .Là một loại thuế có tính trung lập cao vì nó không trực tiếp điều chỉnh chênh
lệch , không can thiệp sâu vào mục đích khuyến khích hay hạn chế kinh doanh
Ta có thể nhận thấy thuế giá trị gia tăng có điểm khác biệt cơ bản với thuế doanh
thu là chỉ người bán hàng( dịch vụ ) lần đầu phải nộp thuế trên toàn bộ doanh thu
bán hàng , còn người bán hàng ở các khâu tiếp theo chỉ phải nộp thuế trên phần giá
trị tăng thêm .Nói cách khác thuế GTGT là một sắc thuế duy nhất thu theo phân
đoạn chia nhỏ , trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên đến
người tiêu dùng khi khép kín 1 chu kỳ kinh tế .Đến cuối kỳ sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế
tính trên giá trị hàng hóa hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng
Có thể hiểu một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng
hóa dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế như
nhau Thuế GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán sản
phẩm hàng hóa sẽ trực tiếp nộp vào kho bạc
Đây là loại thuế đánh vào các sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ trong nước kể cả hàng
hóa nhập khẩu , nhưng với hàng hóa dùng cho mục địch xuất khẩu thì được hưởng
mức thuế suất là 0%
 Phương pháp tính thuế GTGT

Phương pháp tính thuế trực tiếp
Theo phương pháp này :

Giá trị gia tăng của
hàng hóa dịch vụ
=
giá thanh toán của
hàng hóa dịch vụ
bán ra
-
giá thanh toán
của hàng hóa dv
mua vào
ở VIỆT NAM đối tượng đối tượng áp dụng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng
là:
3
Cá nhân sản xuất kinh doanh là người VIỆT NAM
Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh ở VIỆT NAM không theo luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán hóa đơn chứng
từ ,để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý , ngoại tệ
Phương pháp khấu trừ thuế :

Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp
= thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào

Thuế GTGT đầu ra =
Giá tính thuế của
hàng hóa dịch vụ

chịu thuế bán ra
* thuế suất thuế GTGT

Trong đó :

Thuế GTGT đầu vào =
Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng hóa or
chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu


Ở Việt Nam đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là
các đơn vị, tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần hợp tác xã và các đơn vị các tổ chức inh doanh
khác ( trừ các đối tượng áp dụng việc tính thuế theo phương pháp trực tiếp ).
2.VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT
Thuế GTGT có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước
Thuế giá trị gia tăng tạo nguồn thu ngày càng tăng cho nguồn ngân sách
nhà nước, thông qua việc mở rộng và bao quát việc đánh thuế đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhập khẩu… một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải
dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế và thuế là công cụ quan trọng nhất
4
để tạo nguồn thu để đưa đất lên CNXH đặc biệt trong tình hình hiên nay nguồn thu
từ nước ngoài đã giảm nhiều kinh tế đối ngoại chuyển nhanh sang quan hệ <có vay,
có trả > thuế là công cụ tích cức giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát ,từng bước
góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị tiền đề cho sự phát triển lâu dài . Ngày
nay khi xu hướng giảm thuế trực thu , tăng từ nauồn thuế gián thu thi GTGT ngày
càng đóng vai trò quan trọng.

Giúp cho nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế , việc

xác định hợp lý người nộp thuế đối tượng đánh thuế , thuế suất , chế độ miễn giảm
để quản lý nền kinh tế thuế GTGT để khuyến khích xuất khẩu ,khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất , và cũng có thể thông qua đó để hạn chế những mặt hàng cần
phải hạn chế sản xuất cũng như tiêu dùng mà không có sự phản hồi gay gắt từ phiá
người nộp thuế.
Thuế giá trị gia tăng góp phần tạo sự bình đẳng các thành phần kinh tế trong
xã hội, các cá nhân.
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các nghành nghề , các thành
phần kinh tế các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng bình đẳng sự
bình đẳng này được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau các mức
thuế suất được áp dụng như nhau với cùng mặt hàng , nó cũng không phân biệt
mục đích sử dụng của hàng hóa đó.
Thuế giá trị gia tăng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Bằng chính sách người bán sản phẩm hang hóa dịch vụ tự kê khai tự nộp
thuế mà giúp cho những nhà kinh doanh co ý thức trong việc sử dụng hóa đơn
chứng từ vì vây sẽ có hoạt động mua bán chứng từ diễn ra , nguồn thu từ thuế ra trị
gia tăng lớn do người nộp thuế tập chung và số lượng it vì vậy có thể giúp cho đầu
tư phát triển nền kinh tế , và thông qua chính sách áp dụng mức thuế suất 0% đối
với hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị
5
trường quốc tế , kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá hàng nhập khẩu giúp bảo
vệ hàng trong nước
3.NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỀ THUẾ GTGT
Tính, kê khai đúng các khoản thuế các khoản phải nộp cho nhà nước theo
quy định
 Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai
hoặc số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế , tài chính trên hệ thống bảng
kê khai, sổ chi tiết và sổ sách kế toán khác
 Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nước để đảm bảo nộp đúng
nộp đủ, kịp thời theo quy định

 Kê khai chính xác khối lượng sản phẩm , hàng hóa dịch vụ thuộc đối
tượng trợ cấp , trợ giá của nhà nước
 Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ
sở quy đổi ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp
II. KẾ TOÁN THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM
1.Những quy định về thuế GTGT từ trước đến nay
Từ khi được áp dụng ở nước ta những quy định về kế toán thuế GTGT
không có thay đổi đáng kể
Từ khi luật thuế GTGT ra đời từ năm 1997 với luật số 02/1997/QH9 và nghị
định số 28/1998/NĐ- CP ngày 11/5/1998 đã đưa ra những bổ sung vào luật thuế
của chúng ta về thuế GTGT và những quy định về toán thuế GTGT ở nước ta với :
Hóa Đơn Chứng Từ :
Hóa đơn GTGT: loại hóa đơn này áp dụng với cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa dịch vụ phải sử dụng <Hóa đơn
GTGT>
Hóa đơn bán hàng: áp dụng với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp khi bán hàng hóa dịch vụ
Hóa đơn tự in chứng từ đặc thù: các cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn
chứng từ khác với mẫu quy định phải đăng ký kinh doanh với Bộ Tài Chính và chỉ
6
được sủ dụng sau khi đã được chấp thuận bằng văn bản. Hóa đơn tự in phải đảm
bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hóa đơn chứng từ
Các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé sổ xố giá ghi trên vé là giá
đã có VAT
Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ không
thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng, bảng kê theo mẫu số 05/GTGT
Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của
người sản xuất trực tiếp bán ra không có hóa đơn theo chế độ quy định thì người
mua phải lập < Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thủy sản của người trực

tiếp sản xuất> Theo mẫu số 04/GTGT
Tài Khoản Kế Toán
Tài khoản 133_ thuế GTGT được khấu trừ
Có 2 tài khoản cấp 2
TK 1331_ thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
TK 1332_ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Tài khoản 3331_ Thuế GTGT phải nộp
TK33311_ Thuế GTGT đầu ra dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
TK 33312_ Thuế GTGT của hàng nhập khẩu dùng để phản ánh thuế
GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN) bổ sung chỉ tiêu cố mã số 133
dùng để phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế được cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận nhưng chưa được hoàn lại
Chỉ tiêu 333 (bao gồm cả 3331 ) phản ánh số thuế phải nộp nhưng chưa
nộp nhà nước
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02- DN)
Có thêm phần III thuế GTGT được khấu trừ , thuế GTGT được hoàn lại, được miễn
giảm, phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
7
cuối kỳ, số thuế được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại , số thuế đã được
miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ
Sổ kế toán :
Chế độ sổ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp được thực hiện theo chế
độ kế toán doanhnghiệp ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CDKT
có bổ sung thêm : Sổ theo dõi thuế GTGT( Mẫu số S01- DN)
Sổ chi tết GTGT được hoàn lại (Mãu số S02- DN)
Sổ chi tiết GTGT được miễn giảm (Mẫu số S03- DN)
Và sổ cái theo các tài khoản 133, 333(3331)

Từ khi được ban hành đến này nhìn 1 cách khái quát thì quy định về kế
toán thuế GTGT đã không có sự thay đổi về :
 Tài khoản sử dụng
 Phương pháp tính thuế
 Cách hạch toán
chỉ có những sự thay đổi nhỏ về bảng kê khai nộp thuế GTGT
Với thông tư số 122/2000/TT- BTC đã quy định thay thế bảng kê mẫu số
02/GTGT , 03/GTGT bằng bảng kê mới kèm theo thông tư đó
Năm 2003 luật thuế GTGT đã có sự thay đổi với luật thuế GTGT số 07/
2003/QH 11 cùng với nó là thông tư 120/2003/TT- BTC quy định hướng dẫn luật
mới đã có một số sửa đổi về mẫu bảng kê, có thêm 1 số mẫu mới và 2004 đã có sự
thay đổi về bảng khai thuê GTGT qua thông tư 84 và thông tư 127 để phù hợp hơn
với điều kiện thực tiễn
2 Chế độ hiện hành về kế toán thuế GTGT
Theo quy định mới nhất về kế toán thuế GTGT đó là các thông tư hướng
dẫn thi hành nghị định số 158/2003/NĐ- CP
Theo đó :
 Hạch toán thuế GTGT
Về thuế suất thuế GTGT
Có 3 mức thuế suất : Mức 10%
Mức 5%
8
Mức 0% (áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, kể
cả hàng gia công xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT ).
Các hàng hóa áp dụng các mức thuế suất trên được quy định cụ thể trong
thông tư 120 của bộ tài chính
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Theo phương pháp khấu trừ VAT
Tài khoản sử dụng TK 133
TK 3331

9
Thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu ra
Trong đó :
(1) khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản (1) Bán hàng hóa dịch vụ
Dùng vào họat động SXKD theo theo phương pháp tính
Phương pháp khấu trừ thuế khấu trừ
(2) khi mua vật tư dùng ngay vào (2) Nhập khẩu hàng
TK 152,153,156,211
TK 621,627,641,642
TK 133 TK 111,112,331
TK 632
TK 111,112,131 TK 3331 TK 111,112,131
TK 111,112 TK 133
TK 152,156,211
(1)
(2)
(3)
(4) (4)
(5)
(1)
(2)
(3)
10

×