Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

68 Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội với nhận thức Kế toán bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.94 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Nhà nớc, một mặt
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực
của mình. Mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trớc một thử thách lớn, đó là sự
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng. Để đứng vững đợc trên thị trờng và
kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý tài
chính cung cấp thông tin chính xác để gíp lãnh đạo đa ra những quyết định
quản lý đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều
chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và chịu sự trách
nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Do đó hoạt động bán
hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đồi với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động bán hàng muốn thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý đồng bộ kết hợp với một cơ chế
hạch toán phù hợp. Đây chính là công cụ để điiêù hành và quản lý một cách có
hiệu quả các hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp.
Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công
cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở tất cả các
doanh nghiệp kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp. Nh vậy, nếu
doanh nghiệp k0 thực hiện hạch toán kế toán thì có thể nói các doanh nghiệp
hoạt động trên thị trờng một cách liều lĩnh, không biết kết quả, hậu quả của
việc mình làm, sẽ không có phơng hớng và quyết định đa đến thành công
trong kinh doanh .
Qua thời gian thực tế ở công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội với nhận
thức kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả là khâu quan
1
trọng trong công tác kế toán của công ty cần đợc hoàn thiện cả về mặt lý luận
và thực tiễn để phục vụ thiết thực cho công tác quản lý tài chính ở công ty .
Nội dung của bài viết gồm :
Lời nói đầu


- Chơng một: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm và
bán hàng thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
- Chơng hai: Thực tế công tác kế toán tại công ty dịch vụ kỹ thuật
Hà nội
- Chơng ba: Nhận xét đóng góp ý kiến về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả tại Công ty.
Phần kết luận
3, doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng. ở các doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng, còn ở các doanh nghiệp tính thuế
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.
Nhoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua với số lợng lớn hàng hoá sẽ đợc doanh nghiệp
chiết khấu còn hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách h có thể
không chấp nhận hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên ghi vào
chi phí họat động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên
hoá đơn.
- Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng
trong trờng hợp hoá đơn bán hàng viết theo giá bình thờng, hàng đã đợc xác
2
định là bán nhng do chất lợng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh
nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với số lợng lớn doanh nghiệp
giảm giá.
- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp đã trả cho khách hàng
trong trờng hợp hàng đã đợc xác định là bán nhng do chất lợng quá kém khách
hàng trả lại số tiền đó.

Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu bán
hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
1. Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2
+ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK5112: Doanh thu bán các sản phẩm.
+ TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK5114: Doanh thu bán hàng.
Kết cấu TK511- Doanh thu bán hàng.
Bên Nợ ghi: +Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm
giá, hàng bị trả lại.
+ Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK911.
Bên có ghi: + Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo hoá đơn.
Tài khoản này không có số d.
2. Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ
một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập giữa đơn vị chính với các đơn vị
phụ thuộc và các đơn vị phụ thuộc với nhau.
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2:
+ TK5121: Doanh thu bán hàng hoá
3
+ TK5122: Doanh thu bán các sản phẩm.
+ TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kết cấu TK512 : Doanh thu bán hàng nội bộ có kết cấu tài khoản giống hệt
kết cấu TK511: Doanh thu bán hàng.
3. Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá
hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK512 để giảm doanh thu bán hàng
Kết cấu TK 531- Hàng bán bị trả lại.

Bên nợ ghi: + Trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán cha thuế giá trị gia tăng.
Bên có ghi: + kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK511 hoặc TK512.
Tài khoản này không có số d.
4. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền
giảm giá sang TK511 hoặc TK 512 giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu TK532- Giảm giá hàng bán.
Bên nợ ghi:+ Số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
Bên có ghi: + kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512
Tài khoản này không có số d.
Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng nh sau:
TK 531,532 TK 511 TK111,112,131
(3) cuối kỳ k/c các khoản Doanh thu bán Tổng số
giảm doanh thu hàng (cha thuế) tiền thu
đợc do
TK 333(2),333(3) TK 333(1) bán hàng
(4) thuế nhập khẩu, tiêu thuế phải
4
thụ phải nộp nộp
TK 911
(5)k/c doanh thu
(2) Các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại
(1) Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán
của khách hàng.
Nợ TK 112: - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111: - Tiền mặt
Nợ TK 131: - Phải thu của khách hàng
Có TK 511: - Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): - Thuế GTGT và các khoản phải nộp nhà nớc

(2) Giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ
Nợ TK 532: - Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 531: - Hàng bán bị trả lại.
Có TK 131: - Phải trả ngời bán.
Hoặc Có TK: 111,112.
(3) Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại
kết chuyển sang bên Nợ TK511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng
đã ghi theo hoá đơn ở bân Có TK này
Nợ TK 511: - Doanh thu bán hàng (hoặc TK 512)
Có TK 531 : - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 : - Giảm giá hàng bán
(4) Hàng hoá, thành phẩm bán ra thuộc diên tính thuế xuất nhập khẩu và thuế
tiêu thụ đặc biệt, kế toán xác định số thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp.
5
Nợ TK 511: - Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(2), 333(3): - Thuế và các khoản phải nộp nhà n-
ớc.
(5) Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo
hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt( nếu có) và các khoản
giảm giá, hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 511: - Doanh thu bán hàng.
Có TK 911: - Xác định kết quả kinh doanh.
6
chơng II
Thực tế công tác kế toán tại đơn vị
I-đặc điểm chung của Công ty Dịch vụ Vật t kỹ thuật Hà Nội:
Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội - tên giao dịch (HAMTEXCO)
là doanh nghiệp Nhà nớc, có trụ sở tại 48 Đoàn Trần Nghiệp-Hà Nội . Ngoài
ra Công ty có có 2 cơ sở là 545 Nguyễn Văn Cừ-Gia Lâm-Hà Nội và Trung

tâm thể thao 88 Láng Hạ-Hà Nội với tổng diện tích sử dụng là 4.700m
2
. Đây
là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân,
chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các ngành hàng.
1- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội là một trong những Công ty ra
đời sớm nhất ở Hà Nội, có một lịch sử phát triển đi lên không ngừng và luôn tự
hoàn thiện để đạt đợc đỉnh cao.
-Giai đoạn 1 (1978-1980):
Tiền thân là Ban vật t sau đợc chuyển thành Trạm khai thác vật t thuộc
Liên hiệp hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Thành phố Hà Nội . Với số cán bộ
ban đầu chỉ có 7 ngời, Trạm khai thác vật t đã đáp ứng đợc nhiệm vụ cung ứng
vật t cho các hợp tác xã và tổ hợp tác của Thành phố. Vật t cung cấp là sắt
thép, xi măng... là các chỉ tiêu do Uỷ ban kế hoạch Thành phố phân cho Liên
hiệp xã tiểu thủ công nghiệp. Trạm khai thác vật t hoạt động mạnh mang tính
chất phục vụ, cha có kinh doanh.
-Giai đoạn 2 (1980-1992):
Cùng với sự phát triển không ngừng của các Hợp tác xã và Tổ chức hợp
tác thủ công nghiệp Hà Nội, Trạm khai thác vật t thủ công nghiệp cũng không
ngừng tăng trởng các ngành hàng, chủng loại vật t phục vụ tăng thêm.. Số cán
bộ nhân viên của Trạm khai thác vật t thủ công nghiệp đợc tăng thêm. đòi hỏi
7
phải chuyển đổi mô hình mới. Đợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Liên hiệp xã
tiểu thủ công nghiệp Hà Nội và UBND Thành phố Hà Nội trên cơ sở Trạm
khai thác vật t, Công ty vật t thủ công nghiệp đã tổ chức khai thác các nguồn
vật t trong nớc nh sắt thép, gỗ, xi măng, hoá chất, vải sợi . .. để đáp ứng nhu
cầu của ngành tiểu thủ công nghiệp Hà Nội. Mặt khác, Công ty vật t thủ công
nghiệp Hà Nội cũng là đầu mối tiếp nhận và phân phối vật t từ Uỷ ban kế
hoạch Thành phố Hà Nội cho các cơ sở sản xuất, một số cơ quan, xí nghiệp

Nhà nớc trong Thành phố.
Công ty vật t thủ công nghiệp hoạt động theo cơ chế hoá, kế hoạch hoá
tập trung. Nguồn vốn còn nhỏ, nhà cửa, kho tàng còn thô sơ, mô hình tổ chức
của Công ty còn mang tính bao cấp. Năm 1987, Nhà nớc xoá bỏ cơ chếbao
cấpd thay vào đó là cơ chế thị trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa. Chính
sách mở rộng của Nhà nớc đã làm cho các đơn vị sản xuất cũng nh kinh doanh
có những chuyển biến mạnh do nhận thức đợc thị trờng trong nớc về vật t,
nguyên vật liệu không còn đáp ứng đợc với cơ chế thị trờng, Công ty đã
chuyển hớng kinh doanh. Công ty vật t thủ công nghiệp Hà Nội đổi tên thành
Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội với những nhiệm vụ và trách nhiệm
cao hơn.
-Giai đoạn 3 (1992-đến nay):
Sau Nghị định 388 của Thủ tớng Chính phủ qui định về giải thể doanh
nghiệp Nhà nớc. Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội đã đợc UBND Thành
phố Hà Nội ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc và ngày
19/12/1992 Công ty đợc Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Thời kỳ này đợc sự chỉ đạo của Liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập
khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội cũng nh hớng mở rộng thị trờng của Ban
giám đốc Công ty, hớng hoạt động kinh doanh phải chuyển mạnh sang hoạt
8
động kinh doanh xuất nhập khẩu. Ban giám đốc Công ty đã xin bổ sung đăng
ký kinh doanh cho phù hợp với tình hình kinh doanh của cơ chế thị trờng.
Ngày 30/6/1994, Công ty đã đợc Trọng tài kinh tế cùng UBND Thành phố Hà
Nội cấp giấy phép bổ sung đăng ký kinh doanh. Công ty chính thức đi vào
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tuy là một doanh nghiệp NHà nớc kinh doanh xuất nhập khẩu còn
nhiều hạn chế, song Công ty đã đạt đợc một số thành tích đáng kể trong năm
qua.
Đơn vị: 1000VNĐ

Các chỉ tiêu 1999 2000 So sánh 2000/1999
Số tiền
Chênh lệch(%)
Tổng doanh thu 135.560.000 148.660.000 +13.100.400 109,66
Giá vốn hàng bán 117.740.000 128.928.000 +11.188.000 109,5
Lợi nhuận 6.026.000 8.680.400 +2.654.400 144,04
Vốn cố định 28.448.000 29.642.000 +1.194.000 4,2
Vốn lu động 26.389.000 30.317.000 +3.928.000 14,88
Số công nhân 50 55
Lơng bình quân 650 700
Với qui mô hoạt động của Công ty luôn bám sát thị trờng, vì vậy mặt
hàng của Công ty luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Thực hiện
triệt để giá cả thị trờng giữa đầu vào và đầu ra, tính toán hợp lý, đảm bảo quay
vòng vốn. Công ty luôn duy trì mối quan hệ lâu dài với những khách hàng
truyền thống là các doanh nghiệp sản xuất nhằm phát huy khả năng sẵn có về
cung ứng vật t. Chính vì cậy mà các mặt hàng của Công ty luôn tiêu thụ nhanh
chóng không để ứ đọng. Nhờ vậy, nâng cao vòng quay của vốn, đạt đợc hiệu
quả kinh doanh.
2-Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty:
a- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Hiện nay Công ty có 6 phòng:
9
- Ban giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính + bảo vệ.
- Phòng Tài vụ
- Phòng Nghiệp vụ kinh doanh.
- Phòng xuất nhập khẩu.
- Phòng thị trờng.
b- Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, có

t cách pháp nhân, trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội. Vấn đề tổ chức
quản lý luôn là một vấn đề đợc sự quan tâm của lãnh đạo Công ty nhằm
tìm ra và hoàn thiện bộ máy quản lý dựa trên chế độ một thủ trởng,
nghĩa là Giám đốc là ngời trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đợc hình thành các phòng
ban và các chuyên viên giúp việc trực tiếp trên tinh thần gọn nhẹ có
hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý:
10
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
nghiệp
vụ kinh
doanh
Phòng
tài vụ
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
thị trư
ờng


3-Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tiến hành tổ chức kế toán tập trung, có nhiệm vụ thu thập, lập
và xử lý các chứng từ ban đầu nh hạch toán nhập, xuất hàng hoá, tính trả tiền
lơng, phân bổ tiền lơng, tập hợp chi phí, ghi chép và theo dõi một số sổ nh sổ
chi tiết vật t, sổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc tổ chức
tài chính của Công ty, quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài
chính để báo cáo với Lãnh đạo Công ty và cấp trên.
* Bộ phận kế toán Công ty gồm 4 ngời:
+ Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh kịp thời, chính xác đầy đủ số hiện
có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, ngoại
tệ . . . Đồng thời làm nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, theo dõi các khoản
vay, nộp ngân hàng của Công ty.
11
+ Kế toán vật t, hàng hoá: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng cho Công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp
lệ, phân loại vật t hàng hoá để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu, tình hình
hiện có và biến động tăng giảm hàng hoá, vật t trong quá trình kinh doanh.
+ Kế toán tài sản cố định, tiền lơng, BHXH và bán hàng: Phản ánh đầy
đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên, tính
toán phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho cán bộ công nhân
viên, theo dõi đánh giá tài sản cố định, viết hoá đơn bán hàng.
+ Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt hợp lệ. Căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp
lệ để tiến hàng xuất, nhập quỹ và ghi sổ quỹ.
* Hình thức kế toán ở Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội là hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các tài khoản kế toán sử dụng theo hệ thống tài
khoản áp dụng chính thức cho tất cả các doanh nghiệp.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là chứng từ gốc phản ánh các
nhiệm vụ kinh tế phát sinh đều đợc phân loại theo các chứng từ có cùng nội
dung, cùng tính chất, nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế

toán tổng hợp.
* Hệ thống sổ sách, kế toán bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái các tài khoản.
- Các sổ thẻ chi tiết nh sổ chi tiết vật t hàng hoá, sổ tài sản cố định.
* Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty Dịch vụ
Vật t Kỹ thuật Hà Nội .
12
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ
chi tiết
Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
II- Thực tế về công tác kế toán bán hàng, xác định kết
quả và phân phối kết quả ở Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ
thuật Hà Nội .
1- Các ph ơng thức bán hàng:
Tại Công ty có những phơng thức bán hàng chủ yếu sau:
- Phơng thức bàn hàng trực tiếp thanh toán ngay.
- Phơng thức bán hàng trực tiếp thanh toán sau.
- Phơng thức bán hàng qua cửa hàng của công ty.
1.1- Phơng thức bán hàng trực tiếp thanh toán ngay:
Hình thức này thờng đợc áp dụng với khách hàng mua có ký hợp đồng
với Công ty. Khi mua hàng, khách trực tiếp đến Công ty, kế toán lập hoá đơn
13
giá trị gia tăng thành 3 liên (kê giấy than viết 1 lần): Liên đen, liên đỏ, liên

xanh có đầy đủ chữ ký của kế toán trởng, giám đốc. Liên đen lu lại nơi lập
chứng từ, 2 liên còn lại giao cho khách lấy hàng. Kế toán lập phiếu thu (đã nộp
tiền: tiền mặt hoặc chuyển khoản). Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, thủ
kho xuất hàng theo đúng số lợng, chủng loại và cùng ngời mua ký nhận vào
hoá đơn sau đó thủ kho giao liên đỏ cho khách. Định kỳ 5 đến 10 ngày, thủ
kho mang hoá đơn (liên 3)đã xuất hàng cho khách về nộp cho kế toán phụ
trách kho.
1.2- Phơng thức bán hàng trực tiếp thanh toán sau:
Phơng thức này cũng đợc áp dụng cho đối tợng khách hàng giống nh
thanh toán ngay nhng trong trờng hợp này khách hàng phải có tài sản thế
chấp.
Trình tự bán hàng cũng giống thanh toán ngay nhng phải đợc sự đồng ý
của Giám đốc trong đơn xin thanh toán sau của khách. Liên đen lu lại nơi lập
chứng từ, 2 liên còn lại đợc chuyển cho kế toán công nợ ghi vào sổ kế toán
công nợ (sổ theo dõi công nợ đợc lập chi tiết cho từng khách hàng).
Sau đó khách hàng cầm hoá đơn giá trị gia tăng xuống kho để lấy hàng,
thủ kho xuất hàng và ký nhận vào hoá đơn. Sau đó thủ kho phải gửi toàn bộ
hoá đơn lên kế toán công nợ ghi sổ.
Trờng hợp khách hàng không lấy hàng ngay một lần mà lấy làm nhiều
lần thì sau mỗi lần lấy, kế toán công nợ tạm thời ghi vào sổ theo dõi công nợ
cho đến khi thủ kho gửi hoá đơn lên thì mới tiến hành ghi sổ.
1.3-Phơng thức bán hàng qua cửa hàng của Công ty:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán cửa hàng lập 3 liên hoá đơn
giá trị gia tăng. Lu liên 1 tại cửa hàng, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 gửi
về phòng kế toán.
14
2- Nội dung hạch toán:
Về cơ chế hạch toán doanh thu bán hàng.
- Bán hàng trực tiếp là số thực thu tiền theo hoá đơn.
- Bán thu ngoại tệ = số ngoại tệ x tỷ giá ( theo qui định của bộ Tài chính

từng thời kỳ) tại thời điểm xuất hàng.
Về cơ chế giá:
- Giá bán do Công ty qui định và đợc thay đổi phù hợp với cơ chế thị tr-
ờng.
3- Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty:
- TK 111 : Tiền mặt Việt Nam.
- TK 112 : Tiền gửi Việt Nam.
- TK1121 : Tiền gửi ngoại tệ.
- TK 156 : Hàng hoá.
- TK 131 : Phải thu của khách hàng.
- TK 1311 : Phải thu của khách hàng.
- TK 1312 : Khách hàng ứng trớc tiền hàng.
(TK này đợc mã hoá theo từng đối tợng khách hàng).
- TK 333 : Thuế GTGT phải nộp đầu ra.
- TK 511 : Doanh thu bán hàng.
- TK 531 : Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 : Giảm giá hàng bán.
4. Trình tự hạch toán:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán làm phiếu thu tiền, thu séc và
viết hoá đơn GTGT. Sau khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận vào hoá
đơn, liên 3 hoá đơn GTGT đợc chuyển cho kế toán tiêu thụ để hạch toán.
Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu giữa hoá đơn và thẻ chi tiết của
thủ kho xem có đúng hay không.
15
Cuối kỳ, kế toán tiêu thụ căn cứ số liệu, kiểm tra đối chiếu với số phát
sinh nợ, phát sinh có và số d cuối tháng của từng tài khoản để lập bảng cân đối
số phát sinh. Từ đó làm cơ sở lập các báo cáo tài chính.
5- Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo các ph ơng thức bán hàng:
5.1- Phơng thức bán hàng trực tiếp thanh toán ngay:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu hạch toán nghiệp vụ bán

hàng nh sau:
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (Tổng doanh thu bán hàng) : Đơn giá x số lợng
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) : Thuế suất x doanh số bán.
- Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 156: Giá vốn hàng bán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng .
Phản ánh giá vốn của hàng hoá: ở Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà
Nội là đơn vị kinh doanh dịch vụ mua bán hàng hoá không sản xuất kinh
doanh nên không có thành phẩm nhập kho thì giá vốn hàng hoá dùng TK 156
hàng hoá. TK này phản ánh số hiện có hạch toán, kế toán tập trung ở Công
ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội là rất hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt
động của Công ty.
Việc kiểm tra, xử lý thông tin kế toán đợc tiến hành kịp thời, chặt chẽ.
Lãnh đạo Công ty có thể nắm đợc kịp thời toàn bộ thông tin kế toán, từ đó
thực hiện việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
16
Kế toán trởng công ty
- Kế toán trởng:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra các công vịec và các
báo cáo do nhân viên kế toán báo cáo. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc và Nhà nớc về các thông tin kế toán cung cấp. Đồng thời dự kiến và lập kế
hoạch thu chi và tình hình tăng giảm hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại,
dịch vụ có tổ chức kinh doanh hàng hoá.
+ Trị giá vốn của vật t hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực
tế phải trả cho ngời bán.
+ Trị giá vốn của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng
hoá mua nhập kho + với các khoản CF phát sinh trong quá trình mua hàng nh

CF vận chuyển và thuế NK (nếu có).
+ Trị giá vốn của hàng tiêu thụ bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho + CF bảo quản, phân loại, CF bán hàng, CF quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng đã tiêu thụ.
Các thơng vụ kinh doanh của Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội đ-
ợc thực hiện trên cơ sở kinh doanh có lãi, thu hồi vốn nhanh.
Ví dụ: Ngày 10/12, cán bộ phòng nghiệp vụ kinh doanh của Công ty
trình Giám đốc phơng án mua bán hàng. Sau khi đợc duyệt, cán bộ làm thủ tục
17
Kế toán
TSCĐ, tiền
lơng và
bán hàng
Kế toán
vật t,
tiền
mặt
Kế toán
ngân
hàng
THủ
quỹ
mua hàng máy xúc đào của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh bằng tiền mặt.
Sau khi lấy hàng, cán bộ phòng nghiệp vụ mang liên 2 hoá đơn GTGT của ng-
ời bán về phòng kế toán làm thủ tục (xem biểu 1).
Biểu 1
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 10 tháng 3 năm 2001
No 1434

Đơn vị bán hàng: Công ty Xuất nhập khẩu Bắc Ninh
Địa chỉ : 20 Nguyễn Du Bắc Ninh
Điện thoại : MS: 2300104324-1
18
Họ tên ngời mua hàng: Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội
Địa chỉ : 48 Đoàn Trần Nghiệp, Hà Nội.
Điện thoại:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0100101354-1
TT Tên hàng hoá ĐV tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
a B c 1 2 3=1 x 2
1 Máy xúc HITACHI Cái 01 320.495.398
Cộng tiền hàng : 320.495.398
Thuế suất GTGT: 5% 16.024.762
Cộng 336.520.167
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ba mơi sáu triệu năm trăm hai mơi ngàn một
trăm sáu mơi đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Kế toán căn cứ hoá đơn hạch toán:
Nợ TK 133 16.024.762
Nợ TK 156 320.495.398
Có TK 111 336.520.160
Kế toán kho căn cứ hoá đơn GTGT của ngời bán tiến hành nhập kho
(xem biểu 2) trị giá vốn của hàng nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng
nhập kho cộng với các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh chi phí
vận chuyển.
19
Biểu 2
Phiếu nhập kho Mẫu số: 01-VT
Ngày 14 tháng 12 năm 2000
Nợ:. . . . . . . . . . . . . . . .Số: 9/12

Có:. . . . . . . . . . . . . . . .
Họ tên ngời giao hàng : Công ty XNK Bắc Ninh
Nhập tại kho: Giao thẳng hoá đơn 434
TT Tên nhãn hiệu qui
cách, vật t

số
ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Theo Thực
20
chứng
từ
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Máy xúc HITACHI Cái 01 01 320.495.398
Phí cẩu hàng: 218.000
Thuế giá trị gia tăng 5% 16.024.762
Cộng 336.738.160
Ngời mua hàng Thủ kho Thủ trởng đơn vị
Căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK : 156 320.495.398
Nợ TK : 1562 218.000
Nợ TK : 1331 16.024.762
Có TK : 111 336.738.160
Đồng thời kế toán ghi vào sổ cái TK 156 (xem biểu 3)
Biểu số 3
Sổ cái TK 156:
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Ngày Số
14/12 9/12 Công ty XNK Bắc Ninh

nhập 1 máy xúc
. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
111
. . . . . . . . . .
.
336.738.160
. . . . . . . . . . .
Cộng: 2.701.572.312
21
Căn cứ số liệu kế toán vào sổ chi tiết vật t (xem biểu 6)
Ngày 29/12 Công ty xuất bán máy xúc trên (xem biểu 4 )
Biểu 4
Hoá đơn (GTGT)
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 29 tháng 12 năm 2000
No 1434
Đơn vị bán hàng: Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội
Địa chỉ : 48 Đoàn Trần Nghiệp, Hà Nội.
Điện thoại : MS: 0100101354-1
Họ tên ngời mua hàng: Công ty Đức Giang
Địa chỉ : 299 Tôn Đức Thắng Hà Nội
Điện thoại:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0101061175-1
22
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
a B C 1 2 3=1 x 2
1 Máy xúc HITACHI Cái 01 327.428.571
Cộng tiền hàng : 327.428.571
Thuế suất GTGT: 5% 16.371.429
Tổng cộng tiền thanh toán: 343.000.000

Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn mơi ba triệu đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Kế toán căn cứ hoá đơn hạch toán:
Nợ TK 111 327.428.571
Nợ TK 3331 16.371.429
Có TK 511 343.000.000
Đồng thời kế toán kho vào thẻ chi tiết (xem biểu 7 )
Trong trờng hợp thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán mở sổ theo dõi
khi có giấy báo có của ngân hàng thì hạch toán vào TK 112. Nhng nếu nghiệp
vụ bán hàng phát sinh vào cuối quý thì phải hạch toán vào TK 131.
5.2- Phơng thức bán hàng trực tiếp trả tiền sau:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT hạch toán nghiệp vụ bán hàng nh
sau:
- Phản ánh doanh thu bán hàng và kế toán bán hàng ghi vào sổ theo dõi
công nợ:
Nợ TK 131 (chi tiết cho từng khách hàng): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511( tổng doanh thu bán hàng): Đơn giá x số lợng
23
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp): Thuế xuất x doanh số bán.
- Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 156
Có TK 911
Khi khách thanh toán tiền hàng kế toán công nợ căn cứ vào phiếu thu
hoặc giấy bán có của ngân hàng định khoản:
Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 131 tổng số tiền thanh toán.
Ví dụ: Ngày 25 tháng 12 Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội bán
cho XN vận tải số 5 1 xe ôtô - thanh toán sau.
Biểu 5:
Hoá đơn (GTGT)

Liên 3 (Dùng để thanh toán)
Ngày 25 tháng 12 năm 2000
No 0385
Đơn vị bán hàng: Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội
Địa chỉ : 48 Đoàn Trần Nghiệp, Hà Nội.
Điện thoại : MS: 0100101354-1
Họ tên ngời mua hàng: XN vận tải số 5
Địa chỉ : 28 Phố An Đà Nội, Hải Phòng
Điện thoại:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0200396172
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
a B c 1 2 3=1 x 2
1 Xe ôtô ASIA Cái 01 155.714.285
24
Cộng tiền hàng : 155.714.285
Thuế suất GTGT: 5% 7.785.715
Tổng cộng tiền thanh toán: 163.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu mơi ba triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Khi xuất hàng kế toán ghi mã khách nợ (K0074)
- Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 131 (K0074) 163.500.000
Có TK 511 155.714.285
Có TK 3331 7.785.715
- Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 156 154.157.142
Có TK 911 154.157.142
Ngày 30 tháng 12 năm 2000, khách hàng trả tiền hàng bằng tiền gửi
ngân hàng kế toán ghi: Theo mã khách có (K0074) bằng bút toán.
Nợ TK 112 163.500.000

Có TK 131 163.500.000
Sau đó kế toán vào các sổ liên quan
Công ty Dịch vụ Vật t Kỹ thuật Hà Nội
25

×