Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

66 Vận dụng chuẩn mực Kế toán để hoàn thiện phương pháp Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Cơ khí Z79 (97tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.98 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm qua sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam đà có những
thay đổi sâu sắc và toàn diện. Cục diện về kinh tế đà thay đổi hẳn cùng với đó là cơ
chế quản lý kinh tế tài chính đổi mới cả về chiều rộng và chiều sâu tác động rất lớn
đến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay
gắt và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế nh : quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu, quy luật giá trị. Do đó để đứng vững, tồn tại và phát triển đợc thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả tức là đem
lại lợi nhuận.Vì vậy các thông tin cần đợc cung cấp một cách chính xác kịp thời và
toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh
doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật t tiền vốn trong quá trình hoạt
động kinh doanh, làm cơ sở để đề ra các chủ trơng, chính sách và giải pháp quản lý
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trng chung là
sự tác động của con ngời vào các yếu tố lực lợng tự nhiên nhằm thoả mÃn
những nhu cầu nào đó. Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố
cơ bản: lao động của con ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động. Con ngời có
sức lao động sử dụng t liệu lao động tác động vào đối tợng lao động để tạo ra
của cải vật chất (hay còn gọi là sản phẩm).
Nh vậy nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm, là nhân tố quan trọng tác động đến chất lợng sản phẩm cũng nh giá thành
của sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất chi phÝ vỊ nguyªn vËt
liƯu thêng chiÕm tû träng lín trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Do vậy tăng cờng công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đảm bảo
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có ý nghĩa quan träng.

Chu Thanh T©m - Líp: K38-D1



Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán nguyên vật liệu.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp cơ khí 79 em đà chọn đề tài: Vận dụng
chuẩn mực kế toán để hoàn thiện phơng pháp kế toán nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp Cơ khí Z79" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Chơng 2: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp cơ khí Z79
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại xí
nghiệp cơ khí Z79.
Luận văn tốt nghiệp này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng
dẫn: Đoàn Vân Anh và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán tại Xí nghiệp cơ
khí 79. Qua đây cho phép em gửi tới các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng tài vụ
cùng toàn thể ban lÃnh đạo của Xí nghiệp cơ khí 79 lời cảm ơn chân thành nhất.

Chu Thanh Tâm - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu (NVL)
trong SXKD

1. Khái niệm và đặc điểm của NVL
Khái niệm: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất kinh doanh, tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất ra.

Đặc điểm: Nguyên vật liệu là đối tợng lao động nên có đặc điểm tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của của sản phẩm đợc sản xuất ra.
2. Vai trò của NVL trong SXKD
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại thậm
chí còn có cả những vật liệu quý hiếm. Mỗi loại nguyên vật liệu lại có tính chất
hoá lý khác nhau, nếu không có biện pháp quản lý sẽ dẫn đến hiện tợng hao hụt
mất mát. ở những doanh nghiệp này chi phí về nguyên vật liệu lại chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm đợc tạo ra. Do vậy nếu
không quản lý tốt sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu, tăng giá thành sản phẩm
làm ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xét về hình thái vật chất, nguyên vật liệu là biểu hiện của một phần tài sản lu
động. Nhng về mặt giá trị đó chính là vốn lu động của doanh nghiệp. Hiệu quả
của việc sử dụng nguyên vật liệu chính là hiệu quả của việc sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp mà cụ thể ở đây chính là vốn lu động.
Từ những lý ln trªn cho thÊy nguyªn vËt liƯu cã mét vai trò rất quan trọng
trong sản xuất, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quát trình sản xuất, giúp
cho quá trình sản xuất đợc liên tục. Vì vậy việc quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu phải đợc đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.

Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
II. Phân loại và tính giá NVL

1. Phân loại NVL
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất
- Nguyên, vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành nên thực thĨ vËt chÊt chđ u cđa s¶n phÈm.

- VËt liƯu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho
lao động của công nhân viên chức ( dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
thuốc chống rỉ, hơng liệu, xà phòng, giẻ lau...)
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu đợc dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt v.v...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải,....
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh
bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng v.v...
* Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu, nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài
Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, ...
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu bao gồm:
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh

Chu Thanh T©m - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác nh: quản lý phân xởng, quản lý doanh
nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.

2. Tính giá NVL
* Nguyên tắc tính giá
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định. Thông qua việc ®¸nh gi¸ míi cã thĨ tÝnh ®óng, tÝnh ®đ chi
phÝ vật liệu vào giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của việc quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu đợc đánh giá theo nguyên tắc giá phí. Nguyên tắc này đòi
hỏi tất cả các loại nguyên vật liệu hiện có ở doanh nghiệp phải đợc phản ánh
trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là toàn bộ số tiền
doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu đó.
Vận dụng nguyên tắc giá phí, trị giá vốn của vật liệu đợc phân biệt ở các giai
đoạn khác nhau nh trị giá vốn của vật liệu mua nhập kho, trị gi¸ vèn cđa vËt liƯu
xt kho.
TÝnh gi¸ vËt liƯu cã ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình
hình tài sản cũng nh chi phí SXKD.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến hiện
nay. Đặc điểm của phơng pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều đợc kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thờng xuyên theo quá trình
phát sinh.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính
toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị vật liệu xuất chỉ đợc
xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện có cuối kỳ.
Trị giá vật liệu

Trị giá vật liệu
=

xuất trong kỳ

Trị giá vật liệu
+


Hiện còn đầu kú

a. Gi¸ nhËp kho thùc tÕ vËt liƯu nhËp
VËt liƯu mua ngoài:
Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1

Trị giá vật liệu
-

Nhập trong kú

HiƯn cßn ci kú


Luận văn tốt nghiệp
Giá nhập

Giá mua ghi
=

Chi phí thu mua
+

kho

Khoản giảm giá
-

trên hóa đơn


thực tế

đợc hởng

Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
Vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá nhập

Giá xuất VL
=

kho

Tiền thuê
+

đem chế biến

Chi phí vận chuyển, bốc
+

chế biến

dỡ vật liệu đi và về

Vật liệu đợc cấp:
Giá nhập kho = Giá do đơn vị cấp thông báo + Chi phí vận chun, bèc dì
VËt liƯu nhËn vèn gãp: Gi¸ nhËp kho là giá do hội đồng định giá xác định
Vật liệu đợc biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế đợc xác định theo thời giá

trên thị trờng.
b. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
*Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Phơng pháp này giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng
làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích
hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm .
*Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả thiết số nguyên vật liệu mua sau cùng thì sẽ đợc xuất kho
trớc tiên, nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô nào thì lấy đơn giá mua thực tế của
lô đó để tính. Do đó nếu giá vật liệu trên thị trờng có xu hớng tăng thì giá trị vật
liệu xuất dùng sẽ tăng, lúc này trị giá vật liệu tồn kho thấp hơn giá thị trờng và
lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm.

Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
Ngợc lại, nếu giá vật liệu trên thị trờng có xu hớng giảm thì giá trị vật liệu xuất
dùng giảm, giá trị vật liệu tồn kho cao và lợi nhuận trong kỳ tăng.
* Phơng pháp đích danh:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho. Khi xuất kho lô nào hay
cái nào sẽ tính theo giá thực tế của lô hay cái đó.
*Phơng pháp giá đơn vị bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL = Số lợng NVL
xuất dùng


x

Giá đơn vị bình quân

Xuất dùng

Trong đó :
1/ Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=

+

Số lợng vật liệu tồn
đầu kỳ

Giá đơn vị bình quân
Cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế
NVL nhập trong
kỳ
Số lợng NVL
nhập trong kỳ

Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm nhng độ chính

xác không cao. Công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công
tác quyết toán nói chung.
2/ Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị bình quân
Cuối kỳ trớc

=

Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc )
Số lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc )

Phơng pháp này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả vật liệu kỳ này .
3/ Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
Sau mỗi lần nhập
Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1

=

Giá thực tế NVL tồn kho sau
mỗi lÇn nhËp


Luận văn tốt nghiệp
Lợng thực tế vật liệu tồn sau
mỗi lần nhập

Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc nhợc điểm
của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng
pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần .
* Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp việc mua nguyên vật liệu thờng xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lợng, chủng loại nguyên vật liệu nhập xuất nhiều thì có thể
sử dụng giá hạch toán để tính giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn =
kho cuối kỳ)

Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng ( hoặc tồn kho x
Hệ số gi¸ vËt liƯu
ci kú

HƯ sè gi¸ cã thĨ tÝnh cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
3. Nhiệm vụ kế toán NVL
3.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với sản xuất kinh doanh,
việc quản lý nguyên vật liệu phải đảm bảo đợc đầy đủ những yêu cầu từ khâu
thu mua, dự trữ, bảo quản tới khâu sử dụng. Cụ thể là:
- ở khâu thu mua: Phải có kế hoạch thu mua các loại nguyên vật liệu hợp lý phù
hợp với yêu cầu sản xuất. Quản lý tốt chi phí thu mua và vận chuyển nguyên vật
liệu. Tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, giá cả hợp lý đồng thời phải
quản lý chặt chẽ về khối lợng, quy cách, chủng loại, giá mua, thuế GTGT đợc
khấu trừ.


Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
- ở khâu dự trữ: Phải xác định đợc mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, tránh tình
trạng thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu gây ra hiện tợng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều hoặc ngừng sản xuất.
- ở khâu bảo quản: Nguyên vật liệu phải đợc bảo quản chặt chẽ tránh hiện tợng h hao mất mát. Đồng thời phải có hệ thống kho tàng bến bÃi thuận tiện cho
việc bảo quản và phục vụ cho quá trình sản xuất.
- ở khâu sử dụng: Cần xây dựng đợc định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tổ
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng. Trên cơ sở đó
so sánh định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Từ đó tìm biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp.
3.2. Vai trò của kế toán
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động SXKD ở
doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý vật liệu, kế
toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: Số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các đối
tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục đích,
lÃng phí.
- Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật

liệu tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử
dụng vËt liƯu.

Chu Thanh T©m - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
4. Những quy định của chuẩn mực kế toán ảnh hởng đến kế toán nguyên vật
liệu.
+ Các chính sách và phơng pháp kế toán doanh nghiệp áp dụng đà chọn phải đợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trờng hợp có sự thay
đổi chính sách và phơng pháp kế toán đà chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Các thông tin và số liệu kế toán phải đợc ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Các thông tin và số liệu kế toán phải đợc ghi chép và báo cáo đúng với thực
tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
+ Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải đợc
ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ xót.
+ Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể đợc thực hiện bằng nhiều cách
nh: Trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này
bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
+ Giá trị NVL đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
- Giá gốc NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên
quan trực tiếp phát sinh để có đợc NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong qua trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thơng mại
và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất đợc trừ khỏi chi phí
mua.
+ Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản

xuất sản phẩm không đợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng
góp phần cấu tạo nên sẽ đợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản
phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ mà giá

Chu Thanh Tâm - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc, thì nguyên
liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tồn kho đợc đánh giá giảm xuống bằng với giá
trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
III. Thủ tục quản lý nhập- xuất kho NVL và các chứng từ kế
toán liên quan

1. Thủ tục nhập-xuất NVL
Tại các doanh nghiệp, vật t mua về đều đợc làm thủ tục nhập kho ngay dựa trên
các hóa đơn, hợp đồng và biên bản kiểm nghiệm.
Bộ phận đợc giao nhiệm vụ cung ứng vật t, khi nhập kho vật t, lập giấy đề nghị
nhập kho kèm theo hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm sau khi kiểm tra Phòng kế
hoạch vật t lập và ký duyệt phiếu nhập kho theo mẫu quy định.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên: 01 liên lu Phòng vật t, 01 liên giao kế toán
vật liệu, 01 liên giao thủ kho.
Khi nhận đợc phiếu nhập kho, thủ kho ghi số nhập thực ngày, tháng, năm nhập
và ký tên vào phiếu nhập. Từ 5 đến 7 ngày thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho
phòng kế toán để ghi chép theo dõi và hạch toán.
Đối với vật t mua về đợc chuyển ngay đến bộ phận sử dụng thì cũng đợc làm
đầy ®đ thđ tơc xt kho.
Phơ tr¸ch bé phËn sư dơng cử ngời chịu trách nhiệm kiểm nhận, ký phiếu nhập
kho vµ xuÊt kho. PhiÕu nhËp, xuÊt kho sau khi ký đợc chuyển cho thủ kho để
vào sổ theo dõi và luân chuyển chứng từ nh quy định.

2. Các chứng từ kế toán liên quan
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau. Để cho việc
quản lý đợc chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh, kịp thời về tình hình nhập,
xuất, tồn nguyên vật liệu cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền kế toán tiến
hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đến từng thứ, từng nhóm, từng loại ở
từng nơi bảo quản sử dụng nguyên vật liệu. Các loại chứng từ, sổ sách phục vụ
cho việc hạch toán chi tiết bao gồm:
a. chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
+ Phiếu nhập kho ( MÉu 01-VT)
+ PhiÕu xuÊt kho (MÉu 02-VT)
Chu Thanh T©m - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT-3LL)
+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08-VT)
+ Hóa đơn kiêm phiÕu xuÊt kho ( MÉu 02-BH)
b. C¸c chøng tõ kÕ toán hớng dẫn
+ Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT)
IV. Phơng pháp kế toán chi tiết NVL

Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các phơng pháp khác
nhau. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng có và yêu cầu quản lý
của mình để chọn một trong các phơng pháp thích hợp. Các phơng pháp hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu bao gồm:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d

1. Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh nghiệp
đợc tiến hành nh sau:
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về
mặt số lợng
ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về số lợng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất vật liệu đợc thủ
kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ
chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiÕt nhËp,
PhiÕu nhËp kho
xt, tån vËt liƯu.
Sè tån trªn các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.
Thẻ kho

Thẻ hoặc
sổ chi tiết vật tư

Phiếu xuất kho
Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1

Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho vật tư

Kế toán tổng hợp

Sơ đồ 1: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song


Luận văn tốt nghiệp


Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Phơng pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi đợc sử dụng
bằng máy tính. Hiện nay phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp.
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ở kho: Thủ kho sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại vật liệu về số lợng.
ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu nhập, xuất và giá trị, kế toán sử
dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ ghi chép 1 lần vào
cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và mỗi danh
điểm vật liệu đợc ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân
chuyển


Bảng kê xuất


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2: kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản, dễ thực hiện nhng có nhợc
điểm là khối lợng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên ảnh hởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tợng khác
nhau.
3. Phơng pháp sổ số d
Phơng pháp sổ số d là phơng pháp đợc sử dụng cho những doanh nghiệp dùng
giá hạch toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
+ ở kho: Thủ kho sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại vật liệu về số lợng. Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào số tồn của vật
liệu trên thẻ kho ®Ĩ ghi vµo sỉ sè d. Sỉ sè d do phòng kế toán lập và gửi xuống
cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
Các chứng từ nhập xuất sau khi đà ghi vào thẻ kho phải đợc thủ kho phân loại
theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận
chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
+ ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm theo định kỳ (35) ngày xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và xem
xét các chứng từ nhập, xuất đà đợc thủ kho phân loại. Sau ®ã ký nhËn vµo phiÕu
giao nhËn chøng tõ, thu nhËn phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có liên
quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận dợc kế toán phải đối chiếu với các

chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để
ghi giá vào các chứng từ và cột sè tiỊn cđa phiÕu giao nhËn chøng tõ. Tõ phiÕu

Chu Thanh T©m - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật
liệu.
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn đợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật
liệu đợc ghi riêng 1 dòng. Vào cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập,
xuất trong tháng và tính ra số d cuối tháng cho từng loại vật liệu trên bảng kũy
kế.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư

Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn kho VT

Kế toán tổng hợp

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận

chứng từ xuất

Sơ đồ 3: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ
Số d trên bảng lũy kế phải khớp với số tiền đợc kế toán xác định trên sổ số d do
thủ kho chuyển về.
Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phơng pháp thủ công thì phơng pháp sổ
số d là phơng pháp có nhiều u điểm: hạn chế việc ghi chép trùng lắp giữa kho và
phòng kế toán, cho phép kiểm tra thờng xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm
bảo số liệu kế toán đợc chính xác.
V. Kế toán tổng hợp NVL

1. TK kế toán chủ yếu sử dụng:

Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
Bao gồm các tài khoản nằm trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết Định số 1141/TC/QĐ - CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài
Chính. Để phản ánh số hiện có và tình hình nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực
tế (hay giá thành thực tế), kế toán sử dụng một số TK sau:
* TK 152 Nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật
liệu nhập, xuất và tồn kho. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
( Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ )
Bên có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất
kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đa đi góp vốn;
- Trị giá của nguyên liệu, vật liệu trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá hàng
mua.
- Chiết khấu thơng mại đợc hởng khi mua nguyên liệu, vật liệu.
- Trị giá của nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ
( Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ )
D nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nguyên tắc hạch toán: Tất cả nguyên vật liệu trên TK 152 đều phản ánh theo
giá thực tế. Nhập kho giá nào thì xuất kho giá ấy.
Cũng giống nh TK 151 chỉ sử dụng ở đầu hoặc cuối kỳ.
* TK 151 Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vật t hàng hóa mà doanh nghiệp đà mua nhng cuối thàng cha về nhập kho. Kết
cấu TK này nh sau:
Bên nợ: Trị giá hàng đà mua đang đi trên đờng

Chu Thanh Tâm - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật t mua đang đi đờng cuối kỳ (Trờng hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Bên có: Trị giá hàng ®· mua ®ang ®i ®êng ®· vỊ nhËp kho hc đà chuyển giao
thẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật t mua đang đi đờng đầu kỳ (Trờng hợp

doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
D nợ: trị giá hàng đà mua còn đang đi trên đờng ( cha về nhập kho đơn vị).
Nguyên tắc hạch toán: Khi phát sinh hàng mua đang đi trên đờng kế toán cha
ghi sổ mà lu chứng từ vào cặp hồ sơ riêng nếu cuối tháng hàng cha về nhập kho
kế toán phản ánh trên TK 151, nếu trong tháng hàng đà về thì phản ánh trực tiếp
trên TK có liên quan.
* TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ : Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đà khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhng đà trả lại, đợc giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đà đợc hoàn lại.
D nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ hay hoàn lại nhng
NSNN cha hoàn trả.
Nguyên tắc hạch toán:
+ Thuế phát sinh trong tháng nào đợc khấu trừ trong tháng đó, số cha đợc khấu
trừ thì chuyển sang tháng sau khấu trừ tiếp. Nếu thuế đầu vào > thuế đầu ra
doanh nghiệp đợc xin hoàn thuế.
+ Khi mua hàng hóa dịch vụ vừa dùng cho đối tợng chịu thuế vừa không chịu
thuế GTGT về nguyên tắc chung phải tách thuế GTGT của đối tợng chịu thuế đợc khấu trừ tập hợp vào TK 133, thuế GTGT của hàng hóa không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT thì không đợc khấu trừ tính vào giá vốn của hàng bán.

Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
+ Nếu không tách riêng đợc toàn bộ thuế đầu vào thì tập hợp vào TK 133 cuối
kỳ tính đợc số khấu trừ và không đợc khấu trừ theo tỉ lệ doanh thu của từng hoạt

động.
+ Hàng hóa, dịch vụ mua vào không theo Hóa đơn GTGT hoặc có Hóa đơn
GTGT nhng không đúng quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không đợc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trờng hợp Hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT;
không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mà số thuế của ngời bán nên không
xác định đợc ngời bán; Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, Hóa đơn bị tẩy
xóa, Hóa đơn khống thì doanh nghiệp không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
* TK 331 Phải trả ngời bán: Tài khoản này đợc mở cho từng đối tợng và có
kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Số tiền đà trả cho ngời bán vật t, hàng hóa, ngời cung cấp dịch vụ, ngời nhận thầu xây lắp;
- Sè tiỊn øng tríc cho cho ngêi b¸n vËt t, ngời cung cấp, ngời nhận thầu
xây lắp nhng cha nhận đợc vật t, hàng hóa, dịch vụ, khối lợng sản phẩm
xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Số tiền ngời bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đà giao theo
hợp đồng.
- Số chiết khấu thanh toán, chiết kgấu thơng mại đợc ngời bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào số nợ phải trả cho ngời bán.
- Giá trị vật t, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
ngời bán.
Bên có: - Tổng số tiền hàng phải trả cho ngời bán vật t, ngời cung cấp dịch vụ
và ngời nhận thầu xây lắp.
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật t,
hàng hóa, dịch vụ đà nhận khi có hóa đơn hoặc không thông báo giá chính thức.
D có: Phản ánh số tiền còn phải trả cho ngời bán vật t, ngời cung cấp dịch vụ và
ngời nhận thầu xây lắp.

Chu Thanh Tâm - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp

D nợ: Phản ánh số tiền đà ứng trớc cho ngời bán hoặc số tiền đà trả nhiều hơn
số phải trả cho ngời bán theo chi tiết của từng đối tợng cụ thể.
Nguyên tắc hạch toán:
+ TK 331 cuối kỳ không có bù trừ số d nợ và d có mà phải theo dõi riêng. Khi
lên bảng cân đối kế toán số d nợ đợc phản ánh bên tài sản, d có đợc phản ánh
bên nguồn vốn.
+ Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật t, hàng hóa, dịch vụ
trả tiền ngay (Bằng tiền mặt, tiền séc, hoặc đà trả qua ngân hàng)
+ Khi phát sinh các khoản công nợ phải trả là ngoại tệ thì một mặt phải theo dõi
chi tiết theo từng nguyên tệ, mặt khác phải quy đổi ra tiền Việt nam với nguyên
tắc: bên có quy đổi theo tỉ giá bình quân thực tế do ngân hàng công bố, bên nợ
phải phản ánh theo tỉ giá thực tế đang ghi sổ.
+ Cuối kỳ nếu còn số d công nợ phải trả bằng ngoại tệ thì phải điều chỉnh theo
tỉ giá thực tế tại thời điểm cuối kỳ.
+ Những vật t, hàng hóa dịch vụ đà nhận nhập kho nhng đến cuối tháng vẫn cha
có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế
khi nhận đợc hóa đơn hoặc thông báo chính thức của ngời bán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản nh:
+ TK 141

Tạm ứng

+ TK 111

Tiền mặt

+ TK 112

Tiền gửi ngân hàng


+ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NVL
2.1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Đây là phơng pháp phản ánh tình hình biến động tăng, giảm, tồn của từng loại
vật liệu một cách thờng xuyên liên tục vào các tài khoản phản ánh vật liệu. Bởi
vậy tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể biết đợc giá trị vật liệu tồn kho. Phơng
pháp này hạch toán chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần nhập, xuất kho đảm

Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
bảo cân đối giữa giá trị và số lợng, thuận lợi cho việc phân bổ vật liệu xuất kho
vào từng tài khoản liên quan.
a. Kế toán tổng hợp nhập kho NLVL:
* Trờng hợp mua ngoài
- Khi mua vËt liƯu vỊ nhËp kho:
NÕu doanh nghiƯp ¸p dơng tÝnh thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ. Kế toán
ghi:
Nợ TK 152- giá mua
Nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331- sè tiỊn thanh to¸n
+ NÕu doanh nghiƯp ¸p dơng tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp. Kế toán
ghi:
Nợ TK 152- Trị giá vốn thực tế bao gồm VAT
Có TK 111, 112,141, 331- Tỉng gi¸ thanh to¸n
- NÕu vËt liệu mà doanh nghiệp đà mua nhng cuối tháng cha về
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ. Kế toán
ghi:
Nợ TK 151- giá mua

Nợ TK 133- ThuÕ GTGT
Cã TK 111, 112, 331- sè tiÒn thanh to¸n
+ NÕu doanh nghiƯp ¸p dơng tÝnh th VAT theo phơng pháp trực tiếp. Kế toán
ghi:
Nợ TK 151- giá mua
Có TK 111, 112, 331- số tiền thanh toán
Sau đó khi vỊ nhËp kho sÏ ghi:
Nỵ TK 152
Cã TK 151

Chu Thanh T©m - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu tính vào giá
nhập kho:
Nợ TK 152- giá cha có thuế
Nợ TK 133- Th GTGT
Cã TK 111, 112, 331- sè tiỊn thanh to¸n
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp. Kế toán
ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112,141, 331- Số tiền thanh toán
- Nếu đợc hởng chiết khấu thơng mại hay giảm giá hàng mua:
Nợ TK 111,112,138, 331
Có TK 152
- Nếu đợc hởng chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua vật liệu thì khoản chiết
khấu tính vào thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 111, 112, 138, 331
Có TK 515

- Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nớc đối với vật liệu nhập khẩu đợc tính
vào giá nhập:
Nợ TK 152
Có TK 3333 Thuế XN khẩu
- Khoản thuế GTGT phải nộp đối với số vật liệu nhập khẩu nhng đợc khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
* Trờng hợp tự chế biến
Căn cứ vào giá thành thực tế của vật liệu tự sản xuất ®Ĩ ghi:
Nỵ TK 152
Cã TK 154 “ chi phÝ SXKD dở dang
* Trờng hợp thuê ngoài gia công chế biến
- Trị giá vật liệu xuất giao cho ngời nhân chế biÕn:

Chu Thanh T©m - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 154
Có TK 152
- Khoản phải thanh toán cho ngời nhận gia công chế biến và các chi phí khác
có liên quan:
Nợ TK 154
Có TK 111, 112, 331...
- Khi nhập kho trở lại, căn cứ vào giá thực tế của VL đà chế biến xong để ghi:
Nỵ TK 152
Cã TK 154
* Trêng hỵp nhËn gãp vèn liên doanh, cổ phần
Nợ TK 152
Có TK 441 nguồn vốn kinh doanh

Có TK 111,112,... Các khoản chi phí có liên quan.
b. Kế toán tổng hợp xuất kho NLVL
* Xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh
Căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627: xuất dùng chung cho phân xởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 6412: xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 6422: xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
* Khi cấp vật liệu để cấp cho đơn vị trực thuộc hoặc để cho vay, mợn trong nội
bộ sẽ ghi:
(1) Cấp cho đơn vị trực thuộc
Nợ TK 1361
Có TK 152
(2) Cho vay, mỵn trong néi bé
Nỵ TK 1368

Chu Thanh T©m - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
Có TK 152
* Khi xuất vật liệu kém phẩm chất, ứ đọng để tiêu thụ kế toán phản ánh các nội
dung:
(1) Trị giá xuất bán:
Nợ TK 811- chi phÝ kh¸c
Cã TK 152
(2) TiỊn b¸n vËt liƯu thu đợc:
Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 711- thu nhập khác
Có TK 3331- thuế GTGT
Đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ sẽ ghi:

Nợ TK 111, 112, 131
Cã TK 711- thu nhËp kh¸c
* XuÊt VL dùng góp vốn liên doanh
- Phản ánh giá gốc vật liệu góp vốn
Nợ TK 632:
Có TK 152
- Phản ánh tổng giá thanh toán đợc liên doanh chấp nhận
Nợ TK 128: giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 222: giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Có TK 511: doanh thu
Cã TK 33311: thuÕ GTGT ph¶i nép
c. Mét sè trờng hợp khác về vật liệu
* thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
- Nếu trị giá thiếu đợc ghi tăng giá vốn hàng bán, kế toán ghi;
Nợ TK 632

Chu Thanh T©m - Líp: K38-D1


Luận văn tốt nghiệp
Có TK 152
- Nếu trị giá thiếu cha xác định đợc nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152
Sau đó, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý để phản ánh:

Nợ TK 1388- bắt bồi thờng
Nợ TK 632- tính vào giá vốn
......
Có TK 1381- TS chờ xử lý
* Khi kiểm kê phát hiện có vật liệu thừa, kế toán phản ánh:
- Nếu thừa do nhầm lẫn trong tính toán, ghi chép thì kế toán căn cứ vào tình
hình thực tế đợc xác định để ghi:
Nợ TK 152
Có các TK có liên quan
- Nếu thừa nhng cha xác định nguyên nhân kế toán căn cứ vào trị giá thừa để
ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381- TS thừa chờ xử lý
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý để phản ánh:
Nợ TK 3381
Có TK 632- giảm giá vốn hàng bán
* Khi đánh giá lại làm tăng trị giá của vật liệu, kế toán căn cứ vào khoản chênh
lệch tăng để ghi:
Nợ TK 152
Có TK 412- chênh lệch đánh giá lại TS
* Khi đánh giá lại làm giảm trị giá của vật liệu, kế toán căn cứ vào khoản chênh
lệch giảm để ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152- chênh lệch đánh giá lại TS
Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
có thể khái quát bằng sơ đồ sau:

Chu Thanh Tâm - Líp: K38-D1



Luận văn tốt nghiệp
TK 151

TK 152

Nhập kho NVL đang đi ®­êng
kú tr­íc
TK 632

TK 621

Xt dïng trùc tiÕp cho
s¶n xt chÕ tạo sản phẩm
TK 627, 641, 642, 241

TK 111, 112, 331, 141

NVL xuất phục vụ QL phân xư
ởng, bán hàng QLDN, XDCB

Nhập kho NVL mua ngoài
(hàng và hoá đơn cùng về)

TK 632, 157

Xuất bán NVL
TK 3333

Thuế nhập khẩu tính vào
giá trị NVL nhập kho


TK 411

Nhận vốn góp liên doanh, cổ
phần cấp phát bằng NVL

TK 154

Xuất NVL tự chế, thuê
ngoài gia công
TK 128, 222

XuÊt NVL gãp vèn liªn doanh

TK 154

NhËp kho NVL tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến
TK 336
TK 128, 222,

Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
TK 336

Xuất NVL giao cho đơn vị nội bộ

TK 138 (1381)

Nhận NVL từ đơn vị nội bộ

chuyển đến

NVL thiếu khi kiểm kê

TK 338 (3381)
(3381)

NVL phát hiện thừa khi
kiểm kê
TK 412

Chênh lệch tăng do đánh giá lại

Chu Thanh Tâm - Lớp: K38-D1

TK 412

Chênh lệch giảm do đánh giá lại


×