Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bài 11 THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tiếp theo) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144 KB, 5 trang )

Bài 11
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tiếp theo)

1. Hãy nêu những biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
 Xâm thực mạnh ở miền đồi núi : Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực
vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá ; khi
mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa
hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô. Tại các vùng thềm
phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
 Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông : Hệ quả của quá trình xâm thực,
bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh
chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông
Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển
từ vài chục đến gần trăm mét. Có thể nói, quá trình xâm thực  bồi tụ là quá
trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại.
2. Vì sao vùng đồi núi nước ta lại phát triển địa hình xâm thực ?
 Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, có hai
mùa mưa và khô rõ rệt, sự tác động của gió mùa, ) các quá trình cơ học, vật lí,
hoá học, sinh học diễn ra mạnh làm biến đổi bề mặt địa hình. Vùng đồi núi nước
ta lại có địa hình cao, dốc, cấu trúc địa chất phức tạp, nên quá trình xâm thực
diễn ra mạnh.
 Lớp phủ thực vật ở các vùng đồi núi bị chặt phá nhiều làm tăng quá
trình xâm thực.
3. Hãy nêu những biểu hiện của sông ngòi nhiệt đới ẩm gió mùa ở
nước ta.
 Mạng lưới sông ngòi dày đặc : Chỉ tính những con sông có chiều dài
trên 10 km thì trên toàn lãnh thổ đã có 2 360 con sông. Dọc bờ biển cứ 20 km
lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
 Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa : Sông ngòi nước ta chứa một lượng
nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m
3


/ năm (trong đó 60% lượng nước từ phần
lưu vực ở bên ngoài lãnh thổ). Tổng lượng cát bùn hàng năm do sông ngòi nước
ta vận chuyển ra Biển Đông là 200 triệu tấn.
 Sông có chế độ nước theo mùa : Nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu
mưa. Mưa theo mùa, lượng dòng chảy cũng theo mùa. Mùa lũ tương ứng với
mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Tính thất thường trong chế độ mưa
cũng quy định tính thất thường trong chế độ dòng chảy.
4. Nhân tố nào đã tạo ra đặc điểm của sông ngòi nước ta ?
 Lượng mưa và địa hình quy định sự phân bố mạng lưới sông ngòi nước
ta. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước là do hàng năm nước ta nhận được
lượng mưa lớn. Sông ngòi nước ta phần lớn nhỏ, ngắn và dốc là do địa hình
nước ta chủ yếu là đồi núi (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ), nhiều dãy núi lan ra
sát biển.
 Sông ngòi nước ta bắt nguồn và chảy qua các miền đồi núi và cao
nguyên, vùng đồi núi nước ta lại có quá trình xâm thực mạnh vì thế sông ngòi
giàu phù sa.
 Do lượng mưa nước ta phân theo mùa (mùa mưa và mùa khô) nên sông
nước ta cũng có chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, còn
mùa cạn tương ứng với mùa khô.
5. Hãy nêu những biểu hiện của đất nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt
đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cường độ
mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca
2+
,
Mg
2+
, K
+
), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe

2
O
3
) và ôxit nhôm
(Al
2
O
3
) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ
vàng.
6. Đất feralit có đặc tính gì và ảnh hưởng như thế nào đến trồng trọt ?
Đất feralit có đặc tính chua và nghèo dinh dưỡng vì thế không thích hợp
cho phát triển cây lương thực, chỉ thích hợp cho việc phát triển một số loại cây
công nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm và một số loại cây ăn quả, bên
cạnh đó có thể phát triển đồng cỏ để chăn nuôi và trồng rừng. Do đất feralit
chua và nghèo chất dinh dưỡng nên trong quá trình trồng trọt phải luôn chú ý cải
tạo đất. Phần lớn đất feralit phân bố ở địa hình cao nên rất dễ bị xói mòn, vì vậy
trong quá trình sản xuất cần có biện pháp thích hợp để bảo vệ đất.
7. Hãy nêu những biểu hiện của sinh vật nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
 Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng
ẩm là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Hiện nay rừng nguyên sinh còn lại
rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa
biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá,
rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
 Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực
vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như Đậu, Vang, Dâu tằm,
Dầu. Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, trĩ,
gà lôi, khỉ, vượn, nai, hoẵng,… Ngoài ra, các loài bò sát, ếch, nhái, côn trùng
cũng rất phong phú.
 Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh

quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta.
8. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp ở nước ta như thế nào ?
 Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho phát triển nền
nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, thâm canh, đa dạng hoá cây trồng và vật nuôi.
Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng
và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông 
lâm nghiệp kết hợp.
 Tuy nhiên, hoạt động của gió mùa với tính thất thường trong chế độ
nhiệt ẩm cũng gây không ít trở ngại cho sản xuất nông nghiệp : đó là một mùa
mưa thừa nước và một mùa khô thiếu nước ; năm rét sớm, năm rét muộn ; năm
ngập úng, năm hạn hán ; nơi này chống úng, nơi khác phải chống hạn. Tính
không ổn định của các yếu tố khí hậu và thời tiết còn gây khó khăn cho hoạt
động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng trừ sâu bệnh,… trong
sản xuất nông nghiệp.
9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến các
ngành sản xuất công nghiệp

xây dựng, lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông
vận tải, du lịch ?
 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nhiều thuận lợi cho các ngành sản
xuất ở nước ta. Với nhiệt độ cao, độ ẩm lớn là điều kiện thuận lợi cho rừng và
các loài thuỷ sản sinh trưởng, phát triển. Nhiệt độ cao, nắng quanh năm (đặc
biệt mùa khô), biển không đóng băng nên có thể đánh bắt quanh năm, đó cũng là
điều kiện thuận lợi để phơi sấy sản phẩm cũng như thuận lợi cho tất cả các hoạt
động sản xuất được diễn ra liên tục, đặc biệt là ngành du lịch, giao thông vận
tải, xây dựng, khai khoáng.
 Tuy nhiên, tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên cũng gây ra
những khó khăn và trở ngại không nhỏ :
+ Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu

ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, mùa nước sông, vì thế hoạt động
các ngành này bị hạn chế trong những thời gian nhất định.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị nông sản.
+ Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho
các ngành sản xuất, làm ngưng trệ các hoạt động sản xuất và gây thiệt hại về tài
sản.
+ Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối,
rét hại, khô nóng… cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến
ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và du lịch.


×