Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

39 Hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp 24 - Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp (106 tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.27 KB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong ngành XDCB, chất lợng, độ cao của một công trình phụ thuôc
phần lớn vào chất lợng, độ bền vững của phần móng của chính công trình đó.
Một nền kinh tế đợc đánh giá là phát triển và có khả năng phát triển hơn nữa thì
cần phải có một cơ sở hạ tầng ổn định và hiện đại. Và ngành đảm nhận vai trò
quan trọng đó chính là ngành XDCB. Với chức năng của mình ngành XDCB có
thể đợc coi là phần móng, là giá đỡ vững chắc cho sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.
Trải qua hai cuộc kháng chiến trờng kỳ nớc ta đợc đánh giá là đi chậm so
với sự phát triển chung của thế giới đến 100 năm. Điều này đòi hỏi chúng ta cần
phảI có bớc đI, điịnh hớng phát triển đúng đắn sao cho phù hợp với đờng lối của
đảng, vừa phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.Hiện nay, trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế nớc ta đang từng bớ thúc đảy quá trình Công
nghiệp hoá- Hiện đại hoá đát nớc. Trong công cuộc phát triển này, ngành
XDCB với vai trò là một ngành sản xuất vật chất đã góp phần tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, tăng cờng tiềm lực kinh tế-
quốc phòng cho đất nớc.
Tuy nhiên, chất lợng và tính hiệu quả kinh tế của phần móng cũng nh của
toàn công trình phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả của công tác quản lý các koản
mục chi phí liên quan đến quá trình xây dựng công trình. Trên thực tế, hiện nay
công tác quản lý chi phí trong XDCB đang là một vấn đề hết sức nan giải và cấp
bách do tỷ lệ thấ thoát vốn đầu t trong XDCB hiện nay là rất lớn. Để thực hiện
tốt công tác quản lý chi phí trong XDCB đòi hỏi đáp ứng đồng thời nhiều biện
pháp, nhiều công cụ quản lý khác nhau. Trong đó không thể không nhắc đến vai
trò của kế toán vì kế toán đợc nhìn nhận là công cụ quản lý sắc bén, phục vụ
đắc lực, có hiệu quả cho công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành.
Nếu coi giai đoạn thi công phần móng là quan trọng nhất trong quá trình
thi công, hoàn thiện công trình thì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm lại đợc đánh giá là khâu trọng tâm của công tác kế toán xây
dựng. Do vậy, khi muốn nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong ngành


XDCB thì cần phải chú trọng và quan tâm hơn nữa đến công tác quản lý chi phí.
Nhìn nhận từ thực tế, ta thấy đợc vai trò không nhỏ của công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thấnhnr phẩm trong công tác quản lý kinh tế tài
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính nói chung và trong lĩnh vực quản lý XDCB nói riêng. Dựa trên những
kiến thức lý luận thu nhận đợc từ nhà trờng và ựa trên thu nhận từ thực tế trong
thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp 24 em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây lắp
24-Công ty cổ phần đầu t và xây dựng công nghiệp cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình. Với mong muốn đóng góp một phần ý kiến nhỏ của mình vào
công tác hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần.
-Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
-Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Xây lắp 24- Công ty cổ phần đầu t và xây dựng công
nghiệp.
-Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây lắp 24.
Tuy đã cố gắng tìm hiểu từ thực tế, tham khảo qua các tài liệu liên quan
và nhận đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáohớng dẫn và các anh
chị trong phòng kế toán của Xí nghiệp. Nhng do nhận thức, trình độ và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành chuyên đề
thực tập của em không thể không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất
định. Em rất mong tiếp nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy
cô để em có điều kiện bổ xung, nâng cao hơn nữa kiến thức của mình để có thể
tự tin khi tham gia công tác thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2005.
Sinh viên
Lơng thị thu thuỷ
PHầN i
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất và đặc điểm tổ chức hạch toán
kế toán trong Đơn vị xây lắp.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị xây lắp
- Nghành XDCB: là nghành sản xuất vật chất quan trọng nhằm tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
- Đơn vị xây lắp: Tổng công ty Xây dựng, Công ty, Xí nghiệp, Đội xây
dựng.
- Nhiệm vụ: Nhận thầu các công trình xây dựng cơ bản
*Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị xây lắp.
+ Sản phẩm trong đơn vị xây lắp là những công trình, hạng mục công trình,
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản xuất mâng tính đơn chiếc, giai đoạn thi
công dài do đó trong quản lý và trong hạch toán nhất thiết phải có dự toán và
khi thi công phảI lấy dự toán làm thớc đo.
+ Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không
thể hiện rõ rệt.
+ Sản phẩm xây lắp cố định ở nơI sản xuất, còn các điều kiện sản xuất nh
thiết bị thi công, ngời lao động phảI di chuyển đến địa điểm đặt sản phẩm.
Do đó việc quản lý, sử dụng và hạch toán vật t, thiết bị lao động rất phức tạp và
chịu ảnh hởng nhiều của điều kiện tự nhiên.
+ Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp dài do đó trong thi công phảI đảm
bảo chất lợng công trình theo đúng dự toán và thiết kế phải tiến hành boả hành

công trình.
2. Đặc điểm về tổ chức hạch toán kế toán trong đƠ n vị xây lắp.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối tợng hạch toán chi phí trong đơn vị xây lắp là công trình hoặc hạng
mục công trình. Các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm
hạng mục công trình do đó cần phảI lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí một
cách hợp lý.
- Đối tợng tính giá của đơn vị xây lắp , là những công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành hoặc nhóm hạng mục công trình hoàn thành, hoặc các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình có dự toán riêng đã hoàn thành. Do đó
cần phảI lựa chọn kỳ tính giá và phơng pháp tính giá thích hợp.
-Dự toán trong xây dựng cơ bản phải dợc lập riêng cho từng công trình và
hạng mục công trình và đợc chi tiết theo 4 khoản mục. Do đó trong công tác
hạch toán chi phí sản xuất để so sánh với giá thành dự toán thì giá thành thực tế
cũng phảI đợc chi tiết theo 4 khoản mục ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi
phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung.)
II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và Tính giá thành sản
phẩm trong doanh doanh nghiệp xây lắp.
1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
* Khái niệm:
Nếu trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí đợc nhìn nhận nh những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt đợc một sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Do đó, chi phí sản xuất đợc biểu hiện bằng
tiềncủa những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá, chi phí khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định.
* Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo các yếu tố sau đây:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Boa gồm các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chi phí tiền lơng: Bao gồm toàn bộ số tiền công phảI trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, cho công nhân và nhân viên
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
trích khấu hao của tất cả tài sản cố định trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí,
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động kinh doanhngoài các chi phí kể trên.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc
chia thành các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình, cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lơng chinha, lơng
phụ, các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp các công trình.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để
hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm : chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua
ngoài
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các công trờng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi
phí về nhân viên phân xởng nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trích

BHXH, BHYT, KPCĐ,
_ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo cách này chi phí đợc phân loại thành.
+ Chi phí khả biến( Biến phí ): Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức
hoạt động của dơn vị nh chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chi phi bất biến (Định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố
điịnh phí và biến phí, chẳng hạn nh chi pí điện thoại, điện năng,
Đây là một tiêu thức phân loại giúp cho các nhà quản trị doạnh nghiệp
nắm bắt đợc tình hình thực tế để từ đó làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, kiểm tra
chi phí , đa ra quyết định kinh doanh phù hợp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Dựa theo tiêu thức này chi phí đợc phân chia thành chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình
ssản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sẩn
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng
tơng tự nh chi phí trực tiếp, nhng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý
đội thi công của các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
* Giá thành sản phẩm xây lắp: Là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành một khối lợng xây lắp trong quy định.
* Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp (gồm 3 loại)
- Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một khối l-

ợng sản phẩm xây lắp theo quy định, giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở
định mức và khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.

Giá thành = khối lợng xây lắp Đơn giá dự toán
dự toán theo thiết kế ( Nhà nớc quy định)
giá trị dự toán = giá thành dự toán Lợi nhuận định mức
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
+
*
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công trình công trình trong xây dựng cơ bản.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định theo những điều kiện cụ
thể trng mỗi doanh nghiệp xây lắp nh;
+ Phơng thức thi công.
+ Định mức.
+ Đơn giá của mỗi doanh nghiệp.
Giá thành giá thành Mức hạ giá thành
kế hoạch dự toán dự toán.
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí mà thực tế doanh nghiệp bỏ ra để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
Giá thành giá thành giá thành
thực tế kế hoạch dự toán.
1.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Kỳ tính giá thành là hàng quý vào thời điểm cuối quý và chỉ tính đợc
giá thành cho những công trình, hạng mục công trình vào thời điểm cuối quí.
* Phơng pháp tính giá.
- Phơng pháp trực tiếp (giản đơn).
- Phơng pháp tổng cộng chi phí.
- Phơng pháp đơn đặt hàng.
- Phơng pháp định mức.

* Tính giá thành cho công trình hoặc hạng mục công trình.
Tổng giá thành sản xuất thực tế tổng chi phí thực tế từ khi kởi công
của công trình hoặc hạng mục = đến khi hoàn thành bàn giao của
công trình công trình hoặc hạng mục công
trình.
Tổng giá thành sản xuất chi phí sản xuất chi phí sản xuất
thực tế của công trình dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ.
hoặc hạng mục công trình
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
=
+
<
<
+
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài việc tính giá thành cho công trình hoặc hạng mục công trình trong
doanh nghiệp xây lắp còn phải tính giá thành thực tế của khối lợng xây lắp hoàn
thành trong kỳ.
Giá thành thực tế giá trị sản phẩm tổng chi phí giá trị sản phẩm
của khối lợng = xây lắp dở dang + sản xuất _ xây lắp dở dang
công tác xây lắp đầu kỳ. phát sinh cuối kỳ.
hoàn thành trong trong kỳ. kỳ.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp, hai chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
đóng một vai trò rất quan trọng. chi phí sản xuất chính là quá trình chuyển dịch
vốn của doanh nghiệp vào đối tợng tính giá thành nhất định, trong từng thời kỳ
nhất định. Và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũngnh tính đúng
đắn của những giảI pháp quản lý mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm mục đích

hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. Nh vậy, về mặt bản chất chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.
Giữa chúng có những diểm tơng đồng :
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xét về bản chất đều biểu hiện cho
một lợng giá trị hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất
đợc sử dụng làm cơ sở cho việc tính toán và xác điịnh giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, xét về mặt lợng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có
những đỉêm khác biệt.
*Nói đến chi phí là gắn với việc tiêu dùng các yêu tố đầu vào của quá
trình sản xuất . Nhng nói đến giá thành là đè cập đến những hao phí gắn với kết
quả của quá trình sản xuất.
*Đứng trên góc độ của quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản
xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thấnhnr phẩm thực
hiện tại một điểm cắt có tính chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm,
lao vụ hoàn thành.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để xác định giá thành sản xuất của sản phẩm hay công việc đã hoàn
thành ta xác điịnh nh sau:
Giá thành chi phí chi phí chi phí
sản xuất sản xuất sản xuất sản xuất của
sản phẩm = của sản phẩm + phát sinh - sản phẩm
hay công việc dở dang trong kỳ dở dang
hoàn thành. đầu kỳ cuối kỳ.
Nh vậy, tại một thời điểm tính giá thành có thể có một khối lợng sản
phẩm cha hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó chính là chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ không đợc tính vào giá thành sản phẩm mà để chờ
phân bổ cho kỳ sau. Còn đầu kỳ có thể có một khối lợng sản phẩm sản xuất cha
hoàn thành ở kỳ trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, nó chứa đng một lơng

chi phí - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, đợc tính vào giá thành sản xuất.
Vậy giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và một phần chi phí phát sinh tong kỳ. Trong
khi đó chi phí sản xuất lại là tổng hợp các chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định.
Nói tóm lại, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ đợc sử dụng làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm. Do vậy, nếu chi phí sản xuất đợc sử dụng một cách hiệu
quả, tiết kiệm sẽ góp phần tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu chi phí sản xuất sử
dụng một cách lãng phí, thất thoát sẽ dẫn đến kết quả làm đội giá công trình,
gây ảnh hởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng đối tợng
tính giá thành.
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tợng.
- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng đối tợng.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổng hợp chi phí sản xuất.
- Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang.
- Tính tổng giá và giá đơn vị của từng sản phẩm.
Tổng giá = chi phí sản xuất + chi phí sản xuất _ chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ.
=
3. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp ( theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.)
- Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà đơn vị xây lắp bỏ ra trong kỳ và nó cấu thành trực

tiếp nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc trực tiếp cấu thành thực
thể của sản phẩm xây lắp.
- Tài khoản sử dụng:
* TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình, hạng
mục công trình. Tài khoản đợc mở chi tiết theo từng công trình xây dng.
* Trình tự hạch toán:
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
đợc biểu hiện qua sơ đồ số 01
Trong đó:
(1) Xuất kho vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản trực tiếp cho xây lắp công
trình.
(2) vật liệu mua ngoài sử dụng ngay.
(3) vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho.
(4) kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ.
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lơng chính, tiền lơng
phụ, phụ cấp lơng phảI trả công nhân trực tiếp xây lắp công trình bao gồm cả
công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
- Tài khoản sử dung;
* TK622: chi phí nhân công trực tiếp.
* Trình tự hạch toán.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
TK 152

(1)
TK 621 chi tiết theo DT
(3)
TK 152
TK111,112,141,331
(2)
TK133
TK154(1541;2)
(4)
VAT được
khấu từ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp
đợc biểu hiện qua sơ đồ 02
Trong đó:
(1) tiền lơng, phụ cấp lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp của
doanh nghiệp.
(2) tiền công phải trả công nhân xây lắp thuê ngoài.
(3) kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ.
3.3. hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí về máy thi công nhằm thực
hiện xây lắp bằng máy: Chi phí này gồm.
+ Chi phí thờng xuyên: Là chi phí về tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
lơng phảI trả công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công và công nhân phục vụ
máy thi công.
+ Chi phí về nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ phục vụ máy
thi công.
Chi phí về khấu hao, sửa chữa máy thi công.
+ Chi phí tạm thời: Các lều lán dùng cho máy thi công, bệ máy, đờng ray
chạy máy.

Hạch toán sử dụng máy thi công phụ thuộc vào phơng thức tổ chức đội
máy thi công.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
TK 3341
(1)
TK 622 chi tiết theo HĐ
(3)
TK 154(1541/XL
TK 3342,111
(2)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3.1. Đối với doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng và phân cấp
hạch toán, mở sổ kế toán riêng cho đội máy.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ số 03.
Phản ánh giá bán nội bộ:
Nợ TK 623: Công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 133: VAT đựơc khấu trừ
Có TK 512: Giá bán không thuế
Có TK 3331:VAT phải nộp
(1) xuất kho vật liệu, nguyên liệu dùng cho máy thi công.
(2) tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân điều khiển.
(3) chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
(4) kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ.
(5) kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
TK 152
(1)
TK 621
(4)
TK 154 MTC

(7)
TK 623
TK 334,338
(2)
TK 622
(5)
TK334,338,152,153,
214,111,1112
(3)
TK 627
(6)
TK 133
VAT

khấu trừ
TK 632
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(6) kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ.
(7a) Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa cãc bộ phận,
giá thực tế giờ máy, ca máy.
(7b) Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy giữa các bộ phận (giá
thực tế).
3.3.2. Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà thực hiện
phơng thức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ công, vừa bằng máy.(Hay có tổ chức
đội máy thi công riêng nhng không tổ chức hạch toán riêng cho đội máy.)
* Tài khoản sử dụng:
- TK623: chi phí sử dụng máy thi công.
+ Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản tính
giá sản phẩm cuối kỳ.

Tài khoàn này cuối kỳ không có số d- -
-TK623: Đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.
- TK623.1: Chi phí nhân công .
- TK623.2: Chi phí vật liệu.
- TK623.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK623.4: Chi phí khấu hao máy thi công.
- TK623.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK623.8: Chi phí bằng tiền khác.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
đợc biểu hiện qua sơ đồ 04
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
TK 334
(1)
TK 623(6231-6238)
TK 154(1541/XL
TK 3342,111
(2)
TK 133
VAT
TK 153
(3)
TK 142,242,335
(4)
TK 214
(5)
TK 111,112,331
(6)
TK 133

VAT
(nếu có)
(7)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
(1) tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng phải trả công nhân điều khiển
máy và phục vụ máy thi công.
(2) nhiên liệu, vật liệu xuất dùng cho máy thi công.
(3) công cụ- dụng cụ xuất dùng cho máy thi công (loại phân bổ 1 lần).
(4) chi phí trả trớc, chi phí phải trả tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
(5) khấu hao máy thi công.
(6) dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng cho máy thi
công.
(7) phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho công trình
hoặc hạng mục công trình.
3.3.3. Đối với doanh nghiệp thuê ca máy thi công.
Trình tự hạch toán qua sơ đồ 05.
Trong đó:
(1) khi trả tiền thuê ca máy thi công.
(2) kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cuối kỳ.
3.4.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh ở đội xây dựng
hoặc công trình xây dựng. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Tiền lơng phụ cấp thờng xuyên phải trả nhân viên quản lý đôI xây dựng.
- Tiền ăn ca, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân viên toàn đội
xây dựng.
- Vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng chung cho đội xây dựng.
- Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
TK 111,112,331

(1)
TK 623 (6237)
(2)
TK 154 (1541-XL)
TK133
VAT được
khấu từ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội
xây dựng.
* Tài khoản sử dung:
- TK627: chi phí sản xuất chung.
* Trình tự hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc biểu hiện qua sơ đồ 06.
Trong đó:
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
TK 111,112,335
TK 334
(1)
TK 627(6271 -6278)
TK 338(3382-3384)
(2)
TK 152,153
(3)
TK 142,242,335
(4)
TK 214
(5)
TK 111,112,331
(6)

TK 133
VAT
(nếu có)
(8)
TK 154(1541-XL)
(7)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) tiền lơng, phụ cấp thờng xuyên phải trả nhân viên quản lý đội, tiền ăn
ca phảI trả công nhân viên toàn đội.
(2) trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo lơng
của công nhân viên toàn đội xây dựng.
(3) nguyên vật liêu, công cụ- dụng cụ xuất dùng cho đội xây dựng.
(4) chi phí trả trớc tính vào chi phí sản xuất chung.
(5) khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng.
(6) dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội
xây dựng
(7) các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
(8) phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng
mục công trình cuối kỳ.
3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp
dở dang
3.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
* Tài khoản sử dụng:
- TK154: chi phí sản xuất dở dang.
Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh,
phục vụ cho việc tính giá thanh sản phẩm xây lắp. Tài khoản này mở cho từng
công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn xây lắp theo từng nơI
phát sinh chi phí.
- Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK154.1: xây lắp.

+ TK154.2: sản phẩm khác
+ TK 154.3: dịch vụ.
+ TK154.4: chi phí bảo hành xây lắp.
Trình tự hạch toán :
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất đợc biểu hiện qua sơ đồ 07
Trong đó:
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá
thành sản phẩm cuối kỳ.
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành
sản phẩm cuối kỳ.
(3) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản tính giá
thành sản phẩm cuối kỳ.
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành sản
phẩm cuối kỳ.
(5) Phế liệu thu hồi từ sản xuất.
(6) Công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu t.(
tổng giá sản xuất thực tế).
(7) Công trình, hạng mục công trình hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chờ
bàn giao (tổng giá sản xuất thực tế).
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
TK 621
(1)
TK 1541 (CT-HMCT)
(5)
TK 111,152
TK 622
(2)
TK 623

(3)
TK 627
(4)
TK 632
(6)
TK 155
(7)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.5.2. Xác định giá trị sản phẩm xây lắp sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp đợc xác định bằng phơng
pháp kiểm kê vào cuối kỳ ( cuối tháng, cuối quý) và phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán giữa đơn vị nhận thầu và đơn vị chủ đầu t.
+ Nếu phơng thức thanh toán quy định khi công trình hoàn thành toàn bộ
thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp cha hoàn thành theo quy định và giá
trị của sản phẩm dở dang là : Tổng chi phí thanh toán từ khi khởi công cho đến
cuối kỳ đó.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ
thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ
thuật đó và giá trị sản phẩm dở dang đợc tính theo chi phí thực tế trên cơ sở
phân bổ chi phí của hạng mục công trình cho những giai đoạn công việc đã
hoàn thành hoặc cha hoàn thành theo giá dự toán hay chi phí dự toán.
Chi phí thực tế
của KL xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KL xây lắp dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí thực tế
của KL xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí của KL
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Chi phí thực tế của
KL xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
+
Chi phí của KL
xây lắp dở dang
cuối kỳ
4. Các phơng pháp tính giá sản phẩm.
4.1.Phơng pháp trực tiếp( phơng pháp giản đơn).
- Điều kiện áp dụng: Dùng trong trờng hợp đơn vị sản xuất một hoặc một
số ít loại sản phẩm với quy trình công nghệ đơn giản không qua nhiều bớc chế
biến sản phẩm dở dang giữa các bớc là không có hoặc không đáng kể.
Tổng giá thành = + -
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành số lợng
số lợng hoàn thành
4.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- áp dụng trong các đơn vị sản xuất các loại sản phẩm đợc chế tạo từ
nhiều chi tiết bộ phận khác nhau, kế toán tính giá thành từng chi tiết bộ phận
sau đó tổng hợp lại để tính giá thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Giá thành đơn vị = Z

1
+ Z
2
+Z
3
+ .+Z
n
.
4.3. Phơng pháp hệ số:
Dùng trong trờng hợp sử dụng cùng một lợng vật t nhân công đầu vào nh-
ng kết thúc quá trình sản xuất lại thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau trong
khi không thể tập hợp chi phí riêng cho từng loại.
-Bớc 1: Tính tổng giá thànhcủa các loại sản phẩm .
-Bớc 2: Sử dụng hệ số quy đổi, để quy đổi tất cả các loại sản phẩm về
một loại sản phẩm gốc và tính tổng số lợng sản phẩm gốc.
Qsản phẩm gốc =
Trong đó:
Q
i
: số lợng sản phẩm loại i .
H
i
: hệ số sản phẩm loại i .
- Bớc 3: Tính giá thành đơn vị của một loại sản phẩm gốc:
Giá đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành
số lợng sản phẩm gốc.
- Bớc 4: Tính giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại.
Z
i
= Z đơn vị sản phẩm gốc * H

i
.
4.4. Phơng pháp tỷ lệ chi phí.
- Dùng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm trong khi không
thể tập hợp chi phí và tính giá thành riêng cho từng loại. Kế toán tính tổng giá
thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm rồi xác
định tỷ lệ chi phí với tổng giá thành kế hoạch hoặc điịnh mức để tính giá thành
thực tế của từng loại sản phẩm.
- Bớc 1: Tính tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm .
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bớc 2: Tính tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của các loại sản
phẩm.
- Bớc 3: Tính tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
Tổng giá thành định mức hoặc
kế hoạch của các loại sản phẩm.
- Bớc 4: Tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị giá thành đơn vị định mức
thực tế hoặc kế hoạch
4.5.Phơng pháp liên hợp: là sự áp dụng kết hợp cùng lúc hai hay
nhiều phơng pháp tính giá thành nói trên.
III. Các hình thức sổ kế toán:( gồm 4 hình thức).
1.Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu
sau đây
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ( Phụ lục số 1).
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trơcs hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó làm căn cứ số liệu đã ghi

trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ , ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên qua.Định kỳ (3,5,10 ngày ) hoặc cuối tháng, cuối quý, tuỳ khối
lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do
một nghiệp vụ đợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Tỷ lệ chi phí
=
+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, công số liệu trên Sổ cái, Lập bảng cân
đối phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu đúng khớp, số liệu ghi trên Sổ cáI và bảng
tổng hợp chi tiết ( đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) Đợc dùng để lập báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phảI bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2. Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký Sổ cái.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34

Chứng từ gốc
Sổ
nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kê toán theo hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc kế toán ghi vào Nhật ký- Sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng, phảI khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa
sổ Nhật ký Sổ cáI và bảng tổng hợp chi tiết( đợc lập từ các sổ, thẻ kế toán
chi tiết).
- Về nguyên tắc, số phát sinh nợ, số phát sinh Có và số d cuối kỳ của
từng tài khoản trên sổ Nhật ký Sổ cáI phảI khớp đúng với số liệu trên Bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tơng ứng.
* Sơ đò trình tự ghi sổ của hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái ( xem
phụ số 2).
Sơ đồ trình tự ghi sổ và các mẫu sổ của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:
Điếu chiếu, kiểm tra:
3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán
sau
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Nhật ký
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng
ký chứng từ ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng, phảI khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn

cứ vào sổ CáI lập Bảng Cân đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phảI
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng
số d Nợ và tổng số d Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phảI
bằng nha, và số d của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phảI bằng
số d của từng tài khoản tơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Lơng Thị Thu Thuỷ - Lớp KT - K34

×