Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

104 Phân tích hoạt động tài chính Công ty xây dựng xuân hoà (46tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.91 KB, 44 trang )

Phần I: tìm hiểu cơ sở thực tập
đặc điểm tình hình của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà
1 - Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tháng10- 1978 theo quyết định số 98/BXĐICLĐ ngay 12-01-1978 ba nhà
máy gạch bá hiến, nhà máy gạch Xuân Hoà, nhà máy gạch cầu ty gốm xây dựng
Xuân Hoà. tháng 3-1993 theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số 085A-
BXD/TCLĐ của bộ trởng xây dựng nhà máy gạch Xuân Hoà trở thành thành viên
thực thuộc liên hiệp các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng
Tháng 8-1994 theo quyết định số 481-BXĐ/TCLĐ nhà máy đã đổi tên thành
công ty gốm xây dựng Xuân Hoà. Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã đợc thành lập
lại voà ngày 20/11/1995 theo quyết định số 911-BXĐ/TCLĐ và là thành viên của
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Trụ sở của công ty nằm trên địa bàn xã Minh Trí,
huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Năm 1998 do thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là đẩy mạnh quá trình
cổ phần hoá ở các doanh nghiệp nhà nớc, phân xởng cầu xây B trực thuộc công ty đã
tách ra thành lập công ty cổ phần cầu xây theo quyết định 197.QD/BXD do bộ trởng
xây dựng ký ngày 29/4/98.
Năm 2003 công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã mở thêm nhà máy gạch
COTTO Bình Dơng. hiện nay nhà máy đang trong quá trình đầu t và xây dựng phát
triển .
* Các giai đoạn phát triển của công ty
Thời kỳ từ năm 1978 đến 1986: sau khi sát nhập đợc 3 xí nghiệp gạch Xuân
Hoà, Bá Hiến, cầu xây nhà máy gạch hoật động trong cơ chế bao cấp, hàng hoá sản
xuất và tiêu thụ hàng năm là do bộ xây dựng và liên hiệp các xí nghiệp gạch gói sành
sứ xây dựng theo kế hoạch của Nhà nớc, riêng đất là loại nguyên vật liệu sẵn có tại
công ty và đợc Nhà nớc gioa cho vùng nguyên vật liệu để sản xuất.
Trong thời kỳ bao cấp sản phẩm sản xuất thì chue yếu là gạch đặc
220ì105ì60, ngói 22 viên/m
2
và gạch men lát nền 220 ì 220 ì 15.
1


Tại phân xởng Xuân Hoà và phân xởng cầu xây (A+B) sản phẩm đợc sản xuất
của RUMANI lớn tới công xuất 7 triệu viên /năm tất cả đợc đốt trên lò đứng thủ
công. Nhìn chung toàn bộ các thiết bịvà công nghệ đều rời rạc và lạc hậu, sản phẩm
làm ra có chất lợng không tốt.
Thời kỳ từ năm 1968 đến 1992: đây là thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trờng đợc đánh dấu bằng nghị định 217 của HĐBT về việc giao quyền
tự chủ cho giám đốc trớc sự phá sản cũng nh nguy cơ phá sản hàng loạt doanh nghiệp
do sản xuất sản phảm sản xuất ra không có thị trờng tiêu thụ. Thật vậy, thấy đợc sự
quan tâm của chỉ đạo kịp thời của Bộ xây dựng, nhà máy gạch Xuân Hoà lúc đó kịp
thời đổi mới trong công tác quản lý sản xuất và làm ra những mặt hàng mã xã hội
cần, đem lại lợi ích cho nhà máy.
Trớc muôn vàn khó khăn thử thách nếp nghĩ cách làm của một thời gian dài
bao cấp đã ăn sâu vào t tởng của cán bộ công nhân viên, lãnh đạo nhà máy lúc đó đã
bình tĩnh tháo gỡ dần khó khăn, bớc đầu ổn định sản xuất và chiếm lĩnh thị trờng.
Nhà máy đã chuyển từ sản xuất gạch đặc sang gạch rỗng hai lỗ đã tiết kiệm đợc rất
nhiều chi phí cụ thể nh đất đã giảm 15% đơn giá công nhân sản xuất trực tiếp giảm
hơn nữa do trọng lợng nhẹ hơn nên khi đem tiêu thụ, cớc phí vận chuyển giảm rất
nhiều vậy lên sản xuất đến đâu thì tiêu thụ hết đến đó, hơn hẳn gạch đặc rất nhiều.
Thời kỳ từ năm 1992 đến nay : Đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng,
trớc yêu cầu phát triển của đất nớc và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đa
nền kinh tế đất nớc phát triển nhanh, theo kịp với sự tăng trởng của nền kinh tế khu
vực và kinh tế thế giới.
Tháng 3-1992 nhà máy đã đầu t tại xởng Xuân Hoà một lò nung tuynel liên
hiệp có công suất 25 triệu viên /năm. ngoài ra công ty còn mua sắm một hệ máy chế
biến tạo hình của Italia có công suất là 50 triệu viên/năm, đầu t sân phơi gạch bằng
bê tông, nhà cung kính với tổng số tiền đầu t cho giai đoạn đầu là 8 tỷ đồng việt nam.
Với công suất lớn nh vậy sang giai đoạn 2 bộ xây dựng đã phê duyệt luận chính kinh
tế kỹ thuật đầu t mở rộng một lò nung sấy tuynel liên hiệp để tận dụng công suất
máy. Biến tạo hình của Italia đầu t mở rộng hơn 1000m
2

sân bê tông và nhà cảng
kính phải gạch với tổng số tiền đầu t cho giai đoạn 2 là 4,5 tỷ VNĐ.
2
Cùng với sự khắc phục khó khăn với phân xởng bá hiến mặc dù về vị trí giao
thông không thuận lợi nhng có nguồn nguyên vật liệu chất lợng là thành phần của đất
rất phù hợp với sản phẩm sản xuất. Đặc biệt là công ty đợc sự đầu t cho nên có một lò
nung sấy rất tốt có công xuất 25 tr/năm gạch xây QTC, có độ rộng lớnlàm tăng lợi
nhuận và giảm giá thành.
Không những thế cùng với đilên của sự phát triển, tại xởng cầu xây do có vị trí
thuận lợi, giao thông đi lại dễ dàng hơn kéo theo công ty đẫ đầu t một lò nung tuynel
liên hiệp với bộ máy chế biến tạo hình, lắp đặt, đầu t nhà sân phải gạch bê tông nhà
cảng kính che gạch. Tại đây chủ yếu là sản xuất các loại sản phẩm mỏng có giá trị
kinh tế cao nh men tách 220ì220ì15, gạch Blốc 200ì200ì90.
Với những điều chỉnh trên, chỉ sau một năm hoạt động công ty đẫ khẳng định
đợc vị trí chính mình trên thị trờng. Sản phẩm của công ty hầu hết có mặt trên các
thành phố trong cả nớc, đảm bảo số lợng, chủng loại, chất lợng giao hàng đúng hạn
đầy đủ theo hợp đồng đã ký kết. Các mặt hàng chủ yếu công ty đang sản xuất và
cung cấp trên thị trờng có thể kể nh là : gạch R60: 200 x100 x 60, R22: 220 x 220 x
105, R150: 150 x 200 x 150 các sản phẩm mỏng có giá trị kinh tế cao.Gạch rỗng 4
lỗ: 220 x 220 x 50 gạch lát nền 200 x 200 x 15 gạch lát dừa 200 x 200 x 50 ngói lợp
22 viên /m
2
.
* Đặc điểm tổ chứcc sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ của công ty
Do sát nhập 3 nhà máy gạch Xuân Hoà, Bá Hiến, Cầu Xây, cho nên khi hình
thành công ty, nhà máy này trở thành các xí nghiệp sản xuất chính của công ty.
Những năm 1998 nhà máy gạch cầu xây đã tách ra thành công ty cổ phần cầu xây.
Năm 2002, công ty đẫ mở thêm một nhà máy gạch COTTO Bình Dơng nhằm mở
rộng sang các tỉnh phía nam.

Nh vậy hiệ nay năm 2003 phân xởng sản xuất chính, đó là phân xởng:
- Phân xởng Xuân Hoà.
- Phân xởng Bá Hiền.
- Phân xởng COTTO Bình Dơng.
Phân xởng Xuân Hoà : nằm trên thị trấn Xuân Hoà, huyện Mê Linh tỉnh vĩnh
phúc. Đây là xởng có năng lực sản xuất lớn nhất của công ty đợc trang bị 2 lò nung
3
sấy tuynel. Phân xởng có nhiệm vụ sản xuát các sản phẩm nh gạhc nát nền
200x200x5, 300x300x15, 250x250x15, gạch Blốc có đọ rộng lớn 200x200x90 gạch
xây hai lỗ, gạch 6 lỗ, gạch men rỗng.
Phân xởng Bá Hiến: nằm trên địa bàn xã Bá Hiến , huyện Bình Xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc. Tại đây công xuất 250 triệu viên gạch xây/năm, 1 nhà máy chế tạo hình
UCRAINA, đầu t mở rộng hơn 3000m
2
sân bê tông và 3000m
2
nhà máy Cảng Bnh
với tổng mức đầu t là 9,5 tỷ Việt Nam đồng.
Phân xởng COTTO Bình Dơng (thuộc khu sản xuất Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ
An, tỉnh Bình Dơng ) công suất hoạt động 1triệu m
2
/năm chuyên sản xuất các loại ốp
lát đều đợc bán chạy trên thị trờng.
Quy trình công nghệ tất cả các sản phẩm đợc sản xuất từ đất sét có khuôn mẫu
khác nhau.
mô hình quản lý công ty
4
giám đốc
5
phó giám đốc pt sản

xuất kinh doanh
phó giám đốc pt kỹ
thuật
phòng
kinh
doanh
tiêu
thụ
phòng
tài
chính
kế
toán
phòng
tổ
chức
lao
động
phòng
kế
hoạch
đàu t
phòng
hành
chính
phòng
kt
XDC
B vật
t

CáC NHà MáY
Nhà máy gạch XH Nhà máy gạch BH Nhà máy gạch COTTO
bình dơng
PHần II:
tài chính doanh nghiệp
tìm hiểu về bộ máy quản trị doanh nghiệp và hoạt động tài chính
doanh nghiệp
1. Bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp công ty xây dựng
Xuân Hoà
a. Giám đốc
Giám đốc là một ngời đứng đầu công ty có trách nhiệm quản lý vi mô và có
quyền đa ra quyết định chỉ đạo chung để tiến hành toàn bộ máy quản lý của công ty
hoạt động một cách thống nhất.
b. Phó giám đốc
Bao gồm 2 phó giám đốc có trách nhiệm tham mu cho Giám Đốc về công tác
quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật, tiêu thụ.
c. Phòng kinh doanh tiêu thụ
Bao gồm có 8 nhân viên, thứ nhất là có trách nhiệm chào hàng, tiếp thị và tìm
phơng án tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu nghin cứu các chiến lợc về các mặt hàng kinh
doanh, giúp Giám Đốc có định hớng sản xuất vào các mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ
trên thị trờng
d. Phòng tài chính
Bao gồm có 4 nhân viên, đảm nhiệm mọi công việc liên quan đến các công tác
hành chính trực tiếp, tiếp khách tiếp nhân viên và chuyển công văn đi đến nội bộ
công ty và ngoài công ty.
e. Phòng tài chính kế toán
Bao gồm có 7 nhân viên có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của từng xí nghiệp nhà máy cũng nh toàn
công ty.
6

f. Phòng kỹ thuật xây dựng cơ bản vật t
Bao gồm 11 nhân viên, có nhiệm vụ nghin cứu ứng dụng trên bộ khoa học kỹ
thuật, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, chịu trách nhiệm về chất lợng nguyên liệu,
thiết bị máy móc thiết bị lập dự trù, dữ trữ vật t và tiếp nhận vật t.
g. Phòng kế hoạch đầu t
Đối với phòng kế hoạch đầu t có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm, quý, tháng. nghiên cứu lập dự án khả thi, tham mu cho giám đốc ra quyết định
sản xuất kinh doanh.
h. Phòng tổ chức lao động
Bao gồm có 4 nhân viên đó là phòng tham mu cho giám đốc trong công tác
quản lý tuyển dụng điều động nhân lực phục vụ cho sản xuất lập và thực hiện kế
hoạch nhân lực hàng năm, quý, tháng , tham mu cho giám đốc trong việc điều hành
nhân lực.
2. Nhiệm vụ quản trị tài chính doanh nghiệp
Với đà phát triển mạnh mẽ của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà thì bên trong
đó là có một bộ máy tổ chức và quản trị thật toót, thật vững chắc từ giám đốc các
phòng ban và cho đến các nhân viên mỗi ngời một công việc trách nhiệm ăn khớp với
nhau và cùng nhau đa công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ngày mộtphát triển , ngày
một có chỗ đứng vững trong thị trờng từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. bên ngoài
đã có nhiều công ty đã sản xuất đã có cạnh tranh, nhng với chất lợng với quy trình
công nghệ sản xuất thì công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã hơn hẳn và những mặt
hàng đã có mặt hầu hết trong thành phố. không những là công ty gốm xây dựng Xuân
Hoà mà chi nhánh của nó còn có phân xởng bá hiến, phân xởng COTTO bình dơng
tất cả đang cùng nhau phát triển và dduwa sản phẩm bán trên thị trờng và giúp cho
mọi ngời dân có nhiều căn nhà cao sạch sẽ và khang trang. để có đợc điều đó trên thị
trờng thì công ty gốm xây dựng Xuân Hoà có một mô hình quản trị thật độc đáo, mỗi
ngời có một nhiệm vụ riêng.
Vậy để hểu đợc nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp thì chúng ta
phải nên hiểu đợc nhà quản trị họ làm gì, nhiệm vụ của họ nh thế nào? Thứ nhất,
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doang nghiệp, kế toán góp

7
phần quan trọng trong công tac quản lý hoạt động kinh tế tài chính việc thu nhận, xử
lý và cung cấp thông tin về tình hình thu nhập, chi phí, so sánh thu nhập, xử lý cung
cấp thông tin về tình hình thu nhập chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để xác định
két quả là một trong những yêu cầu của kế toán tài chính. song với công ty gốm xây
dựng Xuân Hoà là một công ty sản xuất nhiều mặt hàng kinh doanh, nhiều hàng hoá,
dịch vụ khác nhau, muốn biết đợc chi phí, thu nhập kết quả của nhiều loại sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ nhằm tổng hợp lại một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu
cầu quản trị doanh nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng đủ điều đó. do đó các
doanh nghjiệp phải có hệ thống quản trị trớc hết nhằm xây dựng các dự toán chi phí,
dự toán thu nhập kết quả của từng loại sản phẩm, cụ thể nhi gạch lát nền 200x200x5,
300x300x15, 250x250x5 và gạch BLốc có động lớn 200x200x90, gạch hai lỗ, gạch 6
lỗ, gạch men rỗng. Với nh phân xởng Bá Hiến đang đầu t và xây dựng hàng tỷ đồng
việt nam. Thứ hai là phân xởng COTTO bình dơng thuộc khu sản xuất miền trong với
công xuất các loại ốp lát điều đó là cho chúng ta hiểu đợc rằng nhiệm vụ của nhà
quản trị về tài chính là quan trọng, không chỉ trong sản xuất mà trong cả mua bán
hàng hoá, dịch vụ, tính toán giá thành sản phẩm, giá vốn hàng mua, mua bán hàng
hoá, doanh thu và kết quả của từng loại sản phẩm . Đều đáp ứng yêu cầu quản lý của
doang nghiệp.
Xuất phát điểm của kế toán là quản trị là kế toán của chi phí, nghiên cứu chủ
yếu về quá trình tính toán giá tri phí sản phẩm nh giá chi phí của vật liệu, giá chi phí
sản xuất, nhằm đề ra quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết
quả kinh doanh theo từng hoạt động. dần dần cùng với sự phát triển của khoa học
quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bớc phát triển mạnh mẽ , đặc
biệt với công ty gốm xây dựng Xuân Hoà là từ năm 2002 đến năm 2003 trỏ lại naydo
sự liên kết đầu t của nhiều quốc gia trên thế giới đã cho nhiều loại sản phẩm sản xuất
nhiều loại trên thị trờng phát triển mạnh. thực sự công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã
đi sâu vào tầm ngăn của các nớc trên thế giới nh Nhật, Thái lan, Hàn quốc, Hoa kỳ
với những giáo s tiến sỹ đã đi sâu vào nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thông
tin kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý, sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra

hớng công nghiệp hoá, công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhập và sử lý thông tin
phục vụ cho việc ra quyết định quản trị gọilà kế toán tài chính quản trị.
8
Công ty gốm Xuân Hoà trên đà phát triển thì quản trị la một khoa học thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách cụ thể
phục vụ kế hoạch quản lý hoạt động kinh tế, tài chính trong việc nội bộ của doanh
nghiệp. Dựa trên quan điểm lý luận về bản chất của tài chính và sự phát triển của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế. Công cụ quản lý có hiệu lực nhất là ké toán. kế toán
tài chính và kế toán quản trị đều phục vụ đắc lực công cụ quan trọng trong quản lý.
Tuy nhiên mỗi loại của lế toán tài chính đều mang một đặc thù riêng biệt, cùng xuất
phát từ những số liệu sau, song mỗi loại kế toán xử lý cung cấp thông tin ở dạng khác
nhau: Tổng quát và chi tiết. vì vậy phải xxác định rõ phạm vi, ranh giới công việc thu
nhận xử lý và cung cấp thông tin giữa hai loại kế toán tài chính và quannnnr trị tài
chính. Việc vận dụng hệ thống kế toán chung và xây dựng hệ thống kế toán quản trị
phải đợc kết hợp hài hoà tránh những mâu thuẫn xảy ra sai lệch thông tin mà mỗi loại
kế toán cung cấp thông tin đa vào tài chính, phải tạo đièu kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra, kiểm toán nội bbọ tổ chức hợp lý tài chính trong doanh nghiệp.
Để xây dựng đợc một hệ thống quản trị phải phù hợp đặc điểm tổ chức sản
xuất, kinh doanh, tổ chức yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Mục đích chính của các nhà doanh nghiệp trong điều hành và quản lý kinh
doanh là sử dụng những thông tin phù hợp để đề ra những quyết định đúng đắn nhất
cho hoạt động của doanh nghiệp, để có đợc hiệu quả cao nh cùng chi tiết đã nêu trên
phải đạt đợc mục tiêu xây dựng. Lập dự toán chặt chẽ sản suất kinh doanh có một ý
nghĩa rất quan trọng trong hệ thống quản trị doanhnghiệp, nó lạ một khâu chu kì định
hoạch, kiểm soát và quyết định của nhà quản trị doanhnghiệp. Đó là một quá trình
định hoạch rất phức tạp, bởi lẽ đó là mối quan hệ định mức chi phí, là sự liên kết các
mục tiêu từng khâu từ sản xuất đến tiêu dùng trong kinh doanh: từ dự án tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ, cung cấp vật t hàng hoá ... các khâu chi phí nh bán hàng, chi
phí quản lý , đến dự toán tiền ... Tất cả những vấn đề đó đều có mối khăng khít lẫn
nhau có một nhiệm vụ chính đó là tạo lên một tổng thể kế hoạch sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Với việc dự toán sản xuất kinh doanh đúng hay không, có liên kết
phù hợp và sát với khả năng và điều kiện của công ty hay không, nó sẽ chi phối rất
nhiều đến các quyết định mục tiêu chung của doanh nghiệp là một điều hết sức quan
trọng.
9
Quản trị tài chính trong doanh nghiệp không chỉ theo một lề nối nhất định mà
còn có sự tăng trởng, thua lỗ cho nên nó còn thẻ hiện qua từng thời kỳ, từng giai đoạn
khác nhau. Việc chính của nhà quản trị là phải sắp xếp theo hệ thống, hợp lý theo
thời kỳ thay đổi của doanh nghiệp. ở đây nó thẻ hiện rất rõ nh là ở thời kỳ quản lý
kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thì tập trung hầu hết nh các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất đều đợc hoạch định tổng thể đợc giao từ trên xuống dới thêo mô hình
của doanh nghiệp. Căn cứ theo mục đích đợc giao, căn cứ theo định mức kinh tế kỹ
thuật , dịnh mức chi phí chung của nghành, của Nhà nớc doanh nghiệp sản xuất theo
đó. Tất nhiên nh vậy sẽ giảm tính linh hoạt năng động và tích cực trong cạnh tranh
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao.
Đề xuất chặt đợc mô hình nhiệm vụ quản trị của doanh nghiệp có rất nhiều vấn
đề nổi cơm lên mà nhiệm vụ quản trị của doanh nghiệp co rất nhiều vấn đề nổi cộm
lên mà nhiệm vụ quản trị tài chính doang nghiệp phải quan tâm và sắp sếp thứ nhất là
thời gian, nhu cầu sản xuất, quản lý công nhân đầu t... chi tiêu, thu phù hợp với từng
thời gian theo nguyên tắc và trình tự từ cấp cơ sở trở lên. Theo nguyên tắc đó mà
công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã áp dụng và xây dựng một mô hình thật hợp lý, từ
quản đốc công ty, phó giám đốc xuống các phòng ban đều có hệ thống quản lý chặt
chẽ với vấn đề tài chính trong doang nghiệp.
Vậy tuỳ theo điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
nh cấp quản lý tài chính đều tiến hành một cách nhanh chóng tự lập. phù hợp với nhu
cầu sản xuất thực tiễn của công ty. Đã cho công ty một nền móng phát triển hiện đại
theo quy trình công nghệ sản xuất.
3. Mối quan hệ tài chính doanh nghiệp
Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà là một trong những ông ty thuộc sở đầu t
của Nhà nớc. đợc nhà nớc đầu t từ vốn thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động sản

xuất gồm gốm gạch nhằm mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nớc giao.
Tài chính doanh nghiệp là một trong những quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho quá trìng tái sản xuất trong doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho
Nhà nớc.
10
Những quan hệ tài chính kinh tế thuộc phạm vi tài chính
DN gồm:
a. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc
Hiện nay sông song với quá trình sản xuất và tái sản xuất, một phần vừa sản
xuất vừa phải thực hiện các nghiã vụ tài chính đối với nhà nớc, đó là nộp thuế cho
ngân sách nhà nớc. Ngân sách Nhà nớc cấp vốn cho công ty gốm xây dựng Xuân
Hoà để duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty. Đó là quan hệ hai chiều giữa
doanh nghiệp và công ty. Trong những năm gần đây thì công ty gốm xây dựng Xuân
Hoà đã hoàn thành nghĩa vụ ngân sách Nhà nớc đó là đã nộp thuế đầy đủ trong sản
xuất kinh doanh đó là trong năm 2002 nộp 2.345 triệu đồng và với 4.596 triệu đồng.
Điều đó chứng tỏ giữa công ty gốm xây dựng Xuân Hoà và nhà nớc có mối quan hệ
rất tốt đẹp, khăng khít lẫn nhau với nguồn tăng thêm nguồn thu nhập thì nhà nớc đã
mở rộng lối đi lớn cho công ty ngày một lớn mạnh càng làm giàu cho đất nớc. Không
những thế công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ngoài việc dóng góp các khoản vào ngân
sách nhà nớc làm tăng thêm sức mạnh và đặc biệt dó là tạo công ăn việc làm cho
hàng nghìn công nhân lao động tỉnh lẻ ở các địa phơng, càng đi vào nhìn thấy đợc đó
là tạo cho cuộc sống ấm no hạnh phúc.
b. Quan hệ tài chính giũa doanh nghiệp với thị trờng
Với quan hệ tốt đẹp có thể khẳng định một câu chắc chắn rằng hiện nay, ở hầu
hết thị trờng trên cấp các thành phố thì sản phẩm của gốm xây dựng Xuân Hoà đã có
mặt hầu hết. từ trong nam cho đến ra cả ngoài bắc đâu đâu cũng có mặt vải những
phân xởng kế cận đã có mặt cung cấp ngay trên thị trờng. Cho dù trên thị trờng đã có
mặt cạnh tranh. Nhng với khâu sản xuất nhanh tạo dựng đẹp đã hất cẳng ngay đối thủ
cạnh tranh để đạt đợc điều đó, công ty gốm xây dựng Xuân Hoà và phân xởng bá

hiến, phân xởng COTTO Bình Dơng phải có một đội ngũ thật hùng mạnh từ giám
đốc cho tới các phòng ban. Để cập nhập trên thị trờng đòi hỏi phải có một tập đoàn
chào hàng, và giới thiệu sản phẩm, môi giới ban hàng thật hấp dẫn. Để đảm bảo sự
hùng mạnh từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trờng đã tạo ra
mối quan hệ giũa công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã có uy tín rất lớn đối với nhiều
bạn hàng, với đối tác làm ăn công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ngày càng phát triển
rộng lớn đã có mặt hàng cạnh tranh với thị trờng thế giới với lòng mong mỏi và sự
11
nhiệt tình gốm và gạch đã đa đến tận tay ngời tiêu dùng, phân phối ở khắp mọi nơi
đáp ứng đúng, đủ mọi nhu cầu trên thị trờng cũng nh mọi ngời dân.
Hiện nay trên thị trờng của các thnàh phố không chỉ có quan hệ tốt với các bạn
hàng, đối tác làm ăn mà còn có uy tín, có quan hệ thân thiết với các ngân hàng trong
địa bàn của đất nớc Việt Nam ta. Cụ thể nh là năm 2002 đối với ngân hàng đầu t và
phát triển là 40.000.000 VNĐ, với ngân hàng công thơng Mê Linh 89.000.000 VNĐ
tiền gửi vào ngân hàng Ngoại thơng Cầu giấy Hà Nội. Với sức mạnh đầu t ngày càng
mạnh điều đó làm cho công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ngày càng có uy tín hơn đối
với các bạn hàng, sản phẩm bán ra thị trờng ngày càng đợc a chuộng và phân bổ rộng
khắp nơi, bên cạnh đó còn có quan hệ tốt nh trong nọi bộ của doanh nghiệp. Nh vậy
cho ta thấy rằng trên điều kiện nền kinh tế thị trờng công ty gốm xây dựng Xuân Hoà
đã có chiến lợc nâu dài thì coong ty đã có chiến lợc kinh doanh tổng thể. Đặc biệt là
dự toán cho từng thời kỳ, nắm bắt thị trờng một cách nhanh chóng, để đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh trong dự toán có liên kết phù hợp với nhau, móc nối từng mặt
hàng. Mối quan hệ giữa tài chính với thị trờng của công ty không chỉ trong kinh
doanh mà còn nằm trong việc bán sản phẩm và có nguồn tài chợ. Ngoài ra doanh
nghiệp còn phát hành trái phiếu công ty, đó là hình thức huy động vốn trung hạn và
dài hạn .
c. Mối quan hệ trong nội bộ của doanh nghiệp
Nói đến nội bộ của doanh nghiệp là việc phân chia tài chính trong nội bộ của
doanh nghiệp. Đặc biệt là mối quan hệ giữa các nhà kinh tế với nhau, giữa doanh
nghiệp với các phòng ban cụ thể đó là giữa giám đốc các phòng ban trong bộ máy

quản trị của doanh nghiệp rất tốt. Dới sự điều hành và quản lý của giám đốc hiện nay
công ty đã tạo công ăn việc làm đối với rất nhiều ngời dân, không những thế mà đối
với rất nhiều chế độ u đãi đối với công nhân, với ngời lao động dới hình thức tiền l-
ơng, tiền thởng.
II. Phân tích hoạt động tài chính của Doanh nghiệp
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là một bộ phận chính trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng tới tình hình tài chính của
12
doanh nghiệp ... Ngợc lại tình hình tài chính tốt hay sấu đều có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó để phục vụ cho công tác
quản lý nhà quản trị cần phải có nghiên cứu báo coá tài chính đợc soạn thoả theo
định kỳ, phản ánh một cách tổng hợp về tình hình tài sản hay nguồn vốn của doanh
nghiệp giữa công nợ và kết quả kinh doanh đã và đang đạt đợc ... song bằng các chỉ
tiêu giá trị, nhằm xây dựng và tiếp cận nhanh các mục đích thông tin về kết quả và
tình hình tài chính của doanh nghiệp cho ngời lãnh đạo và bộ phận tài chính của đơn
vị mình đang có lãi, lỗ hay phải có thêm nguồn tảitợ để chuẩn bị cho căn cứ đa ra
quyết định và đa ra hoặch toán cho kỳ tơng lai.
Nhng để thấy đợc tất cả các số liệu mà kỳ thực hiện ta để phân tích hay kinh
doanh thì phải căn cứ thực chất vào những số liệu đạt đợc ở kỳ kế hoặch có tính chất
là lịch sử, và có thể cha thể hiện hết đợc ở trong nội dung kế hoặch mà ta đã báo cáo,
đó là kế hoặch đa ra có thể sát với sổ gốc nhng còn có thể chênh lệch nhau, đa ra con
số cha đúng mà chúng ta cần chỉnh sửa mà nọi dung đó hết lòng phải quan tâm, hết
sức dòi hỏi. Vì vậy, ngời ta phải áp dụng kỹ thuật để phân tích, để thuyết minh các
quan hệ chủ yếu, giúp cho các nhà quản trị dự toán tơng lai và đa ra các quyết định
tài chính tơng lai, một cách sát thực bằng cách so sánh hay đánh giá xem xét đó, qua
từng thời kỳ cụ thể.
Để thấy đợc điều đó, điều trớc tiên ta phải quan sát đó là phải tìm hiểu nắm bắt
và khái quát đợc tình hình hoạt động của công ty. Đó chính là điểm tựa thứ nhất, cụ
thể là dựa vào hệ thông báo cáo tài chính, một cách sát thực trọng yếu đó là dựa vào

bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả của hoạt động sản xuất cân đối kế toán và
báo cáo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đợc soạn thảo cuối của mội kỳ
thực hiện.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán .
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp. Vậy để phản ánh một
cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá. Đó là
nguồn tài sản và hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán có
các chỉ tiêu phân theo dới hình thức giá trị của nó. Và bảng cân đối kế toán đợc chia
làm hai phần: đó là phần tài sản và phần nguồn vốn và theo nguyên tắc cân đối thì hai
phần này có tổng là bằng nhau.
13
a. Cân đối tài sản thì nó phản ánh cái giá trị tài sản của nó, tài
sản tại thời điểm lập báo cáo cho nên
Khi xét về mặt kinh tế thì các chỉ tiêu thuộc thuộc phần tài sản phản ánh quy
mô kết cấu các loại tài sản dới hình thức vật chất nh tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho,
các khoản phải thu , tài sản cố định.... mà doanh nghiệp hiện có.
Còn xét về mặt pháp lý thì tức là phản ánh cái số liệu ở phần tài sản mà phần
tài sản đó thuộc quyền quản lý , sử dụng và sở hữu của doanh nghiệp.
b. Phần nguồn vốn
Bên cạnh lúc ta xem xét về phần tài sản thf phần nguồn vốn cũng có hai mặt
của nó. Đó là:
- Về mặt kinh tế: thì các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh quy mô két cấu
thực vào sản xuất trong kinh doanh.
- Về mặt pháp lý: thì phần nguồn vốn cũng thực hiện các chỉ tiêu thực hiện,
trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp, đối với các đối tợng cấp vốn
cho doanh nghiệp cỡ đông, ngân hàng, Nhà nớc, nhà cung ứng cung cấp nguyên vật
liệu...
Qua đó ta thấy rằng bảng cân đối kế toán là sự tóm tắt một cách gắn gọn súc
tích nhanh, dễ hiểu về tình hình tài sản doanh nghiệp và nguồn tài trợ những nguồn
tài sản đó tại một thời điểm cụ thể báo cáo hàng năm của một doanh nghiệp trình bày

sự cân đối tài sản tại một thời điểm kết thúc năm tài chính thờng ngày 31/12 hàng
năm. Để chứng minh cho điều đó qua một tuần tôi thực tập công ty gốm xây dựng
Xuân Hoà có bảng cân đối kế toán nh sau:
14
Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà
bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
( Đơn vị: 1triệu VNĐ)
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm
I. TSLĐ - ĐTNH .
II. .
Tổng tài sản
55204161258 173843657250
Nguồn vốn
Mã số Số cuối năm
I. Nợ phải trả
II. NVCSH 173.843.857.250
Tổng nguồn vốn
Ngời lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trỏng
(ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)

ở đây phần tài sản đợc trình bày trớc sau đó mới đến phần nguồn vốn, hình
thành tài sản. Trong phần tài sản thì những loại tài sản có tính thanh toán cao nh tài
sản lu động có nó đầu t thì chúng ta trình bày ở đầu bảng và giảm dần khi chuyển
xuôngs dới. Bởi vậy tài sản lu động và đầu t gắn hạn đợc xếp phía trên, tài sản cố

định và đầu t dài hạn xếp xuống dới.
Nh vậy qua bảng cân đối tính từ ngày 31/12/2003 công ty gốm xây dựng Xuân
Hoà đang quản lý và sử dụng 173.843.657.250 VNĐ tài sản trong đố tài sản lu động
và đầu t gắn hạn 164.118726628 VNĐ chiếm 0,94405 tài sản cố định và đầu t dài
hạn 9.724.930.622 VNĐ (chiếm 0,055) so với cùng kỳ năm ngoái tổng tài sanr giảm
55.204.161.258 VNĐ tức giảm 0,6022 nh vậy cuối năm so với đầu năm thì cuối năm
cao hơn vì trong công ty đợc sự đầu t mạnh cho nên sản phẩm đợc tung bán ra thị tr-
ờng nhiều, thu đợc lãi về cho công ty nhiều. Điều đó lại cấp cho công ty nhiều vốn lại
nh thế theo vòng quay lại tái sản xuất sản phẩm nhiều hơn.
Trong tài sản lu động và đầu t ngắn hạn thì vốn bằng tiền và đầu t tài chính
ngắn hạn (loại tài sản có khả năng thanh toán cao lại giảm xuống còn 1.688.695.500
VNĐ (chiếm 13%) điều đó có nghĩa trong năm với sự đầu t mạnh mẽ của các bạn
hàng và đặc biệt là đợc sự quan tâm của Nhà nớc công ty gốm xây dựng Xuân Hoà từ
nguồn nguyên vật liệu sẵn có đợc sản xuất hết và không có hàng tồn kho nhiều so với
đầu năm. Hơn nữa đợc sự quan tâm giúp đỡ cho nên công nghệ máy móc có hiện đại
15
hơn, đặc biệt là các khoản phải thu lại tăng lên cuối năm 1.548.957.175.059 VNĐ.
Điều đó cho ta biết công ty gốm xây dựng Xuân Hoà cần quan tâm hơn nữa. Không
thể nhìn thấy công ty sản xuất phát triển mà đem phần lãng quên, đó là cần phải quan
tâm đến hơn nữa tới công tác hàng dự trữ và công tác thanh toán hồi nợ.
Cũng trong năm 2003 công ty gốm xây dựng Xuân Hoà đã hoàn thành công
tác đầu t tài sản cố định với thiét bị máy móc hiện đại sau khi đã trừ khấu hao cuối
năm công ty đã đầu t 5.295.889.525 VNĐ và đầu năm 17.638.597.228 VNĐ và làm
giảm chi phí xây dựng cơ bản dở dang 291.137.048 (2.146.738.431 VNĐ -
1.855.601.383 VNĐ) bên cạnh đó thu hồi các khoản thu tài chính dài hạn đầu năm
có cao hơn cuối năm. đầu năm thu hồi đợc 1.569.263.449 VNĐ còn cuối năm thu hồi
cao hơn 2.069.263.449 VNĐ điều đó có nghĩa cuối năm của công ty gốm xây dựng
Xuân Hoà có tăng thêm phần thu nhập hơn.
Bên cạnh phàn tài sản song phần nguồn vốn của công ty gốm xây dựng Xuân
Hoà đã phản ánh đợc nh sau. Đó là cũng liệt kê ra đợc theo thứ tự từ yêu cầu về thanh

toán lần lợt các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn và cuối cùng là vốn chủ sở hữu của công
ty. Với sự phát triển mạnh mẽ của việc sản xuất hơn nữa là đợc sự quan tâm của nhà
nớc và đợc sự quan tâm giúp đỡ của bạn hàng, công ty gốm xây dựng Xuân Hoà có
uy tín trên thị trờng về mặt sản xuất các gạch, ngói, gốm. Điều đó có nghĩa là công ty
cũng có những nguồn vốn khá lớn cho phù hợp với sức sản xuất. Qua bảng cân đối kế
toán ngày 31/12/2003 của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà so với cùng kỳ năm
ngoái tổng số nợ có tăng lên 121.389.343.931 VNĐ (162.583.114.085 -
41.193.770.154) VNĐ tức là tăng 94%>5% trong đó nợ ngắn hạn chỉ tăng
23.588.554.637 (56.236.224.268 32.647.669.631) tức là tăng 32%>5% còn nợ dài
hạn lại tăng lên 32.616.746.232 tỷ 106.303.440.417 - 73.686.694.185) VNĐ hay tăng
61%>5%. Việc tăng nợ dài hạn rõ ràng có liên quan đến việc tăng tài sản cố định ở
phần tài sản. Riêng phần nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ 11.260.543.165 VNĐ so với
14.010.391.104 VNĐ. Vì nguồn vốn ở, quỹ giảm 1.010.642.972 so với
12.501.287.070 VNĐ. Cùng với nguồn vốn kinh doanh cũng giảm từ 6.731.593.504
so với 9.213.730.489 VNĐ bên cạnh đó quỹ dự phong tài chính cũng không tăng là
bao nhiêu 341.112.363 (825.516.713 484.404.350).
16
Công TY GốM XÂY DựNG XUÂN HOà
BOá CáO KếT QUả HOạT Đẫng kinh doanh
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/02/2002
Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trớc
Quỹ kể từ đầu
năm
Tổng doanh thu
Trong đó: doanh thu hàng xuất
khẩu
các khoản giảm từ
(03=05+06+07)
+ Giảm giá
+ Hàng bán bị trả lại

+ Thuế tiêu thụ ĐB, thuế XK
phải nộp
Doanh thu thuần (10=01-03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp (20=10-11)
4. Chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí cho kết chuyển
(14221).
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận thuần trở
HĐSXKD
7. Thu nhập từ hoạt động tài
chính
8. Chi phí hoạt động tài chính
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
tài chính.
10. Các khoản thu nhập bất th-
ờng
11. Chi phí bất thờng
12. Lợi nhuận bất thờng (50=41-
42).
13. Tổng lợi nhuận trớc thuế
(60=30+40+50).
14. Thuế TN doanh nghiệp phải
nộp.
15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-
7)
01
02

03
05
06
07
10
11
20
21
21A
21B
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
12703413025
12703413025
666593227
6040819688
145425533
952619784
992975977
3071940436
15958664

376686686
376686686
2695253750
1521641976
1173638774
44564523315
44546523315
33907085684
10639437631
508084296
204226765
2803745126
2905183947
270397105
267278343
3118762
2237484851
2237484851
57249936340
57249935540
4056967902
16680257319
635509829
3972454150
3898159924
5306306525
270397105
643965029
373567924
4932738601

1521614976
34111236251
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài nhính
tổng hợp phản ánh tình hình mà kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin
tổng hợp nhất về phơng thức kinh doanh của công ty gốm xây dựng Xuân Hoà, cụ thể
17

×