Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

46 Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội (77 tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.13 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Phần I
Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp, không phát huy đ-
ợc nội lực của mình sang nền kinh tế mở theo xu hớng khu vực hoá, toàn cầu
hoá. Đó chính là chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã thực hiện nhằm tạo
một một môi trờng kinh doanh, sản suất mới đầy triển vọng cho tất cả các
doanh nghiệp trong nớc, phát huy đợc nội lực của mình, góp phần vào mục tiêu
chung là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đứng trớc một cánh cửa mở rộng nh vậy thì việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng, là điều kiện sống còn
và phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ đợc sản phẩm mới đảm bảo đợc việc
thu hồi vốn bỏ ra, tích luỹ sản xuất nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên. Đồng thời còn phải khai thác các nguồn lực tài chính, huy động nguồn lực
đó và sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
Do đó mà hạch toán kế toán là một bộ phận rất quan trọng của công cụ
quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính.
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một công ty vừa mang tính
chất thơng mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính của ngành. Lĩnh vực
hoạt động của công ty là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than làn một
nguyên liệu truyền thống đợc sử dụng nhiều ở các cơ sở sản xuất. Do vậy mà
công ty có nhiều cơ hội kinh doanh, nhng đồng thời phải đơng đầu với nhiều sự
cạnh tranh của các sản phẩm thay thế trên thị trờng đòi hỏi công ty phải có sự
kết hợp nhanh nhẹn và khéo léo dể giữ vững vị trí của mình trong nền kinh tế thị
trờng.
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở
công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội .


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến và kinh doanh
than Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
- Đánh giá thực trạng công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá,
xác định kết quả tiêu thụ của công ty
- Đa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
- Hàng hóa
- Các quá trình tiêu thụ hàng hóa
- Công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá của công ty
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nội dung đề tài đợc thực hiện tại công ty chế biến
và kinh doanh than Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 15/10/2006 đến ngày 10/03/2006
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
phần II
cơ sở lý luận về hạch toán hàng hoá
và tiêu thụ hàng hoá
2.1. Những vấn đề chung về hạch toán hàng hoá
2.1.1. Khái niệm
Hàng hóa là những vật phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con ngời, đi vào sản sản xuất hoặc tiêu dùng thông qua quá trình mua
bán trao đổi hàng hóa trên thị trờng.
Sản phẩm hàng hóa là tập hợp tất cả các đặc tính vật lý, hóa học có thể
quan sát đợc tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật vừa mang giá trị sử

dụng vừa mang giá trị. Sản phẩm đó có thể mang ra trao đổi đợc.
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thơng mại là hàng hóa mua vào để bán
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hóa đợc biểu hiện trên hai mặt giá trị và số lợng. Số lợng của hàng
hóa đợc xác định bằng đơn vị đo lờng phù hợp với tính chất hóa học, lý học của
nó nh kg, lít, mét... nó phản ánh quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Chất lợng hàng hóa đợc xác định bằng tỉ lệ % tốt, xấu
hoặc giá trị phẩm cấp của hàng hóa.
2.1.2. Yêu cầu quản lý hàng hoá
Xuất phát từ vị trí quan trọng của kế toán trong công tác quản lý kế toán
hàng hoá cần phải thể hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phản ánh giám sát tình hình thực hiện kế hoạch hàng hoá về mặt số l-
ợng, chất lợng cũng nh chủng loại.
- Phản ánh kịp thời tình hình nhập kho, xuất kho hàng hoá nhằm đánh
đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phải hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng mặt hàng, phẩm cấp theo
đúng số lợng, chất lợng sản phẩm. Có nh vậy mới xác định đúng kết quả kinh
doanh của từng đơn vị.
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
- Hạch toán hàng hoá xuất -nhập - tồn kho phải đợc phản ánh theo giá
thực tế nhằm sát chặt chẽ, chính xác giá trị hàng hoá, đảm bảo cho công tác kế
toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn hơn.
2.1.3. Nguyên tắc hạch toán hàng hoá
2.1.3.1. Nguyên tắc xác định giá nhập hàng hoá
- Nhập theo giá thực tế đối với hàng hoá mua ngoài.
= + - -
- Đối với hàng hoá nhập khẩu từ nớc ngoài.
= ++-
Đối với hàng hoá nhập từ nớc ngoài thông thờng Việt Nam sử dụng hai
loại giá là giá FOB và CIF.

Giá giao tại cảng ngời bán là giá FOB.
Giá giao tại cảng ngời mua là giá CIF.
2.1.3.2. Nguyên tắc xác định giá xuất hàng hoá:
- Theo giá thực tế:
Đánh theo giá thực tế đích danh: Theo phơng thức này, nguyên tắc là khi
xuất lô hàng nào sẽ tính đích danh lô hàng đó. Để xác định một cách trực tiếp
phải thông qua kiểm nhận và kiểm kê hàng hoá cùng với các hoá đơn để xác
định giá xuất từng lần.
Ưu điểm: phản ánh một cách chính xác thực tế của từng lô hàng từng lần
xuất.
Nhợc điểm: Công việc của thủ kho, đòi hỏi phải nắm bắt chi tiết từng lô
hàng. Công tác kế toán của kế toán hàng kho cần theo dõi chi tiết từng loại giá
cả mỗi loại hàng hoá để có thể ghi đợc giá xuất chính xác.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với loại hàng hoá có giá trị cao, có tính
chất đơn chiếc, hàng hoá đặc biệt nh: vàng bạc, đá quý Vì vậy phạm vi áp
dụng khá hẹp và thờng áp dụng với doanh nghiệp kiểm kê định kỳ.
- Theo giá mua bình quân: theo phơng pháp này trong tháng hàng xuất
kho cha đợc ghi giá xuất vào sổ cuối tháng sau khi đã tiến hành ghi sổ, giá hàng
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
hoá xuất kho đợc tính trên cơ sở giá tồn kho đầu kỳ và giá nhập trong kỳ. Công
thức đợc tính nh sau:
= x
Ưu điểm: Giá vốn hàng hoá xuất kho đợc tính một cách chính xác đồng
thời giảm bớt công việc tính toán cho nhân viên kế toán và đặc biệt với các
doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công hoặc doanh nghiệp có mặt hàng nhập
thờng xuyên.
Nhợc điểm: Giá hàng hoá xuất kho không có tính linh hoạt chậm chễ
trong công tác kế toán không phù hợp với điều kiện giá cả biến động liên tục
với biên độ lớn, không tuân theo quy luật nhất định nào cả.
- Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)

Theo phơng pháp này giả sử rằng số hàng hoá nhập trớc sẽ xuất trớc khi
có nhu cầu, cần xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau. Nói cách khác cơ sở
của phơng pháp này là giá trị thực tế của số hàng hoá nhập vào ở những lần sau.
Ưu điểm: Thích hợp với những loại hàng hoá cần tiêu thụ nhanh nh đồ t-
ơi sóng, hoa quả. Phản ánh đúng giá trị thực của mỗi loại hàng hoá mua vào.
Nhợc điểm: Tính toán phức tạp không có tính cập nhật cao, điều này có
thể làm cho chi phí tăng hoặc giảm nhiều so với mặt hàng đó tại thời điểm xác
định.
- Theo phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Sử dụng phơng pháp này nghĩa là hàng hoá nhập sau sẽ đợc u tiên xuất tr-
ớc, hàng hoá nhập trớc thì xuất sau.
Ưu điểm: Đảm bảo đợc tính chính xác về giá trị hàng hoá xuất kho và
cập nhật với giá trị thị trờng.
Nhợc điểm: Khó khăn trong việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho, vì vậy
phơng pháp này chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng và
tần xuất nhập hàng hoá nhỏ.
- Theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định
lâu dài. Giá này chỉ đợc dùng để ghi sổ kế toán hàng hoá hàng ngày chứ không
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
đợc dùng để giao dịch với bên ngoài. Doanh nghiệp có thể lấy giá kế hoạch
hoặc lấy giá nhập kho thống nhất để làm giảm giá hạch toán.
= x
Cuối kỳ sau khi đánh giá thực của hàng hoá nhập kho kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế, đồng thời xác định giá thực tế
hàng hoá xuất kho trong kỳ, tồn kho cuối kỳ theo công thức:
= x
Trong đó:
Hế số giá
hàng hoá

=
Trị giá thực tế hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng hoá nhập kho
trong kỳ
Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản dễ tính thuận tiện cho các doanh
nghiệp có tần xuất nhập hàng hoá trong kỳ lớn.
Tóm lại: Có nhiều phơng pháp xác định giá xuất hàng hoá, muốn sử dụng
phơng pháp tốt nhất thì mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể
của mình để lựa chọn cho phù hợp và khi đã lựa chọn phải cố định áp dụng ph-
ơng pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán.
2.1.4. Phơng pháp hạch toán hàng kho
2.1.4.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Theo phơng pháp này, việc nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu,hàng
hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm đợc theo dõi thờng xuyên trên sổ kế toán.
Phơng pháp này đợc sử dụng với các doanh nghiệp có tình hình xuất nhập
vật t liên tục.
Đồng thời kế toán phải mở các tài khoản nguyên vật liệu, công cụ lao
động, sản phẩm dở dang, thành phẩm và các tài khoản hàng hoá để phản ánh
tình hình hiện có, sự biến động tăng giảm của loại vật t sản phẩm hàng hoá.
2.1.4.2. Phơng pháp kê khai định kỳ
Theo phơng pháp này, kế toán không theo dõi một cách thờng xuyên, liên
tục tình hình xuất nhập và số d kho vật t thành phẩm. Kế toán chỉ phản ánh trị
giá hàng tồn kho thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Vì vậy khi sử dụng phơng pháp

kiểm kê định kỳ phải mở tài khoản 611 (mua hàng) để xác định trị giá hàng
nhập kho trong kỳ, hàng tồn kho, tiến hành cân đối để xác định giá xuất. Cuối
tháng kiểm kê xác định số thực tế của nguyên vật liệu, vật t hay sản phẩm, hàng
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
hoá dụng cụ để ghi vào các tài khoản tồn kho: 152, 154, 155, 156. Đầu tháng
tiếp sau lại chuyển số d về tài khoản "mua hàng", không phản ánh số d hiện
hành ở các tài khoản trên.
2.1.5. Sơ đồ hạch toán hàng hoá
2.2. Tiêu thụ
2.2.1. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua phơng tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá tức là chuyển hoá vốn
của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền) kết
thúc một vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
Việc tiêu thụ hàng hoá có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc
là cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp gọi là tiêu thụ ra ngoài.
Hàng hoá đợc cung cấp giữa các đơn vị của cùng một Công ty, một tập
đoàn . gọi là tiêu thụ nội bộ.
TK 111,112
Mua hàng nhập kho bằng
tiền mặt hoặc TGNH
TK 156
Xuất kho hàng hoá
gửi đi bán
TK 151
Hàng đi đường
về nhập kho
TK 331,311
Hàng vay mua
mua chưa thanh toán

TK 632
Hàng bị trả lại nhập kho
TK 338
Dôi kho
TK 157
TK 632
TK 621
TK 138
Xuất kho hàng hoá
để bán
Xuất kho hàng hoá
phục vụ sản xuất trực tiếp
Hao hụt kho
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Để thực hiện việc trao đổi hàng - tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi phí bán hàng, tiền thu đợc từ bán hàng và tiền tiêu thụ nội bộnên
doanh thu bán bán cũng đợc phân ra thành doanh thu bán hàng ra ngoài và
doanh thu bán hàng nội địa.
- Hiểu theo nghĩa rộng thì tiêu thụ hàng hoá là quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là việc nghiên cứu thị trờng
xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các
nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
- Hiểu theo nghĩa hẹp thì tiêu thụ đợc hiểu là việc chuyển dịch quyền sở
hữu, sản phẩm, hàng hoá, lao động dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng
thời thu đợc tiền hàng hoá hoặc đợc quyền thu tiền.
Tiêu thụ hàng hoá giản đơn đợc cấu thành các mối quan hệ giữa ngời bán
- ngời mua, giữa sản phẩm - tiền tệ khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua bán
và nhằm tối da hoá lợi ích của mỗi bên.
2.2.2. Các phơng thức bán hàng

Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển bền vững và lâu
dài thì các doanh nghiệp cần phải đặt chữ tín lên hàng đầu. Để tiêu thụ đợc
nhiều sản phẩm doanh nghiệp cần phải dùng đến nhiều các phơng thức bán
hàng phong phú phù hợp với từng đối tợng khách hàng nhằm nâng cao doanh số
bán ra, mỗi phơng thức bán hàng khác nhau, từng thể thức thanh toán khác nhau
có liên quan đến từng loại hàng hoá mà khách hàng yêu cầu, bởi vậy công tác
quản lý tiêu thụ cần phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ trong phơng thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, trong khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ.
+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn tính toán xác định
đúng kết quả tiêu thụ của từng loại hàng hoá.
+ Xác định chính xác đầy đủ kết quả bán hàng, lập và gửi báo cáo kết
quả kinh doanh theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phơng thức bán hàng hay
tiêu thụ là cách thức bán hàng hay tiêu thụ hàng.Trên thực tế hàng hoá có thể
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
tiêu thụ bằng cách bán buôn hay bán lẻ, bán trả góp hoặc ký gửi, đại lý. Mỗi
một phơng thức tiêu thụ sẽ không giống nhau về cách thức, địa điểm giao hàng,
chi phí bán hàng Vì thế tuỳ theo từng lĩnh vực kdmà doanh nghiệp có thể áp
dụng các phơng thức bán hàng khác nhau.Hiện nay có một số phơng thức bán
hàng phổ biến sau:
- Bán hàng trực tiếp: Phơng thức này đợc sử dụng trong trờng hợp doanh
nghiệp xuất bán hàng cho khách ngay tại kho doanh nghiệp hoặc lao vụ dịch vụ
đã cung cấp, ngời mua trả hoặc chấp nhận trả tiền trờng hợp này sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất kho hoặc cung cấp đợc gọi là tiêu thụ ngay. Nếu
khách hàng chấp nhận thanh toán nhng cha trả tiền ngay kế toán phải mở sổ chi
tiết theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng.
- Phơng thức bán hàng trả góp: theo phơng thức này ngời mua trả trớc
một phần tiền hàng còn lại chấp nhận trả lãi để nhận đợc trả chậm trong một
thời gian nhất định. Số lãi trả góp đợc coi là thu nhập hoạt động tài chính. Hàng
hoá bán trả góp thờng là những loại hàng hoá có giá trị lớn, thời gian sử dụng

lâu dài.Về hạch toán, khi giao hàng hoá cho ngời mua thì lợng hàng đợc chuyển
giao thì coi đây là tiêu thụ hàng hoá nhng chỉ khi ngời mua trả tiền hết tiền
hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
- Phơng thức tiêu thụ gửi bán chờ chấp nhận (hay chuyển hàng theo hợp
đồng): Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng.
Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị chỉ khi nào thu đợc tiền hoặc đ-
ợc bên mua chấp nhận mới chính thức đợc coi là tiêu thụ.
- Phơng thức bán hàng ký gửi, đại lý: Bên bán sản xuất giao cho các đơn
vị, cá nhân làm đại lý số hàng gửi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị
chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý hoặc thời gian quy định thì số hàng
gửi đại lý mới chính thức đợc coi là tiêu thụ theo phơng thức này. Chủ hàng
phải trả hoa hồng cho các đại lý tính vào chi phí bán hàng.
- Phơng thức bán buôn, vận chuyển không qua kho: Phơng thức này chỉ
áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Hàng thu mua không chỉ
nhập kho mà chuyển thẳng cho đơn vị mua. Công ty thơng mại phải tiến hành
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
thanh toán với cả bên bán và bên mua hoặc chỉ làm trung gian, môi giới để h-
ởng hoa hồng.
- Phơng thức tiêu thụ nội bộ: Là vịêc mua bán hàng hoá, sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc, hay giữa các đơn vị trực
thuộc với nhau trong cùng một công đoàn, một tổng Công ty Ngoài ra, việc
tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất rả lơng th-
ởng, biếu, tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ
Việc tiêu thụ hàng hoá ảnh hởng rất nhiều đến các nhân tố kể cả yếu tố
khách quan và yếu tố chủ quan. Trớc hết nó phụ thuộc vào nhu cầu của thị trờng
và khả năng đáp ứng nhu cầu đó, nói cách khác nó phụ thuộc vào khả năng
thanh toán của ngời tiêu dùng. Nếu chúng ta tiêu thụ đợc hàng nhng khách hàng
không chịu trả tiền ngay mà chịu trong thời gian dài nh vậy việc luân chuyển
vốn của doanh nghiệp cũng chậm lại do đó mà chúng ta cần phải có các biện

pháp bán hàng phù hợp để vừa tiêu thụ đợc hàng đồng thời lại thu hồi đợc vốn
nhanh.
Yếu tố thứ hai là khả năng tiếp cận thị trờng của doanh nghiệp về từng
loại sản phẩm hàng hoá. Hai công ty cùng kinh doanh một mặt hàng nh nhau,
công ty nào làm tốt công tác marketing hơn thì công ty đó sẽ tiêu thụ đợc nhiều
hàng hoá hơn (với điều kiện các yếu tố khách quan là nh nhau).
Yếu tố thứ ba là giá cả và chất lợng của hàng hoá tiêu thụ. Trong môi tr-
ờng kinh doanh cạnh tranh khốc liệt nh ngày nay, lại thêm sự phát triển nhanh
chóng của khoa học công nghệ làm cho các sản phẩm hàng hoá ngày càng đa
dạng và phong phú. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu của con ngời ngày
càng đợc nâng cao dần lên. Vì vậy hàng hoá của các doanh nghiệp đem ra thị tr-
ờng muốn tiêu thụ đợc thì cần phải đáp ứng đợc các yêu cầu nh chất lợng tốt,
giá cả phải chăng, hình thức phong phú và đa dạng.
Việc tiêu thụ hàng hoá nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa nh
thói quen của khách hàng, phong tục tập quán nh ng nhìn chung ba yếu tố trên
là ảnh hởng lớn nhất đến công tác tiêu thụ hàng hoá. Chính vì vậy mà trong hoạt
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
động tiêu thụ hàng hoá chúng ta cần phải chú ý đến sự ảnh hởng của các yếu tố
đó đến quá trình tiêu thụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá.
2.2.4. ý nghĩa tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp thơng mại nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cân đối giữa ngời
sản xuất và ngời tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông cũng nh cân đối
giữa các ngành các khu vực. Thông qua hoạt động tiêu thụ, nhu cầu tiêu dùng
về một giá trị sử dụng nhất định đợc thoả mãn và giá trị hàng hoá đợc thực hiện.
Bên cạnh chức năng điều hoà cung cầu trên thị trờng, tiêu thụ còn góp phần
quan trọng trong việc tạo ra luồng tiền hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh
tế quốc dân, thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh nghiệp,
ngành kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ

là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trên thị trờng cạnh tranh này. Hàng hoá mua về không tiêu thụ đợc sẽ
làm cho tiền vốn của doanh nghiệp không quay vòng sinh lời, ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của ngời lao động.
Và nếu tình trạng đó kéo dài liên tục thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá
sản. Nếu việc tiêu thụ đợc thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả thì doanh
nghiệp có thể sớm đa vốn trởlại tiếp tục đầu t mua sắm hàng hoá phát huy đợc
hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt những cơ hội thị trờng từ đó khả
năng tối đa hoá lợi nhuận đợc nâng cao.
2.2.5. Nhiệm vụ hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
Một doanh nghiệp thành công là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng hoá đợc thị trờng chấp nhận và thu đợc lợi nhuận cao. Chỉ có thông qua
tiêu thụ giá trị thì giá trị sử dụng của hàng hoá mới đợc thể hiện và chứng tỏ
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá rất có ý nghĩa quan trọng không chỉ với doanh nghiệp thơng mại mà trong
toàn bộ nền kinh tế.
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Kế toán là một công cụ quản lý tích cực nhất trong mỗi doanh nghiệp.
Cũng nh mọi khâu khác, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác
định kết quả sản xuất kinh doanh cũng có vai trò rất quan trọng. Tổ chức công
tác kế toán bán hàng một cách khoa học hợp lý với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý và cung cấp thông tin cho chủ
doanh nghiệp, cơ quan điều hành, cơ quan chủ quản, quản lý tài chính thuế để
lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách,
chế độ tài chính của Nhà nớc.
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá:
Với t cách là một khâu trọng yếu trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hoá cần đợc theo dõi và giám sát chặt chẽ. Bên
cạnh các biện pháp về quản lý hàng hoá và công tác thị trờng thì kế toán là một
công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các nhà quản trị cần sử dụng trong quá

trình tổ chức và tiêu thụ hàng hoá. Để đảm bảo là công cụ sắc bén có hiệu lực
trong công tác quản lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp kế toán tiêu thụ hàng
hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển vốn
hàng hoá của doanh nghiệp cả về mặt hiện vật và giá trị. Tính toán phản ánh
đúng đắn trị gía vốn hàng nhập kho, trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ nhằm cung
cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua hàng, bán
hàng các định mức dự trữ hàng hoá, các chỉ tiêu kế hoạch, lợi nhuận bán hàng
về thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ngân sách Nhà nớc.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng hoá tồn kho nhằm quản lý chặt chẽ
kế toán chi tiết hàng hoá ở kho quầy hàng, nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng
lặp giữa hai loại hạch toán và tăng cờng việc kiểm toán của kế toán đối với hạch
toán nghiệp vụ ở kho, quầy hàng.
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
- Ghi chép đầy đủ khối lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ, tính toán đúng giá trị vốn hàng hoá đã bán, chi phí bán hàng và chi
phí khác, nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Phần III
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Sơ lợc quá trình hình thành Công ty
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là 1 trong 10 đơn vị trực
thuộc công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc, đợc thành lập vào ngày
9/12/1974 theo quyết định số 1878/ĐT - QLKT của bộ trởng Bộ Điện Than.
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc,
có t cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng nhà nớc và đợc sử dụng con dấu
theo mẫu của nhà nớc quy định.

Tên giao dịch: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
Cấp quản lý: Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc
Trụ sở chính: Giáp Nhị - Phơng liệt - Đống Đa - Hà Nội
Số điện thoại: 04 8643359
Fax: 04 8641169
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 98 ngời
Nhiệm vụ chính của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là hoạt
động thơng mại, chuyên mua than ở mỏ và bán than cho các đơn vị sử dụng
than trong địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sản lợng tiêu thụ than hàng năm
của Công ty gần 200.000 tấn với doanh thu hàng năm hơn 45 tỷ đồng.
Thực hiện chủ trơng của nhà nớc quản lý vật t theo ngành, ngày
15/11/1974 hội đồng chính phủ ra quyết định số 254/CP chuyển chức năng
quản lý và cung ứng than từ Bộ vật t qua Bộ Điện - Than. Ngày 9/12/1974, Bộ
Điện - Than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT chính thức thành lập Công ty,
lấy tên là Công ty quản lý và phân phối than Hà nội. Do yêu cầu hoạt động
kinh doanh và để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty trong từng thời
kỳ, Công ty đã nhiều lần thay đổi tên gọi khác nhau, cụ thể:
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Từ khi thành lập đến năm 1978 lấy tên là Công ty quản lý và phân phối
than Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty quản lý và phân phối than, Bộ Điện -
Than
Từ năm 1978 - 1981: đổi tên thành Công ty quản lý và phân phối than
Bộ Điện - Than, sau đó thuộc Bộ Mỏ Than.
Từ năm 1982 - 1993: đổi tên thành Công ty cung ứng Than Hà Nội trực
thuộc công ty cung ứng than, Bộ Mỏ Than, sau đó chuyển sang Bộ Năng lợng
quản lý.
Từ 30/6/1993, theo chủ trơng của nhà nớc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà n-
ớc, Bộ Năng Lợng đã ban hành quyết định số 448/NT - TCCB - LĐ, cơ cấu lại
công ty và đổi tên thành Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
Từ ngày 1/4/1995 Công ty chế biến và kinh doanh than Hà nội trở thành

một công ty trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc (theo
quyết định số 563/TTG của thủ tờng chính phủ), trực thuộc Tổng Công Ty Than
Việt Nam.
Sau gần 30 năm hoạt động, Công ty chế biến và kinh doanh Hà Nội đã
tạo dựng đợc cho mình một vị thế trên thị trờng. Bằng sự nỗ lực và phấn đấu của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu nắm bắt thị trờng Công ty đã không ngừng cải tiến chất lợng sản
phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành, dịch vụ hoàn hảo... củng cố và ngày càng
nâng cao uy tín của Công ty, đặc biệt là đảm bảo mức thu nhập thỏa đáng cho
cán bộ công nhân viên. Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty rất
ổn định và có chiều hớng phát triển thuận lợi.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3.1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội với hoạt động chính là mua
than ở mỏ bà bán thanh cho các đơn vị sử dụng than. Ngoài ra Công ty còn phải
chế biến than có tiêu chuẩn phù hợp với công nghệ sản xuất cho các hộ tiêu
dùng than.
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Nh vậy hoạt động của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội không
là hoạt động thơng mại đơn thuần mà là hoạt động có tính sản xuất. Ngoài chức
năng kinh doanh than ở mỏ, ngành còn giao nhiệm vụ tiêu thụ than cho mỏ, bởi
lẽ Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội nằm trong dây chuyền sản xuất
và tiêu thụ than của ngành than. Điều đó có nghĩa Công ty chế biến và kinh
doanh than Hà Nội hoạt động vừa mang tính chất thơng mại, vừa mang tính
phục vụ nhiệm vụ chính của ngành.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty là chế biến và kinh doanh than, đây cũng
là lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than là một nguyên liệu truyền thống đợc
sử dụng nhiều nhất tại các cơ sở sản xuất do u điểm của nó là chi phí thấp. Điều
này mở ra cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh, nhng đồng thời cũng phải đơng
đầu với các sản phẩm cạnh tranh, điện, xăng dầu... đòi hỏi ở công ty một sự

nhanh nhạy, khéo léo và niềm tin vào khả năng của mình để đứng vững và phát
triển.
3.2.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Để phù hợp với chức năng của mình ở từng thời kỳ khác nhau nhiệm vụ
đặt ra cho Công ty cũng có sự khác nhau. Trớc đây nhiệm vụ chủ yếu của công
ty là thu mua, tiêu thụ than cho mỏ, cung ứng phân phối than theo kế hoạch của
Nhà nớc.
Hiện nay, với chức năng chế biến và kinh doanh than theo cơ chế thị tr-
ờng Công ty có một số nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, sáu tháng, quý về sản
xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của công ty chế biến và kinh doanh than Miền
Bắc và tuân thủ đúng pháp luật của nhà nớc.
Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệc là
nguồn vốn do ngân sách cấp.
Thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng nói chung (hợp đồng mua, hợp
đồng bán, vận chuyển...) Quản lý và sử dụng lao động theo đúng pháp luật của
nhà nớc ban hành, theo phân cấp thỏa ớc lao động tập thể của Công ty chế biến
và kinh doanh than Miền Bắc.
Thực hiện các quy định của Nhà nớc về quản lý kinh tế, thực hiện nghĩa
vụ đối với ngân sách Nhà nớc và cấp trên.
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Cuối mỗi niên độ kế toán, Công ty phải lập báo cáo quyết toán tài chính
và chuyển toàn bộ phần lợi nhuận còn lại lên Công ty chế biến và kinh doanh
than Miền Bắc sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và bộ máy kế toán của Công ty
3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn chức năng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức bộ máy quản
lý theo kiểu trực tuyến, bao gồm ban giám đốc, ba phòng ban chức năng và bốn
trạm chế biến, kinh doanh than. Đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Ban giám đốc
Phòng
kế
hoạch
và thị
trường
Phòng
kế
toán
thống

Phòng
tổ
chức
hành
chính
Các trạm chế biến và kinh doanh than
Tram
cổ Loa
Trạm
ô cách
Trạm
giáp
nhị
Trạm
Vĩnh
Tuy A
Trạm
Vĩnh

Tuy B
Cửa
hàng
Số 2
Cửa
hàng
Số 1
Cửa
hàng
Số 3
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Ban giám đốc công ty: Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc: Có
nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trớc cấp trên, trớc Nhà nớc và
Pháp luật. Để điều hành các hoạt động của Công ty trớc cấp trên, ban Giám đốc
không những chỉ đạo thông qua các phòng ban chức năng mà còn trực tiếp chỉ
đạo công tác kinh doanh tới các trạm. Đây là một nét đặc thù phản ánh sự chặt
chẽ trong công ty.
Giám đốc: Là ngời đứng đầu công ty, là ngời toàn quyền quyết định hoạt
động của công ty, điều hành hoạt động của công ty theo luật pháp và chịu trách
nhiệm trớc Công ty và Nhà nớc về mọi hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc: Do giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ
nhiệm. Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực kinh doanh cụ thể và chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về các lĩnh vực đợc giao. Phó giám đốc giúp việc, tham m-
u cho Giám đốc về các vấn đề chuyên môn.
Ba phòng ban chức năng đó là: Phòng tổ chức hành chính, phòng kế
hoạch và thị trờng, phòng kế toán thống kê. Các phòng này có chức năng,
nhiệm vụ tham mu và trợ giúp cho Giám đốc công ty theo lĩnh vực công việc đ-
ợc quy định cụ thể. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về hoạt
động của mình.

Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tham mu cho ban giám đốc:
Tổ chức nhân sự, về quản lý cán bộ, công tác văn phòng, văn th, lu trữ, y tế, các
công tác liên quan đến đảm bảo an ninh, quan hệ với địa phơng, đoàn thể và các
tổ chức xã hội khác. Chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên,
tham mu cho ban giám đốc để xây dựng và ban hành cơ chế quản lý trong nội
bộ Công ty.
Phòng kế hoạch và thị trờng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh
của Công ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng than cho toàn bộ mạng lới của
công ty. Giúp ban giám đốc nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu đối tác liên doanh
liên kết mở rộng thị trờng tiêu thụ. Căn cứ vào kế hoạch sản lợng khả năng dự
trữ, đơn xin hàng của các trạm từ đó điều động phơng tiện vận tải cung ứng
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
hàng hóa cho toàn bộ mạng lới tiêu thụ, đảm bảo đủ số lợng, chủng loại và kịp
thời theo yêu cầu của các trạm. Phòng còn có trách nhiệm tổ chức việc bán
hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy bán hàng của các trạm về giá cả, chất
lợng.
Phòng kế toán thống kê: Với chức năng cơ bản là hoạch toán, quản lý
vốn và tài sản Nhà nớc giao. Phòng kế có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng lập sổ
sách đối với các trạm và cửa hàng, tập hợp chứng từ của các trạm và tổ chức
hạch toán kế toán tại Công ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đứng chế
độ kế toán của Nhà nớc. Việc tổ chức một mạng lới hạch toán thống nhất từ
trạm đến công ty đã giúp phòng kế toán quản lý công nợ, thu hồi công nợ không
để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Cùng tham giá với phòng kinh doanh
để dự thảo các hợp đồng kinh tế mua bán, bốc xếp, vận chuyển than. Xây dựng
giá và lập kế hoạch chi phí lu thông.
Bốn trạm chế biến và kinh doanh than đóng ở Cổ Loa, Ô Cách, Giáp Nhị,
Vĩnh Tuy. Các trạm này là nơi tổ chức thực hiện nhận than, chế biến than và
quản lý kho cũng nh các tài sản đợc công ty giao để sử dụng. Trạm trực tiếp
thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của
công ty giao.

Mọi hoạt động trong công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dới, các
bộ phận hoạt động độc lập nhng có mối liện hệ mật thiết với các bộ phận tạo
thành một hệ thống, đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiến hành nhịp nhàng,
cân đối và có hiệu quả.
3.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức công tác kế toán
theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất là
nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo báo cáo tài chính theo quy
định hiện hành. Các trạm trực thuộc không tổ chức hạch toán riêng, chỉ đợc bố
trí một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các chứng tc theo
các nghiệp vụ kinh té phát sinh rồi gửi về phòng kế toán công ty theo định kỳ.
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty:
Sơ đồ bộ máy kế toán trên đợc xây dựng dựa trên chức năng nhiệm vụ
của cán bộ, cụ thể:
Kế toán trởng: có nhiệm vụ hớng dẫn, chỉ đạo mọi công việc toán từ việc
chứng từ, vào sổ sách, hạch toán... đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và
quyết toán tài chính. Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về tính
xác thực của các thông tinh kế toán trong tất cả các báo cáo kế toán tài chính đ-
ợc lập.
Các kế toán viên ở phòng kế toán phụ trách các mảng kế toán chủ yếu:
Bộ phận kế toán hàng mua: có nhiệm vụ quản lý, hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. Thu thập các chứng từ về mua hàng, vào
các sổ chi tiết hàng mua theo chủng loại, số lợng và giá.
Bộ phận kế toán hàng bán: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở khâu bán hàng. Thu thập các hóa đơn bán hàng và các chứng từ
khác phục vụ việc bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị bán, vào sổ chi
tiết hàng bán và sổ tổng hợp.
Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán với ngời bán và

ngời mua của trạm kinh doanh. Theo dõi việc thực hiện chế độ cộng nợ các đơn
vị kinh doanh và chế biến. Thanh toán lơng và bảo hiểm.
Bộ
phận
kế
toán
hàng
mua
Bộ
phận
kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Bộ phận
kế toán
hàng
kho tồn
Bộ
phận
kế
toán
TSCĐ
Bộ
phận
kế
toán
tổng

hợp
Kế toán trưởng
Bộ
phận
kế
toán
hàng
bán
Nhân viên kế toán ở
các trạm
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Thủ quỹ: tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệch chi vào sổ quỹ
Bộ phận kế toán hàng tồn kho: căn cứ vào số liệu nhập, xuất, tồn của các
trạm để vào sổ tổng hợp nhập, xuất , tồn.
Bộ phận TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ
Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ sách kế toán và các chứng từ
vào bảng tổng hợp cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Các nhân viên kế toán ở trạm: lập chứng từ ban đầu về hàng mua, hàng
bán, thu - chi tiền mặt, vào sổ chi tiết.
3.1.4. Công tác kế toán tại Công ty
Hiện nay Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: các hoạt
động kinh tế tài chính đợc phản ánh trên chứng từ gốc đều đợc phân loại, tổng
hợp, lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ kế
toán tổng hợp có liên quan. Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần
hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập chứng từ ghi sổ. Đối với các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thờng xuyên, chứng từ gốc sau khĩ đã kiểm tra đợc
ghi vào bảng tổng hợp đợc ghi vào bảng chứng từ gốc, cuối tháng căn cứ vào
bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập
xong đợc chuyển đến kế toán trởng phê duyệt. Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng
số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi

sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên sổ cái,
tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối, số phát sinh của các tài khoản tổng
hợp. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản tổng
hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền của
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số d nợ và tổng số d có của các tài khoản trên
bảng cân đối, phải khớp với số d của các tài khoản tơng ứng trên bảng tổng hợp
chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu khớp số liệu nói
trên, bảng cân đối số phát sinh đợc sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và lập
các biểu khác hiện nay hệ thống sổ sách kế toán đợc sử dụng tại Công ty gồm
có:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
- Sổ sách kế toán chi tiết các tài khoản.
- Bảng cân đối tài khoản.
- Sổ cái.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm kê
3.1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty chế biến và kinh doanh thanh Hà nội là một đơn vị hạch toán
phụ thuộc, trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc, do đó
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự điều tiết của công ty chế
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
biến và kinh doanh than Miền Bắc. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
nh sau:
Tất cả các hợp đồng mua bán, vận chuyển, bốc xếp thanh khâu mua, bán
đều do công ty ký kết và chịu trách nhiệm thanh toán. Các trạm căn cứ vào nội
dung của hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết để tổ chức quá trình thực hiện
hợp đồng. Nếu có vớng mắc các trạm phải báo cáo để công ty giải quyết, tuyệt
đối các trạm không đợc tự ý sửa đổi hợp đồng.
Giá bán than do công ty quyết định. Các trạm căn cứ vào bảng giá đã đợc
duyệt để thực hiện cơ cấu giá bán. Công ty kiểm tra, rà soát và căn cứ vào tình
hình cụ thể ở từng thời điểm quyết định giá bán phù hợp.
Hàng tuần các trạm phải nộp toàn bộ số tiền bán than về Công ty hoặc
cho Ngân hàng.
Hàng tháng các trạm phải lập kế hoạch chi tiêu để ban giám đốc duyệt.
Phòng kế hoạch công ty lập dự trù số tiền chi để các trạm có thể chủ động hoạt
động kinh doanh.
Theo định kỳ 3 ngày 1 lần, các trạm phải chuyển toàn bộ chứng từ phát
sinh về phòng kế toán công ty. Các trạm phải chịu trách nhiệm trớc công ty và
các cơ quan Nhà nớc về tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó.

Cuối tháng khi quyết toán xong, Công ty sẽ giữ lại các khoản tiền thu cố
định sau:
Tiền mua than ở mỏ, tiền vận chuuển bốc dỡ than từ xà lan lên bãi, khấu
hao cơ bản, thuế đất, thuế môn bài, thuế GTGT, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
kinh phí công đoàn...
3.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt
động của Công ty, nó giúp cho Công ty biết đợc thực trạng hoạt động kinh
doanh của mình trong từng thời kỳ và trong 1 năm để từ đó giúp Công ty định
hớng hoạt động của mình trong những kỳ tiếp theo. Qua bảng ta thấy
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006
So sánh
Tăng giảm về số
tuyệt đối
Tăng giảm về
tỷ lệ (%)
1.Sản lợng tiêu thụ (tấn) 204.180,679 227.794,575 23.613,9 15,56
2.Tổng doanh thu (đồng) 51.241.440.167 63.055.664.154 11.814.223.987 23,06
3.Tổng nộp ngân sách (đồng) 199.369.737 263.206.479 63.836.722 32,02
4.Tổng lợi nhuận (đồng) 230.402.621 279.333.455 4/8.930.834 21,24
5.Bình quân thu nhập 1 ngời/tháng 1.366.000 1.740.338 374.388 24,4
6.Số lao động bình quân lao động (ngời) 98 95 -3 3,06
Chuyên đề thực tập Trịnh Thị Phợng - Lớp KE32
Tổng doanh thu bán hàng của công ty năm sau tăng so với năm trớc (do
sản lợng tiêu thụ tăng 23.613,9 tấn với tỷ lệ tăng 11,56%). Doanh thu năm 2006
so với năm 2005 đạt 123,06% tăng 23,06%
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng từ

230.402.621 năm 2005 đạt 123,06% tăng 23,06% hay tơng ứng với số tiền là
11,814 tỷ đồng. Nh vậy công ty đang mở rộng đang mở rộng quy mô kinh
doanh và mở rộng thị trờng tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế
hoạch vạch ra.
Lợi nhuận của công ty năm 2006 so với 2005 là 48,930 triệu với tỷ lệ
tăng 21,24%. Điều này thể hiện rõ công ty đang hoạt động có lãi.
3.2. Phơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Phơng pháp chung
3.2.1.1.Phơng pháp duy vật biện chứng
Các hiện tợng trong đời sống kinh tế xã hội không phải tồn tại trong
trạng thái tĩnh mà luôn trong trạng thái động, biến đổi không ngừng. Chúng
không tồn tại một cách độc lập riêng lẻ mà trái lại luôn có mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau nên khi nghiên cứu vấn đề này chúng ta cần xem xét trong tổng
thể các mối quan hệ đó. Nghiên cứu sự phát triển của hiện tợng đó là sự thay
đổi dần về số lợng dẫn đến sự thay đổi về chất lợng. Nghiên cứu sự phát triển
của tất cả các hiện tợng nh là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
nhau, vạch ra những cái mới, cái tiến bộ trong quá trình tồn tại của chúng.
3.2.1.2. Phơng pháp duy vật lịch sử
Phơng pháp duy vật lịch sử là phơng pháp nghiên cứu sự vật, hiện tợng
phải dựa trên quan điểm lịch sử cụ thể. Mỗi một hiện tợng kinh tế xã hội đều có
quá trình phát triển lịch sử lâu dài, tiếp đó là biểu hiện, hiện tại đợc đúc kết qua
quá trình lịch sử phát triển của hiện tợng đó. Mỗi sự vật hiện tợng đều có trong
mình cả quá khứ, hiện tại và tơng lai phát triển hoặc lụi tàn. Vì vậy, khi nghiên
cứu chúng ta cần phải chú ý đến lịch sử. Xem xét sự phát triển của nó trong quá
khứ, đồng thời với việc nghiên cứu hiện tại để từ đó dự đoán chiều hớng phát
triển tơng lai.

×