Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

15 Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh (113tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.26 KB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài ngời. Trong đó
mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân,
nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện
cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số
lợng, chất lợng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất nh thế nào? Vì thế
các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đa sản phẩm tới tay
ngời tiêu dùng, đợc ngời tiêu dùng chấp nhận và thu đợc lợi nhuận nhiều nhất
có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một
trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán
tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái
nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ
thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp
những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa
chọn các phơng án sản xuất, kinh doanh để đầu t vào doanh nghiệp có hiệu quả
nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, em đã nhận thức đợc tầm quan trọng
của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài:
" Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh".
Luận văn của em bao gồm 3 chơng chính:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
1
Luận văn tốt nghiệp


Chơng 2: Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Chơng 3: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông
Anh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Thanh Quý cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần tấm lợp và
vật liệu xây dựng Đông Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng nh kinh nghiệm thực tế cha nhiều nên
chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng
góp của các thầy cô giáo, của các cô chú trong Công ty để chuyên đề của em đ-
ợc hoàn thiện hơn.
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết của hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
Theo luật tái sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các quá
trình sản xuất-phân phối-tiêu dùng. Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối
cùng của sản xuất là tiêu thụ tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm đó. Trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, sự sống
còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do
đó việc tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình sản xuất
ra đứng vững trên thị trờng thì sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng th-
ờng xuyên của xã hội và đảm bảo chất lợng cao với chính sách giá hợp lý.
Xuất phát từ mối quan hệ sản xuất là tiền đề của tiêu thụ, có sản xuất ra

sản phẩm với số lợng lớn, chất lợng cao, giá thành hạ thì mới tạo điều kiện cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh. Và ngợc lại, sản phẩm đợc tiêu thụ tạo điều
kiện thự hiện giá trị và giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận thì khẳng định đợc vị
trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cũng nh vị trí của sản phẩm
trong sản xuất và đời sống.
1.1.1. Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
* Khái niệm thành phẩm
Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra chủ yếu là các thành phẩm,
ngoài ra có thể còn có bán thành phẩm.
- Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hoặc một số công
đoạn trong quy trình công nghệ đợc nhập kho hoặc chuyển giao để tiếp tục chế
biến hoặc có thể bán ra ngoài.
3
Luận văn tốt nghiệp
- Thành phẩm là sản phẩm đã hoàn thành đầy đủ các bớc gia công chế
biến trong quy trình công nghệ, đã đợc kiểm tra kỹ thuật để nhập kho hoặc đem
bán.
- Thành phẩm đã giao cho khách hàng và đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì đợc gọi là thành phẩm tiêu thụ.
* Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là giai
đoạn cuối cùng của quá trình tiêu thụ, ngời tiêu dùng đợc đáp ứng nhu cầu về
mặt giá trị sử dụng đồng thời giá trị hàng hoá đợc thực hiện.
Có thể chia tiêu thụ thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao hàng cho đơn vị mua (khách
hàng)
+ Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
Nh vậy về mặt lý luận ta thấy rõ sự khác biệt giữa phạm trù xuất giao
hàng và phạm trù tiêu thụ. Khi nói đến xuất giao hàng, nó chỉ phản ánh sự vận

động từ nơi này sang nơi khác của thành phẩm nhng cha phản ánh đợc sự biến
động về tiền vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Còn quá trình tiêu thu bao gồm cả hai giai đoạn nói trên. Trên thực tế, việc xuất
giao hàng và thu tiền thờng không xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác nhau
về mặt không gian và về mặt thời gian. Chúng chỉ xảy ra đồng thời khi khách
hàng mua hàng của doanh nghiệp và trả tiền ngay.
Tiêu thụ có những phơng thức cơ bản sau:
- Tiêu thụ trực tiếp: Là phơng thức mà bên bán giao hàng cho bên mua
trực tiếp tại kho hay tại phân xởng của doanh nghiệp. Số hàng khi giao cho
khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất hết quyền sở hữu về
số hàng này. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà bên
bán giao.
- Phơng thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phơng thức mà bên
bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
4
Luận văn tốt nghiệp
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ.
- Phơng thức bán hàng qua đại lý (ký gửi): Theo phơng thức này, bên
giao đại lý xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý đợc nhận thù
lao dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Phơng thức bán hàng trả góp: Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Ngời mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua
trả dần ở các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
- Phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Là phơng thức mà trong đó ngời bán
đem sản phẩm, vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời
mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng.
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa đơn vị
chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra
đợc coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ

xuất biếu, tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ:
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phơng
thức bán hàng, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác quản lý tiêu thụ
thành phẩm phải đạt đợc các yêu cầu sau:
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ, giá
thành, giá bán của từng loại thành phẩm đợc xem là tiêu thụ.
- Phải quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng cách thức thanh
toán đồng thời theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện
pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
5
Luận văn tốt nghiệp
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu bán hàng nh:
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại...
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà n-
ớc.
1.1.3. ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành
phẩm:
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Nó có
ý nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế của một
quốc gia, một khu vực kinh tế...
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ trở thành vấn đề mang tính sống còn. Qua
tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc
một vòng luân chuyển vốn. Chỉ thông qua tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể
bù đắp đợc chi phí bỏ ra, thu hồi đợc vốn đầu t, tạo ra lợi nhuận cũng nh thực

hiện tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của nền kinh tế. Nó tạo ra dòng luân chuyển sản phẩm, hàng hoá, điều phối hoạt
động của các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau. Một nền kinh tế
có tiêu dùng mạnh là một nền kinh tế có tăng trởng và phát triển. Mặt khác, kết
quả của quá trình tiêu thụ còn tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà n-
ớc, để từ đó thực hiện các chính sách kinh tế-chính trị-xã hội...
Nh vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ
thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản phẩm và tiêu dùng, tiền và hàng,
đồng thời đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành. Mặt khác trong điều
kiện hiện nay, khi quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc
tiêu thụ thành phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín của đất nớc
trên trờng quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế.
Chính vì tiêu thụ có ý nghĩa quan trong nh vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ quá trình này để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
6
Luận văn tốt nghiệp
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý nhằm
đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ trong doanh nghiệp, kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác quá trình nhập kho, xuất
kho của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật, để từ đó tính
toán chính xác giá vốn hàng bán và thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành
phẩm, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp từ đó xác định
chính xác doanh thu bán hàng thuần.

- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác giá vốn, phù hợp với ph-
ơng pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm mà doanh nghiệp đã lựa chọn (phơng
pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác chi phí ngoài sản xuất
(chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) theo từng yếu tố chi phí để
doanh nghiệp có thể quản lý và thực hiện các biện pháp hạ thấp chi phí, góp
phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Xác định bà báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ này đợc thực hiện vào cuối mỗi kỳ hạch toán nh tháng, quý, năm. Kế
toán cần xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, từng thị trờng tiêu
thụ... từ đó đề xuất kiến nghị cho ban lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định
sản xuất kinh doanh phù hợp.
1.2. Hạch toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
1.2.1. Kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
Thành phẩm trong doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại, nhiều thứ
hàng có phẩm cấp khác nhau, nên yêu cầu quản lý về mặt kế toán cũng khác
nhau. Để thực hiện tốt nhiệm vụ, kế toán cần phải tổ chức công tác kế toán
thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo những yêu cầu sau:
7
Luận văn tốt nghiệp
- Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, từng đơn vị
sản xuất, theo số lợng và chất lợng thành phẩm từ đó làm cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh cho từng đơn vị, từng phân xởng... và có số liệu so sánh với các
chỉ tiêu kế hoạch.
- Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán
thành phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này ảnh hởng đến việc hạch toán
chính xác, kịp thời và giám sát chặt chẽ thành phẩm để tăng cờng các biện pháp
quản lý thành phẩm.
- Kế toán Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm có thể đợc tiến hành tuỳ theo
phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.

1.2.2. Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là một công tác quan trọng trong tổ chức hạch toán
thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
* Đối với thành phẩm nhập kho
Nhìn chung thủ tục nhập kho thành phẩm ở các doanh nghiệp nh sau: Sản
phẩm hoàn thành phải đợc kiểm tra chất lợng trớc khi nhập kho. Bộ phận sản
xuất hoặc phòng kinh doanh (thờng là trờng hợp hàng bán bị trả lại) viết phiếu
nhập kho. Ngời nhập mang phiếu này đến kho để nhập thành phẩm. Thủ kho
phải kiểm tra số lợng thực nhập và ký vào phiếu nhập kho.
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định theo từng nguồn
nhập:
- Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp hoàn
thành nhập kho, giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế bao gồm ba khoản
mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
- Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công: giá thực tế bao gồm toàn bộ
các chi phí liên quan đên việc gia công: giá thực tế nguyên vật liệu giao cho ng-
ời nhận gia công, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác nh chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt...
8
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc đã gửi bán bị khách hàng trả lại thì
giá thực tế của thành phẩm là giá dùng để ghi giá trị hàng gửi bán hoặc giá vốn
hàng bán.
* Đối với thành phẩm xuất kho
Để xác định giá trị thành phẩm xuất kho có rất nhiều phơng pháp, việc
lựa chọn phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp về số l-
ợng danh điểm, số lần nhập xuất thành phẩm, trình độ nhân viên kế toán. Doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giá bình quân:

+ Bình quân cả kỳ dự trữ: Căn cứ vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị thành
phẩm. Căn cứ vào lợng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân kế
toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
Nhợc điểm: Dồn công việc tính toán giá thành phẩm xuất kho vào cuối
kỳ.
+ Bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập,
kế toán phải xác định giá bình quân cho mỗi thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị
bình quân và lợng thành phẩm xuất kho kế toán xác định giá thực tế thành phẩm
xuất kho.
Ưu điểm: Tính giá xuất thành phẩm kịp thời chính xác.
Nhợc điểm: Khối lợng công việc tính toán nhiều.
+ Bình quân cuối kỳ trớc: Theo phơng pháp này, kế toán xác định giá đơn
vị bình quân dựa trên giá thực tế và lợng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trớc. Dựa
9
Trị giá thực tế thành phẩn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng thành phầm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
Số lượng thành
phẩm xuất kho
*
Đơn giá
bình quân
=
Luận văn tốt nghiệp
vào giá đơn vị bình quân nói trên và số lợng thành phẩm xuất kho trong kỳ, kế
toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.

Ưu điểm: Cho phép giảm nhẹ khối lợng công việc của kế toán.
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, khi xuất lô
thành phẩm nào thì tính theo giá thực tế nhập kho của đích danh lô thành phẩm
đó.
Ưu điểm: Cho biết giá thực tế của từng loại thành phẩm.
Nhợc điểm: Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
điều kiện bảo quản riêng từng lô thành phẩm và chỉ áp dụng đối với những
thành phẩm có giá trị cao và chủng loại mặt hàng ít.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này,
thành phẩm nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất trớc, vì vậy thành phẩm xuất kho
thuộc lần nhập nào sẽ đợc tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: Giá trị thành phẩm cuối kỳ chính là giá trị thành phẩm nhập
vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp với điều kiện thành phẩm luân chuyển
nhanh.
Nhợc điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu hiện hành.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này giả
định thành phẩm nào nhập kho sau sẽ đợc xuất ra trớc, vì vậy việc tính giá của
thành phẩm xuất kho đợc làm ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Ưu điểm: Đảm bảo đợc nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, do
đó sẽ cung cấp đợc những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của
doanh nghiệp.
Nhợc điểm: Phơng pháp này dẫn đến giá vốn hàng bán tăng và thu nhập
thuần của doanh nghiệp giảm trong điều kiện lạm phát và hàng tồn kho có thể
bị đánh giảm trên bảng cân đối kế toán.
10
Luận văn tốt nghiệp
- Phơng pháp giá hạch toán: Theo phơng pháp này toàn bộ thành phẩm
trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch

toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Ưu điểm: Cách tính đơn giản, dễ làm.
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao.
Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành phẩm xuất kho có ảnh hởng rất
lớn đến giá vốn hàng bán và lãi trong kỳ của doanh nghiệp. Do mỗi phơng pháp
có cách tính khác nhau dẫn đến kết quả khác nhau và vì thế giá vốn hàng bán và
lợi nhuận theo cách tính của mỗi phơng pháp sẽ khác nhau. Vì vậy, tuỳ theo
tình hình tài chính và kế hoạch mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn
từng phơng pháp khác nhau.
1.2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là sự phản ánh biến động Nhập-Xuất-Tồn
của từng loại thành phẩm về cả hiện vật và giá trị. Nh vậy công việc hạch toán
chi tiết thành phẩm đợc theo dõi cả hai nơi là: kho và phòng kế toán. Hiện nay
có ba phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm và tuỳ theo đặc điểm riêng của
từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong 3 phơng pháp sau:
1.2.3.1. Phơng pháp thẻ song song
* Điều kiện vận dụng
- ở các đơn vị sử dụng ít chủng loại vật t, hàng hoá.
- Giá trị vật t hàng hoá lớn cần có sự giám sát thờng xuyên với mỗi loại.
- Hệ thống kho tàng tập trung, mật độ nhập xuất lớn.
- Kế toán vật t đợc chuyên môn hoá.
* Ngyên tắc mở sổ
11
Giá thực tế thành phẩn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá thành phẩm =
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
Hệ số giá
thành

phẩm
*
Giá hạch toán thành
phẩm xuất trong kỳ
=
Luận văn tốt nghiệp
- Thẻ kho do kế toán mở nhng giao cho thủ kho ghi. Thủ kho căn cứ vào
các chứng từ nhập xuất để ghi thẻ kho thành phẩm về mặt số lợng. Mỗi chứng
từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm hàng hoá,
sản phẩm.
- Sổ chi tiết đợc mở theo thẻ kho quản lý cả về số lợng và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ Nhập-Xuất-Tồn kho do thủ kho
chuyển lên kế toán kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá rồi tính thành tiền để ghi
vào Sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ để tính tổng số Nhập-
Xuất-Tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với thẻ kho. Trên cơ sở đó
lập bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn thành phẩm về mặt giá trị để có số liệu đối
chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
- Việc ghi sổ kho đợc thực hiện hàng ngày do thủ kho làm, Sổ chi tiết ghi
định kỳ ghi giao nhận chứng từ giữa thủ kho và kế toán.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
* Ưu, nhợc điểm:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin Nhập-Xuất-Tồn kho từng loại thành
phẩm kịp thời, chính xác.
- Nhợc điểm: Việc hạch toán tơng đối phức tạp nếu doanh nghiệp có
nhiều loại thành phẩm việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán.
1.2.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Điều kiện áp dụng
12

Chứng từ nhập
Sổ chi tiết vật tưThẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng tổng
hợp N-X-T
Kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với những doanh nghiệp có nhiều sản phẩm nhng giá trị không lớn
lắm, số lợng chứng từ nhập xuất không nhiều.
- Hệ thống kho tàng không tập trung.
- Kế toán kiêm nhiệm nhiều việc.
* Nguyên tắc mở sổ
- Tại kho cũng giống nh phơng pháp thẻ song song khi thực hiện việc
nhập xuất thủ kho sẽ tiến hành ghi vào thẻ kho.
- Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển thành phẩm theo từng kho. Kế
toán chỉ ghi ngày cuối kỳ tổng hợp từng thứ, từng loại thành phẩm trên cơ sở
phân loại chứng từ căn cứ vào số tổng cộng ghi mỗi thứ một dòng trên sổ theo
dõi luân chuyển của kho, đơn vị. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển
kế toán phải lập bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất kho theo từng
thứ sản phẩm trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Khi
nhận đợc thẻ kho kế toán tiến hành đối chiếu tổng lợng nhập, xuất của từng thẻ
kho với sổ đối chiếu luân chuyển và đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
* Ưu, nhợc điểm:
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
13
Chứng từ nhập

Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê
chứng từ nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
- Nhợc điểm: Do dồn công việc ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ
nên trong trờng hợp các nghiệp vụ nhập-xuất sảy ra trong kỳ khá nhiều thì việc
kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp khó khăn và sẽ ảnh hởng đến tiến độ thực hiện các
khâu kế toán khác.
1.2.3.3. Phơng pháp sổ số d
* Điều kiện vận dụng
- Phơng pháp này thích hợp áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại thành phẩm.
- Mật độ nhập-xuất cao.
- Thủ kho quản lý ít kho.
- Thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn.
* Nguyên tắc mở sổ
- Thủ kho ghi thẻ kho và ghi sổ số d do kế toán mở chỉ giao cho thủ kho
để ghi vào cột số lợng vào cuối tháng.
- Kế toán định kỳ giao nhận chứng từ kèm theo phiếu giao nhận chứng từ
nhập, chứng từ xuất lập bảng luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn rồi lập bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn theo từng nhóm, từng loại thành phẩm. Cuối tháng căn cứ vào
số tồn cuối trong sổ số d thủ kho chuyển lên và đơn giá hạch toán tính ra giá trị
tồn kho để ghi vào chỉ tiêu giá trị trên sổ số d.
14

Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d
* Ưu, nhợc điểm
- Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi chép hàng ngày và
công việc ghi sổ đợc dàn đều trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ.
- Nhợc điểm: Do kế toán ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không
thể biết đợc tình hình biến động của từng thứ thành phẩm và muốn biết phải
xem chi tiết trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra, đối chiếu nếu có sai sót thì việc
phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Phơng pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ
kho phải có trình độ chuyên môn cao.
1.2.4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm:
Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, kế toán sử dụng một trong hai phơng
pháp là: Kê khai thờng xuyên (KKTX) hoặc kiểm kê định kỳ (KKĐK). Tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp
lựa chọn phơng pháp thích hợp.
1.2.4.1. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên:
* Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK155 thành phẩm. Tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình biến động Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm
theo giá thực tế với nội dung nh sau:
Bên Nợ: Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ.
15
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng từ

nhập
Bảng luỹ kế
Nhập-Xuất-
Tồn
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất
Bảng tổng
hợp N-X-T
Kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
D Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý TK155 có thể mở chi tiết theo từng kho, từng
loại sản phẩm.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK157, 154, 632.....
* Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKTX
TK154 TK155 TK632
Sản xuất hoặc thuê ngoài
Xuất bán, trả lơng, thởng
gia công chế biến nhập kho biếu tặng
TK157
TK157, 632
Thành phẩm gửi bán
Thành phẩm gửi bán hoặc đã
bán bị trả lại
TK1381
TK3381
Thừa khi kiểm kê TK412

Thiếu khi kiểm kê
TK421
TK128,222,228
Đánh giá tăng thành phẩm
Góp vốn liên doanh
1.2.4.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
* Tài khoản sử dụng
- TK632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế thành phẩm nhập và xuất
kho. Đây là tài khoản chi phí.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm và hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Giá thực tế thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ.
16
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- TK155: Thành phẩm
Tài khoản này chỉ phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn kho. Là tài khoản
tài sản .
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- TK157: Hàng gửi bán
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế hàng gửi bán cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKĐK

TK155,157 TK632 TK155,157
Kết chuyển thành phẩm tồn Kết chuyển thành phẩm tồn
kho đầu kỳ kho cuối kỳ
TK632 TK911
Giá thành phẩm nhập kho Trị giá thành phẩm đã tiêu thụ
1.3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:
1.3.1. Các phơng thức tiêu thụ và thủ tục, chứng từ:
* Các phơng thức tiêu thụ:
Trong cơ chế thị trờng, muốn tiêu thụ đợc sản phẩm của mình, một mặt
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến
mẫu mã, đồng thời phải xây dựng chiến lợc marketing cho sản phẩm của mình.
Mặt khác, việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phơng thức bán hàng cũng
góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng sử dụng các phơng thức tiêu thụ sau:
17
Luận văn tốt nghiệp
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
- Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
- Phơng thức bán hàng đại lý.
- Phơng thức bán hàng trả góp.
- Phơng thức trao đổi hàng.
Nh vậy có nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau và việc doanh nghiệp vận
dụng phơng thức tiêu thụ nào là tuỳ vào từng đối tợng khách hàng, từng loại
hình sản phẩm, quy mô và khả năng của doanh nghiệp sao cho chi phí thấp nhất
mà lại đạt hiệu quả cao nhất.
* Thủ tục, chứng từ:
Khi khách hàng chấp nhận mua hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn
bán hàng hoặc hoá đơn GTGT, hoá đơn này có thể kiêm luôn phiếu xuất kho.
Sau đó khách hàng sẽ làm thủ tục thanh toán tại phòng kế toán và nhận hàng tại
kho thành phẩm.

1.3.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và giá vốn:
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc các lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Doanh nghiệp xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc ghi nhận giá vốn
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì
thời điểm ghi nhận giá vốn là khi sản phẩm đợc xác định là tiêu thụ.
18
Luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thì thời
điểm xác định giá vốn là cuối kỳ kế toán và kế toán chỉ xác định giá vốn thành
phẩm tiêu thụ một lần tại thời điểm cuối kỳ.
1.3.3. Hạch toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị thực hiện do
hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn
bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu nh: khoản giảm giá,
chiết khấu thơng mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu.
1.3.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sẽ phát sinh doanh thu. Kế toán có thể theo dõi

chi tiết doanh thu cho từng loại hàng, từng khách hàng hoặc theo từng hoá
đơn... Trên cơ sở đó, kế toán có thể mở sổ để theo dõi chi tiết doanh thu bán
hàng.
1.3.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
* Tài khoản sử dụng: TK511-Doanh thu bán hàng
- Bên Nợ:
+ Phát sinh giảm bao gồm: Các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá, bớt
giá, giảm giá do chất lợng kém), hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển doanh thu thuần.
- Bên Có:
Tập hợp doanh thu.
Tài khoản nàykhông có số d
* Phơng pháp hạch toán
Quá trình hạch toán doanh thu bán hàng có thể khái quát bằng sơ đồ
theo từng phơng thức tiêu thụ sản phẩm nh sau:
19
Luận văn tốt nghiệp
- Theo phơng thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 6: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phơng thức bán hàng trực
tiếp tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
TK911 TK511 TK111,112,131
Kết chuyển doanh thu thuần Giá bán cha thuế
TK3331
Thuế GTGT đầu ra
- Theo phơng thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hởng hoa
hồng
+ Tại đơn vị giao đại lý
Sơ đồ 7: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phơng thức bán hàng
đại lý, bán đúng giá quy định hởng hoa hồng tại đơn vị giao đại lý

TK911 TK511 TK111,112,131 TK641
Kết chuyển Giá bán cha thuế Hoa hồng trả đại lý
doanh thu thuần
TK3331 TK133
Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ
+ Tại đơn vị nhận đại lý
Để hạch toán hàng nhận đại lý, kế toán tại đơn vị nhận đại lý hạch toán
vào TK 003
TK003
Nhận hàng đại lý Khi bán đợc hàng
Trả lại hàng đại lý
Đồng thời kế toán hạch toán doanh thu bán hàng nh sau:
20
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 8: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phơng thức bán hàng
đại lý, bán đúng giá quy định hởng hoa hồng tại đơn vị nhận đại lý
TK911 TK511 TK331
Kết chuyển Hoa hồng đại lý
doanh thu thuần đợc hởng
TK3331
Thuế GTGT đầu ra trên
số hoa hồng đợc hởng
- Theo phơng thức bán hàng trả góp
Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, lần đầu tại điểm mua
hàng ngời mua trả tiền một phần, số còn lại sẽ đợc trả dần ở nhiều kỳ tiếp theo
và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả từng kỳ bằng
nhau bao gồm cả doanh thu, gốc và lãi.
+ Khi xuất sản phẩm giao cho ngời mua, hàng đã xác định là tiêu thụ, kế
toán ghi:

Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm xuất kho:
Nợ TK632
Có TK155, 154
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK111,112: Số đã thu
Nợ TK131: Số còn phải thu của ngời mua
Có TK511: Giá bán trả tiền một lần cha có thuế
Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK3387: Số lãi trả góp, trả chậm
+ Các kỳ sau khi ngời mua trả tiền (bao gồm cả gốc và lãi) kế toán ghi:
Nợ TK111,112
Có TK131
+ Đồng thời kế toán phản ánh số lãi trả chậm tơng ứng của kỳ kế toán:
Nợ TK3387
21
Luận văn tốt nghiệp
Có TK515
- Theo phơng thức trao đổi hàng
Theo phơng thức này thì sản phẩm đi đổi coi nh bán và hàng nhận về trao
đổi coi nh mua.
+ Khi xuất sản phẩm do trao đổi, kế toán ghi:
Phản ánh giá vốn của hàng mang đi trao đổi:
Nợ TK632
Có TK155,154
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK131
Có TK511
Có TK3331
+ Khi nhận hàng về trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK151,152,153..: Trị giá hàng nhập kho theo giá cha có thuế VAT

Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
- Hạch toán các trờng hợp tiêu thụ nội bộ
+ Trờng hợp hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc tơng tự
nh trờng hợp tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Chỉ khác là
doanh thu ghi nhận không phản ánh trên TK511 mà phản ánh trên TK512.
+ Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác:
Sử dụng sản phẩm để tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất hoặc là để
khuyến mại quảng cáo giới thiệu sản phẩm:
Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK632
Có TK155,154
Phản ánh doanh thu của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK627,641,642
Có TK512
22
Luận văn tốt nghiệp
Sử dụng sản phẩm để trả lơng, thởng cho công nhân viên hoặc để biếu
tặng có nguồn bù đắp riêng:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK632
Có TK155,154
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK334: Ghi theo giá thanh toán
Nợ TK431: Ghi theo giá thanh toán
Có TK512: Giá bán cha có thuế
Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra
1.3.4. Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh
thu
1.3.4.1. Hạch toán chiết khấu thanh toán

- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách
hàng trả tiền trớc thời gian quy định.
- Tài khoản sử dụng: Theo quy định, chiết khấu thanh toán đợc coi là một
khoản chi phí tài chính và đợc hạch toán trên TK635-Chi phí hoạt động tài
chính.
Sơ đồ 9: Hạch toán chiết khấu thanh toán
TK111,112 TK635
Số chiết khấu thanh toán ngay
cho khách hàng
TK131
Số chiết khấu trừ vào số nợ phải trả
23
Luận văn tốt nghiệp
1.3.4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
* Chiết khấu thơng mại
- Chiết khấu thơng mại là khoản ngời bán thởng cho ngời mua do mua
một khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt hoặc một thời gian ngắn.
- Tài khoản sử dụng: TK521-Chiết khấu thơng mại
Bên Nợ:Số chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thơng mại ghi giảm doanh thu trong
kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ 10: Hạch toán chiết khấu thơng mại
TK111,112,131 TK521 TK511
Số chiết khấu thanh toán Kết chuyển giảm
cho khách hàng doanh thu
TK3331

Thuế GTGT đầu ra tơng
ứng với số chiết khấu
* Hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã thu tiền hay ng-
ời mua chấp nhận thanh toán) nhng bị ngời mua từ chối và trả lại.
- Tài khoản sử dụng: TK531-Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh ghi giảm doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
24
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 11: Hạch toán hàng bán bị trả lại

TK111,112,131 TK531 TK511
Doanh thu của hàng bán Kết chuyển giảm
bị trảl ại doanh thu
TK3331
Ghi giảm thuế GTGT
đầu ra
* Giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán là các khoản giảm giá đã chấp nhận cho khách hàng
vì các lý do nh: hàng không đúng mẫu mã, kém phẩm chất hoặc giao hàng
không đúng thời hạn.
- Tài khoản sử dụng: TK532- Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh giảm doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ 12: Hạch toán giảm giá hàng bán
TK111,112,131 TK532 TK511
Số giảm giá thanh toán Kết chuyển giảm

cho khách hàng doanh thu
TK3331
Ghi giảm thuế GTGT
đầu ra
1.3.5. Hạch toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá
thành sản xuất (giá thành công xởng) hay chi phí sản xuất.
* Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX
- Tài khoản sử dụng: TK632-Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ
25

×