Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

56 Hoàn thiện cụng tỏc kế toán tập hợp chi phớ sản Xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm ở Cụng ty Cầu I Thăng Long (86tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.84 KB, 89 trang )

Lời nói đầu.
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp không ngừng phải nâng
cao chÊt lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, chủng loại… và đặc biệt không ngừng
phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là
tiền đề tốt cho doanh nghiệp đem lại nhiều lợi nhuận từ đó tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp và nâng cao đời sống của công nhân viên. Việc hạ giá thành sản phẩm là nhân
tố quyết định sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong XDCB, hạ giá thành
sản phẩm đã được đặt ra như một yếu tố bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho
các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm.
Để hạ giá thành các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin
kinh tế cần thiết: Các thông tin về thị trường, giá cả, các thông tin trong nội bộ doanh
nghiệp như: năng lực sản xuất, dự trữ vật tư, tiền vốn, lợi nhuận…để từ đó quản lý
chặt chẽ được chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ
máy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vật tư lao động tiền vốn có hiệu quả…từ
đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản
phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu
cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành là một yêu cầu cần thiết và luôn được các doanh nghiệp
quan tâm.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập tại Công ty Cầu I Thăng
Long, em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ
một vai trò hết sức quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp. Mặt khác ý thức
được vai trò quan trọng của nó trong các đơn vị xây dựng có những đặc thù riêng. Do
1
ú em la chn ti: Hon thin cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh sn phm Cụng ty Cu I Thng Long cho chuyên đề ca mỡnh.
Ni dung chuyên đề gm ba phn chớnh:
Chng I: Lý lun chung v cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v


tớnh giỏ thnh sn phm doanh nghip xõy dng.
Chng II: Tỡnh hỡnh thc t v cụng tỏc tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm Cụng ty Cu I Thng Long.
Chng III: Mt s ý kin v nhn xột nhm hon thin cụng tỏc k toỏn tp
hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm Cụng ty Cu I Thng Long.
Mc dự trong quỏ trỡnh tỡm hiu v lý lun v thc t hon thin ti ny em
c s giỳp ch bo tn tỡnh ca Cụ on Võn Anh, cỏc thy cụ giỏo trong b
mụn v cỏc cụ, cỏc chỳ, cỏc anh ch trong phũng k toỏn cng nh cỏc phũng chc
nng trong Cụng ty cựng vi s c gng ca bn thõn. Nhng do nhn thc cú hn,
thi gian tip xỳc vi thc t khụng nhiu nờn chc chn chuyên đề ca em cũn nhiu
thiu sút v hn ch. Vỡ vy em rt mong mun nhn c nhng ý kin úng gúp, ch
bo ca cỏc thy cụ giỏo em cú th nõng cao kin thc ca mỡnh nhm khc phc
vụ tt hn cho cụng tỏc thc t sau ny.
Em xin chõn thnh cm n s giỳp ca cô giáo Đoàn Vân Anh, cỏc thy cụ
giỏo trong b mụn, cỏc bỏc cỏc chỳ lónh o, c bit l phũng K toỏn - Ti v ca
Cụng ty Cu I Thng Long v ton b bn bố nhit tỡnh giỳp em hon thnh chuyờn
ca mỡnh.
H Ni, ngy thỏng nm 2004
Sinh viên: Phí Văn Hào
2
CHNG I: Lí LUN CHUNG V K TON TP HP CHI PH
SN XUT V TNH GI THNH SN PHM TRONG DOANH
NGHIP XY DNG.
I. S cn thit ca k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm.
1. V trớ, c im ca ngnh xõy dng c bn
Xõy dng c bn l ngnh sn xut vt cht c lp cú chc nng tỏi sn xut ti
sn c nh cho nn kinh t quc dõn. Nú to nờn c s vt cht xó hi, tng tim lc
kinh t quc dõn ca t nc. Do ú ngnh xõy dng c bn úng mt vai trũ quan
trng trong nn kinh t quc dõn. Bi vỡ:

- Khụng mt ngnh kinh t no cú th phỏt trin c nu thiu cơ sở hạ tầng. Mt
khỏc trong s nghip CNH, HH xõy dng c bn l mt trong cỏc ngnh phi i
trc mt bc. Cú th núi xõy dng c bn m ng cho cỏc ngnh khỏc tin vo
HH.
- Trờn gúc an ninh quc gia, xõy dng c bn gúp phn to ra nhng cụng trỡnh
phc v cho t nc. ng thi vi vic xõy dng cỏc cụng trỡnh kinh t phi kt hp
vi quc phũng an ninh bo v t quc.
Ngnh xõy dng c bn cú nhng c thự riờng v k thut v c th hin rừ
sn phm v quỏ trỡnh to ra sn phm.
c im ca ngnh xõy dng c bn:
Quỏ trỡnh t khi cụng xõy dng cho n khi cụng trỡnh c hon thnh bn giao
a vo s dng thng di v nú ph thuc vo qui mụ, tớnh cht phc tp v k
thut ca tng cụng trỡnh. Quỏ trỡnh ny c chia thnh nhiu giai on: Chun b
iu kin thi cụng, thi cụng múng, tng, trnmi giai on thi cụng gm nhiu
cụng vic khỏc nhau.
3
- Hot ng xõy lp tin hnh ngoi tri nờn chu nh hng ca iu kin thiờn
nhiờn, nh hng n vic qun lý ti sn, vt t, mỏy múc từ đó ảnh hởng đến tin
thi cụng.
c im ca sn phm xõy lp:
- Sn phm xõy lp l các cụng trỡnh, vt kin trỳc có qui mụ ln, kt cu phc
tp, mang tớnh cht n chic.
- Sn phm xõy lp c nh ti ni sn xut, cỏc iu kin sn xut: vt liu, lao
ng, xe mỏy thi cụng phi di chuyn theo a im t sn phm cụng trỡnh.
- i tng hch toỏn chi phớ c th l cỏc cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh, vỡ th
phi lp d toỏn chi phớ v tớnh giỏ thnh theo tng hng mc cụng trỡnh.
- Sn phm xõy lp thng c tiờu th theo giỏ d toỏn hoc giỏ tho thun vi
ch u t t trc, do ú tớnh cht hng hoỏ ca sn phm thng th hin khụng rừ.
2. Yờu cu ca k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
trong doanh nghip sn xut núi chung v trong doanh nghip xõy dng núi

riờng.
Do c im ca ngnh xõy dng c bn v sn phm xõy dng nờn vic qun lý
v u t v xõy dng l mt quỏ trỡnh khú khn, phc tp c bit trong nn kinh t
th trng.
Do vy cn phi qun lý cht ch, hp lý v cỏc khon chi phớ t ú xỏc nh
ỳng i tng tp hp chi phớ xỏc nh giỏ thnh sn phm mt cỏch hp lý. Vỡ
vy, cn phi ỏp ng mt s yờu cu sau:
- Qun lý cht ch chi phớ theo d toỏn ó duyt
- Cụng tỏc qun lý u t v xõy dng phi m bo to ra nhng sn phm v
dch v c xó hi v th trng chp nhn v giỏ, cht lng v ỏp ng cỏc mc
tiờu phỏt trin kinh t, xó hi trong tng thi k.
- m bo thi cụng ỳng tin , ỳng thit k k thut, m bo cỏc cụng trỡnh
vi chi phớ hp lý thỡ bn thõn Cụng ty phi cú bin phỏp t chc qun lý sn xut,
qun lý chi phớ sn xut cht ch, cú hiu qu.
- m bo sn xut kinh doanh cú lói
4
3. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Bởi vì đó là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để thực hiện các mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã tập
hợp chi phí sản xuất, bằng phương pháp đã chọn. Phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời
toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình các định mức chi phí vật tư, chi phí sử dụng máy thi công và
dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự

toán, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng trong sản xuất
để đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán kịp thời giá thành
sản phẩm xây dựng. Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng. Vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách có híệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao kịp thời khối lương xây dựng hoàn thành. Định
kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo nguyên tắc nhất định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng
mục công trình, từng bộ phận thi công… trong từng thời kỳ nhất định. Lập báo cáo kế
toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Việc hạch toán sẽ cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ
cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hịên kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu
cầu hạch toán.
5
II. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến đổi
một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào và tạo thành các công trình, hạng
mục công trình, các sản phẩm, lao vụ…
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp cẩn bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội
dung, công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng
khác nhau.Vì vậy cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Việc phân loại
được căn cứ vào các tiêu thức khác nhau:

2.1. Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí (phân loại
chi phí theo yếu tố).
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính (xi
măng, sắt thép…), vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu…), phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản
khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp như phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp lưu động và các khoản phụ cấp khác.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số phải tính khấu hao TSCĐ đối với tất cả tài
sản cố định trong doanh nghiệp.
6
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các dịch
vụ từ bên ngoài như tiền điện, nước, tiền điện thoại, chi phí thuê máy phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Ý nghĩa của cách phân loại này :
Theo cách phân loại này cho ta biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Qua đó lập thuyết minh báo
cáo tài chính (phần chi phí sản xuất theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán
chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
sản xuất.
Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau
được xếp vào cùng một khoản chi phí không cần xét đến chi phí đó có nội dung kinh
tế như thế nào? Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí được chia thành các khoản mục
sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị các loại vật liệu chính (xi măng, sắt
thép…), vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo nên
sản phẩm xây dựng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để
hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm
xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy
móc thi công, tiền lương của công nhân sử dụng máy và chi phí khác của máy thi
công.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí nhằm tổ chức quản lý chung phục vụ
thi công không cấu thành thực thể sản phẩm, không tham gia trực tiếp thực hiện khối
7
lượng xây lắp của công trình như chi phí quản lý của các đội công trình, các khoản
trích theo lương của cán bộ quản lý, các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho
quản lý chỉ đạo công trình.
Ý nghĩa của cách phân loại chi phí này:
Theo cách phân loại chi phí này mỗi loại chi phí khác nhau thể hiện mức độ ảnh
hưởng vào giá thành là khác nhau theo từng đối tượng tập hợp và nơi phát sinh chi
phí.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí với đối
tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí.
- Chí phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
Ý nghĩa: Có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân
bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành các loại chi phí:

Chi phí bất biến (định phí), chi phí khả biến ( biến phí) và chi phí hỗn hợp.
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối tượng
quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho
nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong toàn
doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định. Nhờ có các cách phân loại chi phí mà kế
toán có thể kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành
sản phẩm nhằm nhận biết và phát huy mọi khả năng tiềm tàng để có thể hạ giá thành
sản phẩm.
8
III. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng.
1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động
vật hoá, và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành
khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
dựng hoàn thành bàn giao đến giai đoạn qui ước được chấp nhận thanh toán.
Giá thanh sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành.
2. Các loại giá thành sản phẩm xây dựng.
2.1 Giá thành dự toán.
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục
công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật
và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán là phần chênh lệch giữa giá trị dự toán và
và phần lãi định mức.



- Lãi định mức: là số % trên giá thành từng sản phẩm xây dựng cơ bản do Nhà
nước qui định đối với từng loại hình xây dựng cơ bản khác nhau, từng sản phẩm xây
dựng cụ thể.
9
Giá thành
dự toán
của công
trình, hạng
mục công
trình
Giá trị dự
toán của
công trình,
hạng mục
công trình
Lãi định
mức
=
-
Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng cơ bản là căn cứ để kế hoạch hoá sản phẩm
xây dựng cơ bản và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo
nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm xây dựng được giao.
2.2 Giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể về các định mức, đơn giá , biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch tính theo công
thức:

2.3 Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng cơ bản.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng cơ bản là những biểu hiện bằng tiền của

những chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính
trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong
kỳ. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể
bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như thiệt hại phá đi làm lại,
thiệt hại ngừng sản xuất, những mất mát, hao hụt vật tư…
Giữa ba loại giá thành trên thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Việc so sánh giữa các loại giá thành được dựa trên cùng một đối tượng tính giá
thành (từng công trình, từng hạng mục công trình hoặc từng khối lượng xây lắp hoàn
thành nhất định).
2.4 Giá thành của khối lượng hoàn thành và giá thành của khối lượng hoàn
thành qui ước.
Trong các doanh nghiệp xây dựng với đặc điểm của hoạt động ngành xây dựng,
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ngoài việc quản lý theo các
loại giá thành trên đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối lượng xây lắp
hoàn thành quy ước.
10
Giá thành kế
hoạch của công
trình hạng mục
công trình
Giá thành dự
toán của công
trình, hạng mục
công trình
Mức hạ
giá thành
kế hoạch
=
-

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng, thiết kế được bên
chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính
xác, toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình, hạng mục công trình. Tuy
nhiên nó không đáp ứng kịp thời thông tin cần thiết cho quản lý chi phí sản xuất thi
công công trình, do đó đòi hỏi phải tính giá thành của khối lượng xây dựng hoàn thành
quy ước.
Giá thành khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành quy ước là giá thành khối
lượng xây dựng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thỏa mãn các điều kiện:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng.
+ Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có nhược điểm không phản ánh một cách toàn diện,
chính xác giá thành toàn bộ công trình. Do đó trong việcquản lý giá thành đòi hỏi phải
sử dụng hai chỉ tiêu để đảm bảo các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời chính xác,
toàn diện và có hiệu quả.
3. Mối quan hệ gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản là hai mặt thống nhất của
cùng một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều
bao gồm các loại chi phí về hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, các chi phí
khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một kỳ ( tháng, quí, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản
phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc xây lắp hoàn thành theo
quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lượng
dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với
nhau thể hiện trên những mặt sau:
11

- Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, công việc
hoàn thành.
- Mức tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực sẽ ảnh hưởng tới giá thành dẫn đến kết quả
tài chính lãi (lỗ) khi thi công công trình. Như vậy tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
dựa vào hạch toán chi phí sản xuất xây lăp.
- Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện tốt trên cơ sở quản lý tốt chi
phí sản xuất.
IV . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp kế toán tập
hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Đối tượng tập hợp chi phi sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là được
tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xưởng, tổ đội khác nhau. Vì vậy, để xác định
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào các yếu tố như:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất thi công của doanh nghiệp
- Qui trình công nghệ sản xuât thi công của doanh nghiệp.
- Yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng tổ đội xây lắp, từng
công trình, hạng mục công trình hoặc từng khối lượng xây lắp có thiết kế riêng.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp hợp lý phù hợp giúp cho
tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ khâu ghi chép ban đầu
tổng hợp số liệu, vận dụng tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định.
12
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Vì đối tượng tập hợp chi phí nhiều và khác nhau do đó hình thành các phương
pháp kế toán tập hợp chi phí khác nhau. Với mỗi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thích ứng với phương pháp kế toán tập hợp chi phí gồm:

- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội thi công
xây lắp.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng…
Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng thực
hiện theo hai phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng tập
hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo tập
hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính
xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng
tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng. Áp dụng phương
pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi
chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng thì phải
lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
Công thức xác định hệ số phân bổ (H):


n
1i
Ti
H
=
=


C

13
Trong đó :
∑C: Tổng chi phí cần phân bổ


n
1=i
Ti
: Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng.
- Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:

HTiCi
×=
2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1 Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng,
sắt, thép…), vật liệu phụ (que hàn, sơn, phụ gia bê tông), các cấu kiện, các loại nhiên
líệu (xăng, dầu…) và các loại vật liệu khác dung trực tiếp cho thi công. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật tư sử dụng cho chạy máy thi công.
2.1.2 Phương pháp tập hợp
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo phương pháp
trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp trực tiếp chỉ là những chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến một công trình, hạng mục công trình hoặc liên
quan đến từng đơn đặt hàng.

Trong quá trình thi công xây dựng, một số vật liệu luân chuyển được sử dụng như:
vật liệu làm ván khuôn, đà giáo, cốp pha…giá trị vật liệu luân chuyển được phân bổ
theo các tiêu thức hợp lý có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.3 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 621- “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” phản ánh chí phí nguyên
vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng của công ty.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng
của công ty.
14
Bên Có: - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây dựng trong
kỳ.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, cuối kỳ kết
chuyển sang TK 154.
2.1.4 Trình tự hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán ghi:
- Đối với vật liệu xuất kho thi công cho các công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết liên quan)
Có TK 152,153
- Những vật liệu sử dụng nhiều lần ( vật liệu luân chuyển như cột chống, ván
khuôn, đà giáo, cốp pha…) khi xuất dung kế toán ghi:
Nợ TK 1421
Có TK 152
Đồng thời phân bổ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết liên quan)
Có TK 1421
- Những loại vật liệu xuất dùng trực tiếp cho công trình mà không nhập qua kho,

kế toán ghi:
Nếu áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331 (giá chưa có thuế)
Nếu áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 621
Có TK 111,112,331 (giá có thuế)
15
- Cuối kỳ nguyên vật liệu dùng không hết và giá trị vật liệu thu hồi được (nếu có)
nhập khom, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật líệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 621 (chi tiết liên quan)
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm:
16
Trị giá
NVL
trực tiếp
còn lại
Đ.kỳ
Trị giá
NVL
trực tiếp

đưa vào
sử dụng
Trị giá
NVL
trực tiếp
còn lại
C.kỳ
Chi phí
NVL
thực tế
trong kỳ
Trị giá
phế liệu
thu hồi
=
+
- -
TK 152
TK1421
TK 1331
Thuế
TK 154
Kết chuyển
chi phí NVL
trực tiếp
Trị giá NVL sử
Trị giá NVL nhập kho
NVL xuất kho
Thuế
dụng không

hết nhập kho
Trị giá NVL xuất thẳng cho công trình
VAT
Trị
giá
NVL
chờ
phân
bổ
Trị
giá
NVL
phân
bổ
dần
TK 111,112,331 TK 152 TK 621
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp ( bao gồm tiền lương của công nhân trong
danh sách và cả lao động thuê bên ngoài).
Trong doanh nghiệp xây dựng chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội, nhân viên văn
phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất.
2.2.2 Phương pháp tập hợp.
Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp có thể tiến hành theo phương pháp trực
tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Tất cả những chi phí nhân công trực tiếp mà liên quan đến một đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất (Từng công trình, hạng mục công trình, và từng đơn đặt hàng…) thì
được tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Còn những chi phí nhân công trực tiếp mà
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián

tiếp sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
2.2.3 Tài khoản sử dụng.
Sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
154 để xác định giá thành.
Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp bao gồm tiền lương và tiền công lao động.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 cuối kỳ không có số dư .
2.2.4 Trình tự hạch toán.
- Căn cứ vào bảng tính lương,tiền công, tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất (kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài).
Nợ TK 622 (chi tiết liên quan)
Có TK 111,331,334,335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
17
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK622 (chi tiết liên quan)
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
2.3.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc sản xuất, thi công xây lắp có thể được tiến
hành theo hình thức thi công chuyên bằng máy như các doanh nghiệp làm nền móng,
các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình ngầm. Hoặc sản xuất
thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy. Việc sử dụng máy thi công được tiến
hành theo các hình thức khác nhau:
- Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy.
- Doanh nghiệp đi thuê máy thi công.
Chi phí máy thi công: Là toàn bộ chi phí vật tư, lao động và chi phí bằng tiền trực

tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu cho máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
18
TK 334
TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
tiền công phải trả cho
lao động thuê ngoài
TK 111
Tiền lương và các
khoản cho công nhân
trực tiếp sản xuất
TK 335
Trích trước tiền
lương ghỉ phép
cho NCTT SX
- Chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công.
- Chi phí tiền lương của công nhân phục vụ và điều khiển máy.
- Nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
- Chi phí bằng tiền khác.
2.3.2 Phương pháp tập hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công cũng tương tự như kế toán
nguyên vật liệu trực tiếp và kết toán nhân công trực tiếp là sử dụng phương pháp trực
tiếp, phương pháp gián tiếp để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
2.3.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 623- “Chi phí sử dụng máy thi công” dung để phản ánh chi phí sử dụng
máy thi công phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154.

Kết cấu TK 623:
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng máy thi công (Chi phí nguyên
vật liệu cho máy hoạt động, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
2.3.4 Trình tự kế toán.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tùy thuộc hình thức sử dụng máy thi công :
2.3.4.1 Trường hợp tổ chức thành đội máy thi công có phân cấp hạch toán ( tổ
chức kế toán riêng) thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ máy cho các tổ đội
xây lắp.
Để tập hợp chi phí hoạt động và tính giá thành ca máy kế toán tổ đội máy thi công
sử dụng các tài khoản: TK 621,622,627, và TK 154…
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, kết toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Nếu nguyên vật liệu mua được chuyển thẳng vào sử dụng cho máy thi công
không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 1331
19
Có TK 111, 112, 331
- Khi tính lương phải trả cho công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công kế
toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Khi phát sinh những chi phí quản lý tổ đội máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 152, 153, 214, 334, 111, 112…
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621

Kế chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622
Kết chuyển chi phí sản xuất chung ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
Kế toán xác định giá thành thực tế ca máy thi công, căn cứ giá thành ca máy cung
cấp cho các tổ đội xây lắp kế toán ghi:
+ Nếu không tính doanh thu:
Nợ TK 136
Có TK 154
+ Nếu có tính doanh thu nội bộ:
Nợ TK 136
Có TK 512
Có TK 3331
Kết chuyển giá thành ca máy đã cung cấp ghi:
Nợ TK 632
20
Có TK 154
Kế toán tổ đội xây lắp khi nhận dịch vụ máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 336
Hoặc:
Nợ TK 623
Nợ TK 1331
Có TK 336
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623
2.3.4.2 Trường hợp không tổ chức thành tổ đội máy thi công riêng hoặc có tổ

chức riêng nhưng không phân cấp hạch toán (không tổ chức kế toán riêng).
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng máy thi công:
+ Nếu xuất từ kho đưa vào sử dụng ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Có TK 152
+ Nếu mua đưa thẳng vào sử dụng ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 331
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phải trả công nhân phục vụ và điều khiển
máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
- Căn cứ vào bảng tính khấu hao xe, máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
21
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy
thi công ( sử chữa, tiền điện, nước…), kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6237, 6238)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công
trình, hạng mục công trình ( phân bổ theo sản lượng thực hiện, theo số giờ máy sử
dụng) kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623
2.3.4.3 Trường hợp thuê ca máy thi công:
Trong quá trình thì công xây lắp doanh nghiệp không có máy thi công phải thuê
ngoài, căn cứ hợp đồng thuê ngoài xe máy thi công xác định số tiền thuê trả cho bên

cho thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng máy
ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623
22
TK152,153,214,3
34,111,112
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp có phân cấp kế
toán và tổ chức thành tổ đội máy riêng.
2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
2.4.1 Nội dung chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp, ngoài chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công. Chi phí phục vụ và quản lý sản xuất phát sinh ở từng tổ đội
xây lắp, bao gồm:
- Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ
trên tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản
lý đội.
- Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công.
23
TK 621 TK 154
TK 136
TK 512
TK 111,112
TK 334
TK 622

TK 3331
TK 632
TK 627
TK 1331
NVLmua ngoài
Kết chuyển
Doanh thu
nội bộ
K/C
giá
vốn
Chi phí nhân
công phục vụ
và điều khiển
máy
Chi phí sản
xuất chung
Không tính doanh thu
Thuế
VAT
Kết chuyển
Kết chuyển
Thuế
VAT
- Chi phí công cụ đồ dùng ở tổ đội thi công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải là máy móc thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản bằng tiền khác ở tổ đội thi công.
2.4.2 Phương pháp tập hợp.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất
chung liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau do đó phải được tập hợp theo phương

pháp gián tiếp từ đó lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
2.4.3 Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán phải sử dụng TK
627 – “ Chi phí sản xuất chung”.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí sản xuất
chung.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 gồm 6 TK cấp II:
TK 6271 “ Chi phí nhân viên phấn xưởng”
TK 6272 “ Chi phí vật liệu”
TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 “ Chi phí bằng tiền khác”
Nguyên tắc hạch toán: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào TK627 cuối kỳ
tiến hành phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuỳ theo
từng doanh nghiệp có thể chọn các tiêu thức phân bổ hợp lý.
2.4.4 Trình tự kế toán.
- Chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK627 (chi tiết liên quan)
Có TK334,338,152,153,1421,214…
24
- Phản ánh số ghi giảm chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,138
Có TK627 (chi tiết liên quan)
- Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK154
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK627 (chi tiết liên quan)

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh sau khi tập hợp vào các tài khoản tương ứng
sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài
khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
25
TK 334,338
TK 627
TK111,112,
152,153
Tiền lương và các
khoản trích theo lương
TK 154
TK 152,153
TK 214
TK 1331
Các khoản giảm trừ
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí tính giá thành
NVL, CCDC xuất kho
Chi phí khấu hao TSCĐ
CF dịch vụ mua ngoài và các
khoản chi bằng tiền khác
Thuế
VAT
TK111,112,331

×