Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

55 Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (61tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường vấn đề lợi nhuận là một vấn đề vô cùng quan
trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Lợi nhuận không chỉ phản
ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn phản ánh khả năng tồn tại,
phát triển và uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương
Việt Nam (NHKTVN) nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
Tài Chính-Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo
ra lợi nhuận là một vấn đề lớn được đặt ra hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu
thành lập, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng, Nhà nước và dưới sự chỉ đạo kịp thời của
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN), NHKTVN đã phát huy tốt vai trị
của mình góp phần thúc đẩy ln chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày
càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích
cho ngươì sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt Nam
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường,
việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vơ cùng khó khăn. Chính vì vậy lầm sao để có
thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đặt ra cho mỗi Ngân Hàng
Thương Mại (NHTM) trong đó khơng loại trừ NHKT.Tìm ra các giải pháp là quan
trọng nhưng làm sao để các giải pháp đó trở thành hiện thực lại càng quan trọng
hơn. Điều này địi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ngành Ngân Hàng cũng
như của các nhà hoạch định chính sách Kinh tế vĩ mơ khác.
Với những lý do nêu trên, sau khi hồn thành chương trình học tập tai Học
Viện Ngân Hàng cùng hai tháng thực tập tại Hội Sở Chính NHKT em mạnh dạn
lựa chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết
quả kinh doanh tại NHKTVN"

Khoa kế tốn - kiểm toán


1


Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề của em được trình bày theo kết cấu sau:
Lời mở đầu
Chương 1:Các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại trong nền
Kinh tế thị trường và cơ chế Tài Chính của NHTM
Chương 2: Thực trạng thu nhập-chi phí và kết quả kinh doanh của HSC
NHKTVN
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập -tiết kiệm chi phí và nâng
cao kết quả kinh doanh tại HSC NHKTVN
Kết luận
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực song thời gian thực tập ngắn và trình độ bản thân cịn
hạn chế nên Chun Đề của em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cơ để Chun Đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Khoa kế toán - kiểm toán

2


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA NHTM
I. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường
1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM.
1.1Khái niệm NHTM.

NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia.
Quan trọng là vậy song khơng có một định nghĩa nào chung cho khái niệm
NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể chế
pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hồn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ Ngân Hàng là khác
nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ khoa học kỹ thuật của mỗi nước.
Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hội thông qua 12/12/1997
quy định:
Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán".
1.2 Đặc trưng của NHTM
Mặc dù có những cách hiểu khác nhau song nhìn chung thì Ngân Hàng có
những đặc trưng sau:
-NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến
tiền tệ.

Khoa kế toán - kiểm toán

3


Chuyên đề tốt nghiệp
NHTM là các doanh nghiệp vay mượn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể đang
nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư vào những
lĩnh vực nhà nước cho phép.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng

với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng phải hoạt
động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của
Ngân Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm
các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thơng tin, kế tốn ….
Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường
thì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời
hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy
nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập
trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì một ngun nhân nào đó
người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm
vào tình trạng rủi ro. Trường hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh
khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách
hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại khơng có đủ tiền để thanh toán do các khoản
cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở
các thị trường tài chính khác…
Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật
để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân
mình.
Ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản
lí nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình lưu thơng và giá trị của tiền tệ
có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực
kinh doanh khác. Do đó địi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải có các biện
pháp quản lý nghiêm ngặt sao cho Chính sách tiền tệ quốc gia được đảm bảo thực

Khoa kế toán - kiểm toán

4



Chuyên đề tốt nghiệp
hiện,hệ thống tài chính ngân hàng được đảm bảo an toàn, quyền lợi của người gửi
tiền và người đầu tư được bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho
khách hàng, đồng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ
rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt
động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật.
2.Chức năng và vai trò của NHTM
2.1.Chức năng trung gian tín dụng
Do đặc điểm tuần hồn vốn tiền tệ trong qúa trình tái sản xuất xã hội nên đã
xuất hiện mâu thuẫn giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Quan
hệ Tín Dụng trực tiếp gặp nhiều hạn chế vì nhu cầu giữa các chủ thể khó có thể
trùng nhau về mặt khối lượng, thời gian tín dụng và giữa các chủ thể khơng có đủ
sự tin tưởng để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng vốn cho nhau.
Với tư cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, NHTMtrên
cơ sở tập hợp các nguồn vốn huy động được thành một quỹ để cho vay, đáp ứng
nhanh chóng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể khác nhau. Từ đó, đảm bảo
q trình sản xuất lưu thơng hàng hố được diễn ra liên tục.
Như vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và góp
phần vơ cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển
2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh
toán chi trả cho khách hàng.
Hàng ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các giao dịch với khối lượng các
khoản thanh toán vơ cùng lớn. Trong q trình làm trung gian tín dụng, ngân hàng
đã thu hút các nhà kinh doanh buôn bán với nhau mở tài khoản tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng và ngân hàng thực hiện chức năng trung giân thanh tốn theo lệnh
của chủ tài khoản. Đây chính là phương thức thanh tốn qua đó giảm tỷ lệ tiền mặt
trong lưu thơng, đẩy nhanh hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt với chi phí

Khoa kế tốn - kiểm toán


5


Chuyên đề tốt nghiệp
thấp hơn rất nhiều. Hoạt động thanh tốn khẳng định vai trị trung giân khơng thể
thiếu của NHTM đồng thời tạo ra nguồn thu cho ngân hàng từ phí thanh tốn.
Dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng đang ngày một phát triển với tốc độ nhanh
chóng, thời gian cho thanh toán rút ngắn đến tối đa do cơng nghệ ngân hàng đang
ngày càng hồn thiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của các quan
hệ kinh tế ngày càng sôi động và đa dạng đang diễn ra.

Khoa kế toán - kiểm toán

6


Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM
Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền gửi
ban đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ
thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên
chỉ có một hệ thống ngân hàng mới thương mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên
nhiều lần, cịn nếu chỉ có một ngân hàng thì khơng thể có chức năng tạo
tiền .Khoản tiền gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần là do hệ số mở
rộng tiền gửi quyết định.Hệ số mở rộng tiền gửi của một ngân hàng thương mại
chịu sự tác động của các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ rút tiền mặt của khách
hàng, tỷ lệ dự trữ dư thừa .
Giả sử trong điều kiện khơng xuất hiện khoản thanh tốn nào bằng tiền mặt
và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi được tính

theo cơng thức:
H = (H: Hệ số mở rộng tiền gửi)
Khi đó nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là
10.Nghĩa là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số tiền
gửi ban đầu.
Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh tốn
hoặc ngân hàng khơng cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng
gỉam đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế được tính theo cơng thức:
H=
Như vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt của
khách hàng và dự trữ dư thừa là thấp nhất.
Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có thể mang lại ruỉ
ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang
thiếu phương tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng

Khoa kế toán - kiểm toán

7


Chuyên đề tốt nghiệp
thương mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nước và tham gia thang
toán ra ngồi hệ thống ngân hàng mình.
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc
quyết định quy mô nguồn vốn của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt . Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung ương coi ngân hàng
thương mại như một kênh quan trọn ,qua đó ngân hàng trung ương có thể cung ứng
tiền vào lưu thơng hay thu hẹp khối lượng tiền tệ ngồi lưu thông nhằm đảm bảo
sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ , thực hiện chính sách giá cả, tăng trưởng kinh

tế lành mạnh và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nghiệp vụ của ngân hàng thương
mại càng trở nên đa dạng hơn. Bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho
vay .Hoạt động "đi vay” tạo nên nguồn vốn của ngân hàng và hoạt động "cho vay"
hình thành nên nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng . Hơn nữa các ngân hàng
hiện đại ngày nay không chỉ thực hiện đi vay dể cho vay mà cịn đa dạng hóa thên
nhiều dịch vụ để vừa phịng tránh rủi ro vừa tối đa hố lợi nhuận cho ngân hàng .
Do vậy toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại được khái quát thành hai
nghiệp vụ chính sau:
-Nghiệp vụ tài sản nợ
-Nghiệp vụ tài sản có
3.1.Nghiệp vụ tài sản Nợ.
Như trên đã trình bày thì nghiệp vụ tài sản nợ chính là nghiệp vụ tạo vốn của
ngân hàng thương mại .Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đều phải cần có một số lượng vốn nhất định
Đặc biệt các ngân hàng thương mại có đối tượng kinh doanh là vốn tiền tệ ,bởi vậy
, trong q trình hoạt động các ngân hàmg thương mại ln chú trọng cơng tác bảo
tồn và phát triển vốn. Các nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thương mại bao gồm
có:

Khoa kế tốn - kiểm tốn

8


Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.1 Vốn tự có
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu
của ngân hàng .Vốn tự có trước hết dùng để đầu tư vào trụ sở máy móc , văn

phịng làm việc… sau đó mới sử dụng để kinh doanh và chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại đóng vai trị vơ cùng quan trọng bởi nó là
căn cứ pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng đông thời là cơ sở để xác định
quy mô hoạt động của ngân hàng .Vốn tự có khẳng định thế mạnh cũng như khả
năng thanh toán của ngân hàng thương mại đối với người gửi tiền trong trường hợp
nếu xảy ra rủi ro. Vốn tự có của ngân hàng thương mại cịn mang tính ổn dịnh rất
cao và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác.
Vốn tự có của ngân hàng được hình thành từ nhiêù nguồn khác nhau. Nếu là
ngân hàng thương mại quốc doanh thì vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp ;ngân
hàng thương mại cổ phần thì vốn tự có do các cổ đơng đóng góp ;ngân hàng liên
doanh có vốn tự có do các đối tác góp và ngân hàng nước ngồi có vốn tự có do
ngân hàng mẹ ở chính quốc quyết định.
Vốn tự có bao gồm:
-Vốn pháp dịnh và vốn điều lệ:trong đó ,vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà
ngân hàng phải có khi thành lập do pháp luật quy định . Vốn điều lệ là vốn do các
cổ đơng đóng góp và ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng.Vốn điều lệ mức tối
thiểu phải bằng vốn pháp định.
-Vốn tự có bổ sung:bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ
đặc biệt để bì dắp rủi ro. Việc hình thành các quỹ này phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
Ngoài ra , vốn tự có của ngân hàng thương mại cịn bao gồm lợi nhuận chưa
chia và các quỹ như: quỹ khen thưởng phúc lợi , quỹ trợ cấp mất việc làm…
3.1.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua q trình thuực hiện nghiệp vụ tín

Khoa kế tốn - kiểm toán

9



Chuyên đề tốt nghiệp
dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn kinh
doanh.Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt dộng
và không thuộc sở hữu của ngân hàng.Vốn huy động khơng mang tính ổn
định ,ln biến động.
Nguồn vốn huy động bao gồm :
-Tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi thanh tốn.
-Tiền gửi có kỳ hạn.
-Tiền gửi tiết kiệm.
* Tiền gửi không kỳ hạn là những khoản tiền được khách hàng gửi vào ngân
hàng với mục đích thanh tốn hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh một
cách thường xun, an tồn , thuận lợi chứ khơng phải vì mục đích hưởng lãi
suất .Chính vì vậy só dư của tài khoản này luôn biến động và ngân hàng sẽ trả lãi
rất ít cho các khách hàng. Khách hàng thường quan tâm đến việc chi trả dễ dàng từ
việc trích tài khoản chứ ít khi quan tâm đến các khoản lãi ít ỏi nhận được từ phía
ngân hàng.Mặt khác khách hàng có thể đựoc hưởng các dịch vụ tiện ích như:các
dịch vụ thanh toấn , chuyển tiền ,rút tiền khi cần thiết.Về phía ngân hàng ,đây là
nguồn vốn rẻ nhất trong số các loại hình huy động khác,ngân hàng chỉ phải chi ra
một chi phí nhỏ trong việc trả lãi,đồng thời ngân hàng có điều kiện mở rộng thêm
các dịch vụ thanh tốn mới nhằm xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong cơng
chúng.
*Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận
với nhau về thời hạn rút tiền. Như vậy về nguyên tắc là khi khách hàng xác định
một kỳ hạn cụ thể thì họ chỉ được rút tiền khi thời hạn kết thúc. Tuy nhiên trong
thực tế, họ có thể yêu cầu được rút trước thời hạn mà đã thoả thuận với ngân
hàngvà chấp nhận hưởng một khoản lãi nhỏ hoặc không được hưởng lãi theo quy
định của ngân hàng.Khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dài hoặc
ngắn. Các mức kỳ hạn ngắn là :3 tháng , 6 tháng,9 tháng,12 tháng.Các mức kỳ hạn


Khoa kế toán - kiểm toán

10


Chuyên đề tốt nghiệp
dài là:24 tháng,36 tháng… .Mức lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là tuỳ thuộc
vào kỳ hạn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và các yếu tố khác trên thị trường.
*Tiền gửi tiết kiệm:là một bộ phận thu nhập của nguươì lao động chưa sử
dụng đến và gưỉ vào ngân hàng với mục đích an tồn tài sản và hưởng lãi từ số tiền
đó .Gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.Tiền gửi
tiết kiệm đã trở thành công cụ huy động vốn truyền thống của các ngân hàng
thương mại .Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao
trong tiền gưỉ ngân hàng và có tính chất ổn định
nên ngân hàng có thể lên kế hoạch sao cho sử dụng có hiệu quả.
*Ngồi các hình thức tạo vốn thơng qua việc huy động tiền gửi thì khi cần
thiết các ngân hàng thương mại có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như:
+Kỳ phiếu:thường có thời hạn từ 3 tháng đến 12 tháng
+Trái phiếu: thường có thời hạn trên 12 tháng
+Chứng chỉ tiền gửi :có thời hạn dưới 12 tháng
Ngân hàng thương mại sẽ phát hành giấy tờ có giá theo từng đợt với quy mô,
thời hạn cũng như cách trả lãi và mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn của ngân hàng lúc bấy giờ. Lãi suất trả cho nghiệp vụ này thường cao hơn so
với lãi suất tiền gửi dựa trên cơ sở quan hệ cung- cầu về vốn trên thị trường cũng
như lãi suất chung của nền kinh tế. Ngược lại ngân hàng có thể chủ động trong
việc huy động vốn của mình.
Có thể nói qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại nắm trong
tay một lượng lớn của cải xã hội về mặt giá trị lợi tức là vốn tiền tệ. Để có được
một khoản vốn lớn như vậy , ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí để trả lãi cho
khách hàn , mà khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí cuả

ngân hàng.
3.1.3 Vốn đi vay

Khoa kế toán - kiểm toán

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Khi nguồn vốn huy động từ dân cư , từ tổ chức kinh tế không đủ yêu cầu cho
sử dụng vốn thì NHTM phải đi vay từ Ngân Hàng Trung Ương hoặc vay từ TCTD
khác .
-NHTM vay của NHTU thơng qua các hình thức vay ngắn hạn để bổ sung
hoặc vay tái cấp vốn. Vay ngắn hạn để bổ sung là hình thức các NHTM xin vay
vốn để bổ sung vốn ngắn hạn của mình trong hạn mức tín dụng cho phép.NHTM
xin vay tái cấp vốn của NHTU dưới các hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá hay
vay đảm bảo bằng các giấy tờ có giá như thương phiếu và các phiếu nợ khác.
-NHTM có thể vay của các NHTM hoặc TCTD khác dưới hình thức vay
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, chịu lãi suất biên độ trần và sàn để
tránh những biến động đột ngột của cung cầu trên thị trường.
Thêm vào đó , ngân hàng cịn có các vốn khác bao gồm các loại vốn được
tạo lập trong quá trình làm trung gian thanh tốn hoặc làm đại lí thu hộ ,chi hộ cho
khách hàng, cho các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước.
Nói tóm lại , các nghiệp vụ tài sản nợ tạo nên chi phí chủ yếu và thường
xuyên của ngân hàng đó là chi trả lãi . Do vậy , để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của một ngân hàng thì việc quản lý Tài sản nợ , kiểm sốt các khoản chi trả lãi
chính xác là vơ cùng cần thiết.Từ đó đảm bảo được an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ,đồng thời đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho ngân
hàng.


Khoa kế toán - kiểm toán

12


Chuyên đề tốt nghiệp
3.2 Nghiệp vụ tài sản có
Việc tạo được nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là điều quan
trọng ,nhưng làm sao tìm ra cách thức sử dụng vốn một cách hiệu quả với mức
sinh lợi cao nhất còn là điều quan trọng hơn .
`

Đối ứng với nghiệp vụ Tài sản nợ là nghiệp vụ tài sản có hay nghiệp vụ sử

dụng vốn của ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ này được phân chia thành tiền mặt
và các tài sản có sinh lời như cho vay, đầu tư và các Tài sản có khác. Tỷ lệ hợp lý
giữa tiền mặt và các Tài sản có sinh lời khác như cho vay, đầu tư sẽ quyết định đến
lợi nhuận và sự an toàn của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tài sản có của
ngân hàng được phân chia thành các khoản mục sau:
-Nghiệp vụ ngân qũy
-Nghiệp vụ tín dụng
-Nghiệp vụ tài chính
3.2.1. Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ ngân quỹ trước hết bao gồm Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng như
tiền giấy, tiền kim loại và những khoản được coi là tiền mặt hiện có tại kho của
ngân hàng, được giữ chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng gửi
tiền và dự trữ theo luật định. Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp là tùy thuộc vào
qui mô hoạt động của ngân hàng, nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Đây là
nghiệp vụ không sinh lời của một ngân hàng nhưng đóng vai trị rất quan trọng nó
bảo đảm uy tín trong thanh toán cho khách hàng với ngân hàng khác và đặc biệt sự

tuân thủ trong quy định về dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán
của NHTU áp dụng đối với các NHTM. Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳmà NHTU xác định một tỷ lệ dự trữ nhất định cho các
NHTM.
3.2.2 Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của các NHTM, nó thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản Có của ngân hàng và là thành phần tài sản sinh lời

Khoa kế toán - kiểm toán

13


Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều nhất cho NHTM .

Khoa kế toán - kiểm toán

14


Chuyên đề tốt nghiệp
Nghiệp vụ tín dụng giúp ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế thúc đẩy
mở rộng sản xuất kinh doanh. Các NHTMluôn phấn đấu để đạt mức dư nợ cao
nhất bởi thu lãi cho vay là nguồn thu chính, tuy nhiên bên cạnh đó nghiệp vụ này
cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
Các NHTM thường thực hiện nghiệp vụ này thơng qua các hình thức phổ
biến sau:
*Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn ,trong đó bao gồm :
- Cho vay chiết khấu: là nghiệp vụ mà trong đố khách hàng phải chuyển giao

cho ngân hàng những giấy tờ có giá cịn thời hạn thanh tốnvà số tiền được vay sẽ
bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
-Cho vay ứng trước: là nghiệp vụ mà ngân hàng cho khách hàng vay bằng
cách mở cho khách hàng một tài khoản và chuyển số tiền vay vào tài khoản tiền
gửi của họ. Khách hàng có thể phát hành séc,ủy nhiệm chi để mua hàng hóa dịch
vụ .
-Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu
vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai .
-Ngồi ra, nghiệp vụ tín dụng cịn có các loại hình khác như tín dụng ngân
quỹ ,tín dụng bằng chữ ký …rất phong phú và đa dạng. Qua đó ngân hàng có thể
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn của các đối tượng khách hàng .
*Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, bao gồm có:
- Cho vay theo dự án: là một trong những phương pháp tài trợ cho dự án đã
được xây dựng trước. Trong đó, việc cho vay được tiến hành trên một văn bản
hoàn chỉnh về việc vay và trả nợ đã được nghiên cứu, soạn thảo, được ký kết giữa
các chủ dự án và ngân hàng, đồng thời cũng dựa trên các căn cứ khoa học kỹ thuật
phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nuớc .
-Cho vay th mua (leasing):là hình thức tín dụng trung-dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết
thúc thời hạn thuê, khách hàng được quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê các tài sản

Khoa kế toán - kiểm toán

15


Chuyên đề tốt nghiệp
đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê . Trong thời hạn thuê, các
bên không được đơn phương từ bỏ hợp đồng .
-Cho vay hợp vốn : là nghiệp vụ mà một nhóm ngân hàng sẽ cùng cho vay

đối với một dự án vay vốn, trong đó sẽ có một tổ chức đứng ra làm đầu mối để dàn
xếp theo quy định.
Việc phân bổ nguồn vốn huy động vào nghiệp vụ cho vay ngắn hạn và cho
vay trung dài hạn sao cho có hiệu quả nhất luôn chiếm được sự quan tâm lớn của
ngân hàng. Nói như vậy bởi tín dụng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng tài sản có sinh lời của NHTM nên nó mang vai trị quyết định đến một bộ
phận thu nhập của ngân hàng.
3.2.3 Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ Tín dụng – cơng cụ sinh lời chủ yếu của NHTM thì
nghiệp vụ đầu tư Tài chính cũng là nghiệp vụ sinh lời và phân tán rủi ro cho
NHTM.
Đầu tư Tài chính là nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng, đầu tư vào các
Tài sản Tài chính như: giấy tờ có giá của Nhà nước, chứng khốn của cơng ty, các
cơng cụ phái sinh.
Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM chủ yếu nhằm mục đích sinh lời, kế
đến là để đa dạng hố các khoản mục bên Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao
khả năng thanh khoản và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tuy nhiên, khi tham gia vào lĩnh vực này, các NHTM phải tuân theo các quy định
rất chặt chẽ, chỉ được dùng Vốn tự có để đầu tư Tài chính và chịu giới hạn mức
đầu tư tối đa. Thu nhập từ khoản vốn đầu tư có thể do chứng khốn mang lại do
chênh lệch giá trên thị trường chứng khoán. Điều hiển nhiên là Ngân hàng phải
chịu thua lỗ nếu các chứng khoán, các khoản đầu tư mất giá.
3.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh khác
Mặc dù mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của Ngân hàng là lợi nhuận
nhưng NHTM vẫn cần có sự an tồn, tránh được các rủi ro trong hoạt động kinh

Khoa kế toán - kiểm toán

16



Chun đề tốt nghiệp
doanh của mình. Do vậy, ngồi các nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ, Đầu tư
Tài chính, các NHTM hiện đại ngày nay ngày càng quan tâm đến việc phát triển
các dịch vụ mới, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng qua đó Ngân hàng tìm
kiếm lợi nhuận với mức rủi ro thấp nhất. Các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp
vô cùng phong phú, gồm có:
*Dịch vụ thanh tốn
Đây là nghiệp vụ mang tính dịch vụ đơn thuần mà khơng cần sử dụng đến
nguồn vốn của ngân hàng, thêm vào đó nó còn tạo ra một nguồn vốn tương đối lớn
cho ngân hàng thơng qua q trình thanh tóan.
NHTM có thể thực hiện dịch vụ thanh tốn trong nước thơng qua các phương
tiện thanh toán như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ …hoặc thanh tốn quốc
tế dưới các hình thức như: chuyển tiền, nhờ thu, L/C…Thông qua các dịch vụ
thanh tốn, NHTM khơng những thu được các khoản phí mà cịn tăng sức cạnh
tranh của mình đối với các đối thủ.
*Dịch vụ Bảo Hiểm
Bao gồm trong đây có các loại hình như :Bảo hiểm kinh doanh, Bảo hiểm
nhà ở và đồ dùng…Khi xác định cung cấp loại hình dịch vụ này, NHTM cũng xác
định sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ chuyên doanh về Bảo hiểm. Tuy
nhiên các NHTM vẫn cung cấp dịch vụ này vì mục đích đa dạng hố danh mục sản
phẩm cũng như tăng thêm thu nhập cho bản thân mình.
*Dịch vụ Bảo lãnh
Cũng như Bảo hiểm, bảo lãnh là một nghiệp vụ ngoại bảng của NHTM. Bảo
lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ Tài chính thay cho khách
hàng ( bên được bảo lãnh ) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho Ngân hàng số tiền đã được trẩ nợ thay. Qua dịch vụ này Ngân hàng có


Khoa kế tốn - kiểm toán

17


Chun đề tốt nghiệp
thể khẳng định uy tín của mình với các khách hàng và đồng thời ngân hàng cũng
thu được phí bảo lãnh, góp một phần vào thu nhập cho Ngân hàng
*. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng trên thị trường trong
nước và thị trường Quốc tế khi NHNN cho phép.
NHTM có thể kinh doanh giao ngay (spots), giao dịch ngoại hối kỳ hạn
(forwards), hoặc giao dịch hoán đổi ( swaps), giao dịch quyền chọn (options).
Trong xu thế mở cửa giao lưu với quốc tế, để trở thành các NHTM phát triển đa
năng thì nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ngày càng trở nên quan trọng đối với các
NHTM. Bởi nó khơng chỉ đem lại lợi nhuận trực tiếp do tỷ giá thay đổi theo chiều
hướng có lợi cho NHTM mà cịn hỗ trợ để mở rộng các nghiệp vụ khác
*Dịch vụ uỷ thác
Nghiệp vụ này đã được các NHTM trên thế giới quan tâm từ rất sớm, bao
gồm: uỷ thác cho cá nhân và uỷ thác cho doanh nghiệp.
Uỷ thác cho cá nhân gồm : quản lý thanh lý tài sản theo di chúc, giám hộ và
bảo quản tài sản, quản lý điều hành tài sản theo hợp đồng với nội dung là chuyển
nhượng tài sản từ người uỷ thác sang cho người chịu thác để ngưòi này nắm giữ và
điều hành tài sản vì lợi ích của người uỷ thác.
Uỷ thác cho doanh nghiệp gồm: quản lý quỹ hưu trí, uỷ thác làm đại lý cho
các tổ chức…
Nhìn chung nghiệp vụ uỷ thác mang lại cho ngân hàng những khoản thu
nhập đáng kể và quan hệ tốt đẹp với những khách hàng có doanh số hoat động lớn.
*Dịch vụ tư vấn:
Là loại dịch vụ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết và cung cấp cho
bên được tư vấn những trợ giúp của những nhân viên được đào tạo về chuyên môn

một cách khách quan độc lập.
Hơn bất cứ một doanh nghiệp nào, NHTM là một doanh nghiệp mà hoạt
động kinh doanh luôn chứa đựng rủi ro tiềm ẩn cao bởi đối tượng kinh doanh của
NHTM là tiền tệ và nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là do đi vay dưới nhiều hình

Khoa kế tốn - kiểm tốn

18


Chun đề tốt nghiệp
thức. Chính vì vậy trong haot động của mình Ngân hàng là một doanh nghiệp có
quan hệ với rất nhiều khách hàng, lưu giữ nhiều thông tin của các tổ chức kinh tế,
hơn nữa ngân hàng còn có các nhân viên đầy kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính
tiền tệ. Điều này giúp cho các chuyên gia của ngân hàng có thể đưa ra các lời
khuyên tối ưu cho các khách hàng, giúp cho họ giải quyết các vấn dề trong kinh
doanh của mình một cách có hiêu quả nhất .
Dịch vụ tư vấn không chỉ giúp cho ngân hàng thu được các khoản phí mà
cịn nâng cao hình ảnh của ngân hnàg trong mắt khách hàng.
Ngồi các dịch vụ trên, NHTM còn cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác
như: quản lý ngân quỹ, cho thuê két…
Nói tóm lại, các NHTM hiện nay, ngồi việc thực hiện các nghiệp vụ truyền
thống còn thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ khác bằng cách đầu tư vào các thiết
bị kỹ thuật, ứng dụng CNTT vào việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng sao cho có thể trở thành ngân hàng đa năng hiện đại, đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng để từ đó thu về các khoản lợi nhuận.
II. Cơ chế tài chính của NHTM
.1. Cơ chế tài chính của NHTM
Căn cứ vào các tài liệu:
- Nghị định số 166/1999/ NĐ-CP của chính phủ về chế độ tài chính của các TCTD .

- Thơng tư số 92/2000/TT- Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
166 của chính phủ.
- Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về ban hành
quy định phương pháp tính và hạch tốn thu, chi trả lãi của NHNN và TCTD.
Cơ chế tài chính của NHTM được khái quát lại như sau:
NHTM là doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ
về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ và
cam kết của mình theo quy định của pháp luật .

Khoa kế toán - kiểm toán

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ cơ chế điều hoà vốn, cấc NHTM thực hiện hạch tốn tồn hệ
thống, trong đó cấp chủ quản chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, kết quả kinh
doanh của tồn hệ thống; các đơn vị thành viên là đơn vị hạch toán nội bộ, chịu
trách nhiệm về hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị mình.
Hoạt động tài chính của NHTM theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Nếu kinh
doanh có lãi thì sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số cịn lại được trích lập
các quỹ theo quy định; ngược lại bị lỗ thì NHTM chịu trách nhiệm về khoản lỗ trên
cơ sở điều hoà kết quả kinh doanh của toàn hệ thống .
Doanh thu của NHTM được hình thành từ thu lãi cho vay, đầu tư, từ kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và từ các dịch vụ thanh tốn, ngân quỹ, trong đó chủ yếu
là thu lãi từ hoạt động cho vay, đầu tư. Để tăng doanh thu cho ngân hàng , một mặt
phải nâng cao chất lượng cho vay, đầu tư; mặt khác phải mở rộng hoạt động dịch
vụ cho ngân hàng theo xu hướng chung của các ngân hàng hiện đại trên thế giới.
Chi phí của NHTM bao gồm các khoản chi trả lãi tiền gửi cảu khách hàng;
hci trả lãi tièn vay; chi kinh doanh ngoại tệ vàng bạc đá quý, chi quản lý. Trong đó

chi trả lãi tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Để hạ thấp chi phí
nhằm đảm boả kinh doanh có lãi phải có biện pháp sát hợp với từng loại chi phí.
NHTM áp dụng nguyên tắc dồn tích để hạch tốn dự thu và dự trả lãi. Thực
hiện phương pháp dồn tích để đảm bảo các báo cáo tài chính sẽ phản ánh các
khoản thu nhập đúng đắn của NHTM trong một thời kỳ kế tốn xác định ằng việc
thích ứng các chi phí với thu nhập được tạo ra.
Niên độ tài chính của NHTM được bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12. Mọi khoản doanh thu, chi phí phải được hạch tốn trong hết năm tài chính.
Cuối năm (31/12), NHTM xác định kết quả kinh doanh một lần. Tuy nhiên để có
căn cứ tạm trích và trả lương cho cán bộ, cơng nhân viên, tạm trích các quỹ thì
hàng tháng NHTM tạm tính kết quả hoạt động kinh doanh theo kế hoạch lợi nhuận
quý. Cuối năm sau khi xác định kết quả kinh doanh chính thức sẽ thanh tốn phần
tạm chi lương và tạm trích các quỹ.

Khoa kế tốn - kiểm tốn

20



×