Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn-Viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.85 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
Sau những năm ®ỉi míi nỊn kinh tÕ níc ta ®ang tõng bíc phát triển hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các doanh nghiệp nớc ta hiên
nay, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng thì buộc phải giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm, nầng cao chất lợng sản phẩm mẫu mÃ, đáp ứng một
cách tốt nhất các yêu cầu cách sử dụng yếu tố đầu vào một cách hợp lý và có
hiệu quả. Trong đó việc sử dụng vật liệu công cụ, là một trong những yếu tố
quyết định
Trong hàng loạt các chính sách kinh tế mới, giữ vai trò quan trọng phải
kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính, về chế độ
hạch toán kế toán và các luật thuế mới. đây là những nhân tố thúc đẩy sản
xuất trong nớc. Hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp là một trong những
nhiêm vụ quan trọng, sản xuất kinh doanh có lÃi là một tất yếu khách quan để
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức rằng muốn s¶n xt ra mét s¶n phÈm chóng ta ph¶i bá ra rất
nhiều chi phí lao động vật hoá. Việc thực hiện tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm đợc đa ra dựa trên những chỉ tiêu sau: Định mức tiêu hao vật liệu, máy
móc thiết bị sao cho phù hợp với đơn vị mình.
Từ những nhận thc về vai trò của nguyên vật liệu và quá trình nhận thức
của bản thân em đà chọn đề tài : Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại
công ty Granite Tiên Sơn-Viglacera".
Nội dung chuyên đề đợc chia làm hai phần:
Chơng I : Thực trang hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên sơn
Chơng II : Một số ý kiến hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
Granite Tiên Sơn.

Nguyễn Xuân Phơng

1



Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng 1
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu
tại công ty Granrle tiên sơn - Viglacera

1.1. Tổng quan về công ty Granite Tiên Sơn
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Granite Tiên Sơn Viglacera
Công ty Grante Tiên Sơn - Viglacera là đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng. Đợc thành lập theo quyết
định 1866 - QĐBXD ngày 2/11/2004.
Trụ sở: Khu CN Tiên Sơn - Huyện Tiên Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
Tên giao dịch quốc tế: Tiên Sơn Granite - Tiles Company
Điện thoại: 84. 241.839391
Fax: 84.241.838917
M· sè thuÕ: 010010817006
Email: Granite Viglacera @ vnn.vin
Website: www. granite viglacera.com
Shorn room: 196 - Hoàng Quốc Việt - ĐT: 04.7552466
Ngời đại diện: Giám Đốc: Nguyễn Văn Sinh
Loại hình công ty: Công ty Nhà nớc
Vốn điều lệ: 400 tỷ đồng
Sản lợng sản xuất gạch ốp lát hàng năm: 3.000.000m2/năm
Cán bộ công nhân viên: trên 400 ngời
Công ty đợc xây dựng trên diện tích 4 ha có đầy đủ hạ tầng cơ sở vật chất
đầy đủ nh: hệ thống xử lý nớc thải, hệ thống cống rÃnh, khu nhà làm việc cho

cán bộ, hệ thống nhà xởng, nhà ao.
Công ty đợc đầu t dây truyền công nghệ hiện đại nhất Đông Nam á với
các máy móc thiết bị với hoàn toàn mới của hÃng SAMI của ITALY cung cấp.

Nguyễn Xuân Phơng

2

Lớp: KÕ to¸n 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Granite Tiên Sơn lµ doanh nghiƯp Nhµ níc. Tuy míi thµnh lËp,
ti nghỊ còn non trẻ nhng công ty đà trải qua những biến động đáng kể đÃ
gặp không ít khó khăn về vốn đầu t, trong việc mở rộng quy mô sản xuất sản
phẩm, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm để nâng cao cạnh tranh trên thị trờng cả thị trờng trong nớc
và thị trờng ngoài nớc. Tuy nhiên thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty khôn
ngừng mở rộng, sản phẩm của công ty đà thực sự cạnh tranh đợc với các doanh
nghiệp cùng ngành, và sản phẩm ngày càng đợc nhiều ngời biết đến. Có đợc kết
quả đó là nhờ sự nỗ lực vơn lên và không ngừng đổi mới của công ty mà trớc
hết đó là sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc và sự đoàn kết đồng lòng của
cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của
bộ phận kế toán. Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đà giúp
cho công ty từng bớc hòa nhập với bớc đi của mình với nhịp điệu phát triển kinh
tế đất nớc, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn là
không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Nhiệm vụ chính của công ty trong thời gian tới là tiếp tục sản xuất, nâng
cao hơn nữa chất lợng các sản phẩm. Phát triển và mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế của công ty

STT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Doanh thu tiêu thụ
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Tổng vốn hoạt động
Sản lợng sản xuất
Nộp ngân sách
Lao động bình quân (ngời)

Năm 2004
205.600.170.969
203.685.622.697
1.914.548.272
400.000.000.000
4.600.236
4.089.074.541
392

Năm 2005
390.640.327.710
387.002.682.910

3.637.644.800
523.655.807.500
6.520.200
5.523.898.107
422

1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty
Grante Tiên sơn - Viglacera
Bảng 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Nguyễn Xuân Phơng

3

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PGĐ
phụ trách
nội chính

Phòng
TCKT

PGĐ
phụ trách
sản xuất


Phòng Phòng
tổ chức kỹ thuật
hành
chính

PGĐ phụ
trách KD
trong nớc

Phòng
sản
xuất

Phòng
xởng
sản
xuất

PGĐ
phụ trách
xuất khẩu

Phân xởng cơ
điện

Phòng
kinh
doanh

Phòng

xuất
khẩu

Là một công ty Nhà nớc nên bộ máy quản lý của công ty khá chặt chẽ.
Từ ban giám đốc cho đến các phòng ban đều có mối quan hệ quản lý cấp bậc
theo phơng thức quản lý trực tiếp. Giám đốc là ngời có quyền quản lý cao nhất,
là ngời trực tiếp quản lý và quyết định các phòng ban đều có trởng phòng và
phó phòng quản lý nhân viên trong phòng. Mọi thông tin từ cấp dới lên cấp trên
đều đợc cập nhật bằng văn bản.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty ngoài ủy quyền cho giám đốc, giám đốc
còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban.
- Phó giám đốc phụ trách nội chính có nhiệm vụ giám sát và theo dõi
quản lý các công việc chính thay giám đốc về một số lĩnh vực nh nhân sự, tổ
chức nhân sự, ngoại giao công tác hành chính.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: có nhiệm vụ chỉ đạo và giám sát việc
sản xuất của công ty
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh xt khÈu: cã nhiƯm vơ lËp kÕ
ho¹ch triĨn khai, tiêu thụ các sản phẩm thuộc phạm vi trong nớc.
* Các phòng ban, phân xởng
- Phòng tổ chức hành chính: phòng này có nhiệm vụ giám sát và theo dõi
quản lý các công việc hành chính, nhân sự, tổ chức nhân sự, ngoại giao, công
tác hành chính.

Nguyễn Xuân Phơng

4

Lớp: KÕ to¸n 44B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế đa ra các mẫu sản
phẩm phục vụ cho công tác phát triển về kiểu dáng sản phẩm, nghiên cứu về kết
cấu và cấu tạo sản phẩm nhằm đa ra các bài phối liệu tốt nhất cho sản xuất sản
phẩm.
- Phòng kế hoạch có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch về sản xuất,
cung ứng vật t nh các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm nh men
màu, đất sét, felspat cao lanh.. và một số thiết bị khác.
- Phân xởng s¶n xt: cã nhiƯm vơ tỉ chøc s¶n xt hiƯu quả gạch ốp lát
gạch lát nền theo kế hoạch của công ty giao cho đảm bảo về mặt số lợng, chất lợng quy cách sản phẩm mẫu mà chịu trách nhiệm quản lý bảo quản và sử dụng
hiệu quả tài sản, nguyên liệu, phụ tùng công cụ lao động.
- Phân xởng cơ điện: nhiệm vụ chính đảm bảo cho máy móc thiết bị của
toàn công ty. Tổ chức thực hiện công tác bảo dỡng, sửa chữa hệ thống máy móc
trong toàn công ty, tổ chức vận hành an toàn hệ thống.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm đang có xu hớng phát triển phù hợp với thị hiếu và các dòng sản phẩm mang tính tiềm năng
trong tơng lai. Mở rộng và phát triển thị trờng tiếp cận và quảng bá sản phẩm tới
ngời tiêu dùng.
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng ghi sổ và hạch toán tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài
chính theo tháng, quý, năm lập các báo cáo tài chính theo quy định chung của
Nhà nớc và điều lệ hoạt động của tổng công ty.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác công ty đà lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy
kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh
của công ty. Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và
đảm bảo sự lÃnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo
kịp thời của lÃnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung


Nguyễn Xuân Phơng

5

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công tác kế toán nói riêng. Đặc biệt mô hình này cho phép việc trang bị các phơng tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại đồng thời giúp cho việc phân
công và chuyên môn hóa công tác kế toán dễ dàng.
Hiện nay công việc kế toán của công ty đợc xử lý trên máy vi tính với
phần mềm kế toán Accouting của công ty có đội ngũ kế toán hiểu biết sâu về
nghiệp vụ kế toán mà còn sử dụng thành thạo phần mềm kế toán này. Để giúp
cho việc lập các bảng biểu, báo cáo kế toán công ty còn sử dụng các phần mềm
khác nh: Microsoft word, Microft Exel.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm: kế toán trởng, nhân viên kế toán
ngân hàng, nhân viên kế toán tổng hợp,nhân viên kế toán vật t, nguyên liệu,
nhân viên kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ nhân viên kế toán tiêu thụ, thành
phẩm và bán hàng. Bộ máy kế toán có thể khái quát qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Granite Tiên Sơn
Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán

Kế toán
Kế toán
Kế toán
Kế toán vật
tiêu thụ,

tiền mặt và
tổng
tư nguyên
thành phẩm
thanh toán
hợp
liệu
và bán
nội bộ
hàng
- Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận nh sau

Kế toán
thanh toán
với ngân
hàng

+ Trởng phòng:
- Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài
chính công tác kế toán, làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà
nớc tại đơn vị.
* Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các tài khoản liên quan đến hoạt động sổ
sách của công ty.

Nguyễn Xuân Phơng

6

Lớp: Kế toán 44B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tập hợp các số liƯu kÕ to¸n tõ c¸c bé phËn kÕ to¸n trong công ty, kiểm
tra tính chính xác từ đó vào sổ Nhật ký chung , Sổ cái và lên báo cáo tài chính.
- Thực hiện quản lý tài liệu, hồ sơ và các văn bản đợc giao theo đúng quy
định .
-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty lên giám đốc.
- Tham gia xây dựng và thực hiện đúng các quy trình quy phạm, quy định
của hệ thống quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khi đợc giao.
* Kế toán vật t nguyên vật liệu
- Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật t, nguyên liệu, nhiên
liệu, công cụ lao động trên các nội dung số lợng, chất lợng, giá trị.
- Nhận quản lý chứng từ mua hàng (hóa đơn hợp đồng) cập nhật theo
dõi.
-Kết hợp cùng kế toán công nợ phải thu, thành phẩm giúp trởng phòng
ban hành các cơ chế chính sách bán hàng trình giám đốc công ty.
-Làm công tác ghi chép, quyết toán lập báo cáo thuế GTGT.
- Quản lý kho vật t nguyên liệu theo chức năng kế toán vật t.
- Lập báo cáo quản trị của phần công việc đợc giao.
* Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ.
- Nhận quản lý hóa đơn liên quan đến phần thanh toán tiền mặt
- Tiếp nhận các chứng từ liên quan đến thanh toán các khoản phải thu,
phải trả nội bộ, chứng từ thu chi tiền mặt
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, chính xác của chứng từ, phản ánh nghiệp
vụ kế toán phát sinh trên thực tế.
- Theo dõi và kiểm tra về tiền lơng, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn.

- Đối chiếu với thủ quỹ và kiểm soát quỹ theo chức năng của kế toán tiền
mặt.
* Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kế toán bán hàng
Nguyễn Xuân Phơng

7

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập xuất thành phẩm và bán
thành phẩm quản lý hóa đơn bán hàng
- Theo dõi và quản lý, đôn đốc công nợ phải thu.
- Tham gia kiểm soát việc tuân thủ quy chế tiêu thụ sản phẩm và các quy
định của tổng công ty, của Nhà nớc.
- Quản lý kho thành phẩm theo chức năng kế toán kho thành phẩm.
- Thực hiện việc hạch toán kế toán bán hàng, phiếu nhập sản phẩm sản
xuất, điều chuyển sản phẩm theo nội dung chứng từ phản ánh.
- Cuối tháng thực hiện việc thống kê kết quả kinh doanh doanh thu sản lợng , giá bán, công nợ, thu tiỊn, ®èi chiÕu sè liƯu víi bé phËn kinh doanh bán
hàng sản phẩm để đảm bảo số liệu bán hàng phát sinh trong kỳ chính xác, đúng
thực tế làm cơ sở để báo cáo tình hình kinh doanh với ban lÃnh đạo công ty.
- Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu sổ sách tồn kho thành phẩm với
số liệu trên thẻ kho đảm bảo số lợng tồn kho thực tế khớp với số liệu trên sổ
sách.
- Lập báo cáo quản trị theo phần việc của mình phụ trách.
* Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng
Theo dõi toàn bộ các khoản vay ngân hàng. Lập kế hoạch vay, trả nợ vốn
ngắn, trung dài hạn. Tính lÃi vay định kỳ để hạch toán chi phí. Trực tiếp quan
hệ với ngân hàng để vay vốn, trả nợ vay phục vụ sản xuất kinh doanh.

b) Chế độ kế toán áp dụng
* Vì bộ máy kế toán ở công ty Granite Tiên Sơn đợc tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc gửi về
phòng tài chính kế toán để kiểm tra xử lý và ghi sổ kế toán.
- Niên độ kế toán của công ty áp dụng cho năm tài chính 12 tháng bắt
đầu từ ngày 11 đến 31/12 năm tài chính.
- Phơng pháp khấu hao mà công ty chọn là phơng pháp khấu hao theo sản
lợng.
- Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ là áp dụng theo phơng pháp tính
giá bình quân gia quyền.
Nguyễn Xuân Phơng

8

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán của
QĐ 1144/QĐ/TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản
của công ty đợc xây dựng dựa trên nhu cầu quản trị nội bộ tại đơn vị. Hệ thống
tài khoản đợc chi tiết há thành các tài khoản cho tiện việc theo dõi và lập báo
cáo quản trị phục vụ cho nhu cầu quản lý tại đơn vị.
c. Hệ thống chứng từ kế toán
Bên cạnh hệ thống sổ sách công ty còn sử dụng nhiều loại chứng từ để
giúp cho việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh đợc thực hiện kịp thời, chính
xác để tránh xảy ra sai phạm thất thoát. Hệ thống chứng từ của công ty gồm các
loại nh hoá đơn bán hàng , phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất điều
chuyển, liên bản kiểm nghiệm, bảng chấm công, các bảng phân bổ tiền lơng,
bảng phân bổ chi phí, phiếu xin tạm ứng, biến bản đánh giá lại tài sản cố định,

giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy xin cấp vật t nguyên liệu cho sản
xuất, hợp đồng mua bán hàng.
d. HƯ thèng sỉ kÕ to¸n
Cïng víi sù ph¸t triĨn cđa công ty, số lợng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất kinh
doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mình, công ty đà lựa chọn h×nh thøc
sỉ NhËt ký chung.
Khi cã nghiƯp vơ kinh tÕ phát sinh, kế toán căn cứ vào các thông tin ban
đầu trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, biên b¶n kiĨm nghiƯm, phiÕu nhËp,
phiÕu xt, phiÕu thu, phiÕu chi… để ghi sổ tổng hợp và chi tiết.
Do công ty ¸p dơng h×nh thøc ghi sỉ theo NhËt ký chung nên đơn vị sử
dụng các loại sổ nh: Sổ Nhật Ký chung , Sổ cái các tài khoản có liên quan, các
bảng phân bổ, (nh chi phí, tiền lơng và các khoản trích theo lơng). Ngoài hệ
thống sổ sách tổng hợp công ty còn sử dụng nhiều sổ chi tiết theo dõi hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị phù hợp với yêu cầu quản trị nôi bộ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp dụng tại công ty
Granite Tiên Sơn có thể khái quát qua sơ đồ sau.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Nguyễn Xuân Phơng

9

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(phụ lục số 3).
Chứng từ gốc


Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Điếu chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày. Căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tợng cần theo dõi chi
tiết kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Đồng thời ghi vào sổ Nhật
ký chung, sau đó chuyển ghi vào các sổ có liên quan. Cũng có trờng hợp đơn vị
mở sổ nhật ký mua hàng, thì căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật ký
chung đặc biệt định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào sổ
cái.

Nguyễn Xuân Phơng

10


Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối
số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng
hợp trên sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết sẽ lập báo cáo tài chính.
Việc sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung vào hình thức kế toán
Nhật ký chúng từ đà tạo thuận lợi cho phòng tài chính chỉ đạo nghiệp vụ, phát
sinh đầy đủ vai trò chức năng của kế toán tạo điều kiện chuyên môn hoá, nâng
cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán đảm bảo sự giám sát tập trung của
kế toán trởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp
chặt chẽ với các phòng ban khác trong toàn bộ công ty.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công
ty Granite Tiên Sơn trên phần mềm kế toán past.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần
mềm kế toán fast

Nguyễn Xuân Phơng

11

Lớp: KÕ to¸n 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chứng từ gốc


Kế toán kiểm tra
và phân loại chứng từ
Kế toán nhập chứng từ
vào máy

Cung cấp thông tin
đầu ra
Máy xử lý thông tin
và đưa ra các sản phẩm

Sổ
(thẻ chi
tiết)

Bảng
tổng
hợp chi
tiết

Sổ cái
tài khoản

Báo cáo
kế toán

e. Hệ thèng b¸o c¸o kÕ to¸n
- HƯ thèng b¸o c¸o kÕ toán của công ty gồm có 2 loại: hệ thống báo cáo
tài chính theo quy định của Nhà nớc, hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho
mục đích quản trị theo nội bộ tại đơn vị.
- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các loại: Bảng cân đối kế toán hệ

thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuyết minh báo cáo tài chính.
- Hệ thống báo cáo quản trị bao gồm các loại báo cáo: Bảng kê nhập xuất
tồn vật t nguyên liệu, bản đối chiếu công nợ với khách hàng, bảng cân đối phát
sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí, báo cáo tồn kho, báo cáo kết quả

Nguyễn Xuân Phơng

12

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu thụ, báo cáo về tình hình bán hàng bị trả lại, báo cáo về tình hình chiết
khấu cho khách hàng, báo cáo về chính sách bán hàng, chinhs ách giá cả của
công ty, báo cáo về tình hình xuất khẩu hàng hoá của công ty, bảng kê tình hình
tạm ứng cho công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí nguyên vật liệu trong
sản xuất.

1.2. Tình hình thực hiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Granite Tiên Sơn
1.2.1. Đặc điểm, tình hình quản lý và phân loại nguyên vật liệu tại
công ty Granite Tiên Sơn
1.2.1.1. Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu
Công ty Granite Tiên Sơn là một công ty kinh doanh và sử dụng rất nhiều
loại vật liệu với khối lợng lớn. Những nguyên vật liệu có tính chất hóa học và sử
dụng trong các quy trình và công dụng khác nhau cho nên vấn đề quản lý
nguyên vật liệu sao cho khoa học, chặt chẽ vế số lợng, giá trị cũng nh việc theo
dõi và phân loại. Để việc theo dõi hiệu quả tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì
công ty tiến hành mà hóa trên máy tính nh sau:

MÃ vật t

Tên Vật t

NL

Nhóm Nguyên liệu chính

ME

Nhóm men

MA

Nhóm màu

DG

Nhóm nhiên liệu (gồm dầu và gas)

VLP

Nhóm vật liệu phụ

PT

Nhóm phụ tùng khác

Để thuận tiện cho việc quản lý, công ty còn phân loại nguyên vật liệu nh
sau:

- Nguyên liệu chính: cao lanh, đất sét
- Nguyên liệu phụ: men, màu
- Nhiên liệu: điện, dầu, gas
- Phụ tùng: Môdun, ống kẽm, bi sứ

Nguyễn Xuân Phơng

13

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để quản lý vật t vừa đảm bảo cho yêu cầu tiếp nhận vật t nhanh chóng,
chính xác, đảm bảo cho việc xuất dùng đầy đủ, kịp thời. Nhà máy đà tổ chức bộ
phận tiếp nhận vật t theo đúng quy định, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng
vật liệu, giảm chi phí. Hơn thế nữa việc bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng
rất chú trọng.
Về việc hạch toán nguyên vật liệu nhà máy thực hiện đầy đủ các quy
định về chứng từ, sổ sách thủ tục nhập xuất.
Về chi phí nguyên vật liệu nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao
phòng vật t, phòng kế hoạch căn cứ vào nhu cầu sản xuất để xây dựng định mức
về vật t cho từng sản phẩm.
1.2.2. Đặc điểm tính giá nguyên vật liệu
Việc tính giá nguyên vật liệu, công ty thực hiện theo nguyên tắc giá vốn
thực tế vì vậy công ty tính thuế theo phơng pháp khấu trừ nên giá thực tế của
nguyên vật liệu ngoài là giá không bao gồm thuế GTGT>
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho thì công ty tính theo phơng pháp
giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Việc tính toán thì đợc thực hiện trên máy tính
nh sau: Đến cuối tháng dựa trên số lợng và giá trị tồn đầu tháng, số lợng và giá

trị nguyên vật liệu nhập trong tháng đó, từ đó máy tính sẽ tự động tính ra đơn
giá bình quân của nguyên vật liệu xuất ra trong tháng. Tính theo phơng pháp
này cho phép xác định chính xác giá trị vật liệu xuất kho.
1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cho các quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho nên vấn đề bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu hao hụt, mất mát thì
công ty xây dựng hệ thống kho và bến bÃi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.Có sự sắp xếp,
bố trí nhân viên thủ kho và thực hiện các nghiệp vụ xuất kho.
1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tại công ty đợc áp dụng hạch toán chi tiết theo phơng
pháp thẻ song song.

Nguyễn Xuân Phơng

14

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng phơng pháp ghi thẻ song
song. Theo phơng pháp này các chứng từ mà công ty đang áp dụng để hạch toán
chi tiÕt.
- PhiÕu nhËp kho
- PhiÕu xt kho
- ThỴ kho
- PhiỊu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật t
- Biên bản kiểm nghiệm vật t

- Hóa đơn giá trị gia tăng
Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập bảng kê, các sổ sách
1.2.2.2. Nội dung hạch toán
a) Tại kho
Hiện nay, nguyên vật liệu mua về đợc bảo quản trong các kho khác nhau
tùy theo từng loại. Tại mỗi kho thủ kho dùng các thẻ kho để theo dõi tình hình,
nhập, xuất tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho đợc mở cho
từng doanh điểm vật t ở từng kho.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ xảy ra thì thủ kho kiĨm tra sè lỵng thùc
nhËp, thùc xt víi sè lỵng ghi trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Căn cứ
vào các chứng từ này thủ kho ghi thẻ kho vật liệu liên quan, cuối ngày tính ra số
tồn và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển toàn bộ phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng kế toán.
Cuối tháng, thủ kho cộng tổng nhập, tổng xuất vật liệu trong tháng và số
tồn cuối tháng của từng doanh điểm vật liệu để đôn đốc đối chiếu với bảng tổng
hợp nhập xuất tồn do kế toán lập.
Ta có thẻ kho vào tháng 1 năm 2006 nh sau:

Nguyễn Xuân Phơng

15

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 01:

Thẻ kho
Ngày lập thẻ: Tháng 1 năm 2006

Tờ số:
Tên, nhÃn, quy cách vật t: Bột xơng cao lanh
Đơn vị tính: kg
MÃ số: NL 1001

STT

Chứng từ
SH NT
03
04
05
08
12
25
29

4/1
4/1
7/1
8/1
13/1
17/1
27/1

Trích yếu
Tồn đầu kỳ
Nhập vật t
Xuất vật t cho PXSX
Xt vËt t cho PXSX

NhËp vËt t cđa c«ng ty
KYSB
Xt vËt t cho PXSX
XuÊt vËt t cho PXSX
XuÊt vËt t cho PXSX
Tổng cộng

Ngày
N-X
5/1
6/1
7/1
10/1

Nhập

Số lợng
Xuất

40.000
20.000
20.000
100.000

13/1
27/1
140.000

10.000
10.000

25.000
85.000

Ký xác
Tồn
30.000
70.000
50.000
30.000
130.000

nhận KT

120.000
110.000
85.000
85.000

Tại phòng
Nguyên vật liệu đợc hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song và
mở sổ kế toán theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Khi có các nghiệp vụ nhập xuất kho tì kế toán nguyên vật liệu nhập các
phiếu xuất kho, nhập kho và ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Kế toán nguyên vật liệu dựa trên các
phiếu nhập kho, xuất kho làm nên các bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho. Các
bảng kê đợc lập theo trình tự thời gian và riêng cho từng loại nguyên vật liệu.Từ
các bảng kê này kế toán có thể tổng hợp đợc giá trị vật liệu xuất để đối chiếu so
sánh với bảng kê tổng hợp nhập xuất tốn, đối chiếu với sổ cái tài khoản 152.
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ta có bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho
trong Tháng 1/2006 nh sau:

Nguyễn Xuân Phơng

16

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 02:

Bảng kê phiếu nhập

Từ ngày 01/01/2006 đến 31/01/2006
Chứng từ
Ngày Số
01/01 01

10/1

05

12

ĐVT

Số lợng

Đơn giá

Thành tiền


Kg
Kg

50.000
3.000

11.000
2.700

550.000.000
8.100.000
558.100.000

Nhập Modun
PSKD 1432

Bộ

1

34.000.000

34.000

Modun-C200HSCPV21E
PSKD 1487

03/1


Diễn giải

Bộ

1

67.000.000

67.000.000

Nhập men màu
1) Fsit FAT 2161
2) Fsit SBT 0003
Cộng

Modun CMV3-2350T
Cộng
Nhập bột cao lanh
Xơng của công ty KSYB
NL 1001-Bột cao

101.000.000

Kg

lanh xơng
Cộng
Tổng cộng

Nguyễn Xuân Phơng


1.00.000

605

605.000.000
605.000.000
1.264.000.000

17

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 03:
Bảng kê phiếu xuất
Từ ngày 1/01/2006 đến 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Số
02/01 PX01 Xuất dầu cho xe nâng

03/1

10/1

KOMATSU
DG1001-Dầu Diezen

Cộng
PX02 Xuất vật liệu cho sản xuất
NL 1003-Đất sét Trúc Trộn
NL 1005-Feld par Văn Bàn
Cộng
PX15 Xuất vật liệu cho sản xuất
NL 1001 - Bột cao lanh

ĐVT

Số lợng

Đơn giá

lít

200

7.500

1.500.000
1.500.000

kg

20.000

500

10.000.000


kg

5.000

525

2.625.000
12.625.000

Kg

15000

605

9.075.000

Xởng
Cộng

Thành tiền

9.075.000
23.200.000

Tổng cộng

Ngoài hai bảng kê trên, thì cuối kỳ kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập
xuất tốn. Việc lập bảng kê đợc tiến hành nh sau:

Tháng đầu tiên của năm, kế toán vật liệu vào các số d đầu kỳ với tất cả
các loại vật liệu,tháng sau máy sẽ tù chun tõ sè d th¸ng tríc sang. Khi cã các
nghiệp vụ nhập xuất phát sinh thì số lợng và giá trị nhập kho, xuất kho của từng
danh điểm vật t sẽ đợc lu vào máy tính:
Cuối kỳ, thì nhập m· vËt liƯu ta sÏ cã sè liƯu vỊ tỉng số lợng và giá trị
nhập kho, xuất kho trong kỳ của loại vật liệu đó.
Từ các nhập kho, phiếu xuất kho phát sinh ta có bảng tổng hợp nhập xuất
tồn cuối tháng nh sau:

Nguyễn Xuân Phơng

18

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn
STT

MÃ VT

Tên vật t

Tồn đầu kỳ

Đơn
vị


SL

Nhóm NL chính
1
2
3
4

Nhập trong kỳ

TT

SL

9450857520

Cao lanh xơng
Đolomt Thanh Hóa
Đất sét Trúc Thôn
Bi sứ néi
Nhãm men
Nhãm Men 302/243

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg


31.00
9.800
120.000
10.929

18.755.000
5.233.200
57.120.00
551.530

1

NL1001
NL1002
NL1003
NL1004
ME
ME 1001

98.270

ME 1003
ME 1004
ME 1037

Men 391/7/Co
Fsit I603
Fsit G1229
Cộng tháng


Kg
Kg
Kg

48.900
53.808
8700

0
26003000
4280070
2319379
18426379149

SL

412045600
100.000
12.000
500.000
110.032

0
60500000
6408000
238000000
52781500

TT


70000
15.000
400.000
116748

SL

TT
8881856520

10000

4317600

10000

2760000
912078900

1192672100
0

Lớp: Kế toán 44B
19

10635170
3399420

6.1000
6800

220000
4213

36905000
3631200
104720000
3284580

98270
2.000
42760

42350000
8.010.000
1.90400000
55012300

0

Nguyễn Xuân Phơng

Tồn cuối kỳ

4689457000

1.235.869.00

2
3
4


TT

Xuất trong kú

1235869000

38900
11048
18700

20689030
880650
5079379
15620447149


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy việc hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song tại
Công ty Granite Tiên Sơn đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty gạch
Granite Tiên Sơn

Phiếu
nhập kho

Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn

Kế toán

tổng hợp

Phiếu
xuất kho

Thẻ kho

Bảng kê phiếu
nhập kho

Bảng kê phiếu
xuất kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán công ty còn sử dụng chi tiết
để theo dõi nguyên vật liệu xt trong kú.
ViƯc lËp sỉ chi tiÕt nguyªn vËt liƯu này nh sau:
Tháng đầu tiên của năm kế toán vật liệu phải vào số d đầu kỳ của tất cả
các loại vật liệu, việc này chỉ thực hiện 1 lần, còn số liệu của tháng sau sẽ do kế
toán máy làm.

Nguyễn Xuân Phơng

20

Lớp: Kế toán 44B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 05:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tháng 1/2006
Tên tài khoản: 152 C1521
Tên kho: K01
Tên vật liệu: Bột cao lanh xơng
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ

Diễn

TK

giải

Đ

giá

Nhập

Đơn

Số d

SL

Xuất

TT

SL

Tồn
TT

SL
31.000

605

TT
18.755.000

đầu
08

tháng
08/1 Nhập 331 605

15

vật t
08/1 Xuất

100.000 60.500.000

621 605


131.000 79.255.000
15.000

9075.000

116.000 70.180.000

vật t
PXSX
09/1 XuÊt 621 605

20.000 12.100.000

96.000

58.080.000

PXSX
27/1 10/1 XuÊt 621 605

35.000 21.175.000

61.000

36905.000

61.000

36905.000


25

PXSX
Tæng

100.000 60.500.000 70.000

42350000

cộng

Nguyễn Xuân Phơng

21

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu
Việc lập kế hoạch sản xuất thì công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu dựa trên khả năng và nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty thu
mua những nguyên vật liệu chính để phối liệu sản xuất: xởng gạch ốp lát nh: đất
sét, cao lanh, Feldspar, Đolimít.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chủ yếu là mua ở trong níc vµ mét
sè vËt liƯu nhËp khÈu tõ níc ngoài.
1.2.3.1. Nguyên vật liệu mua trong nớc
- Nguyên vật liệu đợc mua từ các nguồn nh: đất sét đợc cung cấp từ mỏ
sét Trúc Thôn - Chí Linh - Hải Dơng, Fedls par đợc cung cấp ở Lào Cai, Yên
Bái, Đôlêmit thì ở Thanh Hóa.

- Các nguyên vật liệu đợc mua dới dạng ký hợp đồng với công ty khoáng
sản.
Một số mẫu hợp đồng, hóa đơn GTGT, biên bản nghiệm thu nguyªn vËt
liƯu, phiÕu giao nhËn vËt t, phiÕu nhËp kho nh sau:

Nguyễn Xuân Phơng

22

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 06:
hợp đồng mua bán
Ngày 3 tháng 1 năm 2006 (Số 01 năm 2006)
Bên bán: Công ty khoáng sản Yên Bái
Địa chỉ: 393 đờng Điện Biên - phờng Minh Tâm - thị xà Yên Bái
Bên mua: Công ty gạch Granite Tiên Sơn
Địa chỉ: Khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh
Hai bên ký hợp đồng mua bán với những điều khoản sau:
Điều 1: Tên hàng, số lợng, đơn giá, thành tiền
Tên hàng: Bột cao lanh xơng, số lợng 100.000 kg
Đơn giá gốc 605đ/kg
Thuế GTGT: 10%; tổng giá trị thanh toán: 66.550.000đ
Điều 2: Quy cách, chất lợng
Cỡ hạt < 0,1 mm; Al2O3 > = 35%; độ ẩm < 5%
SiO2 < = 44% -> 53%
Độ trắng: 74%
Điều 3: Bao bì, đóng gói

Đóng gói trong bao, trọng lợng 50 kg
Điều 4: Hàng đợc giao tại Công ty gạch Granite Tiên Sơn từ ngày
8/1/2006 đến ngày 13/1/2006
Điều 5: Thanh toán muộn nhất là ngày 25/2/2006
Điều 6: Hai bên thực hiện đúng hợp đồng
Đại diện bên bán

Đại diện bên mua

Hợp đồng đợc thực hiện ngày 7/1/2006, công ty nhận đợc hóa đơn của
công ty khoáng sản Yên Bái nh sau:

Nguyễn Xuân Phơng

23

Lớp: Kế toán 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (giao cho khách hàng) N: 1289
Ngày 7 tháng 1 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái
Địa chỉ: 393 Điện Biên - Yên Bái
Điện thoại: MST: 52001175191
Họ và tên ngời mua hàng: Công ty Granite Tiên Sơn
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh
Hạn thanh toán : Thanh toán sau
STT

1

Tên hàng hóa
Bột cao lanh xơng
Cộng tiền hàng

Đơn vị
Kg

Số lợng
100.000

Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán

Đơn giá
Thành tiền
605
60.500.000
60.500.000
6.050.000
66.550.000

Số tiền bằng chữ: Sáu mơi triệu ba trăm năm mơi ba ngàn đồng chẵn
Ngời mua hàng

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị


(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi râ hä tªn)

(Ký, ghi râ hä tªn)

Sau khi nhËn hãa đơn GTGT thì nhân viên thu mua vật liệu mang về
phòng kế hoạch để kiểm tra đối chiếu với hợp đồng và kế hoạch thu mua để có
quyết định nhận hàng hay không.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính này, trớc khi nhập kho phòng kỹ
thuật lập biên bản kiểm nghiệm và tiến hành kiểm tra quy cách, chất lợng.
Sau khi kiểm tra thì kết quả đợc ghi vào biên bản nghiệm thu nguyên vật
liệu nhập kho.

Nguyễn Xuân Phơng

24

Lớp: KÕ to¸n 44B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 08:
Biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kho
Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006
Tại Công ty Granite Tiên Sơn, gồm có:
1, Ông Nguyễn Văn Chiến - Quản đốc phân xởng sản xuất
2, Ông Nguyễn Văn Thuận - Thủ kho nguyên vật liệu
3, Ông Trịnh Ngọc Bảo


- Trởng phòng kỹ thuật

4, Bà Nguyễn Thị Hồng - Phòng kế hoạch
Sau khi kiểm tra số lợng và chất lợng nguyên vật liệu nhập kho do công
ty khoáng sản Yên Bái cung cấp trong tháng 1 năm 2006.
Theo các chứng từ kèm theo sau:
Hóa đơn GTGT số 1289 ngày 7/1/ 2006
Bản kết quả phân tích thành phần hóa học
Bản theo dõi kết quả về độ ẩm nguyên vật liệu nhập kho.
Kết luận: đủ số lợng, chất lợng tốt
Phòng Kế hoạch

Thủ kho

Phòng kỹ thuật

Quản đốc PX

Đối với một số nguyên vật liệu công ty mua trên thị trờng mà không phải
ký hợp đồng cung cấp thì khi vật liệu về kho thì nhân viên phòng kỹ thuật sẽ lập
phiếu giao nhận vật t dựa trên hoá đơn của ngời bán.
Ngày 8/1/2006 công ty mua Môdun của công ty Thơng mại và dịch vụ
kinh doanh xuất khẩu tổng hợp theo hóa đơn GTGT số 50
Trớc khi nhập kho nguyên vật liệu thì công ty lập phiếu giao nhận vật t
nh sau:

Nguyễn Xuân Phơng

25


Lớp: Kế toán 44B


×