Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - MÔN ĐỊA LÍ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.11 KB, 69 trang )

Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
1





























TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
- MÔN ĐỊA LÍ –
- Ban CHUẨN- 2009
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
2

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN ĐỊA LÍ – Ban CHUẨN- 2009

Bài Kiến thức cơ bản Câu hỏi ôn luyện & Trả lời tóm tắt



Bài 1:

VIỆT
NAM
TRÊN
ĐƯỜNG
ĐỔI MỚI
VÀ HỘI
NHẬP
Công cuộc Đổi mới là một cuộc
cải cách toàn diện về kinh tế-xã
hội.
- Công cuộc Đổi mới được
manh nha từ năm 1979, được

khẳng định từ Đại hội Đảng lần
VI ( năm 1986 ), đưa nền kinh tế -
xã hội nước ta phát triển theo ba
xu thế :
+ Dân chủ hoá đời sống
kinh tế-xã hội.
+ Phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng XHCN.
+ Tăng cường giao lưu và
hợp tác với các nước trên thế giới.

- Công cuộc Đổi mới đã đạt
được những thành tựu to lớn : nền
kinh tế thoát khỏi khủng hoảng;
tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao; cơ cấu nền kinh tế chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; đời sống của nhân
dân không ngừng được cải thiện,
nâng cao.
- Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu sắc với quốc tế và khu
vực thể hiện qua việc gia nhập
các tổ chức khu vực và quốc tế (
ASEAN, APEC, WTO…) đã đem
lại những kết quả to lớn : thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, phát triển
Câu 1:Bối cảnh quốc tế trong những năm cuối thế kỉ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc Đổi
mới ở nước ta ?

Trả lời : Bối cảnh quốc tế trong những năm cuối thế kỉ XX đã có ảnh hưởng to lớn đến công cuộc Đổi mới ở
nước ta :
- Xu hướng quốc tế hoá và khu vực hoá ngày càng được tăng cường đã thúc đẩy quá trình hội nhập, đổi mới
nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế-xã hội đất nước.
- Việc phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, kĩ thuật và tăng cường liên kết hoá đã cho phép nước
ta tranh thủ được các nguồn vốn và khoa học kĩ thuật, cũng như học tập được kinh nghiệm sản xuất từ bên
ngoài để phát triển kinh tế đất nước.
- Đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế, đòi hỏi cần phải có những đối sách thích hợp nhằm
phát triển ổn định và bền vững về kinh tế-xã hội.

Câu 2: Hãy nêu các thành tựu của công cuộc đổi mới ở nước ta?
Trả lời : Công cuộc đổi mới ở nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn :
- Nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội kéo dài, lạm phát được đẩy lùi.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao ( trên 8% trong suốt giai đoạn từ năm 2005 đến nay)
- Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( giảm tỉ trọng của khu vực I,
tăng tỉ trọng của khu vực II và khu vực III ).
- Cơ cấu lãnh thổ kinh tế cũng có sự chuyển biến rõ rệt: cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm,
các vùng chuyên canh lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ quan trọng.
- Đời sống của nhân dân không ngừng được tăng lên, giảm tỉ lệ nghèo của cả nước.

Câu 3 : Nêu một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và hội nhập ở nước ta.
Trả lời : Các định hướng chính :
- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển nền kinh tế tri thức.
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia.
- Có giải pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, chống lại các tệ nạn xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường.



Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
3

ngoại thương, hợp tác giao lưu
kinh tế, văn hoá, chính trị…
- Một số định hướng chính để
đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và
hội nhập.
Bài 2-

VỊ TRÍ
ĐỊA LÍ,
PHẠM VI
LÃNH
THỔ
1. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía đông của bán
đảo Đông Dương, gần trung tâm
của khu vực Đông Nam Á, có
vùng biển rộng lớn giàu tiềm
năng.
- Nằm trên các đường hàng
hải, đường bộ và đường hàng
không quốc tế quan trọng.
2. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ Việt Nam là một
khối thống nhất và toàn vẹn bao
gồm vùng đất liền, vùng biển và
vùng trời.

- Vùng đất liền có diện tích
331. 212 km
2
.
- Vùng biển có diện tích
khoảng 1 triệu km
2
.
- Vùng trời là khoảng không
gian bao trùm trên vùng đất liền
và vùng biển.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí và
pham vi lãnh thổ

Ý nghĩa tự
nhiên
Ý nghĩa kinh
tế, văn hoá-xã
hội và an ninh
quốc phòng
- Thiên nhiên
nhiệt đới ẩm
gió mùa.
- Phong phú,
- Giao thông
thuận lợi, tạo
điều kiện giao
lưu kinh tế,
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
nước ta.

Trả lời :
a) Vị trí địa lí :
- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí bán đảo, có vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng.
- Nằm trên các con đường giao thông hàng hải, hàng không quốc tế quan trọng.
b) Phạm vi lãnh thổ :
- Hệ toạ độ địa lí :
+ Điểm cực Bắc : 23
0
23

B ( xã Lũng Cú, tỉnh Hà Giang )
+ Điểm cực Nam : 8
0
34

B ( xã Đất Mũi, tỉnh Cà Mau )
+ Điểm cực Tây : 102
0
09

Đ (xã Sín Thầu, tỉnh Điện Biên )
+ Điểm cực Đông : 109
0
24

Đ ( xã Vạn Thạnh, tỉnh Khánh Hoà )
- Phạm vi lãnh thổ : gồm 3 bộ phận :
+ Vùng đất : là toàn bộ phần đất liền và hải đảo. Có đường biên giới chung với các nước : Trung Quốc (
1400 km ), Lào ( 2100 km ), Campuchia ( 1100 km )

+ Vùng biển : Diện tích trên 1 triệu km
2
. Đường bờ biển dài 3260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên.
+ Vùng trời : là khoảng không gian bao trùm lên trên vùng đất và vùng biển nước ta.

Câu 2 : Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta về tự nhiên, kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc phòng.
Trả lời :
a) Ý nghĩa tự nhiên :
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa : giàu nhiệt, ẩm và ánh sáng, khí hậu có hai mùa rõ rệt là
mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng Châu Á-Thái Bình Dương và là nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư sinh vật
nên có nguồn tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú.
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên : theo Bắc-Nam, Đông-Tây, thấp-cao.
* Khó khăn : Thường chịu nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc phòng :
- Về kinh tế :
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thông cả về đường bộ, đường biển, đường không với các nước trên
thế giới. Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
4

đa dạng về tự
nhiên ( khoáng
sản, sinh vật,
phân hoá theo
Đông-Tây,
Bắc-Nam,
thấp-cao )
- Nhiều thiên

tai ( bão, lũ lụt,
hạn hán…)

văn hoá, xã
hội với nhiều
nước.
- Phát triển
nhiều ngành
kinh tế biển.
- Nằm trong
khu vực kinh
tế năng động,
nhạy cảm với
những biến
động chính trị
trên thế giới.

+ Vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
* Khó khăn : Đặt nước ta vào thế vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt.
- Về văn hoá-xã hội :
Thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hửu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng
và trong khu vực.
- Về chính trị và quốc phòng :
+ Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á.
+ Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
* Khó khăn : Đường biên giới dài ( trên bộ và trên biển ) nên việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là rất quan
trọng.


Bài 4 :


LỊCH SỬ
HÌNH
THÀNH
VÀ PHÁT
TRIỂN

LÃNH
THỔ
VIỆT
NAM

1. Giai đoạn Tiền Cambri ( diễn
ra cách đây khoảng 2, 5 tỉ năm,
kéo dài khoảng 2 tỉ năm )
- Là giai đoạn hình thành nền
móng ban đầu của lãnh thổ Việt
Nam : đại bộ phận lãnh thổ nước
ta còn là biển, chỉ xuất hiện một
số mảng nền cổ ( vòm sông Chảy,
Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông
Mã, khối nhô Kon Tum )
- Là giai đoạn cổ nhất và kéo
dài nhất trong lịch sử hình thành
và phát triển lãnh thổ Việt Nam,
chỉ diển ra trên một phạm vi hẹp ,
các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ
khai và đơn điệu, sinh vật hầu
như chưa phát triển.
Câu 1: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta đã trải qua những giai đoạn nào ?

Trả lời:
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta trải qua ba giai đoạn :
- Giai đoạn tiền Cambri : giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất- khoảng 2 tỉ năm.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo : tiếp nối giai đoạn tiền Cambri, kéo dài 477 triệu năm.
- Giai đoạn Tân kiến tạo : tiếp nối giai đoạn Cổ kiến tạo, kéo dài cho tới ngày nay.
Câu 2 : Vì sao giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ
Việt Nam ?
Trả lời:
Giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta là vì :
- Trái Đất lúc đó còn có nhiều biến động lớn và chưa được hình thành rõ ràng. Đại bộ phận nước ta còn là
đại dương, các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
- Trên lãnh thổ Việt Nam lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh cung
sông Mã, khối nhô Kon Tum …tạo thành những điểm tựa cho sự phát triển lãnh thổ Việt Nam về sau.
Câu 3 : Nêu những đặc điểm chính của giai đoạn tiền Cambri trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh
thổ nước ta.
Trả lời :
Các đặc điểm của giai đoạn tiền Cambri :
- Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam.
+ Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta có tuổi cách đây 2-3 tỉ năm được tìm thấy ở Kon Tum, Hoàng Liên
Sơn.
+ Giai đoạn này diển ra ở nước ta trong thời gian dài khoảng 2 tỉ năm và kết thúc cách đây 542 triệu năm.
- Chỉ diển ra trong một phạm vi hẹp trên một phần lãnh thổ nước ta hiện nay.
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
5

Giai đoạn này diễn ra chủ yếu ở một số nơi với các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn,
cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tum.
- Ở giai đoạn này các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
Thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển mới xuất hiện ban đầu còn rất mỏng. Sinh vật bắt đầu xuất hiện ở

dạng sơ khai như tảo, động vật thân mềm.

1.Giai đo
ạn Cổ kiến tạo
(diễn ra
cách đây 542 triệu năm, kéo dài
tới 477 triệu năm)
- Là giai đoạn hình thành và
ổn định lãnh thổ :
+ Phần lớn lãnh thổ được
các vận động kiến tạo nâng lên
thành các vùng đất liền : vận động
uốn nếp và nâng lên ở Tây Bắc,
Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, hoạt
động macma mạnh ở Trường Sơn
Nam.
+ Các hoạt động bào mòn,
hạ thấp lãnh thổ cũng liên tục
diễn ra.
+ Các khoáng sản được hình
thành : đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc,
đá quý.
+ Cảnh quan địa lí nhiệt đới
phát triển : sinh vật phát triển
mạnh mẽ, những khối núi đá vôi
hùng vĩ và các mỏ than lớn được
hình thành.
2 Giai đoạn Tân kiến tạo
(cách đây khoảng 65 triệu năm và
vẫn tiếp diễn đến ngày nay )

- Hoàn thiện các kiến trúc cổ
hình thành từ giai đoạn trước.
- Các hoạt động biến đổi, phát
triển dần dần xác lập và hoàn
chỉnh lãnh thổ nước ta như ngày
nay.
Câu 1: Nêu những đặc điểm chính của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh
thổ nước ta
Trả lời:
Những đặc điểm chính của giai đoạn Cổ kiến tạo :
a) Diển ra trong một thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm và chấm dứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
b) Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
- Nhiều khu vực chìm dưới biển trong các pha trầm tích được nâng lên trong các pha uốn nếp.
- Các loại đá trong giai đoạn này rất cổ, có cả trầm tích, macma và biến chất.
- Vận động uốn nếp và nâng lên ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung bộ; hoạt động macma mạnh ở Trường
Sơn Nam.
- Phần lớn lãnh thổ nước ta trở thành đất liền.
- Các khoáng sản được hình thành : đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c) Lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta đã được hình thành và phát triển thuận lợi.
- Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được định hình ở giai đoạn này.

Câu 2: Vì sao giai đoạn Cổ kiến tạo được xem là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển
lãnh thổ nước ta ?
Trả lời:
Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta vì :
- Nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của các chu kì vận động tạo núi Calêđôni,
Hecxini (đại Cổ sinh ) và Inđôxini, Kimêri (đại Trung sinh ) hình thành các khu vực lãnh thổ Việt Nam.
- Còn có các sụt võng, đứt gãy hình thành các loại đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ nước ta.

- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận
lợi.

Câu 3: Nêu những đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
nước ta.
Trả lời:
a) Diển ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta.
Chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn cho đến ngày nay.
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
6

- Các hoạt động địa chất vẫn
còn đang tiếp diễn trên lãnh thổ
Việt Nam.
b) Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy
mô toàn cầu.
- Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya làm cho lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động uốn nếp, đứt gãy,
phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa.
- Trong kỉ Đệ tứ ( cách đây 1,7 triệu năm ) khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng
hà, đã nhiều lần gây ra biển tiến và biển thoái trên phần lãnh thổ nước ta.
c) Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như
hiện nay.
- Các quá trình xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên các đồng bằng châu thổ
rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit.
- Cảnh quan nhiệt đới được tiếp tục hoàn thiện, thiên nhiên ngày càng đa dạng, phong phú như ngày nay.

Câu 4 : Nêu ngắn gọn về kết quả và ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo. ?
Trả lời :
a) Quyết định đặc điểm địa hình và mạng lưới thuỷ văn hiện tại.

- Làm trẻ lại địa hình, tạo nên địa hình núi cao. Nước ta trở thành đất nước nhiều đồi núi, có sự phân hoá
theo đai cao.
- Tạo nên sự phân bậc của địa hình ngày nay với các dạng địa hình tương phản và phù hợp, sự khác nhau về
địa hình giữa các khu vực.
- Để lại các bề mặt san bằng cổ tương ứng với mỗi chu kì vận động.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, độ dốc lớn, lượng nước phong phú.
b) Quyết định tính đa dạng và phức tạp của cảnh quan tự nhiên Việt Nam.
- Làm thay đổi điều kiện sinh-khí hậu theo đai cao, tạo điều kiện cho sự xâm nhập của các luồng di cư sinh
vật.
- Tạo nên sự phân hoá khí hậu và cảnh quan theo đai cao.


ĐẶC
ĐIỂM
CHUNG
CỦA TỰ
NHIÊN
VIỆT
NAM

Bài
6 :
ĐẤT
1.Đặc điểm chung:
- Địa hình đồi núi chiếm phần
lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi
núi thấp.
- Địa hình phân hoá đa dạng
và phân chia thành các khu vực.
- Hướng tây bắc - đông nam

và hướng vòng cung là hướng
chính của địa hình.
2.Các khu vực địa hình

2. 1- Khu vực đồi núi
Câu 1 : Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt
Nam?
Trả lời :
a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Đồi núi chiếm tớỉ 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tich.
- Đồi núi thấp (dưới 1000 m ) chiếm hơn 60
o
/
o
diện tích cả nước, núi cao (trên 2000 m) chỉ chiếm 1
o
/
o
diện
tích.
b) Cấu trúc địa hình khá đa dạng.
- Địa hình nước ta được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Gồm 2 hướng chính :
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
7

NƯỚC
NHIỀU

ĐỒI NÚI

a) Vùng núi Đông Bắc :
- Nằm ở phía tả ngạn sông
Hồng.
- Chủ yếu là đồi núi thấp.
- Gồm 4 cánh cung lớn mở ra
về phía bắc và phía đông, chụm
lại ở Tam Đảo.
- Địa hình cao ở tây bắc, thấp
dần xuống đông nam.
b) Vùng núi Tây Bắc :
- Nằm giữa sông Hồng và
sông Cả.
- Là vùng có địa hình cao nhất
nước ta với 3 dãy núi lớn cùng
hướng tây bắc - đông nam, trong
đó có dãy Hoàng Liên Sơn cao và
đồ sộ với đỉnh Phanxipăng cao
3143 m.
- Xen giữa các dãy núi là các
cao nguyên đá vôi ( Sơn La, Mộc
châu )
c) Vùng núi Trường Sơn Bắc :
- Từ phía nam sông Cả tới dãy
Bạch Mã.
- Gồm các dãy núi song song
và so le theo hướng tây bắc -
đông nam.
- Địa thế cao ở hai đầu và thấp

ở đoạn giữa, hẹp ngang.
d) Vùng núi Trường Sơn Nam :
- Từ phía nam dãy Bạch Mã
đến vĩ tuyến 11
0
B.
- Gồm các khối núi và cao
nguyên :
+ Khối núi Kon Tum và
khối núi cực Nam Trung Bộ
được nâng cao đồ sộ, có
+ Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt ở vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc.
+ Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam.
- Địa hình Việt Nam phân chia thành các khu vực : khu vực núi cao, các khu vực đồi núi thấp và trung bình,
các vùng trung du chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng, các đồng bằng, ô trũng xen kẻ…tạo nên tính đa
dạng và phức tạp của địa hình Việt Nam.

Câu 2 : Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những điểm khác nhau về địa
hình giữa hai vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Trả lời :
Đ
ặc
điểm
Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam
Ph
ạm
vi
Phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã Phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 11
o
B.

Đặc
điểm
chung
- Gồm các dãy núi song song và so le theo
hướng tây bắc - đông nam.
- Cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
- Gồm các khối núi và cao nguyên theo hướng bắc -
tây bắc, nam - đông nam.
- Sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
Các
dạng
địa hình

- Phía bắc là vùng núi Nghệ An, giữa là
vùng núi đá vôi Quảng Bình, phía nam là
vùng núi tây Thừa Thiên-Huế
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã
đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 16
o
B ( là
ranh giới với Trường Sơn Nam và cũng là
bức chắn ngăn các khối không khí lạnh từ
phương bắc tràn xuống phía nam )
- Phía đông là khối Kon Tum và khối núi cực Nam
Trung Bộ mở rộng và nâng cao.
- Phía tây là các cao nguyên Kon Tum, Plây Ku, Đắk
Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông có bề mặt tương đối
bằng phẳng với độ cao xếp tầng 500 - 800 - 1000
m.
- Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông -tây

rõ hơn ở Trường Sơn Bắc.

Câu 3 : Phân tích những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế -
xã hội nước ta.
Trả lời :
a) Các thế mạnh :
- Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Có các bề mặt cao nguyên san bằng và các thung lũng, thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên
canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và một số nơi có thể trồng cây lương thực.
- Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt
đới.
- Có tiềm năng lớn về thuỷ điện.
- Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
b) Các mặt hạn chế :
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
8

những đỉnh cao trên 2000 m.
- Các cao nguyên badan Plây
Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di
Linh có bề mặt tương đối
bằng phẳng với độ cao xếp
tầng 500 - 800 - 1000 m.
- Giữa hai sườn đông - tây có
sự bất đối xứng rõ rệt.
- Ở nhiều vùng núi địa hình bị chia cắt, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế
giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn nên miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (đá lở, đất trượt, lũ quét, lũ bùn
…) gây ảnh lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.

Câu 4: Trình bày đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Bắc. Vùng núi này có ảnh
hưởng như thế nào đến khí hậu của vùng đồng bằng duyên hải miền Trung
Trả lời:
a . Đặc điềm
+ Chạy dài từ nam sông Cả đến đèo Hải Vân.
Gồm các dãy núi chạy song song, so le nhau, theo hướng tây bắc - đông nam.
- Núi cao hai đầu thấp Ở giữa. Phía bắc là vùng núi cao Ở thượng du Nghệ An, giữa là vùng đá vôi Quảng
.Bình vùng đồi núi thấp Quảng Trị, phía nam là. vùng núi cao tây Thừa Thiên Huế.
- Dãy Bạch Mã đây là dãy núi cuối cùng làm thành bức chắn ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam.
b. . Ảnh hưởng
+ Ngăn gió mùa Tây Nam từ cao áp Ấn Độ Dương gây hiện tượng khô nóng ở vùng đồng bằng duyên hải miền
Trung vào đầu mùa hạ.
+ Ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam làm cho phía bắc và nam đèo Hải Vân có chế độ khí hậu khác
nhau.
+ Làm cho mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung lệch pha so với hai đầu, chậm hơn chuyển sang mưa thu
đông.

Câu 5: Địa hình núi Đông Bắc và Tây Bắc khác nhau như thế nào ?
Trả lời :
+ Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng còn vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả. Hai
hệ thống núi này có những điểm khác nhau.
. - Về độ cao : Đông Bắc bao gồm các dãy núi và cao nguyên có độ cao từ trung bình đến thấp trong đó đồi
núi thấp chiếm ưu thế còn Tây Bắc bao gồm các dãy núi có độ cao từ trung bình trở lên trong đó núi cao chiêm
ưu thế.
- Về hướng núi : núi ở Đông Bắc có hướng đông bắc - tây nam còn núi ở Tây Bắc có hướng tây bắc - đông
nam rõ rệt.
- Về cấu trúc : núi Đông Bắc có cấu trúc vòng cung với 5 dãy núi tưụ lại ở Tam Đảo còn núi Tây Bắc gồm 2 hệ
thống núi cao chạy song song kẹp ở giữa một hệ thống đồi núi thấp.



BÀI 7:

ĐẤT
2-2 Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ sông : đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long.
Câu 1 : Trình bày đặc điểm của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
1. Đồng bằng sông Hồng
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
9

NƯỚC
NHIỀU
ĐỒI NÚI
(TT)
b1. Đồng bằng sông Hồng
+ Do phù sa của sông Hồng
và sông Thái Bình bồi tụ
+ Diện tích : 15.000km
2

+ Có hệ thống đê ngăn lũ .
+ Vùng trong đê không được
bồi tụ phù sa .
+ ít chịu tác động của thủy
triều

b2. Đồng bằng sông Cửu Long.
+Do phù sa của sông Tiền và
sông hậu bồi tụ
+ Diện tích : 40.000km
2

+ Có hệ thống kênh rạch
chằng chịt .
+ Được bồi tụ phù sa hằng
năm .
+ Chịu tác động mạnh của
thủy triều
* Đồng bằng ven biển
- Chủ yếu do phù sa biển bồi
đắp. Đất nhiều cát, ít phù sa.
- Diện tích 15000 km
2
. Hẹp
chiều ngang, bị chia cắt thành
nhiều đồng bằng nhỏ.
- Ở các cửa có vài đồng bằng
được mở rộng : đồng bằng sông
Mã, sông Chu, đồng bằng sông
Cả, sông Thu Bồn,
- Ở nhiều đồng bằng thường
có sự phân chia làm 3 dải: giáp
biển là cồn cát, đầm phá; giữa là
vùng thấp trũng; trong cùng là
đồng bằng, đất có đặc tính nhiều
cát, ít phù sa sông.

+ Diện tích : 15.000km
2

+ hệ thống đê , kênh rạch : có hệ thống đê ngăn lũ .
+ Sự bồi đắp phù sa : Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa .
+ Tác động của thủy triều : ít chịu tác động của thủy triều
2/ Đồng bằng sông Cửu Long.
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Tiền và sông hậu bồi tụ
+ Diện tích : 40.000km
2

+ Hệ thống đê , kênh rạch : có hệ thống đê kênh rạch chằng chịt .
+ Sự bồi đắp phù sa : được bồi tụ phù sa hằng năm .
+ Tác động của thủy triều : chịu tác động mạnh của thủy triều

Câu 2 : So sánh đồng bằng sông Hồng và đồng bàng sông Cửu Long?
Trả lời:
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm giống nhau và những điếm khác nhau:
Giống nhau.
-Đều là hai đồng bằng châu thổ rộng lớn nằm ở hạ lưu các sông lớn.
- Được hình thành trong vùng sụt lún.
- Tiếp giáp với vùng bờ biển phẳng có thềm lục địa nông.
- Địa hình thấp khá bằng phẳng. thuận lợi cho việc cơ giới hóa
Khác nhau
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lơn gần gấp 3 lần đồng bằng sông Hồng.
- Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp và bằng phẳng hơn.
- Đồng bằng sông Cửu Long không có đê nên được phù sa sông bồi đắp thường xuyên còn đồng bằng sông
Hồng có đê nên chỉ được bồi đắp phù sa ở.khu vực ngoài đê.
- Đồng bằng sông Cửu Long thấp hơn lại có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ thường
bị ngập sâu ở các vùng trũng, còn mùa khô bị thủy triều lấn mạnh gây nhiễm mặn trên diện rộng. Hiện tượng

này trên đồng bằng sông Hồng ít hơn
Câu 3 : Thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội nước ta ?
Trả lời:
- Thế mạnh
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là gạo
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, lâm sản và thủy sản
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại
- Hạn chế của khu vực đồng bằng
Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão lụt, hạn hán) gây thiệt hại lớn về người và của

Baøi 8
.

1. Khái quát v
ề Biển Đông
:
Biển Đông là biển lớn của thế
Câu 1 : Hãy nêu những đặc điểm chính của Biển Đông nước ta ?
Trả lời:
Tài liệu ơn tập mơn Địa lý THPT-2009
trang
10

THIÊN
NHIÊN
CHỊU
ẢNH
HƯỞNG
SÂU SẮC
CỦA

BIỂN

giới (diện tích gần 3,447 triệu
km
2
trong đó phần thuộc lãnh th

nước ta hơn 1 triệu km
2
).
- Là một biển kín .
- Đặc tính nóng ẩm và chịu
ảnh hưởng của gió mùa.
- Các yếu tố hải văn
- Nhiệt độ TB năm 23
0
C, độ
muối TB khoảng 30-33 %o
- Sóng trên biển mạnh vào
thời kỳ gió mùa ĐB, ảnh hưởng
đến bờ biển Trung Bộ
- Thủy triều biến động theo 2
mùa lũ và cạn
- Hải lưu chịu ảnh hưởng của
gió mùa (Gió mùa ĐB tạo hải lưu
hướng ĐB-TN, gió mùa TN làm
xuất hiện dòng hải lưu chạy
ngược lại)
2. Ảnh hưởng của Biển Đơng
đến thiên nhiên Việt Nam

a. Khí hậu: Nhờ có Biển Đơng
nên khí hậu nước ta mang tính
hải dương điều hòa, lượng mưa
nhiều, độ ẩm tương đối của khơng
khí cao trên 80%.
b. Địa hình và các hệ sinh thái
vùng ven biển:
- Địa hình vịnh cửa sơng, bờ
biển mài mòn, các tam giác châu
thoải với bãi triều rộng lớn, các
bãi cát phẳng lì, các đảo ven bờ
Biển Đơng là biển lớn của thế giới (diện tích gần 3,447 triệu km
2
trong đó phần thuộc lãnh thổ nước ta hơn 1
triệu km
2
).
- Là một biển kín .
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Các yếu tố hải văn
- Nhiệt độ TB năm 23
0
C, độ muối TB khoảng 30-33 %o
- Sóng trên biển mạnh vào thời kỳ gió mùa ĐB, ảnh hưởng đến bờ biển Trung Bộ
- Thủy triều biến động theo 2 mùa lũ và cạn
- Hải lưu chịu ảnh hưởng của gió mùa (Gió mùa ĐB tạo hải lưu hướng ĐB-TN, gió mùa TN làm xuất hiện
dòng hải lưu chạy ngược lại)
Câu 2 :
Ảnh hưởng của Biển Đơng đối với khí hậu và cảnh quan nhiên nhiên nước ta ?
Trả lời:

a Biển Đơng làm cho khí hậu nước ta mang tính chất hải dương điều hồ
Làm cho khơng khí có độ ẩm lớn (trên 80%). .
- Gió biển làm giảm tính lục địa ở các vùng cực tây của đất nước.
- Có lượng mưa lớn (1500 - 2000 mm/năm): mùa đơng bớt lạnh khơ, mùa hạ bớt nóng bức
b Địa hình ven biển
- Hoạt động xâm thực bồi tụ diễn ra mạnh.
- Ven biển có các dạng địa hình : vịnh cửa sơng, cồn cát, vũng, vịnh, đảo ven bờ, rạn san hơ, tam giác châu
thổ… có nhiều giá trị về kinh tế và du lịch.
Cảnh quan rừng chiếm ưu thế :
- Lượng mưa dồi dào nên rừng phát triển nhanh chiếm diện tích lớn, xanh quanh năm khác hẳn các nước
có cùng vĩ độ
- Diện tích rừng ngập mặn ven biển lớn (450.000 ha, đứng thứ hai thế giới).

Câu 3: Trình bày những bộ phận hợp thành vùng biến của nước ta?
Trả lời:
Vùng biển nước ta có diên tích khoảng 1 triệu km2 bao gồm 5 bộ phận :
a. Vùng nội thủy.: là vùng nước tiếp giáp với đất liền nằm phía trong đường cơ sở (đường nối các mũi đất dọc
bờ biến và các đảo ven bờ).
b. Vùng lãnh hải : là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải nước ta có chiều dài 12 hải lí
(khoảng 22,23 km). Ranh giới của lãnh hải là các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đ-
ường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan.
c. Vùng tiếp giáp .lãnh hải : là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ vùng lãnh hải, Trong vùng tiếp giáp
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
11
và những rạn san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven
biển rất đa dạng và giàu có: hệ
sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh
thái đất phèn, nước lợ, …

c. Tài nguyên thiên nhiên
vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản:
Dầu mỏ, khí đốt, cát, quặng ti tan
. . . trữ lượng lớn.
- Tài nguyên hải sản: các loại
thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ
vô cùng đa dạng
d. Thiên tai
- Bão lớn kèm sóng lừng,
ngập lụt, sạt lở bờ biển
- Hiện tượng cát bay, cát chảy
lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển
miền Trung

lãnh hải. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan,
các qui định về y tế. môi trường, nhập cư.
d. Vùng đặc quyền kinh tế : là vùng biển có bề rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
Trong vùng đặc quyền kinh tế. Nhà nước ta có toàn quyền .về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác được đặt
ống dẫn dầu, dây cáp quang và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không.
e. Vùng thềm lục địa : là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra
ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa đến độ sâu 200m ,

Câu 4 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta ?
Trả lời:
a/ Tài nguyên thiên nhiên
Giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản
+ Khoáng sản : Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), titan (nguồn nguyên liệu quí cho ngành công nghiệp),
nghề làm muối rất phát triển.
+ Hải sản: giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao. Có nguồn tài nguyên quí là các rạn san hô

b/ Thiên tai
+ Bão, nước dâng gây ngập lụt, làm thiệt hại nặng nề về người và của.
+ Sạt lở bờ biển
+ Cát bay, cát chảy : ở ven biển miền trung

Bài 9

THIÊN
NHIÊN
NHIỆT
ĐỚI ẨM
GIÓ MÙA


1 Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm

a. Tính chất nhiệt đới
- Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ
dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22
0
c
– 27
0
c.
- Cận bằng bức xạ vượt 75 kcl/cm
2
/năm.
- Tổng lượng nhiệt hoạt động
trong năm từ 8000

0
c- 9000
0
c
- Số giờ nắng 1400 - 3000
giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình năm
cao: 1500 - 2000mm. Mưa phân
bố không đều, vùng cao và sườn
Câu 1: Chứng minh và giải thích tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu Việt nam ?
Trả lời:
a) Tính nhiệt đới
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22
0
c – 27
0
c.
- Cận bằng bức xạ vượt 75 kcl/cm
2
/năm.
Tổng nhiệt hoạt động năm từ 8000
0
c- 9000
0
c
Số giờ nắng 1400 - 3000 giờ/năm.
giải thích : Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên nhận được lượng bức xạ MT lớn
b.Ẩm
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 - 2000 mm. Mưa phân bố không đều, vùng cao và sườn đón gió 3500 -

4000mm.
- Lượng mưa vượt quá khả năng bốc hơi nên thừa ẩm. Độ ẩm trung bình trên 80%.
giải thích : Do nước ta giáp biển Đông ( cung cấp nhiều hơi nước )


Câu 2 : Chế độ gió mùa hoạt động ở nước ta như thế nào ?
Trả lời:
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
12
đón gió 3500 - 4000mm. . Độ ẩm
không khí cao trên 80%.
c. Gió mùa :
Mùa Đông: Từ 11- 4 năm sau, từ
áp cao Xi bia ( Nga ) hướng gió
Đông Bắc. Tháng 11, 12, 1: lạnh
khô; tháng 2-3 : lạnh ẩm


Mùa Hạ: Từ tháng 5 – 10, từ áp
cao Ấn Độ dương và áp cao Chí
tuyến Nam; phạm vi tác động trên
cả nước; hướng gió Tây Nam,
Đông Nam ( Bắc Bộ tháng 8-9 );
mưa ẩm ở Nam bộ, Tây Nguyên.
Nóng khô ở duyên hải Bắc Trung
Bộ ( gió Phơn)










2/ Tác động của khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa đến các thành
phần tự nhiên khác
a/ Địa hình :
Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều
nơi đất trơ sỏi đá.
- Địa hình ở vùng núi đá vôi có
nhiều hang động, thung khô.
Gió mùa mùa đông
* Hoạt động từ tháng 11đến tháng 4 năm sau với đặc điểm cơ bản là lạnh và khô
+ Nửa đầu mùa đông không khí lạnh từ lục địa Trung Hoa đi thắng vào nớc ta nên lạnh và khô.
+ Nửa sau mùa đông không khí lạnh di chuyển ra phía biển rồi mới vào nước ta nên mang lại thời tiết lạnh ẩm .
Ven biền và Đồng bằng sông Hồng có mưa phùn.
+ Gió mùa mùa đông làm cho khu vực phía bắc vĩ tuyến 16
0
B có một mùa đông lạnh, có 3 tháng nhiệt độ
trung bình xuống dưới 20
0
c.
+ Số tháng lạnh và độ lạnh giảm dần về phía nam. Huế không có tháng nào lạnh dưới 20
0
c
Gió mùa mùa hạ

* Hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm với đặc điểm cơ bản là nóng ẩm.
+Vào nửa đầu mùa hạ gió Tây Nam từ cao áp ở Bắc Ấn Độ Dương vào nước ta gây mưa lớn ở Tây Nguyên,
Nam Bộ và khô nóng ở Duyên hải miền Trung, đặc biệt là Bắc Trung Bộ.
+ Vào nửa sau mùa hạ. gió từ cao áp Ở nam Thái Bình Dương ( áp cao cận chí tuyến nam ) vào nước ta kết
hợp cùng dải hội tụ nhiệt đới gây mưa trên cá nước.
Câu 3 : Dựa vào bảng số liệu sau :
Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.

Địa điểm
Nhiệt độ
trung bình
tháng I (
o
C)
Nhiệt độ trung
bình tháng
VII (
o
C)
Nhiệt độ
trung bình
năm
Lạng Sơn 13,3 27,0 21
o
2C
Hà Nội 16,4 28,9 23
o
5C
Vinh 17,6 29,6 23
o

9C
Huế 19,7 29,4 25
o
1C
Quy Nhơn 23,0 29,7 26
o
8C
Tp.Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27
o
1C

Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân?
Trả lời:
Nhận xét
+Nhiệt độ trung bình tháng 1 : càng vào nam nhiệt độ càng tăng và sự chênh lệch nhiệt độ khá lớn
( Lạng Sơn và TPHCM chênh lệch nhiệt độ tới 12,5
0
c )
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7 : cũng có sự thay đổi từ Bắc và Nam tuy nhiên không lớn nhiệt độ TB của Vinh
cao hơn Huế và Quy Nhơn cao hơn TPHCM
+ Sự chênh lệch nhiệt độ từ Bắc vào Nam rất ít ( Lạng Sơn và TPHCM chênh lệch nhiệt độ là 0,1
0
c )
+Nhiệt độ Tb năm cũng có sự thay đổi ,càng vào Nam càng tăng .
+ Biên độ nhiệt lại giảm dần từ Bắc vào Nam ( Lạng Sơn 14,3
0
c , TPHCM là 1,3
0
c )
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009

trang
13
- Các vùng thềm phù sa cổ bị bào
mòn tạo thành đất xám bạc màu.
- Hiện tượng đất trượt, đá lở làm
thành nón phóng vật ở chân núi.
Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu
sông
ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn
ra biển vài chục đến gần trăm mét

b/ Sông ngòi :
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa
làm nước ta có mạng lưới
sông ngòi dày đặc ( 2360
con sông có độ dài trên 10
km .Đi dọc dọc bờ biển cứ
15-20 km có một cửa sông
- Lưu lượng nước lớn ( tổng
lượng nước chảy qua nước
ta là 840 tỉ m
3
/ năm )
- Giàu phù sa ( Lượng cát bùn
trong sông Cửu Long lớn
nhất với 200 triệu tấn /năm ,
sông Hồng 100 triệu tấn
/năm
- Thủy chế theo mùa : khí hậu
có một mùa mưa một mùa

khô, sông ngòi cũng có một
mùa lũ , mùa cạn . Thủy chế
của các vùng thủy văn trùng
khớp với chế độ khí hậu của
từng vùng .
c/ Đất Feralit :
+ Quá trình Feralit là quá trình
hình thành đất chủ yếu ở nước ta.,
đất có màu vàng đỏ vì có nhiều
Fe
2
0
3
, Al
2
0
3
, đất chua vì badơ bị
rữa trôi chỉ còn axit .
+ Đất dễ bị suy thoái do bị rữa
Giải thích :
+Càng vào Nam càng gần xích đạo nên góc chiếu sáng lớn , nhận được lượng nhiệt lớn , ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc cũng yếu dần khi vào tới Huế , thời tiết chỉ còn se lạnh vào đến Nam thì hầu như không chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
+ Tháng 1 có sự chênh lệch hiệt độ lớn từ Bắc vào Nam vì đây là thời kỳ hoạt động của gió mùa Đông Bắc .
+ Tháng 7 do hoạt động của gió mùa mùa hạ nên sự chênh lệch nhiệt độ ít . Huế và TPHCM do có lượng mưa
nhiều nhiệt độ thấp hơn so với Vinh và Quy Nhơn

Câu 4 : Dựa vào bảng số liệu sau :
Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm :

Địa điểm Lượng mưa
(mm)
Khả năng bốc
hơi
Cân bằng ẩm
mm
Hà Nội 1.676 989 mm + 687
Huế 2.868 1.000 mm + 1.868
TpHồ Chí Minh 1.931 1.686 mm + 245
Hãy nhận xét và giải thích về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên.
Trả lời :
* Lượng mưa : ở Huế cao nhất (2.868 mm) do có bức chắn địa hình của dãy Bạch Mã đối với các luồng gió
thổi hướng đông bắc và chịu tác động mạnh của dải hội tụ nhiệt đới
Lượng mưa ở Tp Hồ Chí Minh khá cao 1931mm do tác động trực tiếp của gió tây nam thổi vào đầu mùa hạ
và sự dịch chuyển của dải hội tụ nhiệt đới.
Lượng mưa ở Hà Nội thấp nhất (1.676 mm) do sự dịch chuyển của dải hội tụ nhiệt đới.
* Khả năng bốc hơi : Tp Hồ Chi Minh cao nhất (1.686 mm) và thấp nhất ở Hà Nội (989 mm) do quy luật địa
đới.
* Cân bằng ẩm : + Huế cao nhất do mưa nhiều nhất,
+ Hà Nội Khá cao do khả năng bốc hơi ít
+ Tp Hồ Chí Minh thấp do bốc hơi nhiều.

Câu 1 :Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần sinh vật và cảnh quan thiên
nhiên như thế nào ?
Trả lời :
+ Sinh vật
- Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng
lá, rừng thưa khô rụng lá  xavan, bụi gai hạn nhiệt đới
- Thành phần các loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế: dâu tằm, dầu

- Nhiều loài chim thú nhiệt đới: công, trĩ, vẹt, khỉ…
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
14
trôi , biến thành đá ong .
d/ Sinh vật :
- Sinh vật rất phong phú .
- Hệ sinh thái rừng nguyên
sinh đặc trưng của khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa là
rừng rậm nhiệt đới ẩm lá
rộng thường xanh .
- Các loại sinh vật nhiệt đới
chiếm ưu thế
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt
động của sản xuất và đời sống.
* Ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp:
- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để
phát triển nền nông nghiệp lúa
nước , tăng vụ, đa dạng hoá cây
trồng, vật nuôi, phát triển mô hình
Nông - Lâm kết hợp.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí
hậu thời tiết không ổn định.
* Ảnh hưởng đến các hoạt động
sản xuất khác và đời sống:
- Thuận lợi để phát triển các
nghành lâm nghiệp, thuỷ sản,

gtvt, du lịch…đẩy mạnh các hoạt
động khai thác xây dựng… vào
mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động gtvt, du lịch, CN
khai thác chịu ảnh hưởng trực
tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế
độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho
bảo quản máy móc, thiết bị, nông
sản.
+ Cảnh quan thiên nhiên
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Câu 2 :Vì sao nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc,nhiều nước,giàu phù sa?
Trả lời :
- Sông ngòi dày đặc :
+ Đặc điểm này là tác động của khí hậu mưa nhiều trên địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích và bị cắt xẻ
mạnh, sườn dốc lớn.
+Nhiều sông nhưng phần lớn là sông nhỏ,nhiều phụ lưu,mật độ sông lớn
-Sông ngòi nhiều nước ,giàu phù sa :
+Mưa nhiều mang lại lượng dòng chảy lớn,hơn nữa sông ngòi nước ta nhận một lượng nước lớn từ lưu vực
nằm ngoài lãnh thổ (chiếm 62,5% tổng lượng nước).Sự phân phối nước như vậy gây khó khăn cho việc điều
tiết nước và quản lý tài nguyên nước của nước ta.
+Hệ số bào mòn lớn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi.

Câu 3 : Chứng minh khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tác động mạnh đến địa hình và sông ngòi ?
Trả lời :
a) Địa hình

- Địa hình xâm thực - bồi tụ là kiểu địa hình đặc trưng
- Ờ vùng đồi núi địa hình dốc. mùa khô đất đá bị phong hoá dữ dội, mùa mưa đất đá bị cuốn trôi, bồi tụ ở vùng
đồng bằng. .
- Địa hình bị cắt xẻ dữ dội trở nên hiểm trở, có nhiều kiểu cảnh quan đặc biệt.
b) Thuỷ văn .
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho nước ta có mạng lưới thuỷ văn dày đặc với lưu lượng lớn có thuỷ chế
theo mùa và hàm lượng phù sa lớn.
- Nhiều sông : cả nước có 2360 con sông có độ dài trên 10 km. Đi dọc bờ biển cứ 15- 20 km lại có một cửa
sông.
- Sông ngòi nước ta có lưu lượng lớn : (tổng lượng nước chảy qua nước ta 840 tỉ m
3
/năm, sông Hồng 137 tỉ m
3

, sông Cửu Long 500 tỉ m
3
)
Lượng phù sa lớn : do địa hình dốc mưa nhiều nên lượng đất cát bị bào mòn rất nhiều

Câu 4 : Những thuận lợi, khó khăn do tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất nông nghiệp nước
ta.
Trả lời :
a/ Thuận lợi .
Phát triển nền nông nghiệp lúa nước, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. .
Nguồn nhiệt ẩm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho xen canh, gối vụ, thâm canh nhằm tăng thu hoạch trên một
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
15
+ Các thiên tai như: mưa bão, lũ
lụt hạn hán và diễn biến bất

thường của thời tiết như dông,
lốc, mưa đá, sương muối rét hại,
khô nóng gây ảnh hưởng lớn đến
đời sống và sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị
suy thoái

diện tích hạn chế.
Đẩy mạnh năng suất sinh học.
- Tận dụng để nâng cao năng suất cây trồng và phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
b. Khó khăn, trở ngại
- Mùa mưa thừa nước gây ngập lụt, mùa khô thiếu nước gây hạn hán.
- Năm rét sớm, năm rét muộn ảnh hưởng tới lịch thời vụ.
- Nguồn nhiệt ẩm dồi dào dễ gây ra tình trạng sâu rầy dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi.

Bài 11
THIÊN
NHIÊN
PHÂN
HÓA ĐA
DẠNG

1
-
S
ự tăng l
ư
ợng bức xạ mặt trời
đồng thời với sự giảm sút ảnh
hưởng của khối khí lạnh về phía

nam là nguyên nhân tạo nên sự
phân hóa khí hậu mà ranh giới là
dãy Bạch Mã đóng vai trò quan
trọng. Biểu hiện sự khác nhau về
khí hậu là ở nền nhiệt độ (lượng
bức xạ, số giờ nắng) và biên độ
nhiệt. Sự phân hóa khí hậu là
nguyên nhân chính làm phân hóa
thiên nhiên theo vĩ độ (Bắc –
Nam).
2-Sự khác nhau về thiên nhiên
giữa phần lãnh thổ phía Bắc và
phần lãnh thổ phía Nam thể
hiện ở đới cảnh quan tiêu biểu :
đới rừng nhiệt đới gió mùa (từ
dãy Bạch Mã trở ra) và đới rừng
cận xích đạo gió mùa (từ dãy
Bạch Mã trở vào) sự thay đổi
cảnh sắc thiên nhiên theo mùa, ở
thành phần các loài động, thức vật
tự nhiên và nuôi trồng.
3-Sự phân hóa thiên nhiên theo
kinh độ (từ Đông sang Tây) biểu
hiện rõ nhất là sự phâ
n hóa thành
3 vùng : vùng biển – th
ềm lục địa,
Câu 1
: Trình bày sự phân hóa bắc –Nam của thiên nhiên Việt Nam
Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo hướng Bắc-Nam?

Trả lời:
*Phần lãnh thổ phía Bắc( từ dãy Bạch Mã trở ra )
- Có mùa đông lạnh với 2 -3 tháng t
o
< 20
o
C
- Nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 24
o
C
- Đới rừng nhiệt đới gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu
- Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á nhiệt đới. Ở đồng bằng vào mùa đông
trồng được cả rau ôn đới
* Phần lãnh thổ phía Nam( từ dãy Bạch Mã trở vào )
- Mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm > 25
o
C, không có tháng nào dưới 20
o
C
- Có 2 mùa: mưa và khô
- Đới rừng cận xích đạo gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu
- Hình thành rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên)
- Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo: voi, hổ, báo
Nguyên nhân : Chủ yếu là do góc chiếu của bức xạ MT và ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc

Câu 2 Ảnh hưởng kết hợp của gió mùa với hướng các dãy núi đến sự khác biệt về thiên nhiên giữa hai
vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc ,giữa Đông và Tây trương Sơn ?
Trả lời :
-Biểu hiện đó là:

+Mùa đông lạnh đến sớm ở vùng núi thấp Đông Bắc- Còn ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc mùa đông bớt
lạnh nhưng khô hơn,mùa hạ đến sớm,đôi khi có gió tây,lượng mưa giảm
+Khí hậu vùng Tây Bắc lạnh chủ yếu do độ cao địa hình
+Khi sườn Đông Trường sơn đón nhận gió từ biểntạo nên mùa mưa vào thu đôngVùng núi Tây Nguyên lại
là mùa khô,nhiều nơi khô hạn gay gắt(cảnh quan rừng thưa )
+Vào mùa mưa ở Tây Nguyên thì bên sườn đông chịu tác động của gió Tây khô nóng
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
16
vùng đồng bằng ven biển và vùng
đồi núi.
4-Sự phân hóa thiên nhiên từ
Đông sang Tây có sự khác nhau
giữa các vùng do độ cao, hướng
các dãy núi với sự tác động của
các luồng gió mùa Đông Bắc, gió
mùa Tây nam. Biểu hiện ở sự
phân hóa thiên nhiên giữa Đông
và Tây Bắc Bộ, giữa Đông và Tây
Trường Sơn


Câu 3 : Sự phân hóa thiên nhiên đông – tây thể hiện như thế nào ? Giải thích nguyên nhân của sự phân
hóa đó ?
Trả lời :
- Sự phân hóa thiên nhiên đông – tây thể hiện rõ nhất là sự phân hóa thành 3 vùng : vùng biển và thềm lục
địa ; vùng đồng bằng ven biển ; vùng đồi núi ( biểu hiện ở sự phân hóa thiên nhiên giữa đông và tây Bắc
Bộ , giữa đông và Tây Trường Sơn
- Nguyên nhân : sự khác nhau giữa các vùng do độ cao , hướng các dãy núi với sự tác động của các luồng
gió mùa ĐB ,gió mùa TN .

Câu 4 : Giải thích sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc ?
Trả lời :
+ Vùng núi Đông Bắc : hướng vòng cung của các dãy núi hút mạnh và đón gió nhận trực tiếp khối khí ( gió
mùa ĐB ) từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm và là vùng có mùa đông lạnh rõ rệt nhất cả
nước .
+ Vùng núi Tây Bắc : khuất sau dãy Hoàng Liên Sơn ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa ĐB . Mùa đông
khô , ít có mưa phùn . Vào mùa hạ gió mùa TN bị các khối núi – cao nguyên nằm ở phía Nam (như cao nguyên
Mộc Châu ) ngăn cản . Luồng gió này chỉ luồn theo các thung lũng sông vào vùng Tây Bắc , nên mùa mưa ở
đây thường đến muộn và kết thúc sớm . Phần phía Nam của vùng ( thung lũng sông mã , Yên Châu ) còn chịu
ảnh hưởng của gió phơn TN khô nóng . Ở đây có cảnh quan rừng thưa nhiệt đới khô .
Vùng Tây Bắc có khí hậu lạnh chủ yếu do độ cao, phần phía bắc và đông bắc của vùng tập trung nhiều khối
núi cao trên 2000 m , nhiều đỉnh núi vượt 3000 m , xuất hiện đai rừng ôn đới trên núi cao .

Câu 5:Giải thích sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên vùng đông và tây Trường Sơn ?
Trả lời :
+ Đông Trường Sơn : mùa mưa vào thu đông ( từ tháng VIII đến tháng I ) do đón nhận trực tiếp của các luồng
gió thổi hướng đông bắc từ biển vào (gió mùa ĐB, Tín phong bán cầu Bắc) bão áp tháp từ biển Đông , dải hội
tụ nhiệt đới . Vào thời kỳ này phía tây Trường Sơn lại là mùa khô . Mùa khô tại Tây Nguyên rất khắc nghiệt, ở
đây tập trung nhiều khu rừng thưa nhiệt đới khô rụng lá .
+ Tây Trường Sơn : mùa mưa vào hạ thu do gió mùa TN mang lại . Vào đầu mùa hạ ( tháng V,VI ) gió mùa
mùa hạ từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan thổi vào mang mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên đồng thời
gây hiệu ứng phơn đem lại gió tây khô nóng cho Đông Trường Sơn
Bài 12
THIÊN
NHIÊN
PHÂN
HÓA ĐA
1-Thiên nhiên phân hóa đa dạng
còn biểu hiện ở sự phân hóa thiên
nhiên theo độ cao. Ở Việt Nam

có 3 đai cao là đai nhiệt đới gió
mùa chân núi, đai cận nhiệt đới
Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lý tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng
tự nhiên mỗi miền ?
Trả lời :
a-Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
+ Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
17
DẠNG
(TT)
gió mùa trên núi và đai ôn đới gió
mùa trên núi. Sự hình thành 3 đai
cao trước hết do sự thay đổi khí
hậu theo độ cao, theo đó là sự
khác nhau về thổ nhưỡng và sinh
vật.
2-Sự phân bố thổ nhưỡng -
sinh vật theo đai cao là có quy
luật và có sự liên kết phù hợp
giữa hai thành phần này trong đặc
tính thống nhất của hệ sinh thái.
3-Ba miền địa lý tự nhiên :
miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ,
miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,
miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
có sự khác nhau cơ bản về cấu
trúc địa hình, chế độ khí hậu chi
phối sự khác nhau về đặc điểm

thủy văn và lớp phủ thổ nhưỡng -
sinh vật.

Thiên nhiên phân hóa đa dạng
(TT)
- Thiên nhiên phân hóa theo
Bắc – Nam chủ yếu là do
sự thay đổi khí hậu từ Bắc
– Nam.
- Sự khác nhau về khí hậu
và thiên nhiên giữa lãnh
thổ phía Bắc và phía Nam.


- Thiên nhiên phân hóa theo
chiều Đông- Tây trước hết là
do sự phân hóa địa hình và sự
tác động kết hợp của địa hình
với hoạt động của các khối
+ Các đặc điểm cơ bản của miền là : đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các
hệ thống sông lớn và đồng bằng mở rộng, hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam và sự hoạt động mạnh
mẽ của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh. Điều này được thể hiện ở sự hạ thấp đai cao cận nhiệt
đới với nhiều loài cây thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.
+ Địa hình bờ biển đa dạng : nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông,
lặng gió, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển về nhiều mặt.
Tài nguyên khoáng sản giàu than, sắt, thiếc, vonfram, đá vôi. Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí
Sông Hồng.
+ Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời
tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.
b-Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

+Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
+ Đặc điểm cơ bản của miền là địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng sông chạy song song theo
hướng tây bắc – đông nam với dải đồng bằng thu hẹp và sự suy yếu, giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc. Tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
+ Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế,
trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng, thuận lợi cho
phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây côngnghiệp, phát triển nông – lâm kết hợp.
+ Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tỉnh (chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản có thiếc,
sắt, crôm, titan, apatit, vật liệu xây dựng.
Vùng ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng.
Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong miền.
c-Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phạm vi từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.
+ Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc
mòn và bề mặt cao nguyên badan, đòng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu có
nhiệu vịnh biển được che chắn bởi các đảo ven bờ.
+ Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo gió mùa. Điều này được thể hiện ở nền nhiệt
cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Khí hậu thuận lợi cho việc phát triển rừng cây họ Dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu
rừng… Ven biển phát triển rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của
vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm. Dưới nước giàu cá, tôm. Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có
trữ lượng lớn, ở Tây Nguyên có nhiều bôxit.
+ Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông
lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai
của miền.

Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
18
khí qua lãnh thổ.

- Sự phân hóa thiên nhiên từ
Đông sang Tây được chia làm
3 vùng: Biển và thềm lục địa;
Vùng đồng bằng ven biển;
Vùng đồi núi.
- Đặc điểm về khí hậu, loại
đất và các hệ sinh thái chính
theo ba đai cao ở Việt nam.




Câu 2-Dựa vào bản đồ Đất, Thực vật và Động vật trong Atlat Địa lý Việt nam, điền vào bảng theo mẫu
sau :
Các nhóm đất và loại đất chính Nơi phân bố tập trung


Trả lời :
Các nhóm đất và loại đất chính Nơi phân bố tập trung




Đất phù sa




Đất xám Đông Nam Bộ, rìa phía bắc Đồng bằng sông Hồng, dọc
thung lũng sông giữa cao nguyên Đắk Lắk và Gia Lai

Đất phù sa Đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và ở các
cửa sông lớn của Duyên hải miền Trung.
Đất phèn Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười và bán đảo Cà
Mau
Đất mặn Ven biển từ Tp Hồ Chí Minh đen Bạc Liêu và ven biển
Đồng bằng sông Hồng
Đất cát ven biển Dọc theo bờ biển Duyên hải miền Trung, nhất là ven biển
Bắc trung Bộ
Đất feralit

Đát feralit trên đá
badan và đá mắc ma
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Quảng Trị, Tây Nghệ An
Đất feralit trên đá vôi Các cao nguyên từ Phong Thổ đến Mộc Châu.
Đất feralit trên các
loại đá khác
Địa hình cao, đồi núi thấp và trung du các miền…
Đất khác Các loại đất khác Tây Bắc và bắc Kon Tum
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều
Bắc- Nam của chế độ mưa ở nước ta?
Trả lời: (Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trang 7,9,10)
- Do chịu tác động của rất nhiều yếu tố tự nhiên không phân hoá theo tính địa đới nên sự phân hóa lượng mưa
theo chiều Bắc - Nam ở nước ta không rõ rệt
- Về thời gian diễn ra mùa mưa: Các trạm khí hậu ở Bắc Bộ có chế độ mưa vào thời kỳ Hạ - Thu rất rõ rệt (từ
tháng 5 đến tháng 10) với tháng mưa cực đại là tháng 8. Vào đến khu vực Duyên hải Miền Trung mùa mưa có
xu hướng ngắn lại và chậm đần xuống Thu- Đông ( tháng mưa cực đại ở các trạm Thanh Hóa là tháng 9, Đồng
Hới là tháng 10, Đà Nẵng là tháng 10, Nha Trang tháng 11). Tây Nguyên và Nam Bộ lại có mưa giống với Bắc
Bộ (mưa về Hạ- Thu), tuy tháng có lượng mưa cực đại thì lại muộn hơn so với Bắc Bộ (tháng 9, 10) do ảnh
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang

19
hưởng chuyển động biểu kiến của Mặt Trời.

Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học hãy đưa ra dẫn chứng cụ thể để chứng minh
khu vực Duyên hải Miền Trung có lượng mưa khá lớn so với lượng mưa trung bình của cả nước và giải
thích tại sao?
Trả lời: (Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trang 7,9,10)
+ Lượng mưa trung bình của khu vực là: 1600 mm. Cụ thể: Thanh Hóa từ 1600- 2000 mm/ năm. Đồng Hới từ
2000- 2400mm/năm. Đà Nẵng từ 2000- 2400m m/năm; trong khi đó lượng mưa trung bình của cả nước là 1600
đến 2000mm/năm
+ Giải thích:
- Do vị trí ở gần biển.
- Do chịu tác động của hoàn lưu gió mùa (nhất là gió mùa Đông Bắc).
- Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố gây mưa khác như dải hội tụ nội chí tuyến, bão…
- Do chịu ảnh hưởng của yếu tố địa hình ( dãy Hoành sơn, Bạch mã)
Câu 4: Trình bày khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo chiều Đông- Tây?
Trả lời
+ Vùng biển và thềm lục địa:
- Thềm lục địa phía bắc và phía nam: đáy nông, mở rộng, có nhiều đảo ven bờ.
- Thềm lục địa vùng Nam Trung Bộ: thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu.
+ Vùng đồng bằng ven biển:
- Đồng bằng ven biển: hẹp ngang, bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ.
- Đồng bằng châu thổ: diện tích rộng, có các bãi triều thấp phẳng.
+ Vùng đồi núi:
- Vùng núi Tây Bắc: có mùa đông ngắn, khí hậu phân hóa theo độ cao.
- Vùng cánh cung Đông Bắc: có mùa đông đến sớm
- Vùng Trường Sơn Bắc: thiên nhiên phân hóa giữa sườn tây và sườn đông.
- Vùng Tây Nguyên: khô hạn vào mùa hạ.
Câu 5: Giải thích sự khác nhau về khí hậu giữa Đông và Tây Trường sơn?
Trả lời

- Đông Trường sơn: mùa mưa vào thu đông (từ tháng 8 đến tháng 1) do đón nhận trực tiếp các luồng gió
thổi hướng đông bắc từ biển vào (gió mùa đông bắc, gió tín phong bán cầu bắc), bão, áp thấp từ biển
Đông, dải hội tụ nhiệt đới. Vào thời kỳ này Tây trường sơn ít chịu ảnh hưởng của khối không khí ẩm
nên là mùa khô.
- Tây trường sơn: mùa mưa vào cuối hạ đầu thu do tác động của gió mùa tây nam mang lại.

Câu 5: Dựa vào Atllát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy phân tích tác động của địa hình dãy Trường Sơn
đến chế độ mưa ở nước ta?
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
20
Tr
ả lời
(Sử dụng átllat trang 7,9,10).
+ Tổng lượng mưa:
- Những nơi nằm ở sườn đón gió từ biển thổi vào thì mưa nhiều.
Dẫn chứng: Bắc Trung Bộ đón gió đông bắc từ biển thổi vào nên mưa nhiều (trung bình trên 2000mm / năm).
Tây Nguyên nằm ở sườn đón gió Tây Nam nên mưa nhiều (lượng mưa phổ biến trên mức 2000mm/năm).
- Những nơi nằm ở địa hình song song với hướng gió hoặc ít đón gió thì mưa ít.
Dẫn chứng: Phan Rang (Ninh Thuận) chỉ mưa 600mm/năm.
+ Thời gian mưa:
- Duyên hải Miền Trung có mưa Thu – Đông, mùa hạ ít mưa, nóng (do vào mùa hạ Duyên Hải Miền Trung
nằm khuất gió Tây Nam, đường bờ biển lại song song với gió Tây Nam, Đông Bắc nên chịu tác động của gió
Phơn, ít mưa. Vào mùa đông do năm ở sườn đón gió Đông Bắc từ biển thổi vào nên có mưa nhiều).
- Tây Nguyên có mưa vào mùa hạ, mùa đông khô rõ rệt: do vào mùa hạ Tây Nguyên nằm ở phía đón gió Tây
Nam từ biển thổi vào nên mưa nhiều, vào mùa đông Tây Nguyên ở vị trí chịu hiệu ứng Phơn của gió Đông Bắc
nên mưa ít.

BÀI 13:


THỰC
HÀNH:
ĐỌC BẢN
ĐỒ ĐỊA
HÌNH –
ĐIỀN
VÀO
LƯỢC ĐỒ
TRỐNG
MỘT SỐ
DÃY NÚI
VÀ ĐỈNH
NÚI.
Khắc sâu thêm, cụ thể và trực
quan hơn các kiến thức về địa
hình, sông ngòi.
- Rèn luyện kỹ năng địa lí.
Câu 1 : Dựa vào Átlát địa lí Việt Nam, hãy cho biết độ cao và vị trí của các đỉnh núi sau: Phanxipăng, Pu
Hoạt, Ngọc Lĩnh, Chư Yang Sin?
Trả lời (Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trang 9,10).
- Đỉnh Phanxipăng: có độ cao 3143m, nằm trên dãy Hoàng Liên Sơn phía Tây thành phố Lào Cai.
- Đỉnh Pu Hoạt: có độ cao 2452m, nằm ở phía Tây thành phố Thanh Hóa gần biên giới Việt – Lào.
- Đĩnh Ngọc Lĩnh: có độ cao 2598m, nằm ở phía Bắc thị xa Kon Tum.
- Đình Chư Yang Sin: có độ cao 2405m, nằm ở phía Bắc thành phố Đà Lạt, là điểm cuối cùng của lát cắt
A – B – C.
Câu 2: Dựa vào Átlát địa lí Việt Nam, hãy xác định các phụ lưu lớn, các chi lưu, các cửa đổ ra biển của
hệ thống sông Thái Bình?
Trả lời (Sử dụng Át lát trang 9,10).
- Các phụ lưu: Sông Cầu, Sông Thương, Sông Lục Nam, Sông Đuống, Sông Luộc.
- Các chi lưu: Sông Văn Úc, Sông Kinh Thầy.

- Các cửa đổ ra biển: cửa Thái Bình, cửa Nam Triệu, Cửa Văn Úc.

Bài 14 :

SỬ DỤNG
– BẢO VỆ
TÀI
NGUYÊN
THIÊN
NHIÊN
- Hiểu rỏ tình hình suy giảm tài
nguyên rừng và đa dạng sinh học,
tình trang suy thoái và hiện trạng
sử dụng tài nguyên đất. Nguyên
nhân, hậu quả của sự suy giảm tài
nguyên sinh vật, tài nguyên đất.
- Các biện pháp của nhà nước
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu sau về sự biến động diện tích rừng qua các năm. Hãy rút ra nhận xét về sự
biến động diện tích rừng và giải thích nguyên nhân?
Năm Tổng diện tích
rừng (triệu ha)
Diện tích rừng tự
nhiên (triệu ha)
Diện tích rừng
trồng (triệu ha)
Độ che phủ
1943 14,3 14,3 0 43,0
1983 7,2 6,8 0,4 22,0
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang

21
VÀ MÔI
TRƯỜNG
nhằm bảo vệ tài nguyên rừng, đa
dạng sinh học, biên pháp bảo vệ
tài nguyên đất.

2005 12,7 10,2 2,5 38,0

Trả lời
+Nhận xét:
- Diện tích rừng có nhiều biến động: từ năm 1943 – 1983 giảm mạnh (7,1 triệu ha). Như vậy cứ trung
bình 1 năm diện tích rừng giảm khoảng trên 0,18 triệu ha. Còn từ năm 1983 – 2005 có xu hướng tăng
(tăng 5,5 triệu ha). Tính bình quân mỗi năm tăng 0,25 triệu ha.
- Diện tích rừng tự nhiên: từ năm 1943 – 1983 giảm 7,5 triệu ha (trung bình mỗi năm giảm 0,18 triệu ha),
giai đoạn từ năm 1983 – 2005 tăng 3,4 triệu ha (trung bình mỗi năm tăng 0,15 triệu ha).
- Diện tích rừng trồng: có xu hướng tăng rõ rệt – từ năm 1943 – 1983 (trung bình mỗi năm tăng 0,4 triệu
ha). Đến năm 2005 tăng lên 2,5 triệu ha ((trung bình mỗi năm tăng trên 0,11 triệu ha).
+ Giải thích:
- Do khai thác thiếu hợp lí và diện tích rừng không nhiều nên diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng giảm
sút.
- Từ sau năm 1983 cùng với các biện pháp bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên diện tích
rừng và tỷ lệ che phủ rừng đã tăng lên nhanh chóng.

Câu 2: Trình bày các biện pháp bảo vệ rừng và đa dạng sinh học?
Trả lời
+ Đối với rừng:
- Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có và trồng rừng trên đất
trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên

nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: đảm bảo, duy trì, phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển
hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
+ Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam.
- Quy định khai tác gổ, động vật, thủy sản.

Câu 3: Sự suy giảm tài nguyên rừng có ảnh hưởng như thế nào đối với tự nhiên và môi trường?
Trả lời
+ Đối với tự nhiên:
- Đối với tài nguyên nước: mất rừng gây biến động thủy chế sông ngòi, giảm sự điều hòa của dòng chảy,
dẫn đến lũ lụt khô hạn, làm tăng quá trình bốc hơi giảm lượng nước ngầm.
- Đối với tài nguyên đất: Làm tăng úa trình xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa mạnh mẽ làm tăng diện tích đất
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
22
bị thoái hóa.
- Đối với tài nguyên sinh vật: Mất rừng làm suy giảm tính đa dạng sinh học, số lượng loài động thực vật
bị tuyệt chủng ngày càng tăng.
+ Đối với môi trường:
- Đối với môi trường không khí: Rừng bị chặt phá làm tăng lượng CO
2
, tăng nhiệt độ không khí, thủng
tầng Ôzôn, ô nhiểm khí quyển.
- Đối với sinh thái: nhiệt độ không khí tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần thể của nhiều hệ
sinh thái, ranh giới các hệ sinh thái có xu hướng chuyển dich lên cao hơn. Nhiệt độ tăng làm tăng khă
năng cháy rừng.

Câu 4: Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng

đồng bằng?
Trả lời
+ Suy thoái tài nguyên đất:
- Năm 1943 diện tích hoang đồi trọc mới 2 triệu ha, năm 1993 tăng lên 13,8 triệu ha. Năm 2006 diện tích
đất hoang đồi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái còn rất cao 5,35 triệu ha.
- Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa.
+ Biện pháp:
- Đối với đất vùng đồi núi: áp dụng các biện pháp thủy lợi, canh tác nông lâm ngư như làm ruộng bậc
thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng, cải tạo đất hoang đồi trọc, bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn
chặn du canh du cư.
- Đối với đất nông nghiệp: có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích; thâm canh
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí; bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô
nhiểm làm thoái hóa đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu và nước thải công nghiệp.

Câu 5: Dựa vào Át lát địa lý Việt Nam hãy kể tên các vườn quốc gia thuộc vùng Nam Trung Bộ và Nam
Bộ?
Trả lời (sử dụng Át lát trang 8).
Chư mon rây (Kon Tum), Kon Ka Kinh (Kon Tum), Yok Đôn (Đắk Lắk), Chư Yang Sin (Đắk Lắk), Núi Chúa
(Ninh Thuận), Bù Gia Mập (Bình Phước), Lò Gò Sa Mát (Tây Ninh), Cát Tiên (Đồng Nai), Tràm Chim (Đồng
Tháp), U Minh Thượng (Kiên Giang), Côn Đảo (Bà Rịa Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang).

Câu 6: Cho bảng số liệu sau:
Năm
Tổng diện tích rừng
(triệu ha)
Trong đó
Tỷ lệ che phủ
rừng (%)
Rừng tự nhiên
(triệu ha)

Rừng trồng (triệu
ha)
1943 14,3 14,3 0 43,8
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
23
1976 11,1 11,0 0,1 33,8
1983 7,2 6,8 0,4 22,0
1990 9,2 8,4 0,8 27,8
2000 10,9 9,4 1,5 33,1
2005 12,4 9,5 2,9 37,7

a. Hãy vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sự biến đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn 1943 – 2005 của
nước ta?
b. Nêu nhận xét sự thay đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng nước ta gia đoạn trên?
c. Nêu phương hướng bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta?
Trả lời
a. Vẽ biểu đồ cột chồng kết hợp với đường.
- Chọn 2 trục tung trong đó 1 trục thể hiện diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng, một trục thể hiện tỷ lệ
che phủ.
- Vẽ diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng trên một cột còn tỷ lệ che phủ thì vẽ đường.
- Vẽ chính xác, ghi đầy đủ số liệu, tên biểu đồ, bảng chú giải.
b. Nhận xét:
- Tổng diện tích rừng của nước ta có nhiều biến đổi do sự biến đổi của diện tích rừng tự nhiên và rừng
trồng, từ đó độ che phủ cũng biến đổi theo.
- Năm 1943 rừng của nước ta hoàn toàn là rừng tự nhiên chưa có diện tích rừng trồng.
- Từ 1943 – 1983 nước ta mất đi 7,2 triệu ha rừng, trung bình mỗi năm mất 0,18 triệu ha. Trong giai đoạn
này rừng trồng chỉ tăng 0,1 triệu ha, độ che phủ giảm 21,8 %.
- Từ 1983 – 2005 diện tích rừng tự nhiên có sự phục hồi nên diện tích rừng tự nhiên đã tăng được 2,7
triệu ha, diện tích rừng trồng cũng tăng 2,5 triệu ha. Vì vậy tổng diện tích tăng lên 5,2 triệu ha, độ che

phủ cũng tăng 15,7%.
c. Phương hướng:
- Khai thác đi đôi với tu bổ bảo vệ và trồng thêm rừng mới.
- Cấm khai thác bừa bãi.
- Phòng chống cháy rừng.
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Bảo vệ các nguồn gen động thực vật quý hiếm.
- Ban hành luật bảo vệ rừng.




Câu 7: Cho bảng số liệu độ che phủ rừng qua các năm sau: (Đơn vị %)
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
24

Vùng 1943 1991
Miền núi phía Bắc 95 17
Trung Du phía Bắc 55 29
Đồng Bằng Sông Hồng 3 3
Bắc Trung Bộ 66 35
Duyên Hải Nam Trung Bộ 62 32
Tây Nguyên 93 60
Đông Nam Bộ 54 24
Đồng Bằng Sông Cửu Long 23 9
Cả nước 67 29

a. Vẽ biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng của nước ta và các vùng trong 2 năm 1943 – 1991.
b. Nêu nhận xét về sự thay đổi độ che phủ rừng của các vùng và cả nước?

Trả lời
a. Chọn biểu đồ thanh ngang (cột ngang): vẽ chính xác, ghi tên biểu đồ, số liệu, bảng chủ giải.
b. Nhận xét:
- Từ 1943 – 1991 độ che phủ rừng cả nước ta đều giảm (trừ Đồng Bằng Sông Hồng).
- Vùng có tỷ lệ mất rừng nhanh nhất là Trung Du Miền Núi phía Bắc (52%), tiếp đến là Duyên hải Miền
Trung (Bắc Trung Bộ giảm 31%, Nam Trung Bộ giảm 30%), Tây Nguyên giảm 33%, Đông Nam Bộ
giảm 30%, Đồng Bằng Sông Cửu Long giảm 14%.
Độ che phủ rừng của các vùng giảm dẫn đến độ che phủ rừng của cả nước cũng giảm nhanh: từ 67% năm 1943
xuống còn 29%.
BÀI 15

SỬ DỤNG
– BẢO VỆ
TÀI
NGUYÊN
THIÊN
NHIÊN
VÀ MÔI
TRƯỜNG.


- Tình hình sử dụng và bảo vệ tài
nguyên nước, khoáng sản và tài
nguyên du lịch.
- Một số vấn đề chính về bảo vệ
môi trường ở nước ta.
- Chiến lược quốc gia về bảo vệ
tài nguyên và môi trường.

Câu 1: Trình bày chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường?

Trả lời
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến
đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên
quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhận loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn
có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trang thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài nguyên
thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiểm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.

Câu 2: Vẽ biểu đồ thể hiện diện tích rừng trồng nước ta qua các giai đoạn:
Tài liệu ôn tập môn Địa lý THPT-2009
trang
25

Trả lời :
a/ Vẽ biểu đồ

b/ Nhận xét:
- Diện tích rừng có sự biến động qua từng giai đoạn :
* Tổng diện tích rừng.
+ 1943 – 1983 : giảm 7,1 triệu ha
+ 1983 – 1995 : tăng 2,1 triệu ha.
+ 1995 – 2005 : tăng 3,4 triệu ha.
- Từ 1943 – 1983 giảm 2 lần. Trung bình mỗi năm mất khoảng 178.000 ha
- Từ 1983 – 2005 tăng 1,8 lần. Trung bình mỗi năm tăng 250.000 ha
* Rừng tự nhiên.
+ 1943 – 1983 : giảm 7,5 triệu ha.

+ 1983 – 1995 : tăng 1,5 triệu ha.
+ 1995 – 2005 : tăng 1,9 triệu ha.
- Từ 1943 – 1983 giảm 2,1 lần. Trung bình mỗi năm mất khoảng 187.000 ha
- Từ 1983 – 2005 tăng 1,5 lần. . Trung bình mỗi năm tăng khoảng 154.500 ha
* Rừng trồng.
- Diện tích rừng trồng luôn tăng
Triệu ha

14.3

11.1

7.2

9.3
10.9

12.1

12.7
14.3

11
6.8

8.3
9.4

10
10.2


0
0.1

0.4
1
1.5
2.1

2.5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1943
1976
1983
1995
1999
2003
2005
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG NƯỚC TA TỪ
1943 - 2005
Năm
Tổng dt rừng

Rừng tự nhiên

Rừng trồng

×