Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

86 Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty gốm xây dựng Xuân Hòa (72tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.71 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Nh chúng ta đã biết, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển rõ rệt
đạt đợc kết quả đó là do sự thay đổi về cơ cấu quản lý kinh tế. Nớc ta từ một nền
kinh tế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc. Muốn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi phải có sự đổi mới
đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý. Trong đó ta không thể không kể đến hạch
toán kế toán.
Có thể khẳng định đây là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản
lý kinh tế. Hạch toán kế toán có vai trò tích cực trong việc quản lý tiến hành kiểm
soát các hoạt động kinh tế tài chính. Chính vì kế toán có vai trò quan trọng đối
với tài chính doanh nghiệp cũng nh các sự nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu đóng vai trò là công
cụ lao động cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Điều đó muốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành đợc đều đặn liên tục phải thờng
xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu đủ về số lợng, kịp về thời gian, đúng về
phẩm chất quy cách chất lợng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ
các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ nhiên liệu mà doanh
nghiệp đã bỏ ra liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ dịch này. Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
xuất sản phẩm.
Sản xuất ngày càng đợc cơ giải hóa, tự động hóa, năng suất lao động đợc
tăng lên không ngừng, dẫn đến sự thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản
phẩm: Tỷ trọng hao phí lao động sống giảm thấp và ngợc lại, tỷ trọng lao động
vật hóa tăng lên. Vì vậy hạch toán chi phí nguyên vật liệu có vai trò ngày càng
quan trọng, công ty gốm xây dựng Xuân hòa là một đơn vị sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng, nguyên vật liệu có vị trí quan trọng với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Công ty sử dụng khối nguyên vật liệu lớn, phong
phú về chủng loại đợc khai thác từ nhiều nguồn khác nhau, chi phí nguyên vật
liệu chếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty, quyết định đánh giá sản
1
phẩm. Một sự thay đổi nhỏ của nguyên vật liệu cũng làm cho giá thành sản phẩm


thay đổi. Hạch toán nguyên vật liệu yêu cầu phải ghi chép, phản ánh một cách
đầy đủ chính xác, kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản lý nguyên
vật liệu.
Từ nhận thức trên, với vốn kiến thức của bản thân và thực tế của quá trình
thực tập tại công ty Gốm xây dựng Xuân Hòa, đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân cùng các cán bộ trong phòng kế toán tại công ty các
phòng ban khác em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện hạch toán
nguyên vật liệu tại công ty gốm xây dựng Xuân Hòa"
Chuyên đề thực tập chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về cơ sở hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Gốm xây dựng
Xuân Hòa
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty
Với thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế
về mặt lý luận cũng nh kinh nghiệm,thực tế chuyên để thực tập tốt nghiệp không
tránh khỏi thiếu sót. Em mong đợc sự góp ý và bổ sung của các thầy cô giáo cán
bộ công ty để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đợc hoàn thành hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 5 năm 2004
2
Phần I: cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và
nhiệm vụ của kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ dùng
trong sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
sản xuất
a. Khái niệm nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ

Nh chúng ta đã biết các yếu tố cơ bản của nền sản xuất họat động sản xuất
kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần 3 yếu tố cơ bản của quá trình lao
động sản xuất đó là lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong đó
nguyên vật liệu (thuộc về đối tợng lao động) là một trong 3 yếu tố không thể
thiếu đợc trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật liệu hóa khác
với t liệu lao động, nguyên vật liệu chủ tham gia vào một của sản phẩm mới làm
ra. Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong số chi phí sản xuất để
tạo ra sản phẩm nên số lợng và chất lợng sản phẩm đều đợc quyết định bởi vật
liệu tạo ra nó. Vật liệu có chất lợng cao, đúng quy định chủng loại, chi phí vật
liệu đợc hạ thấp thì sản phẩm sản xuất mơi ra đạt yêu cầu, giá thành hạ làm cho
doanh nghiệp có thể đạt đợc lợi nhuận cao, tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng.
b. Đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Công ty gốm xây dựng Xuân Hòa là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc
lập, sản phẩm của công ty sản xuất ra phục vụ cho ngành xây dựng nh: Gạch xây
các loại, các sản phẩm mỏng, một số loại ngói . chi phí nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm của công ty. Hơn nữa khối lợng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ hàng năm của công ty là rất lớn, nên đòi hỏi về vốn đáp
ứng cho nhu cầu nguyên vật liệu không phải là nhỏ. Để sản xuất một sản phẩm
thì doanh nghiệp cần phải sử dụng khá nhiều chủng loại nguyên vật liệu nh : đất,
3
than, dầu mỡ do khối l ợng sử dụng lớn và chủng loại đa dạng, phong phú
nguyên vật liệu có một vai trò quan trọng của quá trình của công ty gốm xây
dựng Xuân Hòa, nó không chỉ ảnh hởng tới mẫu mã chất lợng sản phẩm sản xuất
mà còn ảnh hởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Với vị trí
và vai trò nh trên thì việc quản lý, phân loại đánh giá nguyên vật liệu của công ty
có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đất, than, dầu mỡ . là những loại nguyên vật liệu sử dụng th ờng xuyên
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đối với loại nguyên vật liệu này, doanh
nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc lựa chọn nguồn mua do hiện nay trên thị tr-

ờng có rất nhiều và cung cấp các loại mặt hàng này với mẫu mã, giá cả, chủng
loại khá phong phú. Đặc biệt đối với nguyên vật liệu chính là đất, ngay từ khi cha
sáp nhập 3 nhà máy gạch Xuân Hòa, BH, CX các nhà máy này do đã nhập đợc
nhà máy giao cho vùng nguyên liệu sản xuất nên bên cạnh việc nhập mua ngoài
doanh nghiệp có thể tự khai thác với chi phí thấp, tiền thuế và giá đầu vào của
nguyên vật liệu này cũng khá thấp thờng là (5%). Công ty thờng mua nguyên vật
liệu này dới hình thức trọn gói (trong giá mua đủ bao gồm cả chi phí nguyên vận
chuyển, bên bán có trách nhiệm vận chuyển hàng đến địa điểm của các đợt cung
cấp hàng.
Tuy nhiên nh đã đề cập ở bên, do khối lợng sản phẩm sản xuất hàng năm
rất lớn nên để đảm bảo cung ứng đủ nguyên vật liệu doanh nghiệp đã gặp không
ít khó khăn, trở ngại về vốn đẻ vốn. Ngoài ra do có rất nhiều nguyên vật liệu có
nhiều nhóm, thử nghiệm vật liệu với tính năng lý, hóa khác nhau nên công tác
quản lý nguyên vật liệu trở nên hết sức phức tạp.
Từ tất cả những phân tích ở trên ta thấy rằng nguyên vật liệu cũng nh công
tác kế toán nguyên vật liệu có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty Gốm xây dựng Xuân Hòa.
4
2. Vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất
a. Vai trò của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đối với nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ có một vai trò lớn trong việc
kinh doanh sản xuất
b. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu là một thứ cần thiết, cho nên với ngời quản lý ngoài giai
đoạn đa vào sản xuất nhập - xuất thì có trách nhiệm đa vào kho để bảo quản.
3. Nhiệm vụ công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Nhiệm vụ của kế toán nhập xuất vật liệu. Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý
và hạch toán nhập xuất vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Tính toán ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu trung thực, kịp thời để tình

hình thu mua, vận chuyển, bốc dỡ bảo quản và tính giá thành và thực tế từng loại
từng thứ vật liệu.
Thông qua việc ghi chép tính toán và áp dụng đúng phơng pháp về kỹ thuật
hạch toán vật liệu thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ, đúng phơng pháp quy
định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong phạm vi ngành toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu ứ đọng, kém
hoặc mất phẩm chất.'
Tham gia kiểm kê và đánh giá vật liệu theo chế độ Nhà nớc quy định, lập
báo cáo và cung cấp thông tin kinh tế có liên quan nhằm phục vụ công tác quản
lý vật liệu nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất
1. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành họat động sản xuất kinh doanh, các xí nghiệp phải sử dụng
nhiều loại vật liệu đợc sử dụng có nội dung kinh tế và chức năng trong họat động
5
sản xuất kinh doanh thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán vật liệu đảm bảo có
đủ vật liệu phục vụ cho họat động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đòi hỏi phải
nhận biết từng loại thứ vật liệu. Do vậy phải phân loại vật liệu thành từng loại,
từng thứ, từng nhóm khác nhau theo một tiêu thức nhất định là điều kiện quan
trọng và có ý nghĩa lớn để trở tổ chức công tác quản lý công tác kế toán nguyên
vật liệu đảm bảo sử dụng có hiệu quả vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Phân loại vật liệu là căn cứ sắp xếp vật liệu theo từng thứ từng loại nhóm
theo căn cứ nhất định, tùy thuộc vào loại hình xí nghiệp cụ thể thuộc từng ngành
sản xuất trên cơ sở nội dung kinh tế chức năng của vật liệu trong sản xuất kinh
doanh căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất vật liệu chia làm

các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong xí nghiệp
các ngành sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi, màu sắc, hình dáng,
mùi vị hoặc dùng để bảo quản phục vụ họat động của các t liệu lao động hay
phục vụ cho lao động của công nhân viên (nh dầu nhờn, hồ, màu,sơn )
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh (than, củi, xăng, dầu, khí đốt )
Phụ tùng thiết bị xây dựng cơ bản là những chi tiết phụ tùng máy móc thiết
bị do xí nghiệp mua sắm dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa các phơng tiện máy
móc nh vòng bi, vòng đệm .
Việc phân loại vật liệu thành các loại vật liệu đã nêu ở trên giúp cho kế
toán tổ chức các loại tài khoản, đều phản ánh tình hình hiện có và sự biến động
của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất, giúp cho doanh nghiệp nhận rõ nội
dung kinh tế và vai trò chức năng của từng thứ vật liệu. Từ đó có biện pháp thích
hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu. Do đặc
điểm của vật liệu có nhiều loại nên thờng xuyên biến động trong quá trình hoạt
6
động sản xuất và yêu cầu của công tác kế toán vật liệu phải phản ánh kịp thời
hàng ngày tình hình biến động và số liệu có của vật liệu.
b. Phân loại công cụ dụng cụ
Về mặt công cụ dụng cụ ta biết rằng khi xuất dùng công cụ dụng cụ căn cứ
vào quy mô và mục đích xuất dùng để xác định đợc phơng pháp phân bổ công cụ
dụng cụ trong sản xuất.
Để thuận tiện trong hạch toán xuất dùng thì ta có thể phân bổ công cụ dụng
cụ thành hai lần, phân bổ lần một và phân bổ lần 2.
ở phân bổ lần 1: thì khi công cụ dụng cụ xuất dùng đều đặn hàng tháng giá
trị xuất dùng tơng đối nhỏ. Theo phơng pháp này khi xuất dùng công cụ dụng cụ,
toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh

doanh. Căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho kế toán cần phải ghi thật chi tiết và cụ
thể có thể ghi
Nợ TK 627 xuất dùng ở phân xởng
Nợ TK 641 xuất dùng ở bộ phận tiêu thụ
Nợ TK 642 xuất dùng cho toàn bộ doanh nghiệp
Có TK 153 giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất kho.
ở loại phân bổ hai lần, tức là đối với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài. Theo phơng pháp này khi xuất dùng công cụ dụng cụ
ngời ta phân bổ 50% giá trị vào đối tợng sử dụng. Khi xuất dùng báo hỏng thì kế
toán phân bổ 50% giá trị còn lại. Ta có thể xác định đợc là:
Số phân bổ lần 2 = - Phế liệu thu hồi - Số bồi thờng nếu có
Tính cho mất mát hay h hỏng khác trong thời gian sử dụng
2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
a. Sự cần thiết phải đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập
kho
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định, về nguyên tắc kế toán, nhập kho, xuất kho và tồn kho vật liệu phải
phản ánh theo giá trị thực tế, giá trị thực tế của vật liệu nhập kho đợc tính toán
theo nguồn nhập sau:
7
= + -
Chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc giỡ bảo quản, từ
nơi mua về đến kho xí nghiệp, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt tiền bồi thờng.
Giá thực tế vật tự chế = Giá thành thực tế của vật liệu xuất ra chế biến +
Chi phí chế biến
Giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến = Giá thực tế của vật liệu
xuất chế biến + Chi phí vận chuyển đa để chế biến từ nơi đó về doanh nghiệp và
tiền công thuê ngoài chế biến.
Giá thực tế của vật liệu góp cổ phần, góp vốn liên doanh là giá vốn đợc hội
đồng quản trị, hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá

Giá thực tế thu nhặt đợc từ phế liệu thu hồi đợc đánh giá theo giá ớc tính
(giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc có thể bán đợc
Trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trờng giá thực tế là giá hình thành trên
thị trờng tự do cạnh tranh có nhiều thành phần kinh tế, do đó việc tính toán phải
dựa vào những quy định có tính chất nguyên tắc xử lý phù hợp với tình hình thực
tế của đơn vị mình
b. Phơng pháp đánh giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu - công cụ dụng
cụ
Khi xuất dùng vật liệu kế tóan phải tính toán chính xác giá thực tế của vật
liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau. Việc tính giá thực tế của vật
liệu xuất kho đợc tính theo các phơng pháp sau:
* Phơng pháp đơn giá bình quân tồn đầu kỳ: theo phơng pháp này giá thực
tế cua vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu xuất dùng và đơn giá
bình quân vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lợg vật liệu xuất kho x đơn giá bình quân
tồn đầu kỳ
Trong đó giá đơn vị bình quan có thể tính một trong 3 cách sau:
* Cách 1:
=
8
Điều kiện áp dụng của phơng pháp này là doanh nghiệp phải hạch toán
chặt chẽ về mặt số lợng của từng thứ vật liệu nhập, xuất, tồn
Tính theo phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng nhợc điểm là độ chính
xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng công tác
quyết toán.
* Cách 2:
=
Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Về cơ bản phơng
pháp này giống phơng pháp đơn giá bình quân tồn đầu kỳ nhng đơn giávật liệu đ-
ợc tính bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.

* Cách 3:
=
Phơng pháp này áp dụng trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán chặt chẽ
với số lợng vật liệu nhập, xuất, tồn. Phơng pháp này có u điểm chính xác, cập
nhật nhng có nhợc điểm là tốn nhiều công sức và tính toán nhiều lần/
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FiFo) theo phơng pháp này giá thực tế
vật liệu xuất kho, đợc tính trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số liệu nhập trớc mới đến số liệu nhập sau theo giá thực tế của lô hàng
xuất.
Vì vậy số lợng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo
giá thực tế của lần nhập đó. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn
định có xu hớng giảm xuống.
Theo phơng pháp này kế toán có thể tính toán giá nguyên vật liệu xuất kho
kịp thời nhng tốn nhiều công sức vì phải tính theo từng danh điểm vật liệu/
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LiFo)
Với phơng pháp này ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần
nhập nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất vào đơn giá thực tế nhập kho lần
cuối sau đó mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho cuối kỳ
là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các nhập đầu kỳ.
9
+ Phơng pháp đánh giá vật liệu theo giá hạch toán: áp dụng đối với xí
nghiệp đợc sử dụng ổn định trong một thời gian dài giá hạch toán của vật liệu có
thể là giá mua thực tế ở một thời điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch.
Đối với mỗi xí nghiệp mà có nhiều chủng loại vật liệu thì việc tính giá thực tế
cho vật liệu nhập xuất diễn ra thờng xuyên hàng ngày vô cùng phức tạp, cho nên
để đơn giản nhng phải đảm bảo tính chính xác công tác hạch toán chi tiết hàng
ngày do vậy kế toán sử dụng giá hạch toán sẽ giảm nhẹ công việc tính toán giá
vật liệu nhập, xuất, tồn kho hàng ngày tạo ra những thuận lợi cho việc tăng cờng
chức năng kiểm tra của kế tóan nhằm sử dụng hợp lý. Tiết kiệm có hiệu quả, tuy
nhiên khi sử dụng giá hạch toán trong công tác kế tóan, kế toán cần phải tính

chuyển giá hạch toán vật liệu xuất kho tồn kho cuối tháng sang giá cả thực tế để
đảm bảo tính chính xác cao. Trung thực giá trị của vật liệu nhập xuất tồn kho
phục vụ kế tóan tổng hợp vật liệu và kế tóan tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Phục vụ cho công tác quản lý vật liệu theo đúng giá trị thực tế của nó. Cuối tháng
sau khi tính giá thực tế của vật liệu thì kế toán sẽ chỉnh giá hạch toán của vật liệu
xuất kho; tồn kho cuối tháng theo giá thực tế theo công thức sau:
Hệ số giá vật liệu =
Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho
Giá TT vật liệu xuất kho = Giá HT vật liệu xuất kho x hệ số giá
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của xí nghiệp hệ số giá của vật liệu có
thể tính cho từng loại hay từng nhóm vật liệu hoặc cho cả vật liệu.
Yêu cầu quản lý vật liệu: phải quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất vật liệu
sao cho hợp lý tránh tình trạng bị hỏng mất mát vật liệu. Vì vậy phải quản lý chặt
chẽ để mang lại hiệu quả cao.
+ Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giá thực tế đích danh)
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định theo giá đơn chiếc hay từng lô,
khi xuất vật liệu nào doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu.
Ưu điểm: Giúp cho công tác tính giá vật liệu đợc thực hiệnk kịp thời, kế
toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô, kế toán có thể theo dõi đ-
10
ợc thời hạn b ảo quản của từng nguyên vật liệu nhợc điểm là không thích hợp với
các vật liệu có giá trị tự nhỏ, sản lợng lớn.
III. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất
1. Tổ chức kế tóan và chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
a. Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đợc
thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thử vật liệu và phải đợc tiến hành đồng
thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định

1141TC/QD/CĐKINH Tế ngày 01-11-1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính các chứng
từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu xuất nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá
- Hóa đơn kiêm xuất kho
- Hóa đơn cớc vận chuyển
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nớc trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế
toán, hớng dẫn nh phiếu xuất kho vật t theo hạn mức, phiếu báo vật t còn lại cuối
kỳ và các chứng từ khác tùy theo đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động kinh tế khác nhau.
b. Kế toán chi tiết vật liệu
Hiện nay trong xí nghiệp các ngành sản xuất vật liệu hạch toán chi tiết vật
liệu giữ kho và phòng kế toán xí nghiệp có thể đợc thực hiện theo những phơng
pháp: phơng pháp ghi thẻ song song, phơng pháp đổi chiếu luân chuyển, phơng
pháp số d. Mỗi phơng pháp đều có những u điểm, nhợc điểm riêng trong việc ghi
chép phản ánh tình hình nhập, xuâtm tồn kho vật liệu trong việc kiểm tra đối
chiếu giữa thủ kho và kế toán.
11
Bởi vậy trong việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế
toán cần có sự nghiên cứu và lựa chọn thích hợp phơng pháp với điều kiện cụ thể
để đạt hiệu quả cao trong việc quản lý vật liệu/
2. Các phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
a. Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này kế toán ở kho ghi chép về số lợng, còn phòng kế toán
ghi các số lợng và giá tị từng thử vật liệu.
- Tại kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập phiếu xuất về vật liệu
ghi số lợng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, thẻ kho phải thờng xuyên, đối chiếu

số tồn kho thực tế còn ở kho sau khi đối chiếu song thủ kho sắp xếp lại chứng từ
lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển toàn bộ tài liệu đó sang phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Mở thẻ kho (sổ) chi tiết tơng ứng sổ thẻ kho của thủ
kho để theo dõi về mặt số lợng và giá trị phòng kế toán khi đã nhận đợc cácd
phiếu nhập, phiếu xuất kho của thủ kho chuyển đến phải kiểm tra tính hợp pháp
của chứng từ tiến hành việc ghi đơn giá và tínhgiá thành tiền sau đó ghi vào tính
ra tổng số chi tiết có liên quan cuối tháng kế toán phải tính ra tổng số nhập, tổng
số xuất vằ số tồn kho và lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất tồn về mặt giá trị để mở
sổ đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp.
12
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

b. Phơng pháp đối chiếu luôn chuyển:
- Tại kho: Thủ kho mở thủ kho theo dõi mặt số lợng của từng đặc điểm vật
liệu giống nh phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán không mở thẻ chi tiết nguyên vật liệu mà mở
sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình nhập, xuất theo từng danh điểm
vật liệu cả về mặt số lợng và giá trị. Sổ đổi chiếu luân chuyển chỉ ghi vào một lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của
từng nhóm nguyên vật liệu mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ và đợc ghi cả năm.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu với số lợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Ưu điểm của phơng pháp này là giảm đợc khối lợng ghi chép đó chỉ ghi
một lần vào cuối tháng nhng việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, công việc tại phòng kế
toán và việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán dồn vào cuối tháng dù
trong tháng kế toán không ghi sổ.
13

Sổ (Th) kế toán
chiên tiết vật liệu
Thẻ kho
Chứng
từ nhập
Bản kê tổng hợp
N - X- T - vật liệu
Chứng
từ xuất
ở phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng
nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí thêm nhân viên kế toán chi tiết.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp đối chiếu luân
chuyển.
c. Phơng pháp sổ số d
- Tại kho: Thủ kho vãn dùng thẻ kho về tình hình nhập xuất tồn kho đã tính
đợc ở trên thẻ kho (về lợng) vào sổ số d cột số lợng
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán mở sổ số d theo từng kho, dùng cho
cả năm để ghi sổ tồn kho của từng nhóm laọi vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Trớc hết căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các
bảng kê nhập, bảng kê suất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập bảng kê xuất lời từ
các bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm từng loại
vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận Sổ số d do thẻ kho gửi lên kế toán căn cứ vào Sổ tồn
kho đã ghi ở Sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng thứ,
nhóm, loại vật theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở Sổ số d. Việc kiểm tra
đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột tồn kho cuối tháng trên Sổ
14
Bảng kê nhập
sổ đối chếu

luân chuyển
bảng kê xuất
phiếu nhập kho
thẻ kho
phiếu xuất kho
kế toán tổng hợp
số d để đối chiếu với cột số tồn kho trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn và số
liệu của kế toán tổng hợp
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
IV. kế toán tổng hợp NVL - CCDC
1. Kế toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
a. Tài khoản sử dụng
Nguyên vật liệu là tài sản lu động và đợc nhập xuất kho thờng xuyên, tuy
nhiên tùy theo đặc điểm nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp mà có phơng
thức kiểm tra khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ
nhập, xuất nhng có doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. T-
ơng ứng với hai phơng thức kiểm kê trên trong hạch toán tổng hợp nguyên vật
liệu nói riêng và hạch toán tồn kho nói chung có hai phơng pháp kê khai thờng
xuyên và kiểm kê định kỳ (KKĐK).
15
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
(1)
(1)
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế nhập Bảng lũy kế xuất
(2)
(2)

(3)
(3)
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
(4) (4)
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
ở phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên liên
tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t hàng hóa trên sổ kế toán có thể xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực
tế vật t, hàng tồn kho so sánh, đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán xác định
số vật t thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho
kịp thời, tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, vật liệu
có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng sử dụng phơng pháp này tốn nhiều công
sức. Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên k sử dụng
tài khoản:
+ Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu: Tài khoản này dùng để ghi chép số
hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá thực tế. Tài khoản này đợc chi tiết
thành các tài khoản cấp II theo từng loại, từng nhóm vật liệu tùy thuộc vào đặc
điểm sản xuất.
ở phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) hàng tồn kho là phơng pháp
không theo dõi thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất hàng tồn kho trên các tài
khoản mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ căn cứ vào
số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho, phơng pháp này đợc quy định áp dụng
trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở
các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng
nhiều.

Nh vậy xét theo góc độ kế toán thì việc hạch toán chi tiết đối với vật liệu
trong các doanh nghiệp tiến hành kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên và kiểm kê định kỳ không có gì khác nhau mà sự khác nhau ở đây là
kế toán tổng hợp ở việc mở các tài khoản, sổ kế toán để theo dõi tình hình nhập
xuất và xác định giá trị hàng tồn kho trên các tài khoản.
2. Kế toán tổng hợp NVL
a. Tài khoản sử dụng
* TK 152 Nguyên liệu vật liệu
16
TK này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá
thực tế.
+ Kết cấu TK 152:
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật liệu nhập kho.
- Bên Có: Phản ánh giá trị vật liệu xuất kho
- D Nợ: Phản ánh giá trị vật liệu tồn kho
- TK 152 gồm có 6 tiểu khoản:
1521: Nguyên vật liệu chính
1522: Nguyên vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng thay thế
1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1528: Vật liệu khác
153: Công cụ dụng cụ
* TK 611 Mua hàng
TK này dùng để phản ánh giá thực tế của sổ vật t hàng hóa mua vào và
xuất trong kỳ.
+ Kết cấu tài khoản 611
- Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế vật t, hàng hóa tồn đầu kỳ
Giá thực tế vật t, hàng hóa mua vào trong kỳ.
- Bên Có: Giá thực tế vật t hàng hóa kiểm kê cuối kỳ

Giá thực tế vật t hàng hóa xuất trong kỳ
Giá thực tế hàng hóa đã gửi bán cha xác định là tiêu thụ trong
kỳ
Chiết khấu mua hàng, hàng mua giảm giá trả lại
- TK 611 không có số d và đợc mở thành 2 tiểu khoản
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
* TK 331 Phải trả cho ngời bán
17
TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời
bán.
+ Kết cấu TK 331
- Bên Nợ: Phản ánh khoản tiền đã trả cho ngời bán
- Bên Có: Phản ánh số tiền còn phải trả cho ngời bán
- Số d Nợ: Phản ánh số tiền ứng trớc cho ngời bán
- Số d Có: Phán ánh số tiền còn phải trả cho ngời bán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản nh TK 111, TK 112
b. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu mua ngoài
- Đối với vật liệu thu mua nhập kho trong tháng hàng và hóa đơn cùng về,
kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Có TK 111, 112, 141: Trả tiền ngày
Có TK 331, 311, 341: Cha trả tiền, mua bằng tiền vay
- Trờng hợp hàng về cha có hóa đơn: Nếu trong tháng hàng về nhập kho
nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc hóa đơn kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu nhập kho
theo giá tạm tính.
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Có TK 331: Giá tạm tính
Khi nhận đợc hóa đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế
(giá ghi trên hóa đơn) theo số chênh lệch giữa hóa đơn và tạm tính.

- Nếu hóa đơn lớn hơn tạm tính:
Nợ 152
Có 331
- Nếu giá hóa đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Nợ 152
Có 331
- Trờng hợp hàng đang đi trên đờng. Nếu trong tháng nhận đợc hóa đơn mà
cuối tháng hàng vẫn cha về nhập kho. Kế toán ghi:
Nợ 152
18
Ghi đen
Ghi đỏ
Có TK 111, 112, 141, 331
- Khi hàng về (nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất,
khách hàng) kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 151
- Các chi phí liên quan đến mua vật liệu (vận chuyển, bốc dỡ)
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 331
- Hàng mua giảm giá bị trả lại
Nợ TK 331
Có TK 152
- Tăng do nhập vật liệu tự chế hoặc thu ngoài chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác
Nợ TK 152

Có TK 411 (4112)
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
+ Nếu xác định là của doanh nghiệp
Nợ TK 152
Có TK 338 (3381)
+ Khi có quyết định xử ý
Nợ TK 338 (3381)
Có TK có liên quan
- Tăng do thu hồi góp vốn liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 128, 222
19
c. Kế toán tổng hợp giảm giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu là do xuất
dùng do nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi
các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
- Xuất kho vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá
thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621: dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627 (6272): dùng quản lý bộ phận sản xuất
Nợ TK 641 (6412): dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642 (6422): dùng cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 (2413, 2412): dùng sửa chữa TSCĐ, XDCB
Có TK 152 (chi tiết liên quan)
- Xuất vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 152
- Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác
+ Giá trị vốn góp lớn hơn giá trị thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222: giá trị vốn góp

Có TK 412: Chênh lệch tăng
Có TK 152: giá thực tế vật liệu
+ Giá trị vốn góp nhỏ hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222: giá trị vốn góp
Nợ TK 412: chênh lệch giảm
Có TK 152: giá thực tế vật liệu
- Xuất bán cho vay. Căn cứ giá thực tế số vật liệu xuất bán hoặc cho vay,
kế toán ghi:
Nợ TK 632, 138 (1388)
Có TK 152
- Giảm do mất mát thiếu hụt.
20
+ Nếu giảm do mất mát thiếut hụt, cân đong, đo đếm sai cần phải điều
chỉnh sổ kế toán cho đúng với sổ thực tế theo phơng pháp chữa sổ quy định.
Nợ TK có liên quan
Có TK 152
+ Nếu thiếu hụt trong định mức đợc tính vào trong chi phí QLDN
Nợ TK 642
Có TK 152
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức thì do ngời chịu trách nhiệm gây nên
Nợ TK 111: Số bồi thờng vật chất đã thu
Nợ TK 334: Trừ vào tiền lơng
Nợ TK 138 (1388): Số bồi thờng phải thu
Có TK 152
+ Nếu cha rõ nguyên nhân phải chờ xử lý
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152
+ Khi có quyết định xử lý tùy theo từng trờng hợp kế toán ghi:
Nợ TK có liên quan
Có TK 138 (1381)

+ Giảm giá do đánh giá lại
Nợ TK 142
Có TK 152
3. Hệ thống kế toán sử dụng nhập vật liệu
- Sổ kế toán chi tiết số 2: TK 331 Phải trả cho ngời bán
Sổ này gồm có hai phần ghi có TK 331 và phần theo dõi thanh ghi Nợ đợc
theo dõi một ngời trên sổ. Trên tờ sổ đó phản ánh số d đầu tháng, số d cuối tháng.
Số phát sinh trong tháng ghi có TK 331 và ghi Nợ TK 331.
Về số d đầu tháng căn cứ vào số d của tháng trớc chuyển sang, trong đó
phản ánh số tiền cha thanh toán cho khách hàng, số hàng đang đi đờng, số hàng
tạm tính, trị giá số tiền ứng trớc cho ngời bán.
* ở phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
21
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKTX ở doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Hạch toán NVL trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp.
Trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp giá
thực tế vật liệu nhập kho bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Khi mua NVL nhập kho, kế toán hạch toán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) giá thực tế mua ngoài
Có TK 331, 111, 112, 1338
Khi doanh nghiệp đợc hởng giảm giá hàng mua hay hàng trả lại
Nợ TK 331, 111, 112, 1338
22
TK 331, 111, 112, 141, 311
TK 621, 627, 641, 642
TK 152
TK 133
Thuế GTGT

đầu vào
Tăng do mua ngoài
TK 151
Hàng mua
đang đi đường
Hàng đi đường
nhập kho
TK 154
NVL tự chế hoặc gia công
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng, VGLD
TK 642, 3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 128, 222
NVL tự chế hoặc gia công
Xuất chế tạo SP, QL,
XDCB, CP SXC
TK 128, 222
Nhận NVL góp vốn LD
TK 412
TK 411
Xuất góp vốn liên doanh
TK 154
Xuất gia công chế biến
TK 1381, 642
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 111, 112, 331
Giảm giá hàng mua hay
hỏng mang trả lại
TK 133

Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
Các trờng hợp biến động tăng, giảm vật liệu khác, hạch toán tơng tự nh
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX trong
doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp
* ở phơng pháp kiểm kê định kỳ hạch toán NVL nh sau:
23
TK 331, 111, 112, 141, 311
TK 621, 627, 641, 642
TK 152
Tăng do mua ngoài
TK 151
Hàng mua
đang đi đường
Hàng đi đường
nhập kho
TK 154
NVL tự chế hoặc gia công
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng, VGLD
TK 642, 3381
phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
Xuất chế tạo SP, QL,
XDCB, CP SXC
TK 128, 222
Xuất NVL góp vốn LD
TK 412
TK 411

Xuất trả vốn góp liên doanh
TK 154
Xuất gia công chế biến
TK 1381, 642
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 111, 112, 331
Giảm giá hàng mua hay
hỏng mang trả lại
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
tính thuế GTGT khấu trừ

- Với doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp, giá thực tế vật liệu mua
ngoài gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 611 (6111 - chi tiết vật liệu): Giá thực tế VL mua ngoài
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thực tế cả thuế GTGT
- Các khoản giảm giá mua trả lại (nếu có)
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 611 (6111 chi tiết từng loại)
- Các nghiệp vụ ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ, hạch toán tơng tự
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ để tính thuế.
24
TK 621, 627, 641, 642
TK 151, 152
TK 151, 152
TK 611
Giá trị NVL tồn hay đi đường ĐK
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh, cấp phát
TK
Đánh giá tăng vật liệu

TK 111, 112, 331
Giảm giá được hưởng và
HM trả lại
Giá trị thiếu hụt, mất giá
Giá vật liệu xuất dùng
trong kỳ
Giá trị NVL tồn hay đi đường CK
TK 111, 112, 331
TK 133
Giá trị NVL mua vào trong kỳ
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 133
Giảm thuế GTGT khấu trừ
TK 1381, 334
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
với doanh nghiệp tính thuế GTGT trực tiếp
25
TK 621, 627, 641, 642
TK 151, 152
TK 151, 152
TK 611
Giá trị NVL tồn hay đi đường ĐK
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh, cấp phát
TK 412
Đánh giá tăng vật liệu
TK 111, 112, 331
Giảm giá được hưởng và
HM trả lại

Giá trị thiếu hụt, mất giá
Giá vật liệu xuất dùng
trong kỳ
Giá trị NVL tồn hay đi đường CK
TK 111, 112, 331
Giá trị NVL mua vào trong kỳ
TK 1381, 334

×