Chuyên đề kế toán trởng
Lời mở đầu
Ngày nay, nền kinh tế nớc ta trên đà phát triển. Các ngành công nghiệp mũi
nhọn, các ngành kinh tế trọng điểm đều đợc đầu t phát triển. Với chức năng truyền
đạt thông tin, Bu chính viễn thông đã trở thành một mắt xích quan trọng không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trờng.
Bu điện Hà Nội là một trong những trung tâm quan trọng trực thuộc Tổng
Công ty Bu chính viễn thông Việt Nam. Bu điện Hà Nội không chỉ phát triển mạng
lới thông tin liên lạc trên địa bàn thành phố Hà Nội mà còn góp phần giúp đỡ hỗ trợ
bu điện các tỉnh thành khác hoàn thành nhiệm vụ của ngành. Trong đó phần lớn các
loại vật t thiết bị chủ yếu đợc cung cấp bởi một đơn vị chuyên trách trực thuộc Bu
điện Hà Nội là Công ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội.
Công ty Dịch vụ Vật t là một công ty thơng mại, dịch vụ chuyên ngành bu
chính viễn thông. Cũng nh các doanh nghiệp thơng mại khác, công ty có hoạt động
kinh tế cơ bản là lu chuyển hàng hoá. Công ty kinh doanh các loại vật t, thiết bị bu
chính viễn thông có tính năng kỹ thuật và giá trị cao, đa dạng về chủng loại, do đó
công ty cần thực hiện tốt chức năng cung ứng vật t, quản lý chặt chẽ các loại vật t tài
sản do Bu điện Hà Nội giao.
Tổ chức khoa học hợp lý công tác lu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp th-
ơng mại nói chung cũng nh Công ty Dịch vụ Vật t nói riêng, kế toán sẽ cung cấp cho
nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin chính xác, kịp thời, có hiệu quả vì hoạt
động lu chuyển hàng hoá là hoạt động cơ bản nhất của doanh nghiệp thơng mại.
Hiểu rõ tầm quan trọng của công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá, sau thời gian
học tập tại trờng và quá trình tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại Công ty Dịch vụ
Vật t Bu điện Hà Nội, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Đông cùng
với sự giúp đỡ của các cô trong phòng Tài chính - Kế toán, em đã hoàn thành chuyên
đề kế toán trởng với đề tài Công tác hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá tại
Công ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội .
Nội dung chính của đề tài gồm:
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán lu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá tại Công ty Dịch vụ
Vật t Bu điện Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng hoá tại
Công ty Dịch vụ Vật t, Bu điện Hà Nội.
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
1
Chuyên đề kế toán trởng
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán lu chuyển hàng hoá trong
các doanh nghiệp thơng mại
I - Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại ảnh hởng đến
hạch toán lu chuyển hàng hoá
1 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất. Chức năng chủ yếu của
thơng mại là mua bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân.Hoạt động kinh tế cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại là hoạt động lu chuyển phân phối hàng hoá trên thị trờng buôn bán của
từng quốc gia riêng biệt hay giữa các quốc gia với nhau. Lu chuyển hàng hoá là sự
tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua, bán, trao đổi và dự trữ sản phẩm
hàng hoá.
Đối tợng của kinh doanh thơng mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành
hàng: hàng vật t thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng; hàng lơng thực, thực
phẩm, chế biến.Quá trình lu chuyển hàng hoá đợc thực hiện theo một trong hai ph-
ơng thức là bán buôn và bán lẻ. Hoạt động bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện bằng
nhiều hình thức nh bán thẳng không qua kho, bán qua kho, bán trực tiếp, bán ký gửi
đại lý,....
2- Đặc điểm tính giá hàng hoá
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, nhờ có sử dụng phơng pháp
tính giá, kế toán theo dõi, phản ánh và kiểm tra xác định đợc toàn bộ chi phí liên
quan đến việc thu mua, tiêu thụ từng loại vật t, hàng hoá, từ đó so sánh kết quả thu
đợc để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Hàng hoá nhập - xuất - tồn kho theo quy định
đợc tính giá theo giá thực tế. Không có phơng pháp tính giá thì doanh nghiệp thơng
mại không thể thực hiện tốt chế độ kinh doanh.
a. Phơng pháp tính giá hàng nhập kho
Tính giá hàng hoá nhập kho là việc xác định giá trị của hàng hoá để ghi sổ kế
toán (tính theo giá thực tế), qua đó cung cấp thông tin tổng hợp về giá trị hàng hoá
nhập - xuất - tồn hoặc giá trị hàng hoá mua vào dự trữ và sử dụng.
b. Phơng pháp tính giá hàng xuất kho
Các ph ơng pháp tính giá hàng hoá xuất kho:
Phơng pháp tính giá bình quân:
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
Trị giá
thực tế hàng
nhập kho
=
Trị giá mua
hàng hoá
(cha thuế GTGT)
+
Chi phí
mua
hàng hoá
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi phí
gia công,
chế biến
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
2
Chuyên đề kế toán trởng
Trong đó giá trị bình quân đợc xác định:
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dới 3 dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Phơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế
cuối kỳ:
Theo phơng pháp này, trị giá hàng xuất kho đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
Trị giá thực tế
hàng tồn kho
đầu kỳ
=
Số lợng hàng
tồn kho cuối
kỳ
x
Đơn giá mua
lần cuối cùng
trong kỳ
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Trị giá thực tế của hàng mua trớc sẽ
đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trớc. Phơng pháp này thờng đợc
áp dụng ở những doanh nghiệp có ít hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi hàng hoá
không nhiều.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này tính giá hàng hoá
xuất kho trên cơ sở giả định rằng hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, vì vậy
việc tính giá thực tế hàng hoá xuất kho ngợc với phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này hàng hoá đợc xác
định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và đợc giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến
lúc xuất ra (trừ trờng hợp có điều chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực
tế của hàng hoá đó.
Phơng pháp giá hạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng biến động
trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hay một loại giá ổn định trong
kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Trị giá thực tế hàng
xuất trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán
hàng xuất trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
x Hệ số giá
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
Giá đơn vị
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn thực tế đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Trị giá thực tế
hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
hàng nhập
trong kỳ
-
Trị giá thực tế
hàng tồn kho
cuối kỳ
3
Chuyên đề kế toán trởng
Trong đó:
3 - Đặc điểm xác định kết quả kinh doanh
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại đợc thể
hiện dới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
II - Hạch toán chi tiết vật t, hàng hoá
Việc hạch toán chi tiết vật t, hàng hoá có ba phơng pháp: thẻ song song, sổ đối
chiếu luân chuyển, sổ số d.
III - Hạch toán tổng hợp mua hàng hoá
1- Các phơng thức mua hàng hoá
Các phơng thức mua hàng bao gồm:
- Mua hàng theo phơng thức chuyển hàng
- Mua hàng theo phơng thức đến lấy hàng trực tiếp tại kho của bên bán
- Mua hàng theo phơng thức thu mua
- Mua hàng theo phơng thức khoán
2 - Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng
a. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
b. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
IV - Hạch toán nghiệp vụ bán hàng
1 - Các phơng thức bán hàng:
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lu chuyển hàng hoá
của hoạt động kinh doanh thơng mại. Hình thức lu chuyển hàng hoá trên thị trờng
bao gồm bán buôn (bán buôn qua kho hoặc không qua kho, bán buôn vận chuyển
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
4
Kết quả Tổng số Giá vốn Chi phí Chi phí
tiêu thụ = doanh thu thuần - hàng hoá + bán hàng + quản lý
hàng hoá về tiêu thụ tiêu thụ trong kỳ doanh nghiệp
(lãi hoặc lỗ) hàng hoá trong kỳ trong kỳ
Chuyên đề kế toán trởng
thẳng có hoặc không tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu
tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn, bán trả góp)
2 - Hạch toán tiêu thụ hàng hoá
a. Hạch toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số hàng hoá đã đợc xác định tiêu
thụ trong kỳ.
b. Hạch toán chi phí bán hàng
c. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
d. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ
Hạch toán Giảm giá hàng bán
Hạch toán Hàng bán bị trả lại
Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Hạch toán doanh thu
e. Hạch toán kết quả tiêu thụ
V - Tổ chức hệ thống sổ tài khoản
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện cụ thể của các phơng pháp hạch toán trong
thực tế vận dụng ở mỗi đơn vị., là phơng tiện vật chất để thực hiện khối lợng công
việc hàng ngày hoặc định kỳ.
Có bốn hình thức sổ chủ yếu: Nhật ký - Sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi
sổ, Nhật ký chứng từ.
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
5
Chuyên đề kế toán trởng
Phần II : Thực trạng công tác kế toán lu chuyển hàng hoá tại Công
ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội
I - Một số nét khái quát về công ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội
1 - Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1987 Công ty Cung ứng Vật t đã đợc thành lập và thuộc quyền quản lý
của Bu điện thành phố Hà Nội. Với chức năng là đơn vị phù trợ cho khối sản xuất
kinh doanh chính của Bu điện thành phố Hà Nội, Công ty Cung ứng vật t có nhiệm
vụ tổ chức mua sắm trang thiết bị cung ứng các loại vật t chủ yếu để đáp ứng nhu
cầu duy tu, sửa chữa và phát triển mạng lới của Bu điện thành phố. Tháng 6 năm
1992, do yêu cầu khách quan để tạo điều kiện cho khách hàng đợc thuận tiện và
nhanh chóng trong việc chuyển dịch và đặt mới các thiết bị thông tin, hợp lý hoá sản
xuất, Công ty Phát triển và Cung ứng vật t Bu điện đợc thành lập trên cơ sở Công ty
Cung ứng vật t cũ và bộ phận phát triển thuê bao của Công ty điện thoại (trực thuộc
Bu điện Hà Nội).Cuối năm 1996, Công ty Dịch vụ vật t Bu điện Hà Nội tách ra từ
Công ty Phát triển và Cung ứng vật t Bu điện Hà Nội, là một đơn vị kinh tế trực
thuộc Bu điện thành phố Hà Nội.
Công ty đợc thành lập theo Quyết định số 4352/QĐ-TCCB ngày 18/12/1996
của Tổng Giám đốc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam, hoạt động thuần
tuý trong lĩnh vực kinh doanh khác. Là một doanh nghiệp trực thuộc Bu điện thành
phố, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, đăng ký kinh doanh theo quy định hiện
hành và đợc mở tài khoản tiền Việt Nam đồng và ngoại tệ tại kho bạc Nhà nớc. Sự ra
đời và đổi mới cơ cấu tổ chức của Công ty thể hiện sự phân cấp và chuyên môn hoá
các hoạt động sản xuất kinh doanh: tách hoạt động sản xuất kinh doanh chính với
hoạt động kinh doanh khác trong Bu điện thành phố Hà Nội theo mô hình tổ chức
thống nhất của Tổng Công ty.
Là đơn vị trực thuộc Bu điện Thành phố Hà Nội, công ty Dịch vụ Vật t Bu
điện Hà Nội không trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc (nộp thuế) mà công ty
sẽ nộp về Bu điện Thành phố Hà Nội (80% lợi nhuận trớc thuế) và Bu điện Thành
phố Hà Nội sẽ làm nhiệm vụ nộp thuế cho công ty. Công ty Dịch vụ Vật t Bu điện
Hà Nội đợc phép giữ lại 20% lợi nhuận trớc thuế để trích lập 2 quỹ là quỹ khen th-
ởng và phúc lợi.
2 - Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty Dịch vụ vật t có nhiệm vụ:
- Nhập khẩu, kinh doanh và đại lý vật t thiết bị chuyên ngành bu chính viễn
thông và các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép
- Sản xuất, cung ứng vật t chuyên ngành bu chính viễn thông của Bu điện thành
phố Hà Nội
- Đại lý bán và hoà mạng điện thoại di động Mobiphone, Mobicard,
Vinaphone, Vinacard
- Lắp đặt, hoà mạng tổng đài PABX
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
6
Chuyên đề kế toán trởng
- Cung cấp, bảo hành, sửa chữa các loại thiết bị viễn thông
3 - Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Để phù hợp với đặc điểm của mình công ty đã phân bố bộ máy quản lý ra làm
hai khối: khối chức năng và khối sản xuất, đều đợc đặt dới sự điều hành chung của
Ban giám đốc.
Các đơn vị trực thuộc Công ty có mối quan hệ công tác chặt chẽ cùng phối hợp
hoạt động theo sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc công ty để hoàn thành nhiệm vụ,
kế hoạch sản xuất kinh doanh do Bu điện Hà Nội giao.
Xem sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội
II - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty Dịch vụ vật t Bu điện Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bu điện Hà Nội.
Công ty Dịch vụ vật t có trách nhiệm quản lý vốn kinh doanh đợc giao, trong đó có
vốn cố định và vốn lu động. Giám đốc Bu điện Hà Nội uỷ quyền cho Giám đốc
Công ty Dịch vụ vật t quản lý phát triển vốn và tài sản trong lĩnh vực đợc giao.Bu
điện Hà Nội điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dịch vụ vật t thông
qua các chỉ tiêu kế hoạch, thông qua báo cáo định kì và các kế hoạch năm của công
ty, Bu điện Hà Nội đều đa ra các văn bản điều chỉnh và hớng dẫn thực hiện theo
nhiệm vụ. Căn cứ vào kế hoạch đợc giao Công ty lập kế hoạch triển khai thực hiện
các kế hoạch hàng quý, hàng tháng.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng nh các đơn vị trực
thuộc khác đợc quản lý tập trung tại Bu điện Hà Nội. Công ty có trách nhiệm tập
hợp đầy đủ các chứng từ phản ánh chi phí và doanh thu đúng chế độ, đảm bảo tính
hợp lý, hợp pháp, tính toán lãi lỗ qua các tài khoản 632, 511, 911. Về công tác
quản lí tài chính giữa Công ty với các đơn vị cấp dới: Công ty không phân cấp cho
các đơn vị mà quản lý tài chính tập trung tại phòng kế toán tài chính của Công ty.
1 - Tổ chức bộ máy kế toán tài chính tại Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay gồm 10 ngời: một kế toán trởng và chín
nhân viên, với 100% có trình độ cao đẳng và đại học. Mỗi ngời đều có nhiệm vụ và
chức năng riêng. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Dịch vụ Vật t:
Quan hệ trực tuyến
Tổng hợp, đối chiếu
2. Tổ chức hệ thống sổ
Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính, tổ chức bộ sổ kế toán theo hình
thức chứng từ ghi sổ. Các biểu mẫu sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ đợc
thiết kế theo qui định của Bộ Tài chính.
Tổ chức công tác kế toán có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng những tiến
bộ khoa học vào tính toán, thu thập thông tin kịp thời nhanh chóng, bảo đảm sự tập
trung thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán. Từ đó có ý nghĩa giảm nhẹ
biên chế, tạo điều kiện chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
Tổ chức công tác kế toán có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng những tiến
bộ khoa học vào tính toán, thu thập thông tin kịp thời nhanh chóng, bảo đảm sự tập
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
7
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề kế toán trởng
trung thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán. Từ đó có ý nghĩa giảm nhẹ
biên chế, tạo điều kiện chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
Tổ chức công tác kế toán có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng những tiến
bộ khoa học vào tính toán, thu thập thông tin kịp thời nhanh chóng, bảo đảm sự tập
trung thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán. Từ đó có ý nghĩa giảm nhẹ
biên chế, tạo điều kiện chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
Tại Công ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội không sử dụng sổ Đăng kí chứng từ ghi
sổ để theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật
kí) vì việc hạch toán tại Công ty là phụ thuộc, mọi hoạt động kinh tế của Công ty
đều chịu sự quản lí giám sát của Bu điện Hà Nội và thanh toán với Bu điện Hà Nội
trên tài khoản 136, 336.
Sơ đồ : Trình tự hạch toán kế toán tại Công ty Dịch vụ Vật t BĐHN
Hệ thống báo cáo kế toán nội bộ và báo cáo quản trị nội bộ đợc Công ty lập
theo quý, năm, định kỳ nộp lên Bu điện Hà Nội.
III - Thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá tại Công ty Dịch vụ Vật t
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
8
Chứng từ gốc
Phiếu ghi sổ
Sổ cái
- Báo cáo kế toán
- Báo cáo quản trị nội bộ
Bảng
tổng
hợp
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Chuyên đề kế toán trởng
Công ty Dịch vụ Vật t là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Bu điện thành phố
Hà Nội nên sau khi xác định lãi lỗ trong kỳ, Công ty phải kết chuyển phần lãi lỗ này
và các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc về Bu điện Hà Nội trên tài khoản 136 -
Phải thu nội bộ và 336 - Phải trả nội bộ. Kết chuyển bù trừ chênh lệch giữa hai tài
khoản 336 và 136, d Có tài khoản 336 là số phải nộp, d Nợ tài khoản 136 là số đợc
cấp.
Tài khoản 136 dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải thu giữa
Bu điện Hà Nội và Công ty, tài khoản 136 đợc hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có
theo dõi thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu.
Tài khoản 136 có 4 tài khoản cấp 2, trong đó Công ty chỉ sử dụng 1 loại tài
khoản cấp 2 là tài khoản 1363. Tài khoản 1363 ở Công ty phản ánh các khoản phải
thu (đợc cấp) từ Bu điện Hà Nội.
Tại Công ty tài khoản 1363 lại đợc chi tiết thành các tài khoản cấp 3:
- 13631: Phải thu về kinh doanh dịch vụ bu chính viễn thông
- 13632: Phải thu về kinh doanh khác.
- 13635: Phải thu về thuế GTGT
- 13638: Phải thu về các khoản khác
Tài khoản 336 dùng để phản ánh tình hình phải trả giữa Bu điện Hà Nội và
Công ty, tài khoản này đợc hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán
và theo dõi từng khoản phải nộp, đợc cấp, phải trả, đã trả. Tài khoản 336 có 4 tài
khoản cấp 2, trong đó Công ty chỉ sử dụng 1 loại tài khoản cấp 2 là 3363. Tài khoản
3363 ở Công ty phản ánh các khoản phải trả Bu điện Hà Nội.
Tài khoản 3363 lại đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
- 33631: Phải trả về kinh doanh dịch vụ bu chính viễn thông
- 33632: Phải trả về kinh doanh khác
- 33635: Phải trả về thuế GTGT
- 33638: Phải trả về các khoản khác
Tại Công ty đang áp dụng phơng pháp hạch toán kê khai thờng xuyên, thực
hiện quyết toán theo quý, năm.
1 - Hạch toán nghiệp vụ mua vật t thiết bị hàng hoá
a. Phơng thức mua hàng
Vật t thiết bị hàng hoá của Công ty đợc mua trực tiếp từ hai nguồn khác nhau
là nguồn trong nớc và nguồn nhập khẩu.
b. Thủ tục nhập kho
Chứng từ sử dụng để nhập kho vật t thiết bị hàng hoá là Phiếu nhập vật t kỹ
thuật. Khi có thông báo giao hàng, kế toán đơn vị sản xuất lập Phiếu nhập vật t kỹ
thuật trên cơ sở hoá đơn mua hàng hoặc lệnh nhập kho đã đợc Giám đốc, Kế toán tr-
ởng ký duyệt. Phiếu nhập vật t kỹ thuật đợc lập thành 3 liên: 1 liên lu tại cuống; 2
liên chuyển cho ngời nhập hàng mang phiếu xuống kho để nhập vật t hàng hoá.
Trong 2 liên này, 1 liên giao cho ngời nhập hàng, thủ kho giữ 1 liên để ghi vào Thẻ
kho (Mẫu 06-VT), cuối ngày chuyển kế toán viết phiếu nhập, ghi đơn giá, hạch toán
ghi sổ.
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
9
Chuyên đề kế toán trởng
Căn cứ vào Phiếu nhập vật t kỹ thuật, kế toán phòng Cung ứng, phòng Xuất
nhập khẩu, kế toán vật t, thủ kho cùng ghi chép theo dõi số lợng, giá trị từng loại vật
t, thiết bị, hàng hoá nhập xuất tồn trên thẻ kho. Thẻ kho đợc đánh số thứ tự và lập
riêng cho từng loại vật t, thiết bị hàng hoá và tại mỗi kho của Công ty. Kế toán vật t
của Phòng kế toán tài chính theo dõi tổng hợp toàn công ty, cuối tháng đối chiếu, ký
xác nhận ghi chép của kế toán các đơn vị sản xuất, nếu có sai sót thì cùng sửa chữa
kịp thời. Kế toán các đơn vị sản xuất đối chiếu, ký xác nhận việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho, định kỳ cùng thủ kho kiểm kê số lợng vật t tại kho.
c. Phơng pháp tính giá hàng nhập kho:
Giá trị của hàng nhập kho đợc tính theo từng nguồn nhập.
Đối với hàng mua trong nớc:
Giá trị thực tế
hàng nhập kho
=
Giá trị mua
hàng hoá (giá cha
thuế GTGT)
+ Chi phí thu mua
Chi phí thu mua thờng do bên cung cấp chịu nên Giá trị thực tế hàng nhập kho
thờng bằng Giá trị mua hàng hoá trên hoá đơn.
Đối với hàng hoá nhập ngoại:
Giá trị thực tế
hàng nhập kho
=
Trị giá mua hàng
hoá (giá CIF)
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế
nhập khẩu
d. Phơng pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng: 156 (15611) - Giá mua hàng hoá
Tr ờng hợp hàng và hoá đơn cùng về
Khi nhận Phiếu nhập vật t kỹ thuật của các đơn vị sản xuất chuyển đến, kế
toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số lợng, giá mua, tổng giá trị nhập hàng trên hoá
đơn bán hàng của nhà cung cấp, kiểm tra giá ghi trên phiếu nhập với Bảng kê giá
nhập kho, nếu có sai sót thì yêu cầu kế toán lập phiếu điều chỉnh. Sau khi kiểm tra
kế toán phân loại phiếu nhập vật t theo từng kho rồi nhập số liệu vào máy tính in
thành Bảng kê tổng hợp nhập vật t, Bảng kê chi tiết nhập vật t đối với từng nhà cung
cấp.Căn cứ vào phiếu nhập vật t kĩ thuật và bảng kê giá nhập kho, kế toán phản ánh
giá trị vật t sản phẩm hàng hoá trên bảng kê chi tiết nhập vật t, mỗi bảng kê lập cho
một nhà cung cấp.
Nguyễn Thị Thuỷ Tú - Lớp KTT12
10