Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TIẾT 25 : TRUYỆN CƯỜI DÂN GIAN VIỆT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.75 KB, 5 trang )

TUẦN IX - TIẾT 25 : TRUYỆN CƯỜI DÂN GIAN VIỆT NAM

- TAM ĐẠI CON GÀ
- NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY

A- Mục tiêu bài học :
- Hiểu được nguyên nhân, đối tượng, ý nghĩa của tiếng cười trong từng
truyện.
- Thấy được nghệ thuật đặc sắc của tiếng cười trong truyện cười dân
gian.
B- Phương tiện thực hiện :- Sgk – Sgv
- Thiết kế bài học.
C- Cách thức tiến hành :
Giáo viên tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các phương pháp đọc, gợi
tìm kết hợp với các hình thức trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi.
D- Tiến trình dạy học :
I. Kiểm tra bài cũ
II. Giới thiệu bài mới
Trong chế độ phong kiến sự công bằng lẽ phải trái không có nghĩa lý gì
ở chốn công đường và trong cuộc sống không vươn lên để đẩy lùi cái dốt là
đáng phê bình. Song càng đáng chê trách hơn là những kẻ giấu dốt và hay
khoe khoang, liều lĩnh. Ta cùng tìm hiểu hai truyện cười để thấy rõ điều đó.
III. Bài mới :
Ho
ạt động của Giáo vi
ên và H
ọc sinh

Yêu c
ầu cần đ
ạt



HĐ 1: GV gọi HS đọc văn bản truyện
“Tam đại con gà” và giải thích từ khó.
HĐ2: GV nêu câu hỏi gợi ý cho HS trả
lời:
? Đối tượng gây cười trong truyện là
ai? Vì sao đối tượng lại đáng cười?
? Những tình huống nào làm nên mâu
thuẫn trái với tư nhiên ở nv thầy đồ?
Thầy đã giải quyết các tình huống ấy
nhn?

GV gợi ý: Cái dốt của thầy đồ được
bộc lộ như thế nào ?




? Tình huống thứ 2 thầy bộc lộ thêm tật
xấu gì?




? Yếu tố gây cười bất ngờ, thú vị là gì?
Việc thầy đồ đi hỏi thổ công càng bộc
lộ cái dốt ntn?
I) Đ
ọc



Hi
ểu:

1. Tam đại con gà
a) Mâu thuẫn tạo ra tiếng cười :
_Thầy đồ dốt >< hay khoe khoang giấu
dốt, sĩ diện hão  dám liều lĩnh làm
thầy đồ dạy trẻ.
_ Các tình huống gây cười:
* Lần 1 : - Gặp chữ “kê” là gà thầy
không biết chữ gì, bị học trò hỏi dồn,
thầy cuống nói liều “dủ dỉ là con dù dì ”
+ Trong Hán tự không có chữ “dù dì”
và trong thế giới động vật cũng không
có con nào là con “dù dì” => thầy dốt
đến tận cùng của sự dốt. Thầy không
chỉ kém về kiến thức sách vở mà còn
kém hiểu biết về kiến thức thực tế.
* Lần 2 : Thầy sợ sai người ta biết thì
cười, cho nên bảo học trò đọc khẽ ta
cười vì sự giấu dốt rất thận trọng của
thầy, cười vì cái tài giấu dốt láu cá =>
đáng chê trách.
* Lần 3 : Thầy tìm đến thổ công
( không tìm sách, tìm người để hỏi ).
Thầy dốt thổ công cũng dốt luôn
(thầy xin ba đài âm dương được cả ba)
 cái dốt dạy cái dốt  thầy tin chắc
GV

: Th
ầy vẫn cố chống đỡ bằng cách
láu cá vặt “vụng chèo khéo chống” =>
vẫn biết “kê là gà” nhưng thầy muốn
dạy cho trẻ biết đến “Tam đại con gà”
tiếng cười bật ra 1 cách bất ngờ =>
yếu tố bất ngờ nhất của truyện.
- Thổ công xuất hiện càng làm
cho ý nghĩa phê phán thêm sinh
động, sâu sắc.
- Ta cười khi thầy bộc lộ đến tận cùng
sự thảm hại của thói giấu dốt. Đó cuộc
chạm trán với chủ nhà
? Nét độc đáo trong nghệ thuật kể
chuyện của người xưa trong truyện là
gì?

HĐ3: HS thảo luận:
Hãy liên hệ, so sánh với cách dạy của
ngươì xưa(Chu Văn An, NĐChiểu, . .)
Từ đó em có nhận xét ntn về cách dạy
của cha ông ta xưa rồi rút ra ý nghĩa
truyện?

? Theo em, nếu không biết chữ, không
giỏi có nên khoe chũ không? Vì sao?
*GV gọi HS trả lời(d/chứng)
nên đ
ắc ý lắm, quát trẻ đọc thật to (dủ
dỉ là con dù dì ) => cái dốt được khuếch

đại nhân lên bằng âm thanh.

* Lần 4: Bị chủ nhà chất vấn, thấy giải
thích vòng vo, vô căn cứ: “Dủ dỉ là con
dù dì, con dù dì là chị con công, con
công là ông con gà”  cái dốt bị lật
tẩy ( KÊ là gà sao dạy các cháu là dù dì?
) .

NT kể chuyện : Tác giả dân gian đã
không nói thẳng vấn đề mà để nv tự
bộc lộ và người đọc người nghe tự suy
ngẫm.

b/. Ý nghĩa của truyện:
Tiếng cười trong truyện mang ý nghĩa
phê phán, giáo dục cao.
+ Phê phán hạng người dốt mà còn
giấu dốt.
+ Bài học : nhắc nhở, cảnh tỉnh những
kẻ mắc bệnh sĩ diện hão.
 Tiếng cười hóm hỉnh, sâu sắc đậm
chất dân gian.

VD: Không bi
ết phải học. Muốn giỏi
phải học. Phải học, học nữa, học mãi.
Vì việc học là quyển sách không có
trang cuối cùng.


* GV chuyển ý sang truyện cười : Nhưng
nó phải bằng hai mày
HĐ4: Gọi HS đọc vbản rồi phân tích
? Đối tượng của truyện cười này là
những ai?


?Em hãy kể lại truyện “Nhưng nó phải
bằng hai mày” và cho biết nguyên nhân
cái cười ở đây là gì ?


? Biện pháp để gây cười ở đây là gì ?
Hãy phân tích từng biện pháp trong
truyện




? Cử chỉ và lời nói của thầy lý giúp ta
hiểu ra điều gì ? Phân tích ý nghĩa


2. Nhưng nó phải bằng hai mày;



a. Đối tượng của truyện:
_ Lý trưởng : quan xử kiện
_ Cải + Ngô : Những người nông dân

lao động đi kiện.
b. Nguyên nhân tiếng cười: Do mâu
thuẫn của sự việc : thầy lý nổi tiếng xử
kiện giỏi >< bản chất bên trong (
chuyên nhận tiền đút lót )
- Dùng tiếng cười và cử chỉ của nhân
vật để tiếng cười bật ra.
+ Khi bị lôi ra đánh đòn : “Cải vội xòe
năm ngón tay khẻ bẩm lẽ phải thuộc
về con cơ mà”

Cử chỉ, lời nói của
Cải nhắc thầy lý món tiền mà anh ta đã
lót trước cho thầy lý.
+ Thầy lý cũng có hành động lời nói
tương ứng “thầy xòe năm ngón tay trái
úp lên năm ngón tay mặt ” và nói “Mày
phải nhưng nó lại phải bằng hai mày”(
hình thức chơi chữ. Lẽ phải ở đây
tiếng cười ở chi tiết cuối truyện.

 Cử chỉ và lời nói lập lờ của thầy lý
đã làm bật ra tiếng cười => cái phải
đã bị cái khác lớn hơn ( tiền ) che lấp
mất rồi => sự công bằng, lẽ phải
không có nghĩa lý gì ở chốn công
đường khi thầy lý xử kiện.
? Kịch tính được thể hiện qua yếu tố
bất ngờ. Yếu tố bất ngờ ở đây là gì?
Cải rơi vào tình trạng gì khi gặp yếu tố

bất ngờ ấy?
HĐ 5: Rút ra NT truyện cười dg

? Qua hai truyện em hãy rút ra một số
nét của nghệ thuật truyện cười dân
gian Việt Nam ?


IV. Củng cố : Cho học sinh lần lượt
nhắc lại ý nghĩa nội dung và nghệ
thuật của hai truyện cười vừa học
V. Dặn dò :
Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương,
tình nghĩa.
thu
ộc về kẻ nhiều tiền l
à Ngô ( vì ti
ền
của Ngô gấp 2 lần Cải).




_ Yếu tố bất ngờ: Hành động xử kiện
của thấy lý  Cải rơi vào tình trạng bi
hài: vừa mất tiền vừa bị đánh.
3. Những nét đặc sắc của truyện cười dân
gian
- Truyện cười rất ngắn gọn. Truyện
phải gói kín mở nhanh mới tạo sự bất

ngờ.
- Kết cấu chặt chẽ mọi chi tiết hướng
tới sự gây cười. Tiếng cười rộ lên ở cuối
truyện. Cái cười thường tạo ra từ
những mâu thuẫn.
- Truyện ít nhân vật, nhân vật chính là
đối tượng của tiếng cười.
- Ngôn ngữ giản dị nhưng rất tinh, rất
sắc, nhất là ngôn ngữ và cử chỉ của
nhân vật ở cuối truyện.


×