Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

115 Lập kế hoạch huy động vốn năm 2007 cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 71 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động tài chính đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi Công ty và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành,
tồn tại và phát triển của Công ty. Vai trò đó đợc thể hiện ngay từ khi thành lập Công ty,
trong việc thiết lập các dự án đầu t ban đầu, dự kiến hoạt động. Và để đảm bảo cho quá
trình đó đợc tiến hành một cách liên tục, thờng xuyên và đạt hiệu quả cao trớc hết và
khâu đầu tiên là phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu về vốn kinh doanh.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các Công ty đòi hỏi phải
có lợng vốn ngày càng nhiều. Vì thế, vấn đề đảm bảo vốn kinh doanh cho hoạt động
của Công ty ngày càng có một vai trò quan trọng, nhất là trong điều kiện kinh tế nh
ngày nay. Để đảm bảo có đủ vốn thì yêu cầu đầu tiên là phải xác định đợc nhu cầu vốn,
khơi thông các nguồn vốn, lựa chọn phơng pháp cũng nh sử dụng hợp lý các hình thức
huy động vốn và đây chính là nội dung của việc lập kế hoạch huy động vốn nhằm đảm
bảo nhu cầu về vốn cho hoạt động của mỗi Công ty.
Công ty Cổ Phần Đầu Từ và Xây dựng số 4 là Công ty Cổ phần, hoạt động về
lĩnh vực xây dựng. Sản phẩm là các công trình và hạng mục công trình có đặc điểm
khác hẳn với các sản phẩm công nghiệp khác, nhất là chúng giá trị rất lớn và thời gian
hoàn thành kéo dài, do đó một vấn đề đạt ra không chỉ với Công ty Cổ phần Xây dựng
số 4 mà với tất cả các Công ty thuộc ngành xây dựng là làm thế nào để có thể trang trải
mọi chi phí trong suốt quá trình thực hiện dự án xây dựng. Chính vì vậy, mà sau thời
gian thực tập tại Công ty, em đã lựa chọn đề tài: Lập kế hoạch huy động vốn năm
2007 cho Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng số 4
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích của đề tài: Xác định nhu cầu vốn cho các Công ty nói chung và Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng số 4 nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp huy động vốn nhằm
phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng số 4
Nhiệm vụ của đề tài: Để thực hiện đợc mục đích trên cần phải làm những việc sau:
- Làm rõ những vấn đề về vốn và nguồn vốn sản xuất kinh doanh thông qua các
quyết định tài chính quan trọng của Công ty.


- Xác định nhu cầu sử dụng vốn của Công ty trong năm 2007, dựa vào kế hoạch
sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
1
Đồ án tốt nghiệp
- Xác định các căn cứ cho việc huy động vốn
- Đa ra kế hoạch huy động vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007
2. Đối tợng và phạm vi của đề tài
Đối t ợng của đề tài : Xác định nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn để đảm bảo hoạt
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng số 4 đợc diễn ra tốt.
Phạm vi của đề tài: Giới hạn trong phạm vi về vốn nguồn vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng số 4.
3. Phơng pháp thực hiện
Sử dụng các phơng pháp tính toán và phân tích trong phân tích hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp, bao gồm: phơng pháp so sánh; phơng pháp thay thế liên hoàn; ph-
ơng pháp hệ số.
3. Kết cấu đồ án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của đề tài gồm ba chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý thuyết về lập kế hoạch huy động vốn
Chơng 2: Giới thiệu Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng số 4 và nhận dạng
về các căn cứ cho việc huy động vốn
Chơng 3: Lập kế hoạch huy động vốn năm 2007 cho Công ty Cổ phần Đầu t
và Xây dựng số 4
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
2
Đồ án tốt nghiệp
Chơng 1
Cơ sở lý thuyết về
Lập kế hoạch huy động vốn

1.1 Khái niệm về vốn và nguồn vốn kinh doanh
trong Doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, vốn và nguồn vốn kinh doanh là hai mặt khác nhau thể
hiện cùng một nội dung là tài sản. Vốn kinh doanh là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát và có thể thu đợc lợi ích trong tơng lai, nó liên quan tới kế hoạch đầu t của doanh
nghiệp, còn nguồn vốn là chỉ nguồn gốc để hình thành nên vốn hay nguồn vốn chính là
nguồn tài trợ cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong phần cơ sở lý thuyết này, vốn và nguồn
vốn kinh doanh đợc trình bày trong các quan hệ giữa đầu t và tài trợ trong doanh
nghiệp thông qua các quyết định tài chính quan trọng.
1.1.1 Vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản dùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một hàng hóa đặc biệt, nó giống với các hàng hóa khác ở chỗ là: nó
có giá trị, đợc gắn liền với chủ sở hữu và đợc lu thông trên thị trờng nhng điều đặc biệt
mà các hàng hóa khác không có, đó là: chủ sở hữu có thể chuyển hóa vốn từ trạng thái
này sang trạng thái khác hoặc có thể chuyển quyền sử dụng.
Vốn kinh doanh đợc biểu hiện bằng tiền nhng không phải mọi nguồn tiền đều là vốn,
tiền đợc coi là vốn khi nó đại diện cho một lợng hàng hóa nhất định và đợc sử dụng vào
quá trình sản xuất kinh doanh để sinh lời.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
3
Đồ án tốt nghiệp
Vốn kinh doanh đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau vì thế khi huy động vốn
không chỉ huy động vốn bằng tiền mà còn phải chú trọng đến các tài sản có sẵn trong
từng doanh nghiệp và các giá trị vô hình.
Vốn có giá trị về mặt thời gian do đó khi tính toán nhu cầu vốn, không chỉ tính toán
tổng nhu cầu mà còn phải tính lợng vốn cần thiết để huy động trong từng thời kỳ
1.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh

Dựa vào công dụng kinh tế và tính chất vận động của vốn để phân loại vốn thành hai
loại, đó là: Vốn dài hạn và Vốn ngắn hạn
Vốn dài hạn
Vốn dài hạn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó đợc chuyển dần vào giá
trị của sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất
Đợc biểu hiện dới dạng tài sản cố định và tài sản đầu t dài hạn của doanh nghiệp.
Trong đó, Tài sản cố định ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là các tài sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng và thời gian sử dụng
lớn hơn 1 năm. Dựa vào hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu t toàn bộ tài sản
cố định đợc chia thành: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố
định thuê tài chính.
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định, có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định, không có hình thái vật chất
nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê, phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình
- Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài
hạn và đợc bên thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu tài sản.
Vốn dài hạn liên quan tới quyết định đầu t dài hạn, đó là một trong những quyết
định có tính chất chiến lợc rất quan trọng, có ảnh hởng sống còn vì đòi hỏi vốn lớn,
mỗi quyết định đầu t đều ảnh hởng đến chất lợng sản xuất kinh doanh trong một thời
gian dài. Thông qua đầu t sẽ tác động đến quy mô, trình độ trang thiết bị, công nghệ từ
đó ảnh hởng tới chất lợng và giá thành sản phẩm. Quyết định này biểu hiện ở việc
doanh nghiệp đầu t vào tài sản dài hạn và gắn liền với việc xác định nhu cầu về vốn dài
hạn, nó phụ thuộc trực tiếp vào mục tiêu sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp
Vốn ngắn hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47

4
Đồ án tốt nghiệp
Vốn ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
gía trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Đợc biểu hiện dới dạng tài sản lu động và tài sản đầu t ngắn hạn. Trong đó, tài sản lu
động ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các
tài sản có gía trị nhỏ hơn 10 triệu đồng và có thời gian sử dụng nhỏ hơn 1 năm. Trong
doanh nghiệp, tài sản lu động gồm Tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất gồm: nguyên nhiên vật liệu; phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản
xuất, chế biến.
- Tài sản lu động lu thông bao gồm: các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các Tài sản lu động sản xuất và các TSLĐ lu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc liên tục.
Vốn ngắn hạn có liên quan tới quyết định đầu t ngắn hạn của doanh nghiệp, đó
là là những quyết định liên quan đến các tài sản ngắn hạn nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra hàng ngày tại doanh nghiệp nh việc mua sắm nguyên vật
liệu. Quyết định này gắn liền với việc xác định nhu cầu về vốn ngắn hạn và phụ thuộc
vào qui mô sản xuất; trình độ tổ chức, quản lý, sử dụng vốn; sự biến động giá cả vật t,
hàng hoá và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng để phục vụ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện đợc các dự án kinh
doanh, không tiếp cận đợc với các cơ hội kinh doanh tốt, do đó hiệu quả kinh doanh
không cao và vì vậy doanh nghiệp sẽ không tồn tại và phát triển đợc.
1.1.2 Nguồn vốn kinh doanh

1.1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh là những nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh
1.1.2.2 Đặc điểm của nguồn vốn kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
5
Đồ án tốt nghiệp
Đặc điểm của nguồn vốn kinh doanh đợc thể hiện qua quyết định tài trợ của
doanh nghiệp, thể hiện ở việc: doanh nghiệp sẽ huy động vốn từ những nguồn nào để
thực hiện đợc các quyết định đầu t, hay là những nguồn vốn đầu t nào mà doanh nghiệp
có thể khai thác đợc. Bao gồm: quyết định tài trợ dài hạn và quyết định tài trợ ngắn
hạn. Trong đó, tài trợ dài hạn là sử dụng nguồn vốn dài hạn còn tài trợ ngắn hạn là sử
dụng nguồn vốn ngắn hạn. Có thể lựa chọn nguồn tài trợ theo các xu hớng cơ bản sau:
Sử dụng toàn bộ nguồn tài trợ dài hạn để tài trợ cho tổng tài sản của doanh nghiệp.
Cách tài trợ này rủi ro thấp nhng chi phí cao
Sử dụng tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản dài hạn và tài trợ ngắn hạn cho toàn bộ tài
sản ngắn hạn. Cách tài trợ này có độ rủi ro cao nhng chi phí thấp
Toàn bộ tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn đợc tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn. Cách tài trợ này rủi ro trung bình và chi phí trung bình.
Trong ba cách tài trợ trên không một cách nào là tốt nhất, mà cần phải lựa chọn
cách nào là tùy thuộc vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp và quan điểm đầu t
của chủ sở hữu.
Do đó quyết định tài trợ liên quan tới việc lựa chọn một cơ cấu vốn hợp lý. Đó
là một tỷ lệ giữa nợ và vốn cổ phần (Công ty Cổ phần) nhằm tối đa hoá lợi ích của các
cổ đông của doanh nghiệp.
Để thực hiện điều đó thì việc xem xét tác động của đòn bảy tài chính đến lợi
nhuận và xác định cơ cấu vốn hợp lý là một trong những vấn đề quan trọng giúp thực
hiện mục tiêu trên.
1.1.2.3 Phân loại nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp gồm hai loại: Nguồn vốn chủ sở hữu

và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp đợc quyền chi phối, sử dụng lâu dài cho các hoạt động kinh doanh của
mình. Đây là nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu gồm: nguồn vốn điều lệ; nguồn vốn tự bổ sung; nguồn
vốn liên doanh, liên kết; nguồn vốn huy động trên thị trờng vốn. Trong đó:
- Nguồn vốn điều lệ: phản ánh số vốn do các chủ sở hữu đóng góp và đợc ghi
trong điều lệ của doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ
khác nhau: nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc thì vốn điều lệ là số vốn do nhà nớc
đầu t; nếu là công ty cổ phần thì vốn điều lệ là vốn cổ phần
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
6
Đồ án tốt nghiệp
- Nguồn vốn tự bổ sung: phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh bằng cách trích từ lợi nhuận sau thuế để tăng vốn kinh
doanh.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: phản ánh số vốn hình thành trên cơ sở huy động
vốn góp liên doanh, liên kết sản xuất.
- Nguồn vốn huy động trên thị trờng vốn: là số vốn do doanh nghiệp phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu
Nợ phải trả
Nợ phải trả là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác, doanh nghiệp có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định vào các hoạt động kinh doanh của mình.
Đây là nguồn vốn tài trợ tạm thời cho hoạt động của doanh nghiệp vì doanh nghiệp
buộc phải trả nợ khi đến hạn, bao gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn: là những khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán
trong vòng một năm hoặc trong vòng một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Các khoản nợ
này đợc dùng để trang trải cho các tài sản lu động nh: vay ngắn hạn, thuế và các khoản
khác phải nộp nhà nớc, phải trả công nhân viên

Nợ dài hạn: là những khoản nợ mà thời hạn trả nợ sau một năm hoặc sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh nh: vay dài hạn, phải trả dài hạn cho ngời bán .
1.1.2.4 Vai trò của nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc hình thành một cơ cấu
tài trợ cho doanh nghiệp. Một cơ cấu tài trợ tối u nhất tơng ứng với một cơ cấu tài trợ
chịu chi phí thấp nhất mà đem lại lợi ích cao nhất. Do đó, việc lựa chọn các nguồn vốn
kinh doanh hợp lý để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp luôn là một vấn đề rất đợc
quan tâm.
1.2 Nội dung của Lập kế hoạch huy động vốn
1.2.1 Quy trình Lập kế hoạch huy động vốn
Mục đích của việc lập kế hoạch huy động vốn cho Công ty trong năm tài chính
tiếp theo: đó là xác định đợc nhu cầu về vốn và đa ra kế hoạch huy động vốn nhằm đạt
đợc các chỉ tiêu kế hoạch về sản xuất kinh doanh đã đợc ban lãnh đạo Công ty đề ra.
Việc xác định tổng nhu cầu vốn đợc xác định bằng tổng giữa nhu cầu vốn ngắn hạn và
nhu cầu vốn dài hạn
1.2.1.1 Nội dung các bớc Lập kế hoạch huy động vốn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
7
Đồ án tốt nghiệp
Để thực hiện đợc nội dung trên, tiến hành các bớc sau:
B ớc 1: Xác định nhu cầu vốn
- Xác định
V
KH
: đây là lợng vốn cần thiết để đầu t cho các tài sản của doanh
nghiệp ứng với kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đồ án này sử dụng mức kế
hoạch về doanh thu dự kiến trong năm 2007
- Xác định
V
0

: là phần vốn mà doanh nghiệp có đợc một cách tự phát nhờ các
nghiệp vụ thờng kỳ của hoạt động kinh doanh tạo ra.
- Xác định
V

=
V
KH
-
V
0
B ớc 2 : Lập phơng án huy động vốn ứng với nhu cầu vốn đã xác định đợc ở trên
1.2.1.2 Quy trình lập kế hoạch huy động vốn
Các bớc thực hiện việc lập kế hoạch huy động vốn đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Hình 1: Quy trình lập kế hoạch huy động vốn
1.2.2 Phơng pháp xác định nhu cầu vốn
Phơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Nội dung của ph ơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
B ớc 1 : Tính số d bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
Lợi nhuận trư
ớc thuế từ hoạt
động SXKD
Kế hoạch
SXKD
Doanh thu
kế hoạch
Bảng CĐKT
-Tài sản NH
TS Dài hạn

-Nguồn vốn NH
Nguồn vốn DH
Nhu cầu vốn
ngắn hạn
Nhu cầu vốn
dài hạn
Phương án
huy động
vốn
(Căn c huy
đng vn)
Xác định lợi
nhuận giữ lại (Báo
cáo KQKD dự kiến)
Bảng CĐ Kế Toán
dự kiến
Các
Chỉ
Tiêu
Tài chính
sau khi
thực
hiện kế
hoạch
huy
động
vốn
1
1
2

3
3
4
4
8
Đồ án tốt nghiệp
B ớc 2: Chọn các khoản mục chịu tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh
thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện đợc trong
kỳ.
B ớc 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ớc tính nhu cầu vốn kinh doanh cho kỳ kế hoạch
trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch
Khi đó
V
KH
: là mức tăng của tài sản cần thiết ứng với doanh thu dự kiến
V
0
: là mức tăng nguồn vốn tự phát
Từ đó xác định đợc nhu cầu sử dụng vốn theo bớc 1 trong phần các bớc tiến
hành phân tích nhu cầu sử dụng vốn.
1.2.3 Xây dựng các căn cứ huy động vốn
1.2.3.1 Cơ cấu vốn
Để xác định cơ cấu vốn, xem xét mức độ ảnh hởng đòn bẩy tài chính bởi vì đòn
bẩy tài là mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số nợ và tổng số vốn hiện có, nó phản ánh trong
một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có mấy đồng đợc hình thành từ các
khoản nợ, đòn bẩy tài chính là hệ số nợ. Khi hệ số này càng lớn thì chủ sở hữu càng có
lợi vì khi đó chủ sở hữu chỉ phải đóng góp một lợng vốn ít, nhng đợc sử dụng một lợng
tài sản lớn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên các khoản nợ lớn hơn so với
số lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ tăng rất nhanh. Do đó đòn bẩy
tài chính là công cụ khuyếch đại thu nhập của một đồng vốn Chủ sở hữu. Thể hiện

trong công thức sau:
Pc =
c
P
=
p
o
'
+ [
)(
'
r
C
V
P
O

] x (1- t %)
Trong đó: Pc: doanh lợi vốn chủ sở hữu;
p
o
'
: Mức doanh lợi trớc thuế và lãi vay; V:
vốn vay; C: vốn chủ sở hữu; r: lãi suất tiền vay; t%: thuế suất thuế thu nhập.
Nh vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chỉ phụ thuộc vào lãi suất vay, hệ số sinh lợi
của vốn kinh doanh, tỉ lệ giữa t i sản đ ợc tài trợ bằng vốn vay và vốn chủ sở hữu
Nếu
p
o
'

> r: thì thu nhập ròng của một đồng vốn CSH bằng hệ số sinh lời của tổng
vốn kinh doanh cộng thêm một lợng là
)(
'
r
C
V
P
O

, khi đó đòn bẩy tài chính dơng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
9
Đồ án tốt nghiệp
Nếu
p
o
'
< r: thì thu nhập ròng của một đồng vốn CSH bằng hệ số sinh lợi của tổng
vốn kinh doanh trừ đi một lợng là
)(
'
r
C
V
P
O

, khi đó đòn bẩy tài chính âm.
Do đó doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn bằng cách gia tăng các khoản nợ

từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó huy động vốn vay với lãi suất làm cho đòn bẩy tài
chính dơng là điều mà các chủ sở hữu mong muốn nhất, nhằm gia tăng lợi nhuận cao,
tuy nhiên, khi đòn bẩy tài chính âm sẽ làm kìm hãm sự gia tăng đó.
Hệ số đòn bẩy tài chính: là mức thay đổi tính bằng tỷ lệ phần trăm của của lợi
nhuận vốn chủ sở hữu ứng với mức thay đổi tính bằng phần trăm của lợi nhuận trớc
thuế và lãi vay. (Hệ số đòn bẩy tài chính: DFL)
DFL =
EBIT: lợi nhuận trớc thuế và lãi vay; I: lãi vay
Hệ số đòn bẩy tài chính phản ánh nếu lợi nhuận trớc thuế và lãi vay thay đổi 1%
thì lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi bao nhiêu %. Khi lợi nhuận trớc thuế và lãi
vay không đủ lớn để trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Nhng
khi lợi nhuận trớc thuế và lãi vay đã đủ lớn để trang trải lãi vay thì chỉ cần một sự gia
tăng nhỏ về lợi nhuận trớc thuế và lãi vay cũng mang lại một sự biến động lớn về
doanh lợi vốn chủ sở hữu.
1.2.3.2 Các nguồn huy động
Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lợng
vốn nhất định, sự tăng trởng sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải bổ sung
vốn đầu t. Đối với một doanh nghiệp nói chung thì vốn đầu t đợc huy động từ nhiều
nguồn khác nhau.
Các nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động là:
a. Nguồn vốn nhà nớc
Nguồn vốn của nhà nớc đợc tài trợ cho hai loại hình doanh nghiệp: đó là doanh
nghiệp nhà nớc và công ty cổ phần nhà nớc. Trong đó:
Đối với doanh nghiệp nhà nớc: nguồn vốn ban đầu khi hình thành doanh nghiệp
là toàn bộ vốn ngân sách cấp, đây là lợng vốn tối thiểu, cần thiết để doanh nghiệp có
thể hoạt động bình thờng. Còn trong quá trình hoạt động, ứng với các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, thì giám đốc doanh nghiệp làm đơn xin cấp vốn. Hình thức hoạt động
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
10
Mức thay đổi tính bằng phần trăm của vốn CSH

Mức thay đổi tính bằng phần trăm của LN trước thuế và lãi vay
EBIT
=
EBIT
I
Đồ án tốt nghiệp
này thờng kém hiệu quả, không phát huy đợc năng lực sản xuất của các nguồn lực của
doanh nghiệp.
Đối với Công ty Cổ phần có vốn chủ đạo là Nhà nớc: vốn nhà nớc đợc thể hiện
trong cơ cấu vốn điều lệ của Công ty. Tỷ trọng vốn của nhà nớc trong các Công ty Cổ
phần này lớn hơn 50% tổng số vốn điều lệ, và tỷ trọng vốn này vẫn luôn đợc duy trì
trong trờng hợp Hội đồng quản trị Công ty có quyết định tăng vốn cổ phần. Nguồn vốn
của nhà nớc trong các Công ty này đợc sử dụng có hiệu quả
b. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp còn gọi là nguồn vốn tự cấp phát l : Lợi nhuận
hàng năm để lại nhằm tăng thêm vốn phát triển kinh doanh
Một phần lợi nhuận của doanh nghiệp đợc giữ lại nhằm bổ sung vốn, tự đáp ứng cho sự
tăng trởng của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ lại này có thể đợc sử dụng trực tiếp vào
hoạt động kinh doanh hoặc có thể sử dụng gián tiếp bằng cách trích qua các quỹ doanh
nghiệp
Đây là nguồn vốn có sẵn và doanh nghiệp không phải mất chi phí để huy động. Doanh
nghiệp có thể chủ động sử dụng bất cứ lúc nào
c. Nguồn vốn từ bên ngoài
Mỗi khi có nhu cầu về vốn, doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn vốn bên
trong trớc, chỉ khi nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng thì mới phải tìm kiếm nguồn
vốn từ bên ngoài.
Đây là các nguồn vốn bên ngoài mà doanh nghiệp có thể huy động:
Huy động vốn trên thị trờng vốn: bằng cách phát hình cổ phiếu và trái phiếu. Thông qua
hình thức này, doanh nghiệp có thể thu hút một số tiền nhàn rỗi tơng đối lớn từ các tổ
chức và tầng lớp dân c. Hình thức này đang đợc các Công ty Cổ phần nớc ta vận dụng.

- Trái phiếu là một công cụ vay nợ dài hạn, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán cả gốc và lãi cho chủ sở hữu khi đến hạn.
Ưu điểm: chi phí vay là cố định, không phụ thuộc vào kết qủa kinh doanh, và
không phân chia quyền kiểm soát Công ty. Hơn nữa đây là hình thức vay nợ nên
chi phí sử dụng tính vào chi phí hoạt động tài chính, là chi phí hợp lý tính vào
chi phí chịu thuế.
Nhợc điểm: Có thời hạn và nếu bị lỗ, doanh nghiệp vẫn phải trả lãi
- Cổ phiếu: là hình thức góp vốn, có hai loại đó là: cổ phiếu u đãi và cổ phiếu đại
chúng. Trong đó:
Với cổ phiếu u đãi thì Công ty phải trả cổ tức cố định hàng năm cho các
cổ đông mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và Công ty phải luôn đảm
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
11
Đồ án tốt nghiệp
bảo quyền hởng trớc so với các Cổ Đông đại chúng. Nhng ban lãnh đạo Công ty
có thể khất nợ cổ tức u đãi, nhng khi có điều kiện thanh toán thì phải u tiên
thanh toán trớc. Các Cổ Đông có thể đợc tăng thêm cổ tức nếu Công ty làm ăn
phát đạt. Tuy nhiên, nếu Công ty không thực hiện đúng nghĩa vụ chi trả cổ tức
thì các cổ đông này có quyền bầu ban lãnh đạo khác. Cổ phiếu u đãi có thể
chuyển đổi thành Cổ phiếu đại chúng sau một thời hạn nhất định.
Với cổ phiếu đại chúng: không bắt buộc Công ty chi trả cổ tức nhng các
Cổ Đông có thể kỳ vọng vào mức lợi nhuận cao khi Công ty làm ăn tốt. Do
không có kỳ hạn, nên cổ phiếu đại chúng là phần vốn bảo hiểm cho Công ty có
thể huy động thêm vốn vay. Tuy nhiên, chi phí vốn của cổ phiếu đại chúng cao
hơn nhiều so với trái phiếu và Cổ phiếu u đãi và Công ty lại phải chia sẻ quyền
kiểm soát và lợi nhuận
Huy động vốn góp liên doanh, liên kết: là hình thức mà các Công ty cũng hay sử dụng.
Với các Công ty thiếu vốn thì đây là cách để các Công ty này có thể thực hiện đợc các
dự án kinh doanh của họ. Còn với các Công ty d vốn thì đây là hình thức để họ gia tăng
lợi nhuận. Có nhiều hình thức liên doanh, liên kết có thể là: liên kết sản xuất, liên

doanh với Công ty nớc ngoài.
Huy động vốn từ các nguồn tài trợ nh: các quỹ tài trợ quốc tế hoặc các ngân hàng chính
sách. Cách huy động này giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí vay vì doanh nghiệp
thờng không phải thế chấp khi vay hoặc vay với một lãi suất u đãi.
Thuê tài chính: là một dạng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn mà việc vay hoặc
cho vay đợc thể hiện qua hợp đồng thuê và cho thuê máy móc, thiết bị hay những bất
động sản. Lãi suất tiền vay đợc thể hiện trong khoản tiền thuê mà bên thuê có trách
nhiệm thanh toán cho bên cho thuê theo hợp đồng.
Vay vốn từ các tổ chức tài chính trung gian nh: ngân hàng, các Công ty tài chính .
Đây là các khoản vay có tính đến hiệu quả kinh tế của Công ty, do đó vốn vay này th-
ờng đợc sử dụng có hiệu quả. Hơn nữa, các tổ chức này có tính linh hoạt cao, có khả
năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn. Tuy nhiên, Công ty đi vay không những phải
thực hiện đúng nguyên tắc về hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian quy định,
mà còn chịu sự kiểm soát chặt chẽ trớc, trong và sau khi vay.
Các nguồn vốn chiếm dụng: nh các khoản phải trả nhà cung cấp, phải thanh toán cho
công nhân viên, các khoản phải nộp ngân sách . Đây là khoản doanh nghiệp sử dụng
mà không phải trả lãi. Do đó đòn bẩy tài chính luôn dơng.
Nhận xét: Trong các nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động thì nguồn vốn bên trong
là nguồn tốt nhất và doanh nghiệp phải sử dụng đầu tiên khi có nhu cầu vốn sau đó mới
tìm kiếm thêm các nguồn từ bên ngoài. Bên cạnh đó, các khoản vốn chiếm dụng cũng
là một nguồn vốn có lợi cho doanh nghiệp nhng nếu không có chính sách hợp lý sẽ ảnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
12
Đồ án tốt nghiệp
hởng rất lớn tới quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với
các nhân viên, từ đó làm cho hoạt động kinh doanh xấu đi.
1.2.3.3 Lãi suất huy động vốn
Theo phân tích hệ số nợi ở trên, nên lựa chọn mức lãi suất huy động có lợi nhất cho
doanh nghiệp, đó là mức lãi suất nhỏ nhất có thể và mức lãi suất đó làm cho đòn bẩy
tài chính dơng

1.2.4 Đề xuất kế hoạch huy động vốn
Huy động vốn từ các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp trớc, sau đó nếu doanh nghiệp
vẫn có nhu cầu vốn thì tiếp tục vay tín dụng ngân hàng và các đơn vị khác. Không huy
động vốn thông qua thị trờng vốn vì hình thức này rất phức tạp, chi phí cao hơn nữa nó
rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp của Việt Nam nên rủi ro cao.
1.2.5 Một số chỉ tiêu tài chính
1.2.5.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phản ánh
trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hóa lợi ích hoặc tối
thiểu hóa số vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù
hợp với mục tiêu kinh doanh
1.2.5.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA): còn gọi là hệ số hoàn vốn tổng tài sản: cho biết hiệu quả
quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh trên một đồng vốn đang hoạt động kinh doanh thì đem lại
bao nhiêu đồng thu nhập. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
càng cao.
Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROE): còn gọi là hệ số hoàn vốn Cổ phần của Cổ Đông. Đây
là chỉ tiêu quan trọng để thu hút sự đầu t cũng nh nâng cao giá trị của Cổ phiếu của
Công ty. Hệ số này càng cao càng tốt
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Roa = h
vts
=
13
Đồ án tốt nghiệp
So sánh: nếu H
vcp

> H
vts
thì chứng tỏ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp đã có tác dụng
tích cực (đòn bẩy tài chính dơng), biết sử dụng vốn làm lợi cho chủ doanh nghiệp. Ng-
ợc lại, đòn bẩy tài chính âm thì cần xem xét lại các khâu quản trị tài chính.
Tỷ suất thu hồi vốn đầu t: ROI: còn gọi là hệ số hoàn vốn đầu t chung: là một thớc đo
tổng quát khả năng tài chính của hoạt động đầu t. Hệ số này càng cao càng tốt
ROI = Vòng quay vốn x Mức doanh lợi
Vốn đầu t = Tổng tài sản nợ ngắn hạn (gía trị bình quân)
Có thể nâng cao hệ số này bằng nhiều cách khác nhau nh: tăng vòng quay vốn, tăng
năng lực lao động, tăng doanh số; giảm chi phí để tăng lợi nhuận
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
RoE = h
vcp
=
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
Vốn đầu tư
RoI = h
vĐTC
=
=
Vốn đầu tư
x
Doanh thu
Lợi nhuận ST
14
Đồ án tốt nghiệp
Chơng 2

Giới thiệu Công ty Cổ phần
đầu t & xây dựng số 4 và nhận
dạng các căn cứ cho việc huy
động vốn
2.1 Giới thiệu công ty cổ phần đầu t và xây dựng số 4 và
sự cần thiết của đề tài
Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng số 4
- Tên tiếng anh: INVESTMENT AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY No. 4
- Tên viết tắt: INCON4
- Địa chỉ: trụ sở chính tại 243 A Đê La Thành - Đống Đa - Hà nội.
- Điện thoại: (04)7668976 ; (04)7665773
- Email:
2.1.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng số 4
2.1.1.1 Hình thức tổ chức quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng số 4 là Công ty Cổ phần, đợc thành lập
theo quyết định số 2370/QD-BXD ngày 26/12/2006 do sự cổ phần hoá của Công ty xây
dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ xây dựng thuộc Tổng Công
ty Xây dựng Hà Nội.
Vốn điều lệ khi thành lập là 45.000.000.000 đồng, tơng ứng với 45.000.000 cổ
phần, trong đó Cổ phần Nhà nớc chiếm 52,03%; cổ phần u đãi cho ngời lao động
chiếm 27,97%; còn lại là 20% là Cổ phần bán đấu giá.
Công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, phân tán trên nhiều vùng của
đất nớc. Tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng (phụ lục2) rất phù hợp với
đặc điểm của Công ty, do đó vừa có tác dụng quản lý chặt chẽ, vừa phát huy đợc năng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
15
Đồ án tốt nghiệp
lực không chỉ riêng từng bộ phận mà của toàn bộ khối quản lý. Do đó, Công ty đợc coi
là đơn vị có vị trí quan trọng trong Tổng Công ty Xây dựng Hà nội
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47

16
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1: Số liệu về sản lợng của công ty so với TCT ĐVT: tỷ đồng
Nm 2001 2002 2003
Sn lng ca tng cụng ty XD HN 2400 3116 4116
Sn lng ca CT c phn u t v XD s 4 315 440 677
T trng v sn lng gia cụng ty v TCT 0.13125 0.14120 0.164488
(Nguồn số liệu Phòng kinh tế thị trờng)
So với 30 Công ty xây dựng trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội thì giá
trị sản lợng của Công ty chiếm một tỷ trọng tơng đối cao từ 13,12% năm 2001 và
16,44% năm 2003 trong tổng giá trị sản lợng của Tổng Công ty. Chứng tỏ công ty rất
có năng lực kinh doanh và là một trong số ít Công ty trực thuộc Tổng Công ty xây
dựng Hà nội đảm bảo chất lợng giai đoạn 2001-2005.
2.1.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động: Công ty hoạt động trong lĩnh vực Xây dựng, sản phẩm chủ
yếu là các công trình xây dựng; ngoài ra còn kinh doanh phát triển nhà và đô thị; kinh
doanh xuất nhập khẩu vật t xây dựng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải.
Các công trình xây dựng rất đa dạng, khối lợng, kích thức rất lớn, cơ cấu phức
tạp, thời gian thi công dài, luôn gắn liền với đất đai và phụ thuộc vào điều kiện thời
tiết. Do đó, một sản phẩm xây dựng hoàn thành không những phải đạt đợc những yêu
cầu tổng hợp về đặc tính an toàn, bền vững, mỹ quan, kinh tế so với tiêu chuẩn kỹ thuật
mà còn phải đảm bảo những yêu cầu của hợp đồng kinh tế với chủ đầu t.
Sản xuất đơn chiếc theo kiểu dự án. Quá trình bắt đầu sau khi hợp đồng kinh tế
đợc ký kết với chủ đầu t.
- Các phòng chức năng của Công ty, ban chỉ huy công trình, các đội công
trình đợc chỉ định phải: lập kế hoạch cụ thể về tiến độ các phơng án đảm
bảo cung ứng vật t, MMTB thi công; thiết kế tổ chức thi công hợp lý đảm
bảo tiến độ, chất lợng nh hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu t
- Bộ phận thi công chịu trách nhiệm hoàn toàn trách nhiệm về chất lợng của
công trình và an toàn trớc Tổng giám đốc Công ty.

- Sau khi công trình hoàn thành đợc Công ty và chủ đầu t nghiệm thu thì
Công ty mới thực hiện bàn giao.
Kết cấu sản xuất của Công ty không phân biệt đâu là bộ phận sản xuất chính,
đâu là bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ. Lý do chính đó là: Một công trình, hạng mục
công trình có thể do một bộ phận thực hiện một cách độc lập hoặc cũng có thể các bộ
phận kết hợp với nhau. Một bộ phận sản xuất này có khi là bộ phận sản xuất chính, có
khi là bộ phận sản xuất phụ là tùy thuộc vào tính chất của công trình và sự phân công
thực hiện dự án xây dựng của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
17
Đồ án tốt nghiệp
Hơn nữa, với hình thức sản xuất kinh doanh này, việc ghi nhận doanh thu của doanh
nghiệp cũng đặc biệt. Công ty chỉ đợc thanh toán theo hai hình thức:
- Chủ đầu t thanh toán cho Công ty theo tiến độ kế hoạch công việc đợc xác định
trong hợp đồng xây dựng, khi kết quả thực hiện đợc tính toán một cách tin cậy
và đợc chủ đầu t chấp nhận. Phần công việc thực hiện theo tiến độ đợc Công ty
xác định bằng phơng pháp: tỷ lệ phần trăm giữa khối lợng xây lắp đã hoàn thành
so với tổng khối lợng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
- Chủ đầu t thanh toán cho Công ty theo tiến độ thanh toán. Việc ghi nhận doanh
thu này không phụ thuộc vào tiến độ kế hoạch công việc hoàn thành, mà chủ
đầu t căn cứ vào thời gian thực hiện của nhà thầu để cung ứng tiền.
Vì vậy, để thực hiện đợc các dự án xây dựng thì Công ty phải đảm bảo một lợng
vốn đầu t ban đầu tơng đối lớn để duy trì hoạt động cho tới khi đợc chủ đầu t thanh
toán tiền. Do đó nhu cầu về vốn là một vấn đề rất quan trọng đối với Công ty.
Số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2: Số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2005, 2006
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Tuyệt đối Tơng đối
Doanh thu BH và CC DV

588,599,560,66
0 483,739,493,918 -104,860,066,742 -17.82%
Lợi nhuận từ HĐKD 3,387,595,146 6,434,102,272 3,046,507,126 89.93%
(Nguồn số liệu phòng tài chính kế toán)
So với năm 2005, trong năm 2006 doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ
giảm 104,860,066,742 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là 17,82%. Trong khi đó lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh tăng 3,046,507,126 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 89,93%.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty là rất tốt, chứng tỏ Công ty đã quản lý rất
tốt trong các khâu của quá trình sản xuất nên tiết kiệm nhiều khoản chi phí không cần
thiết.
2.1.1.3 Một số chỉ tiêu khái quát về Công ty
Bảng 3: Bảng tóm tắt tài sản Có và tài sản Nợ trong năm 2005, 2006 ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Tuyệt đối Tơng đối
Tổng tài sản có
546,247,375,33
3
623,250,185,57
2
77,002,810,23
9 14.10%
Tài sản lu động 472,309,313,018
514,420,984,85
0
42,111,671,83
2 8.92%
Tổng tài sản nợ
546,247,375,33
3
623,250,185,57

2
77,002,810,23
9 14.10%
Nợ phải trả
502,986,059,76
2
578,250,185,57
2
75,264,125,81
0 14.96%
Nguồn vốn CSH 43,261,315,571 45,000,000,000 1,738,684,429 4.02%
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
18
Đồ án tốt nghiệp
Nguồn vốn k.doanh 22,922,433,246 45,000,000,000
22,077,566,75
4 96.31%
(Nguồn số liệu phòng tài chính kế toán)
Qua 2 năm, tình hình tài sản của Công ty tăng lên. Trong đó tổng tài sản Có và
tài sản Nợ tăng 14,1% tơng ứng với 77,002,810,239 đồng. Tài sản lu động tăng 8,92%,
nợ phải trả tăng 14,96%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 4,02% tơng ứng với
1,738,684,429 đồng, và Công ty đã sử dụng toàn bộ nguồn vốn Chủ sở hữu này đầu t
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, trong năm 2006 Công ty rất chú trọng để phát triển HĐKD của mình.
2.1.2 Phân tích chung tình hình tài chính và sự
cần thiết của đề tài
2.1.2.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng CĐKT
Nhận xét chung
Từ bảng CĐKT ta thấy, Tổng TS năm 2006 tăng 77,002,810,239 đồng so với
năm 2005 tơng ứng với 14,1%. Nguyên nhân là do cả Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài

hạn tăng trong đó tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn, xấp xỉ gấp 1,207 lần so với tài sản
dài hạn, chứng tỏ Công ty rất cần lợng vốn ngắn hạn để đầu t cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hàng tồn kho tăng mạnh nhất nguyên nhân là cuối năm 2006 nhiều công
trình đã quyết toán nhng cha bàn giao. Nhìn chung tất cả các yếu tố tạo nên tài sản đều
tăng lên bao gồm: tiền và các khoản tơng đơng tiền; Các khoản phải thu; Hàng tồn kho.
Chỉ có tài sản ngắn hạn khác giảm nguyên nhân do khoản phải thu khác và các khoản
ký quỹ, ký cợc ngắn hạn giảm điều này chứng tỏ quan hệ giữa khách hàng và Công ty
là tơng đối tốt. Nếu nh so với đầu năm 2005 thì trong năm TTS tăng nhanh hơn trong
năm 2006, cụ thể là tăng 79,798,365,957 đồng, trong đó Tài sản ngắn hạn tăng rất
nhanh chiếm tới 9,16% tổng gía trị tài sản tăng, nguyên nhân là chủ yếu là do các
khoản phải thu tăng rất nhanh, còn giá trị Hàng tồn kho giảm là do các công trình đã
bàn giao nhng khách hàng còn nợ nhiều.
Nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng. Nếu so giữa năm 2006 và
2005 thì nợ ngắn hạn năm 2005 tăng nhiều hơn, cụ thể là năm 2005 tăng
82,918,800,506 đồng còn năm 2006 tăng 78,754,347,154 đồng trong khi đó nếu so
sánh sự tăng lên của nguồn vốn giữa 2 năm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã chủ động hơn
về lợng vốn ngắn hạn, chứng tỏ tình hình huy động vốn ở năm 2006 tốt hơn.
Phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 4: Cơ cấu tài sản tại thời điểm cuối năm của năm 2005, 2006 ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006
Tỷ trọng
Chênh lệch
2005 2006 Giá trị tỷ lệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
19
Đồ án tốt nghiệp
Tài sản ngắn hạn
472,309,313,01
8
514,420,984,85

0 0.865 0.825 42,111,671,832 8.9%
Tiền, các khoản TĐ tiền
23,260,163,049 40,389,812,648 0.058 0.101 17,129,649,599 73.6%
Các khoản phải thu
238,358,942,72
5
240,943,548,04
8 0.597 0.604 2,584,605,323 1.1%
Hàng tồn kho
170,664,928,38
2
220,650,513,07
9 0.428 0.553 49,985,584,697 29.3%
Tài sản ngắn hạn khác
40,025,278,862 12,437,111,075 0.100 0.031 -27,588,167,787
-68.9%
Tài sản dài hạn
73,938,062,315
108,829,200,72
2 0.135 0.175 34,891,138,407 47.2%
Tài sản cố định
51,539,187,315 69,163,325,722 0.766 1.028 17,624,138,407 34.2%
Các khoản đầu t DH
22,398,875,000 39,665,875,000 0.333 0.590 17,267,000,000
77.1%
Tổng cộng tài sản
546,247,375,33
3
623,250,185,57
2 1.000 1.000 77,002,810,239

14.1%
(Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
o Cơ cấu tài sản thay đổi, cụ thể là năm 2005 tài sản ngắn hạn chiếm 86,5% tổng
tài sản, tài sản dài hạn chiếm 13,5% còn năm 2006 tỷ trọng của tài sản ngắn hạn giảm,
tỷ trọng tài sản dài hạn tăng, nh vậy trong năm 2006 Công ty đã chú trọng hơn vào việc
đầu t mua sắm máy móc kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ SXKD
o Tổng tài sản năm 2006 tăng 77,002,810,239 đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng là
14,1% do các nguyên nhân sau:
Tài sản ngắn hạn tăng 42,111,671,832 đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 8,9%. Trong đó
tiền và các khoản tơng đơng tiền tăng 17,129,649,599 đồng, và tỷ lệ tăng là lớn nhất t-
ơng ứng với 73,6% so với năm 2005; các khoản phải thu tăng 2,584,605,323 đồng,
Hàng tồn kho tăng 49,985,584,697 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng , riêng tài sản ngắn
hạn khác giảm 27,588,167,787 đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm 31,1%.
Tài sản dài hạn tăng 34,891,138,407 đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 47,2%. Trong đó
Tài sản cố định tăng 17,624,138,407 đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 34,2%, các khoản
đầu t dài hạn tăng 17,267,000,000 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 77,1%.
Nh vậy, so với năm 2005 thì trong năm 2006 Công ty đã mở rộng hoạt động của
mình bằng các khoản đầu t dài hạn đó là đầu từ vào Công ty liên kết. Tài sản ngắn hạn
khác giảm là tốt, tuy nhiên hàng tồn kho tăng nhiều sẽ không tốt vì sẽ làm cho vòng
quay hàng tồn kho giảm
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn cuối năm của năm 2005, 2006 ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006
Tỷ trọng
Chênh lệch
2005 2006 Giá trị
tỷ lệ
Nợ phải trả
502,986,059,76

2
578,250,185,57
2 0.92 0.93
75,264,125,81
0 15.0%
Nợ ngắn hạn
494,379,013,77
2
573,133,360,92
6 0.98 0.99
78,754,347,154 15.9%
Nợ dài hạn
8,607,045,990 5,116,824,646 0.02 0.01
-3,490,221,344 -40.6%
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
20
Đồ án tốt nghiệp
Vốn chủ sở hữu
43,261,315,571 45,000,000,000 0.08 0.07
1,738,684,429 4.0%
Vốn chủ sở hữu
43,098,449,827 45,000,000,000 1.00 1.00
1,901,550,173 4.4%
Nguồn KP&Q khác
162,865,744 0.00 0.00
-162,865,744 -100.0%
Tổng nguồn vốn
546,247,375,33
3
623,250,185,57

2
1.00 1.00
77,002,810,23
9 14.1%
(Nguồn tài liệu phòng Tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
o Cơ cấu nguồn vốn trong 2 năm tơng đối ổn định, năm 2005 tỷ trọng của Nợ
phải trả là 92,0%, tỷ trọng của vốn chủ sở hữu là 8,0 %; còn năm 2006 tỷ trọng của nợ
phải trả là 93%, tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 7%. Nh vậy, so với năm 2005 thì năm 2006
hệ số tự tài trợ giảm. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn, hơn nữa tỷ trọng này giảm trong năm 2006, chứng tỏ khả năng tự chủ về
vốn của Công ty là giảm hay nói cách khác là khả năng tự tài trợ giảm.
o Nguồn vốn tăng lên là do các nguyên nhân sau:
Nợ phải trả tăng 75,264,125,810 đồng, tỷ lệ tăng là 15%, trong đó nợ ngắn hạn tăng
78,754,347,154 đồng ứng với tỷ lệ tăng là 15,9%, còn Nợ dài hạn giảm 3,490,221,344
đồng ứng với tỷ lệ giảm là 40,6%.
Vốn chủ sở hữu tăng 1,738,684,429 đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 4,0 %, trong đó
vốn chủ sở hữu tăng 1,901,550,744 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 4,4%, còn nguồn
kinh phí và quỹ khác năm 2006 không có, nguyên nhân là do Công ty tiến hành cổ
phần hoá vào năm 2006 nên mới tổng kết lại toàn bộ các quỹ.
Việc gia tăng nguồn vốn là tốt vì nhờ đó mà tăng thêm nguồn tài trợ cho các tài sản
dài hạn, phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất
Bảng 6: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn năm 2005, năm 2006
Năm 2005 Năm 2006
Tài sản Nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn
86,46 %
Tài sản dài hạn
Nợ ngắn hạn
90,5 %

Tài sản ngắn hạn
82,54 %
Tài sản dài hạn
Nợ ngắn hạn
91,96 %
(Nguồn số liệu từ phòng Tài chính kế toán)
Theo số liệu trên, ta thấy: trong cả 2 năm Công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn để đầu t cho tài sản dài hạn. Nh vậy là không hợp lý vì nguồn vốn dài hạn đầu t
cho tài sản dài hạn hay nói cách khác là: Nguồn vốn thờng xuyên của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
21
Đồ án tốt nghiệp
không đủ tài trợ cho tài sản, nên doanh nghiệp phải đi vay tạm thời (chiếm dụng vốn).
Tuy nhiên cũng cha hẳn là xấu vì trong một khoảng cho phép nào đó và nếu Công ty
quản lý tốt các khoản vay và nợ thì vẫn có thể duy trì tốt hoạt động kinh doanh của
mình.
Cơ cấu tài sản trong năm 2006 đang tiến triển theo chiều hớng tốt vì Công ty
đang chú trọng đầu t cho tài sản cố định nhằm mục đích phát triển lâu dài, tuy nhiên
nguồn tài trợ cho tài sản dài hạn vẫn cha đủ mà phải sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn
đầu t. Do đó nhu cầu về nguồn tài trợ dài hạn là rất cần thiết
2.1.2.2 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo KQKD
Nhận xét chung
Qua bảng kết quả kinh doanh, nếu lấy chỉ tiêu kết quả là doanh thu thì hoạt
động kinh doanh của Công ty trong năm 2005 tốt hơn năm 2004 nhng sang năm 2006
lại giảm, cụ thể là so với năm 2004 thì tổng doanh thu tăng 99,830,093,574 đồng, tơng
ứng với tỷ lệ tăng là 20,4%, còn năm 2006 lại giảm 104,860,066,742 đồng so với năm
2005, tơng ứng với tỷ lệ giảm là 17,8%.
Bảng 7: số liệu về kết quả kinh doanh của Công ty ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006

Chênh lệch 2005-2004 Chênh lệch 2006,2005
giá trị tỷ lệ giá trị tỷ lệ
Doanh thu
588,599,560,66
0
483,739,493,91
8 99,830,093,574 20.4% -104,860,066,742 -17.8%
LN ST
2,420,400,712 987,624,496 52,213,094 2.2% -1,432,776,216 -59.2%
(Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán)
Lợi nhuận sau thuế cũng tăng giảm cùng chiều với doanh thu nhng tốc độ tăng
giảm chậm hơn tốc độ tăng giảm của doanh thu. Cụ thể là trong năm 2005: doanh thu
tăng 20,4%, còn lợi nhuận sau thuế tăng 2,2%. Năm 2006, doanh thu giảm 17,8% thì
lợi nhuận sau thuế giảm 59,2 %. Nguyên nhân là năm 2006 lợi nhận từ hoạt động khác
âm rất nhiều cụ thể là âm 5,062,401,583 đồng làm cho tổng lợi nhuận kế toán giảm
mạnh, chính vì thế lợi nhuận sau thuế giảm mặc dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
tăng. Điều đó chứng tỏ các hoạt động kinh doanh khác ngày càng ảnh hởng tới kết quả
kinh doanh của Công ty
Phân tích lợi nhuận
Bảng 8: số liệu về lợi nhuận của công ty ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
TT Chênh lệch 2006-2005
2004 Giá trị Tỷ lệ
Lợi nhuận từ HĐKD
3,078,401,40
9
3,387,595,14
6 6,434,102,272 0.936 3,046,507,126 89.9%
Lợi nhuận khác
210,748,061 -25,927,490 -5,062,401,583 0.064 -5,036,474,093 19425.2%

Tổng LN k/toán
3,289,149,47
0
3,361,667,65
6 1,371,700,689 1.000 -1,989,966,967 -59.2%
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
22
Đồ án tốt nghiệp
(Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán)
Tổng lợi nhuận kế toán gồm có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
khác. Tỷ trọng của các thành phần lợi nhuận thay đổi qua các năm, cụ thể: năm 2004
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm 93,6% tổng lợi nhuận, Lợi nhuận khác chiếm
6,4%. Sang năm 2005 và 2006, chi phí hoạt động tài chính rất làm và không có thu
nhập từ hoạt động khác nên lợi nhuận khác bị âm và làm cho tổng lợi nhuận kế toán
giảm. Chi phí hoạt động tài chính gồm: chi phí nhợng bán, thanh lý tài sản cố định, chi
phí thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán, chi phí do vi phạm hợp đồng.
So với năm 2005, trong năm 2006 tổng lợi nhuận kế toán giảm 1,989,966,967
đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là 59,2%, nguyên nhân là do: Lợi nhuận khác âm rất lớn
là 5,036,474,093 đồng (hoạt động đầu t khác bị lỗ gấp (5,062,401,583/25,927,490)
195,2 lần so với năm 2005). Trong khi đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng
3,046,507,126 đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng 89,9%. Do tỷ lệ tăng của lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh chậm hơn nhiều so với tỷ lệ giảm của lợi nhuận khác nên làm cho
tổng lợi nhuận kế toán giảm trong năm 2006. Sở dĩ lợi nhuận khác âm lớn nh vậy là vì
khoản chi phí cho các hoạt động này rất lớn trong khi đó lại không có doanh thu. Nh
vậy có thể nói, trong năm 2006 năng lực hoạt động của Công ty trong lĩnh vực hoạt
động kinh doanh chính là rất tốt và Công ty đang có xu hớng mở rộng hoạt động của
mình vào các hoạt động khác mà Công ty kỳ vọng mang lại lợi ích trong tơng lai.
Phân tích chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh gồm: giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảng 9: số liệu về chi phí kinh doanh của Công ty qua các năm ĐVT: đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch 2006-2005 Tỷ trọng
giá trị tỷ lệ 2004 2005 2006
Giá vốn
555,169,914,975
450,928,562,44
4 -104,241,352,531 -18,2% 0.953 0.967 0.964
Chi phí BH
0.001 0.000 0.000
Chi phí QLDN
19,187,521,442 16,622,848,048 -2,564,673,394 -13,4% 0.046 0.033 0.036
Tổng
574,357,436,41
7
467,551,410,49
2 -106,806,025,925 -18,6% 1.000 1.000 1.000
(Nguồn số liệu phòng Tài chính kế toán)
Cơ cấu chi phí kinh doanh: Giá vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí.
Năm 2004, giá vốn chiếm 95,3%; năm 2005 tăng lên 96,7% tổng chi phí kinh doanh.
Còn năm 2006 tỷ trọng này là 96,4% lại giảm so với 2005 nhng không đáng kể.
Nguyên nhân là trong năm 2006, nhiều công trình đã quyết toán xong nhng cha bàn
giao cho chủ đầu t nên giá vốn giảm cũng tơng ứng hàng tồn kho tăng cao. Chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng không đáng kể. Năm 2004,
chi phí bán hàng chiếm 0.1% tổng chi phí kinh doanh, đến năm 2005, 2006 doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
23
Đồ án tốt nghiệp
nghiệp không phải tốn chi phí bán hàng nữa. Năm 2005 chi phí Quản lý doanh nghiệp
chiếm khoảng 3,3%; năm 2006 chiếm 3,6%.
Tổng chi phí kinh doanh năm 2006 giảm 106,806,025,925 đồng so với năm

2005, tơng ứng với tỷ lệ giảm là 18,6%. Nguyên nhân giảm chi phí kinh doanh là do:
giá vốn giảm 104,241,352,531 đồng, ứng với tỷ lệ giảm là 18,2% và chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm 2,564,673,394 đồng, tơng ứng với tỷ lệ giảm là 13,4%. Việc giảm
chi phí quản lý doanh nghiệp là tốt vì điều đó chứng tỏ bộ máy quản lý của doanh
nghiệp hoạt động có hiệu qủa hơn, còn giá vốn hàng bán giảm cũng không hoàn toàn là
việc tốt vì giá vốn hàng bán thể hiện những chi phí để tạo ra sản phẩm xây lắp đã đợc
bàn giao cho chủ đầu t, ở đây giá vốn hàng bán giảm cũng vì lý do công trình, hạng
mục công trình cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng cha bàn giao cho chủ đầu t.
Tuy nhiên, thực tế của Công ty cho thấy: Công ty đã quản lý tơng đối tốt các
khoản chi phí kinh doanh làm cho doanh thu từ hoạt động kinh doanh năm 2006 đạt
6,434,102,272 đồng, tăng 3,046,507,126 đồng so với năm 2005.
2.1.3 Nhận xét chung và đa ra sự cần thiết của đề tài
Từ thực tế phân tích tình hình tài chính của Công ty, ta nhận thấy rằng: việc xác
định nhu cầu vốn kinh doanh và các biện pháp huy động vỗn nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn trong kinh doanh là vô cùng cần thiết. Bởi vì việc đảm bảo nhu cầu về vốn là
điều kiện cần để phát triển hoạt động kinh doanh không chỉ ở 1 doanh nghiệp nào đó,
mà với bất kỳ một doanh nghiệp nào, hay nói cách khác: hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có thể diễn ra một cách bình thờng, liên tục nếu nh không có sự gián
đoạn của các yếu tố đầu vào, cũng có nghĩa là: Nguồn vốn kinh doanh có đầy đủ và kịp
thời thì hoạt động kinh doanh mới tốt đợc. Và điều này có vị trí rất quan trọng đối với
Công ty Cổ Phần Đầu t và Xây dựng số 4 bởi vì một số lý do sau:
Lý do 1: Trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng của tài sản dài hạn nhỏ hơn nhiều tỷ
trọng của tài sản ngắn hạn. Để Công ty phát triển lâu dài và bền vững thì yếu tố Tài sản
cố định chính là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, biểu hiện trình độ sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đây cũng là lý do mà Công ty ngày càng chú trọng đầu t thêm tài
sản cố định và điều tất nhiên, để đầu t đợc tài sản cố định đó, Công ty cần có một
nguồn tài trợ dài hạn tơng ứng. Để xác định mức tài trợ dài hạn cần thiết, Công ty cần
phải xác định đợc nhu cầu vốn dài hạn thực tế, ứng với mục tiêu kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
Lý do 2: Tài sản lu động của Công ty rất lớn, do đó nguồn tài trợ cho các TS này

cũng rất lớn. Vì thế, việc lựa chọn nguồn vốn ngắn hạn nào để tài trợ mà đem lại lợi ích
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
24
Đồ án tốt nghiệp
lớn nhất cho Công ty là thực sự cần thiết. Và đó chính là một nội dung của việc huy
động vốn.
Lý do 3: Trong năm 2006, chi phí khác của Công ty tăng rất nhanh, trong khi
không có doanh thu, làm cho lợi nhuận trớc thuế giảm nhanh. Điều đó cho thấy, trong
năm đó Công ty đã sử dụng một lợng vốn lớn để trang trải cho các hoạt động khác nh-
ng lợi nhuận từ các hoạt động này lại âm rất nhiều. Vậy, việc tài trợ vốn của Công ty
đã hợp lý cha? Do đó, việc phân tích và lựa chọn một cơ cấu tài trợ hợp lý cũng rất
quan trọng và đây cũng là một vấn đề cần chú ý khi Công ty quyết định tài trợ.
Lý do 4: Đối với bất kỳ một kế hoạch sản xuất kinh doanh nào, có thể đợc biểu
hiện thông qua chỉ tiêu kết quả là: doanh thu hay lợi nhuận và ứng với mỗi loại hình
Công ty hay đối với các Công ty trong cùng một ngành, sẽ có nhu cầu về vốn kinh
doanh khác nhau. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào thực trạng sản xuất kinh doanh của
mỗi Công ty. Việc làm thế nào để xác định đợc đúng nhu cầu về vốn, huy động hay sử
dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả sẽ là điều kiện giúp cho Công ty vừa có thể bảo
toàn vốn, vừa phát triển và mở rộng vốn.
Một số lý do trên càng chứng tỏ vai trò quan trọng và sự cần thiết của đề tài
Lập kế hoạch huy động vốn năm 2007 cho Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng số 4
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý, Lớp TCKT K47
25

×