Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

64 Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương tại Công ty Cơ khí Ôtô 3-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.91 KB, 68 trang )

Lời Mở Đầu
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang chuyển đổi từ cơ chế cũ, cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc
theo định hớng XHCN. Từ đó dẫn đến hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi
lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng lao động
sao cho có hiệu quả. Trớc đây trong cơ chế bao cấp, vấn đề này thực sự cha đợc
quan tâm vì nhà nớc thực hiện quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính
pháp lệnh. Cơ chế quản lý của nhà nớc là nếu kết quả sản xuất lãi nhỏ nớc thu,
lỗ nhà nớc bù. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch
nhà nớc giao dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo đều hoàn thành
kế hoạch nhng thực tế năm nào cũng lỗ. Không những số lợng không đạt mà
chất lợng còn kém. Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là vấn đề mà doanh
nghiệp quan tâm nên ngời lao động làm việc nh thế nào, chất lợng công việc ra
sao, ngời nào tốt, xấu đều đợc hởng lơng nh nhau. Nhng hiện nay, tình hình
khác hẳn, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Một trong những biện pháp
đợc các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng là biện pháp cải tiến và hoàn thiện công
tác tiền lơng. Bởi vì trong các yếu tố đầu vào của sản xuất, lao động là yếu tố có
tính chất chủ động, tích cực ảnh hởng trực tiếp và nhấn mạnh tới kết quả sản
xuất. Đứng trên góc độ kế toán nhân tố lao động thể hiện là một bộ phận của
chi phí, đó chính là chi phí tiền lơng. Thông qua việc quản lý tiền lơng doanh
nghiệp sẽ quản lý đợc lao động của mình.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu tăng trởng của nền
kinh tế, việc đảm bảo lợi ích cá nhân cho ngời lao động là một động lực cơ bản
để khuyến khích họ đem hết khả năng, nỗ lực phấn đấu trong sản xuất. Tiền
công trong cơ chế thị trờng chính là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ
sở giá trị sức lao động thông qua. Sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và
ngời sử dụng lao động. Mặt khác tiền lơng phải bao gồm cả các yếu tố cấu
thành để đảm bảo là nguồn thu nhập là nguồn sống chủ yếu của bản thân và ng-
ời lao động. Tiền lơng còn thể hiện địa vị giá trị và uy tín của ngời lao động đối
với gia đình, xã hội, là điều kiện để ngời hởng lơng hoà nhập vào thị trờng xã


hội. Do vậy, tác dụng và ý nghĩa của tiền lơng càng đặc biệt quan trọng hơn.
1
Một hệ thống tiền lơng chỉ thực sự phát huy hiệu quả kinh tế khi nó phù hợp với
điều kiện thực tại của doanh nghiệp, đúng theo nguyên tắc quy định của nhà n-
ớc và khả năng cống hiến của mỗi ngời góp phần quan trọng vào quá trình phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy, việc không ngừng hoàn thiện các hình thức tổ
chức tiền lơng trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Việc thực hiện hoàn
thiện tổ chức tiền lơng tốt sẽ là động lực thúc đẩy công nhân làm việc hăng say
hơn góp phần tăng năng suất lao động, gắn thu nhập của ngời lao động với hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập, nhận thức đợc vai trò, vị trí và tính cấp thiết của
vấn đề trên em đã chọn đề tài Tổ chức hạch toán tiền lơng, và các khoản
trích theo lơng, các biện pháp tăng cờng công tác quản lý quỹ lơng tại Công
ty Cơ khí Ôtô 3/2. Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng vào việc nghiên cứu thực tế công việc này tại
Công ty Cơ khí Ôtô 3/2. Trên cơ sở đó phân tích những mặt còn tồn tại nhằm
góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng tại Công ty
Cơ khí Ôtô 3/2.
Bố cục bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty Cơ khí Ôtô 3/2.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc tổ chức hạch toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Cơ khí Ôtô 3/2.
2
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng trong các doanh
nghiệp Nhà nớc.

I. Khái niệm cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
1. Khái niệm cơ bản về tiền lơng.
Tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất nh sau: về thực chất tiền lơng dới
CNXH là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà
nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên phù hợp với số lợng và chất lợng
lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả lơng cho
công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động. Bây giờ, tiền
lơng chỉ là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ quy luật phân
phối.
ở nớc ta, quan niệm nh vậy về tiền lơng đã tồn tại trong một thời gian dài.
Khi Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu tan rã, để tồn tại đất nớc ta phải tiến
hành cải cách toàn diện trên mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực t tởng. Các
quan niệm sai lệch, lìm hãm sự phát triển của nền kinh tế đều dần dần bị xoá bỏ
và thay vào đó là các quan niệm mới để phù hợp với tình hình phát triển của đất
nớc và quốc tế. Quan niệm về tiền lơng cũng đợc thay thế một cách căn bản.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là giá cả của yếu tố
sức lao động mà ngời sử dụng sức lao động ( Nhà nớc hay chủ doanh nghiệp),
phải trả cho ngời cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá
cả thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Nói tóm lại, tiền lơng là một phạm trù quan trọng. Nguồn gốc của tiền l-
ơng là do lao động. Tiền lơng (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả
cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản
xuất lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh nó đợc thể hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.
3
Tiền lơng có 5 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Với chức năng này tiền lơng đảm
bảo duy trì năng lực làm việc của ngời lao động một cách lâu dài và hiệu quả.
Ngoài ra tiền lơng còn giúp ngời lao động nâng cao tay nghề coi nh tái sản xuất

sức lao động theo chiều sâu.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lơng là động lực thúc đẩy sự hăng say
lao động của ngời lao động. Đây là mục tiêu để ngời công nhân nâng cao chất l-
ợng tay nghề, năng suất lao động và hoạt động sản xuất cũng phát triển theo. Để
chức năng này thực hiện tốt đòi hỏi phải quán triệt nguyên tắc phân phối lao
động. Tiền lơng đợc trả phải căn cứ vào kết quả lao động.
- Chức năng làm công cụ quản lý của Nhà nớc: Các chủ doanh nghiệp luôn
muốn giảm tối đa chi phí sản xuất trong đó có chi phí tiền lơng. Do đó nhà nớc
phải dựa vào chức năng này để xây dựng một cơ chế tiền lơng phù hợp, ban
hành nó nh một văn bản pháp luật bắt chủ doanh nghiệp phải tuân theo.
- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua việc quy định bậc lơng, mức l-
ơng nhà nớc điều tiết phân bố lao động giữa các ngành, các vùng tạo ra cơ cấu
lao động hợp lý phù hợp với kế hoạch phát triển của đất nớc. Những ngành cần -
u tiên phát triển, những ngành có điều kiện làm việc khó khăn.... mức lơng sẽ
cao, còn những vùng, những ngành tự thân nó đã có sức hút đối với lao động
nhà nớc để cho thị trờng tự điều tiết.
- Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: Theo chức năng đó thì vì tiền
lơng là giá cả sức lao động nên thông qua tiền lơng nhà nớc có thể xác định đợc
mức hao phí lao động của cả XH.
Trong thực tế tồn tại hai khái niệm tiền lơng. Tiền lơng thực tế và tiền lơng
danh nghĩa. Nhng tất cả các chức năng trên của tiền lơng đều gắn với khái niệm
tiền lơng thực tế chứ không phải tiền lơng danh nghĩa. Bởi vì tiền lơng danh
nghĩa chỉ là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
cung ứng sức lao động theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tiền lơng danh
nghĩa không thể cho ta biết mức trả công cho ngời lao động là cao hay thấp.
Tiền lơng thực tế mới là cái mà ngời lao động quan tâm vì tiền lơng thực tế
quyết định khả năng tái sản xuất lao động và quyết định lợi ích cụ thể của ngời
công nhân. Giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa có mối quan hệ lẫn
nhau.
4

Tiền lơng thực tế =
Nh vậy tiền lơng thực tế tỷ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ
nghịch với chỉ số giá cả. Để cho tiền lơng thực hiện các chức năng của mình
nhà nớc phải quan tâm đến tiền lơng thực tế bằng cách thờng xuyên điều chỉnh
mức lơng danh nghĩa cho phù hợp với chỉ số giá cả thị trờng.
2. Các khoản trích theo lơng.
Trong doanh nghiệp ngoài tiền lơng, tiền công, công nhân viên chức còn
đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội trong đó có trợ cấp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Theo chế độ tài chính hiện hành, các
khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp: Ngời lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất. Bảo hiểm y tế đợc sử dụng
để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí thuốc thang... cho ngời
lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ.
Kinh phí công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi ngời lao động.
Toàn bộ các khoản này đều đợc hình thành từ hai nguồn chính. Một là ng-
ời sử dụng lao động phải đóng và khoản này đợc coi là một bộ phận chi phí. Hai
là CBCNV phải đóng lấy trực tiếp từ tiền lơng của mình. Việc đóng góp bảo
hiểm của chủ doanh nghiệp có thể coi nh là việc phân phối phần giá trị mới do
lao động tạo ra. Còn việc đóng góp của ngời lao động chính là phân phối lại
tổng thu nhập. Ta có thể nói nh vậy đợc là do bảo hiểm thực chất là lấy sự đóng
góp của nhiều ngời để bù đắp cho một số ngời khi gặp rủi ro nh ốm đau, tai
nạn...
Bảo hiểm XH, y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa quan trọng trong xã hội.
Các khoản này đã đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thực hiện công bằng
XH thu hẹp khoảng cách giàu nghèo khắc phục những mặt yếu của cơ chế thị
trờng.
3. Sự cần thiết phải hạch toán và nhiệm vụ hạch toán lơng các khoản
trích theo lơng.

3.1. Sự cần thiết phải hạch toán lơng:
5
Trong doanh nghiệp tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đòi hỏi
phải thờng xuyên theo dõi ghi chép, kiểm tra, cần thiết phải hạch toán cẩn thận.
Nguyên do vì:
- Tiền lơng là một bộ phận chi phí sản xuất. Đối với doanh nghiệp mục
đích hàng đầu là lợi nhuận thì chắc chắn phải cố gắng theo dõi kiểm tra, kiểm
soát chi phí, những thông tin bị sai lệch về chi phí dẫn đến một kết quả kinh
doanh bị bóp méo và chắc chắn các nhà quản lý khó mà tạo ra đợc các quyết
định đúng đắn. Hơn thế nữa nếu không có thông tin về chi phí không hiểu biết
rõ về chi phí, thì làm sao doanh nghiệp thực hiện đợc mục tiêu tối thiểu hoá chi
phí nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Ngoài ra tiền lơng còn là phơng tiện tạo ra giá trị mới bởi vì nó chính là
động lực, là mục đích của ngời lao động. Đối với ngời lao động tiền lơng đợc
nhận thoả đáng sẽ trở thành động lực kích thích khả năng sáng tạo để làm tăng
năng suất lao động. Tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác mức lơng thoả
đáng sẽ làm cho ngời lao động tự giác, có trách nhiệm hơn với hoạt động của
doanh nghiệp. Ngợc lại với mức lơng không hợp lý sẽ làm cho ngời lao động
chán nản, hiệu quả sản xuất giảm. Với ý nghĩa này đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng một mức lơng, hình thức trả lơng hợp lý đảm bảo lợi ích cho ngời lao
động kích thích ngời lao động hăng say làmviệc vừa đảm bảo sử dụng hợp lý
lao động vừa tối thiểu chi phí tiền lơng.
3.2. Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hạch toán lao động kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không
chỉ liên quan đến quyền lợi của ngời lao động mà còn đến chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp liên quan đến tình hình
chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao động

của ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên
quan khác cho ngời lao động.
6
Tính toán, phân bố hợp lý chính sách chi phí tiền lơng, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối t-
ợng sử dụng liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
có liên quan.
II. Quỹ lơng và các nguyên tắc quản lý quỹ lơng.
1. Phân loại lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong các loại doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì
việc phân loại lao động cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động
cụ thể của từng doanh nghiệp. Nhìn chung, các doanh nghiệp có thể phân loại
lao động nh sau:
Căn cứ vào tính chất công việc mà ngời lao động đảm nhận, có thể chia lao
của doanh nghiệp thành hai loại.
Loại lao động trực tiếp và loại lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp gồm những ngời trực tiếp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ
nhất định.
Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện loại lao động trực
tiếp đợc chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính lao động sản xuất kinh
doanh phụ trợ, lao động của các hoạt động khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp đợc phân thành
các loại:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên môn, có
nhiều kinh nghiệm, có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình
độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những ngời đã qua đào tạo

chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều hoặc những ngời cha đợc
đào tạo qua trờng lớp nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối lâu.
- Lao động gián tiếp: Gồm những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp.
7
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này đ-
ợc chia ra thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản
lý hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc phân thành
các loại:
+ Chuyên môn chính: Là những ngời có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết công việc mang tính tổng hợp,
phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học, trên
đại học, có thời gian công tác tơng đối lâu, trình độ chuyên môn tơng đối cao.
+ Cán sự: gồm những ngời tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp.
+ Nhân viên: là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp, có thể đã qua đào tạo và các trờng lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha
qua đào tạo.
- Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc thực
hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua phân loại
lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi
phí nhân công, chi phí sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch tiền lơng và thuận lợi
cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch. Bộ phận lao động tiền lơng lập
sổ danh sách lao động của doanh nghiệp và sổ sách lao động của từng bộ
phận trong doanh nghiệp. Số liệu về lao động đợc sử dụng lập báo cáo lao
động hàng tháng, quý, năm và phân tích số lợng, cơ cấu lao động phục vụ cho
quản lý lao động trong doanh nghiệp.
2. Quỹ lơng và các nguyên tắc quản lý quỹ lơng ở doanh nghiệp.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền dùng để chi trả lơng cho

công nhân viên.
Quỹ lơng bao gồm:
- Tiền lơng thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
8
- Tiền lơng làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lơng thởng có tính chất thờng xuyên.
- Quỹ tiền lơng kế hoạch trong doanh nghiệp còn đợc tính cả các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lơng có thể đợc chia thành hai
loại: Tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp. Trong đó chi
tiết theo tiền lơng chính là tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời
lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... đợc hởng theo chế độ.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản
xuất ra sản phẩm. Còn tiền lơng phụ không gắn với từng loại sản phẩm.
Một vấn đề hết sức quan trọng trong vấn đề tiền lơng của doanh nghiệp. Là
quản lý quỹ lơng sao cho phù hợp với nguyên tắc Đảm bảo quyền tự chủ của
doanh nghiệp. Kết hợp với việc quản lý thống nhất nhà nớc về chế độ tiền lơng
trên cơ sở gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả hoạt động kinh doanh
đồng thời kết hợp hài hoà các loại lợi ích cá nhân tập thể, nhà nớc. Quản lý
quỹ lơng thực chất là xác định mối quan hệ giữa ngời lao động, ngời quản lý lao
động với nhà nớc trong việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh. Quỹ lơng
của doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền lơng do cơ quan chủ

quản giao và khối lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp thực hiện
đợc trong từng thời kỳ.
Cụ thể các quy định của nhà nớc nh sau:
Nhà nớc quy định đơn giá lơng của các sản phẩm, trọng yếu của sản phẩm
đặc thù sản phẩm do nhà nớc định giá.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý các bộ ngành, địa phơng quyết định đơn giá tiền
lơng cho một số sản phẩm trọng yếu sản phẩm đặc thù của từng bộ ngành địa
phơng quản lý.
9
- Các sản phẩm còn lại dựa vào hớng dẫn chung của doanh nghiệp sẽ xác
định đơn giá nhng phải đăng ký với cơ quan nhà nớc (Bộ lao động thơng binh
và xã hội, cơ quan tài chính thuế, cơ quan chủ quản nếu nh doanh nghiệp thuộc
trung ơng quản lý). Đơn giá tiền lơng thờng đợc xác định theo một phơng pháp
sau: Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản xuất quy
đổi), đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí, đơn giá tiền l-
ơng tính trên lợi nhuận và đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
Phơng pháp tính đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm đợc áp dụng ở các
đơn vị sản xuất ít mặt hàng, các mặt hàng đều là truyền thống và có hệ thống
định mức lao động chi tiết, đầy đủ. Đơn giá tiền lơng sẽ đợc xác định theo công
thức:
ĐG = T x LCB
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lơng tính theo đơn vị sản phẩm.
T: Hao phí thời gian lao động để làm ra sản phẩm gồm có cả hao
phí thời gian của lao động công nghệ, lao động phụ trợ, lao động quản lý.
LCB: Lơng cấp bậc (kể cả phụ cấp của lao động công nghệ, phụ
trợ quản lý).
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x +
Quỹ lơng bổ sung là quỹ lơng trả cho thời gian, không tham gia sản xuất
theo chế độ đợc hởng lơng và tiền lơng chức vụ cho giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trởng của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm, mặt hàng
nhng cha có định mức lao động cho từng loại sản phẩm thì đơn giá tiền lơng đ-
ợc xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
ĐG =
Trong đó: Vkh: Quỹ tiền lơng kế hoạch (không bao gồm lơng của giám
đốc, phó giám đốc, kế toán trởng).
Vkh: đợc xác định dựa trên tiền lơng bình quân theo chế độ và định biên
lao động hợp lý theo công thức.
V
kh
= tiền lơng bình quân theo chế độ x lao động định biên chi phí.
10
Kế hoạch gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản
phẩm chi phí khác (cha có lơng) và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định
hiện hành.
Quỹ lơng thực hiện đợc xác định:
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x - (không có V).
Đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ổn định thì đơn giá tiền lơng đợc
xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp.
ĐG =
Trong đó: P
kh
: lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp.
Quỹ lơng thực hiện của doanh nghiệp sẽ bằng:
Quỹ lơng thực hiện = Đơn giá x PTH.
PTH: Lợi nhuận thực hiện.
Các doanh nghiệp mà sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể
tính toán tiền lơng theo các phơng pháp đã nêu ở trên thì sử dụng phơng pháp
xác định tiền lơng trên doanh thu:
ĐG =

Và quỹ lơng thực hiện đợc xác định nh sau.
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x Doanh thu thực hiện
Sau khi xác định quỹ lơng theo chế độ doanh nghiệp xây dựng cơ chế trả l-
ơng cho phù hợp với nguyên tắc trả lơng theo lao động. Có thể trả lơng theo
bảng lơng do nhà nớc quy định hoặc kết hợp nhiều hình thức vừa phân phối theo
hệ số lơng vừa phân phối theo hệ số kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực...) của
công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích
bảo hiểm xã hội là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp
đợc tính vào chi phí kinh doanh. 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc
tính trừ vào thu nhập ngời lao động quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các tr-
11
ờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu
trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế: đợc sử dụng thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh viện phí... cho ngời lao động. Trong thời gian ốm đau, sinh đẻ... quỹ này
đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cơ bản
và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là
3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời
lao động. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm y tế quản lý.
- Kinh phí công đoàn hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng thực trả cho cán bộ, công nhân viên và đợc tính vào chi
phí kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
- Doanh nghiệp nộp một phần kinh phí công đoàn lên cơ quan quản lý
công đoàn cấp trên, doanh nghiệp giữ lại một phần để chi tiền hoạt động công
đoàn tại đơn vị mình.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động cùng các khoản trích bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp còn xây
dựng chế độ tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh tiền thởng bao gồm thi đua ( lấy từ quỹ khen thởng, thởng
trong sản xuất kinh doanh, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm
vật t, thởng phát minh sáng kiến)
III. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
1. Chế độ tiền lơng:
1.1. Chế độ tiền lơng cấp bậc:
Là chế độ tiền lơng áp dụng cho công nhân, tiền lơng cấp bậc đợc xây
dựng dựa trên tổng số lợng và chất lợng lao động có thể nói rằng chế độ tiền l-
ơng cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lợng lao động trong các nghề khác
nhau và trong từng nghề. Đồng thời nó cũng có thể so sánh điều kiện lao động
nặng nhọc có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thờng chế độ tiền l-
ơng cấp bậc có tác dụng nhất tích cực nó điều chỉnh tiền lơng giữa các ngành
nghề một cách hợp lý nó cũng giảm bớt đợc tính chất bình quân trong việc trả l-
12
ơng thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động chế độ tiền lơng cấp
bậc do nhà nớc ban hành doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ
theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình chế độ tiền lơng cấp bậc
bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, thang lơng, tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật, mức lơng.
- Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lơng gồm một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với lơng đó. Hệ số này
nhà nớc xây dựng và ban hành.
VD: Hệ số lơng công nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là 1,92, bậc 4/7 là 2,33....
Mỗi ngành nghề có một bảng lơng riêng. Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả
công lao động trong một đơn vị thời gian (ngày, giờ, tháng) phù hợp với các bậc

trong thang lơng. Chỉ lơng bậc 1 đợc quy định rõ còn các lơng bậc cao thì đợc
tính bằng cách lấy mức lơng bậc nhân hệ số lơng bậc phải tìm. Mức lơng bậc 1
theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu. Hiện nay mức lơng
tối thiểu là 180.000đ.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì hiểu biết những
gì về mặt kỹ thuật và phải làm đợc những gì về mặt thực hành cấp bậc kỹ thuật
phản ánh yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật và căn cứ để xác định mức lơng theo độ phức tạp của công việc, là cơ sở
để xác định trình độ tay nghề của ngời công nhân.
Chế độ tiền lơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những ngời lao động tạo
ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những ngời gián tiếp tạo ra sản phẩm nh cán
bộ quản lý nhân viên văn phòng... Thì áp dụng chế độ lơng theo chức vụ.
1.2. Chế độ lơng theo chức vụ.
Chế độ này chỉ áp đợc thông qua bảng lơng do nhà nớc ban hành. Trong
bảng lơng này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lơng
cho từng nhóm.
Mức lơng theo chế độ lơng chức vụ đợc xác định bằng cách lấy mức lơng
bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động cấp bậc
đó so với bậc 1. Trong đó mức lơng bậc 1 bằng mức lơng tối thiểu nhân hệ số
13
mức lơng bậc 1 so với mức lơng tối thiểu. Hệ số này là tích của hệ số phức tạp
với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo lao động việc tính trả lơng trong doanh
nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân nhà nớc chỉ khống
chế mức lơng tối thiểu chứ không khống chế lơng tối đa mà điều tiết bằng thu
nhập.
2. Các hình thức trả lơng.
2.1. Trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian: Là hình thức tiền lơng cho ngời lao động

căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, hệ số lơng hoặc mức lơng ghi trong hợp
đồng lao động của ngời lao động. Theo hình thức này tiền lơng thời gian phải
trả đợc tính bằng thời gian làm việc nhân mức lơng thời gian.
Tiền lơng thời gian với đơn giá tiền lơng cố định đợc gọi là tiền lơng thời
gian giản đơn nó có thể kết hợp với chế độ tiền lơng thởng để khuyến khích ng-
ời lao động hăng hái làm việc tạo nên tiền lơng thời gian có thởng.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lơng thời gian cho những công việc cha
xây dựng đợc mức lao động cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm thờng áp dụng
cho lao động làm công tác văn phòng nghiệp vụ. Hình thức trả lơng theo thời
gian có mặt hạn chế đó là tiền lơng còn mang tính chất bình quân nhiều khi
không phù hợp với kết quả thực tế của ngời lao động. Vì vậy chỉ những trờng
hợp cha đủ điều kiện thực hiện trả lơng theo sản phẩm mới áp dụng trả lơng
theo thời gian.
2.2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số lợng chất lợng và
đơn giá tiền lơng giao cho một đơn vị sản phẩm công việc đó. Tiền lơng sản
phẩm phải trả tính bằng số lơng hoặc khối lợng công việc. Sản phẩm hoàn thành
đủ tiêu chuẩn chất lợng nhân với đơn giá tiền lơng sản phẩm việc xác định tiền
lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động.
Để khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm có
thể áp dụng các đơn giá lơng sản phẩm khác nhau.
14
+ Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định đợc gọi là tiền l-
ơng sản phẩm giản đơn.
+ Tiền lơng sản phẩm đơn giản kết hợp với tiền thởng về năng suất, chất l-
ợng sản phẩm gọi là tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
+ Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần áp dụng
theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là tiền lơng sản
phẩm lũy tiến.
+ Tiền lơng sản phẩm khoán. Theo hình thức này có thể khoán việc khoán

khối lợng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lơng.
Hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm.
- Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất lợng lao động
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả và chất lợng sản phẩm.
Mỗi hình thức trả lơng đều có u điểm và nhợc điểm nên tùy theo đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà áp dụng hình thức trả
lơng theo thời gian hay theo sản phẩm cho phù hợp.
3. Các chế độ trả lơng phụ, thởng, trợ cấp, áp dụng tại doanh nghiệp.
3.1. Chế độ trả lơng khi ngừng việc và khi làm ra sản phẩm hỏng xấu.
- Trong trờng hợp phải ngừng việc ngời lao động đợc trả lơng nh sau:
+ Nếu do lỗi của ngời sử dụng lao động thì ngời lao động đợc trả đủ lơng.
+ Nếu do lỗi của ngời lao động thì ngời đó không đợc trả lơng những ngời
lao động trong cùng đơn vị đợc trả lơng theo mức lơng do hai bên thỏa thuận
nhng không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu.
Nếu vì sự cố điện nớc mà không do lỗi của ngời sử dụng lao động hoặc
những nguyên nhân bất khả kháng thì tiền lơng do hai bên thoả thuận nhng sẽ
không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu.
- Trong trờng hợp nếu công nhân làm ra hàng hỏng xấu thì tuỳ từng trờng
hợp họ sẽ đợc nhận.
Nguyên lơng nếu mức hỏng này trong phạm vi định mức cho phép hoặc
nguyên nhân hỏng là khách quan.
15
Nếu mức hỏng ngoài định mức cho phép do lỗi của công nhân thì họ đợc
hởng 70% lơng.
Nếu là chế thử thì họ vẫn đợc hởng nguyên lơng.
Đối với sản phẩm xấu mà ngời công nhân sửa lại đợc thì anh ta sẽ hởng
nguyên lơng theo sản phẩm sản xuất nhng thời gian sửa chữa sẽ không tính l-
ơng.
3.2. Một số chế độ phụ cấp và cách tính lơng phép.
Ngời lao động có 12 tháng làm việc tại doanh nghiệp thì đợc nghỉ hàng

năm, hởng nguyên lơng theo quy định sau.
- Nghỉ 12 ngày làm việc đối với những ngời làm việc trong điều kiện bình
thờng.
- Nghỉ 14 ngày đối với những ngời làm công việc nặng nhọc, độc hại hoặc
làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với lao động dới
18 tuổi.
- Nghỉ 16 ngày làm việc đối với những ngời làm công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại nguy hiểm hoặc đối với những ngời làm công việc nặng nhọc độc
hại nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ hàng năm nghỉ lễ, nghỉ tết nghỉ việc
riêng có lơng đợc tính theo lơng thời gian. Quỹ tiền lơng thanh toán cho ngời
lao động trong những ngày nghỉ hàng năm nghỉ lễ, nghỉ tết, việc riêng có lơng
thờng đợc các cơ quan cấp trên giao ngoài đơn giá tiền lơng đợc gọi là quỹ tiền
lơng bổ sung và đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trên cơ sở số tiền thực chi
cho ngời lao động.
Các khoản phụ cấp hiện nay áp dụng gồm có phụ cấp trách nhiệm phụ cấp
khu vực, phụ cấp độc hại. Các chế độ phụ cấp này đợc quy định cụ thể cho từng
đối tợng áp dụng nhìn chung chỉ có một số loại phụ cấp đợc áp dụng rộng rãi đó
là:
+ Phụ cấp trách nhiệm, áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi
hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm chức vụ quản lý không thuộc chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2; 0,3 so với mức lơng tối thiểu.
16
+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm áp dụng đối với nguồn nghề hoặc công việc
có điều kiện lao động độc hại nguy hiểm nhng cha xác định trong mức lơng phụ
cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lơng tối thiểu.
+ Phụ cấp khu vực áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh có nhiều khó
khăn và khí hậu xấu.
3.3. Hình thức trả lơng thởng.
Theo quy định của nhà nớc thì hiện nay có hai hình thức thởng. Đó là th-

ởng thờng xuyên và thởng định kỳ.
- Thởng thờng xuyên là hình thức thởng gắn liền với việc nâng cao năng
suất lao động. Thực chất hình thức này nhằm quán triệt hơn nữa hình thức phân
phối theo lao động. Ngoài việc căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động số tiền
ngời lao động nhận đợc phải căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả
sản xuất kinh doanh còn quan trọng hơn hơn cả mức sản lợng sản xuất ra. Chính
vì gắn với sản xuất nên thởng thờng xuyên là một bộ phận của quỹ lơng.
Thởng thờng xuyên gồm:
+ Thởng tiết kiệm vật t: Hình thức thởng này đợc áp dụng tại các DNSX
nhằm khuyến khích ngời công nhân cố gắng tiết kiệm vật t mức tiền thởng tối
đa không quá 50% số vật t tiết kiệm đợc.
+ Thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm thể hiện ở việc nâng cao tỷ trọng
hàng loạt một và giảm tỷ lệ hàng hỏng tiền thởng này căn cứ vào số tiền tiết
kiệm đợc do giảm tỷ lệ hỏng.
+ Thởng do tăng năng suất lao động. Các DNSX theo mùa vụ thờng sử
dụng hình thức này nhằm phục vụ tốt nhu cầu trên tiền thởng về sản phẩm đó.
+ Thởng do bán hàng vợt mức khoán. Các doanh nghiệp thờng áp dụng
hình thức này để khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc tăng doanh số
bán hàng.
- Thởng định kỳ là hình thức thởng nhằm bổ sung thu nhập cho ngời lao
động. Hình thức thởng này căn cứ vào kết quả hoạt động SXKD trong kỳ. Quỹ
thởng định kỳ đợc lấy ra từ quỹ khen thởng của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng áp dụng hình thức thởng này thông thờng thởng định kỳ có 4
hình thức:
17
+ Thởng thi đua vào dịp cuối năm đợc xác định thông qua việc xếp loại A,
B, C. Căn cứ xếp loại thái độ, ý thức chất lợng làm việc trong năm của ngời lao
động. Tiền thởng của mỗi cá nhân khác nhau do doanh nghiệp quyết định thởng
bao nhiêu phải căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
+ Thởng sáng kiến chế tạo sản phẩm với mục đích phát huy tính sáng tạo

của ngời công nhân nh sáng kiến sử dụng máy móc có hiệu quả tạo ra sản phẩm
phù hợp với nhu cầu thị trờng.
+ Thởng điển hình chỉ dành cho cá nhân có thành tích suất sắc trong quá
trình công tác nhằm nêu gơng tốt cho mọi ngời.
+ Thởng nhân dịp lễ tết mức lơng nh nhau đối với mọi ngời.
Ngoài ra một số doanh nghiệp còn áp dụng cơ chế trả lơng khuyến khích
những tập thể và cá nhân trực tiếp tham gia thub hút khách hàng phát triển thị
trờng làm tăng sản lợng bán ra góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nguồn này trích từ quỹ dự phòng của doanh nghiệp.
IV. Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
1. Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lơng.
Hạch toán chi tiết là việc ghi chép phản ánh những thông tin về đối tợng
quản lý chi tiết có vai trò rất quan trọng vì đây là việc ghi chép ban đầu nên
hạch toán chi tiết là cơ sở để tiến hành các công việc kế tiếp nh hạch toán tổng
hợp.
Hạch toán chi tiết tiền lơng trong doanh nghiệp là việc ghi chép phản ánh
chính xác những thông tin về lao động, thời gian lao động, kết quả lao động tính
toán tiền lơng phải trả làm cơ sở cho kế toán tổng hợp tiền lơng. Việc tổ chức
tiền lơng bao gồm một vấn đề.
1.1. Tổ chức hạch toán số lợng lao động.
- Tổ chức hạch toán số lợng lao động nhằm cung cấp những thông tin về
số lợng kết cấu lao động trong toàn doanh nghiệp số lợng ở đây là lao động hiện
đang sử dụng gồm cả lao động dài hạn và lao động tạm thời, lao động trực tiếp,
lao động gián tiếp. Các thông tin cần cung cấp là tình hình tăng giảm di chuyển
lao động phân loại theo các tiêu thức nh mức độ thành thạo nghề nghiệp, nơi lao
18
động, giới tính độ tuổi, tuổi nghề... Những thông tin trên là căn cứ để tổ chức
hạch toán lơng và thanh toán ngời lao động trong đơn vị. Để theo dõi về số lợng
lao động các doanh nghiệp thờng sử dụng sổ danh sách lao động do phòng tổ

chức lao động của doanh nghiệp lập. Sổ sách lao động đợc mở cho toàn doanh
nghiệp và từng bộ phận lao động nhỏ, sổ còn đợc mở cho từng loại cơ cấu lao
động nh ngành nghề, trình độ chuyên môn.
Căn cứ để ghi sổ là hàng loạt các chứng từ gốc về tình hình tăng giảm
thuyên chuyển lao động nh là hợp đồng, quyết định tuyển dụng sa thải lao động
giấy thuyên chuyển lao động nội bộ các chứng từ này là đại bộ phận do phòng
tổ chức lao động lập mỗi khi tuyển dụng sa thải thuyên chuyển công nhân.
Để tính toán chính xác tiền lơng phải trả ngoài chỉ tiêu về số lợng lao động
còn cần các chỉ tiêu về kết quả lao động, chỉ tiêu về thời gian lao động.
1.2. Tổ chức hạch toán thời gian lao động.
Với mục tiêu cung cấp thông tin về thời gian lao động tổ chức hạch toán
thời gian lao động có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ
công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất nghỉ việc của từng ngời lao động
từng đơn vị sản xuất từng phòng ban trong doanh nghiệp. Công việc tổ chức
hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động, kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật lao động làm căn cứ cho việc tính lơng tính thởng chính
xác cho ngời lao động.
Việc tổ chức hạch toán thời gian lao động sử dụng một số chứng từ sổ sách
sau.
- Bảng chấm công: là chứng từ quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao
động trong các doanh nghiệp. Chứng từ này do bộ tài chính quy định thống nhất
tại mọi doanh nghiệp ( Mẫu 01 LĐTL chế độ chứng từ kế toán). Thời
gian làm việc nghỉ việc của ngời lao động đều đợc ghi chép hàng ngày vào bảng
chấm công theo đúng chỉ dẫn, bảng chấm công đợc lập chi tiết cho từng bộ
phận phòng ban, tổ sản xuất do tổ trởng sản xuất, các trởng phòng ban chịu
trách nhiệm chấm công. Bảng chấm công phải công khai cho ngời lao động biết
và là căn cứ tính lơng thởng, tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh
nghiệp ở mỗi bộ phận.
19
- Phiếu làm thêm giờ hoặc làm đêm chứng từ này đợc lập cho từng ngời

khi phát sinh việc làm thêm giờ hoặc đêm. phiếu do ngời báo làm thêm giờ làm
đêm lập và chuyển cho ngời có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt, sau đó
chuyển cho kế toán lao động tiền lơng.
- Phiếu nghỉ việc do các lý do tạm thời khác nhau: Phiếu do ngời lao động
lập và chuyển cho ngời có trách nhiệm kiểm tra và ký sau đó chuyển cho kế
toán tiền lơng giữ làm căn cứ tính lơng theo chế độ.
1.3. Tổ chức hạch toán kết quả lao động.
Cùng với việc hạch toán số lợng và thời gian lao động việc hạch toán kết
quả lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán
lao động ở các DNSX.
Tổ chức hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo đa ra đợc chính xác các
chỉ tiêu về số lợng và chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành
của từng ngời từng bộ phận. Đây là căn cứ tính lơng, thởng và kiểm tra sự phù
hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động thực tế tính toán năng suất lao
động kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng ngời, từng bộ
phận.
Tổ chức hạch toán thời gian và sản lợng đợc thực hiện thông qua hệ thống
chứng từ gốc nh: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành hợp đồng
giao khoán, phiếu giao ca, bảng theo dõi công tác của tổ trong đó.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành hay phiếu giao ca là
chứng từ xác nhận sổ sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hay cá
nhân ngời lao động. Phiếu đợc lập theo quy định của Bộ Tài chính mẫu số 06
LĐTL chế độ chứng từ kế toán, trên phiếu phải ghi rõ tên đơn vị, tên sản
phẩm hoặc công việc, số lợng đơn giá từng sản phẩm và phải có đầy đủ chữ ký
của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng ngời duyệt. Quá
trình lập phiếu nh sau. Phiếu do ngời giao việc lập sau khi đã kiểm tra số lợng
và chất lợng sản phẩm hoàn thành.
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận
khoán về khối lợng công việc thời gian làm việc trách nhiệm và quyền lợi mỗi
20

bên khi thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở thanh toán tiền công cho ngời
nhận khoán. Hợp đồng giao khoán là chứng từ mẫu số 08 LĐTL. Chế độ
chứng từ kế toán do Bộ Tài chính phát hành. Trên hợp đồng ghi rõ tên địa chỉ
đơn vị ngày tháng năm hợp đồng, ghi rõ tên ngời giao và nhận khoán phơng
thức giao khoán, trách nhiệm và quyền lợi các bên. Hợp đồng phải có đủ chữ ký
của các bên tham gia.
- Ngoài ra đơn vị còn có thể sử dụng một số chứng từ sổ sách nh bảng theo
dõi công việc của tổ, số sản lợng Bộ Tài chính không ban hành các loại chứng
từ sổ sách này mà do doanh nghiệp tự lập. Tất cả các chứng từ sổ sách này đều
làm căn cứ cho việc trả lơng.
- Việc cuối cùng trong tổ chức hạch toán chi tiết tiền lơng và tính lơng và
lập bảng thanh toán cho ngời lao động việc tính lơng này đợc áp dụng theo một
hình thức trả lơng do phòng kế toán làm trừ khi doanh nghiệp có quy mô lớn thì
lơng sẽ đợc tính ngay tại phân xởng.
1.4. Tính lơng và lập bảng thanh toán lơng.
Tính lơng: ở Việt Nam thời gian tính lơng là một tháng lơng đợc tính theo
hình thức thời gian hoặc sản phẩm cho từng ngời lao động riêng trong trờng hợp
trả lơng theo sản phẩm tập thể thì kế toán còn phải tiến hành chia lơng. Có hai
hình thức chia lơng: Chia lơng theo cấp bậc kỹ thuật và công việc. Hình thức
này áp dụng khi cấp bậc công việc đợc giao bằng cấp bậc kỹ thuật.
B ớc 1 : Tính tiền lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng công
nhân.
B ớc 2 : Xác định hệ số điều chỉnh của tổ bằng cách lấy tổng số tiền lơng đ-
ợc lĩnh chia cho tổng tiền lơng tính theo cấp bậc và thời gian làm việc.
B ớc 3 : Tính tiền lơng cho từng ngời bằng cách lấy hệ số điều chỉnh nhân
với tiền lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân.
Trong trờng hợp cấp bậc công việc đợc giao không phù hợp với kỹ thuật
thì ngời ta áp dụng hình thức chia lơng theo cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công
việc kết hợp với bình công điểm quá trình chia gồm3 bớc.
+ B1: Dựa trên cơ sở điểm chấm cho từng ngời tính ra tổng số điểm bằng

cách quy định bằng cách qui điểm của cán bộ công nhân bậc cao về bậc1.
21
Tổng điểm = Tổng (số điểm từng CN x hệ số lơng từng công nhân).
+ B2: Lấy tổng tiền lơng thực tế nhận đợc chia cho tổng số điểm tính ra
đơn giá 1 điểm.
Đơn giá 1 điểm =
+ B3: Tính ra số tiền lơng của mỗi ngời.
Tiền lơng 1 CN = đơn giá 1 điểm x số điểm đã quy ra bậc 1 của từng công
nhân
- Bảng thanh toán lơng là căn cứ để thanh toán lơng phụ cấp cho ngời lao
động. Nó còn phản ánh tình hình thanh toán lơng với công nhân viên các khoản
tạm ứng trớc, khoản phải trả và phân tích thuế thu nhập đối với ngời có mức l-
ơng cao theo quy định của nhà nớc. Trên bảng thanh toán lơng phải ghi rõ tên
bậc lơng từng khoản thu nhập nh lơng thời gian, lơng khi ngừng việc, phụ cấp.
Kế toán bộ phận tiền lơng lập sau đó chuyển cho kế toán trởng ký duyệt mỗi
khi nhận lơng thì ngời lao động phải ký vào (mình đã nhận đủ tiền).
2. Tổ chức hạch toán chi tiết các khoản trích theo lơng.
Các khoản trích theo lơng không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc quản lý của cơ quan bảo hiểm còn kinh
phí công đoàn do công đoàn cấp trên quản lý. Mọi việc chi tiêu thanh toán với
công nhân viên do doanh nghiệp làm dới sự giám sát của cơ quan cấp trên.
2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết bảo hiểm xã hội.
- Nguyên tắc quản lý quỹ BHXH.
Quỹ BHXH do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý các khoản trích bảo hiểm
xã hội đều phải nộp lên cơ quan bảo hiểm. Các khoản chi tiêu về bảo hiểm do
doanh nghiệp tự chi cuối kỳ theo quy định của cơ quan bảo hiểm kế toán đem
chứng từ lên quyết toán với cơ quan bảo hiểm rồi nhận tiền thanh toán.
Dựa trên nguyên tắc này tổ chức hạch toán chi tiết bảo hiểm xã hội gồm
hai loại chứng từ là phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội và bảng thanh toán bảo
hiểm xã hội.

- Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội lấy chứng từ xác nhận ngày nghỉ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động. Đây là chứng từ làm căn cứ tính trợ cấp bảo
hiểm xã hội trả thay lơng theo chế độ quy định trên phiếu ghi rõ tên cơ quan y
22
tế khám, ngày tháng khám, lý do của việc xin nghỉ, số ngày đợc nghỉ, chữ ký
xác nhận của Bác sỹ khám. Đặc biệt là trên phiếu ghi rõ số ngày thực tế nghỉ
theo bảng chấm công và xác nhận của bộ phận phụ trách trực tiếp về số ngày
nghỉ thực tế.
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: Là chứng từ để thanh toán quyết toán
với cơ quan bảo hiểm cấp trên. Bảng thanh toán bảo hiểm do kế toán lao động
tiền lơng lập dựa trên cơ sở các chứng từ gốc và phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã
hội. Bảng chi tiết cho từng trờng hợp nghỉ ốm, nghỉ con ốm, thai sản, tai nạn lao
động với số ngày đợc nghỉ và số tiền đợc hởng.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội có thể lập cho từng phòng ban hoặc toàn
đơn vị cuối tháng sau khi kế toán tổng hợp xong số ngày nghỉ số tiền trơn cấp
cho từng ngời, cho toàn đơn vị bảng này sẽ đợc chuyển cho trởng ban BHXH
của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi bảng thanh toán
BHXH đợc thành lập thành 2 liên. Một liên lu tại phòng kế toán 1 liên gửi cho
cơ quan BHXH để thanh toán.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể sử dụng sổ chi tiết TK3383 để theo dõi
tình hình tăng giảm của BHXH.
2.2. Tổ chức hạch toán bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn.
Bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn có đặc điểm là do cơ quan bảo hiểm y tế
và công đoàn quản lý việc trợ cấp thuốc men khi ốm đau cho ngời lao động đợc
thông qua mạng lới y tế các khoản chi tiêu cho hoạt động công đoàn do công
đoàn quản lý nên việc hạch toán chi tiết phần thanh quyết toán.
Bộ phận y tế của đơn vị hoặc công đoàn phải tự thanh quyết toán với cấp
trên, tại đơn vị chỉ mở sổ kế toán theo dõi việc thu chi của hai khoản kinh phí
này.
Kết thúc việc tổ chức hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo l-

ơng là việc lập bảng phân bổ tiền lơng. Bảng phân bổ tiền lơng thể hiện rõ chi
phí nhân công từng loại hoạt động trong doanh nghiệp ta có bảng sau.
23
24
Căn cứ vào chứng từ các tài liệu có liên quan kế toán mở sổ chi tiết
TK334, 338 để theo dõi và hạch toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng.
V. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
1. TK sử dụng.
Kế toán tính và thanh toán tiền lơng tiền công và các khoản khác với ngời
lao động tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn, kế toán sử dụng các TK sau.
- TK 334 phải trả công nhân viên TK này dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với CN viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền trợ cấp
BHXH tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK này nh sau.
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của CNV.
- Tiền lơng, tiền công tiền thởng BHXH, các khoản đã trả lơng cho công
nhân viên.
- Tiền lơng công nhân cha lĩnh:
Bên có:
- Tiền lơng tiền công và các khoản phải trả cho CNV.
Số d có:
Tiền lơng, tiền công và các khoản còn phải trả cho ngời lao động (CNV).
TK334 có thể có số d nợ trong trờng hợp phản ánh số tiền đã trả thừa cho
CNV.
* Phơng pháp hạch toán.
Khi kế toán lập đợc bảng thanh toán tiền lơng tiền thởng thì tiến hành
phân loại tiền lơng, tiền thởng phải trả cho từng nhóm ngời lao động theo bộ

phận sử dụng và chức năng của ngời lao động nh lao động trực tiếp sản xuất lao
động phục vụ quản lý ở các bộ phận sản xuất. Lao động làm nhiệm vụ bán hàng
lao động ở các phòng ban của doanh nghiệp.
25

×