Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại
trong điều kiện hiện nay.
I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1. Doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng.
Trong quá trình phát triển, loài ngời đã trải qua năm hình thái kinh tế xã hội
với hai phơng thức sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế thị trờng ra đời và phát triển khi
nền sản xuất hàng hoá phát triển, sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc
hay có thể nói đây là nền kinh tế mà mọi mối quan hệ kinh tế xã hội cơ bản đợc
giải quyết thông qua thị trờng và cơ chế thị trờng, do các quy luật của thị trờng
điều tiết và chi phối.
Thị trờng là nơi tập trung các mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá, là mục tiêu
khởi điểm của quá trình kinh doanh và cũng là nơi kết thúc quá trình kinh doanh. Giá
cả thị trờng giữ vai trò quan trọng điều tiết nền sản xuất xã hội, kích thích sản xuất
hàng hoá, quan hệ cung cầu trên thị trờng là yếu tố quyết đinh đến giá cả của thị tr-
ờng.
Cho tới nay kinh tế thị trờng vẫn tỏ ra là một mô hình kinh tế u việt nhất,
hiệu quả nhất, đầy sức sống và sức thuyết phục nhất bởi lẽ nó chứa đầy đủ những u
việt sau:
Kinh tế thị trờng có khả năng tạo ra hàng hoá, dịch vụ phong phú là không
gian phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của quốc gia.
Thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng làm cho sự chuyên
môn hoá sâu sắc, hình thành các mối quan hệ lẫn nhau giữa các thành phần kinh
tế. Tạo điều kiện tốt cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp tự do kinh doanh buôn
bán trong một giới hạn cho phép.
1
Trong kinh tế thị trờng, sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của
quy luật cạnh tranh, sự khắt khe của thị trờng và quy luật cung - cầu đã thúc đẩy
lực lợng sản xuất phát triển tăng năng suất lao động, gắn sản xuất với thị trờng.
Kinh tế thị trờng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất là cơ sở thúc đẩy
quá trình dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đồng thời khách hàng là yếu tố
quan trọng, nó liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nó còn mang đậm tình năng động và tự điều chỉnh. Chính sự kết hợp cung -
cầu làm cho nền kinh tế thị trờng rất uyển chuyển, linh hoạt, tính nhậy bén của thị
trờng là nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình kinh tế.
Kinh tế thị trờng là nơi tuyển chọn, đào tạo và sử dụng nhân lực một cách
hiệu quả nhất. Nó buộc con ngời phải phát huy tính sáng tạo, cải tiến cách thức
làm việc.
Kinh tế thị trờng thực hiện đợc sự phát triển và sự thịnh vợng của nền kinh tế.
Tuy có nhiều u đIểm song kinh tế thị trờng cũng chứa đựng không ít các khuyết tật
mà bản thân nó không tự giả quyết đợc.
Do quy luật cạnh tranh chi phối mọi hoạt động kinh tế nên thờng xuyên xuất
hiện các hiện tợng lạm phát, phá sản và thất nghiệp. Chúng có mối quan hệ hữu cơ
với nhau gây ra những áp lực là gánh nặng cho xã hội.
Thị trờng nhiều khi phát ra những thông tin sai không có khả năng định h-
ớng lâu dài, do đó dễ dàng đa đến tình trạng mất cân bằng giữa cung và cầu, giữa
sản xuất và tiêu dùng đa đến hiện tợng rối loạn thị trờng, ứ đọng hàng hoá, nguyên
nhân gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế.
Thị trờng phát triển dẫn đến sự hình thành của một số tổ chức t bản độc
quyền làm lũng đoạn nền kinh tế.
Kinh tế thị trờng trong nhiều trờng hợp kìm hãm sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật, gây ra chiến tranh kinh tế,..
Ngoài ra, nó cũng gây ra các hậu quả rất nghiêm trọng, đe doạ đến sự tồn tại
của con ngời nh: ô nhiễm môi trờng, phá hoại môi sinh, cạn kiệt tài nguyên,.. Nó
2
gắn liền với sự mua gian bán lận, đầu cơ tích trữ, dùng mọi thủ đoạn để thao túng
thị trờng rồi đối tợng chịu thiệt vẫn là ngời tiêu dùng.
Kinh tế thị trờng gây ra sự phân hoá giầu nghèo rất sâu sắc, gây ra những
mất cân đối về kinh tế, xã hội.
Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, từ kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc cho đến nay
kinh tế nớc ta đã đi vào thế ổn định và không ngừng phát triển từng bớc hoà nhập
vào nền kinh tế khu vực cũng nh thế giới. Cùng với việc mở rộng thị trờng trong n-
ớc, quan hệ quốc tế cũng đợc củng cố và phát triển theo xu hớng thời đại. Kinh tế
đối ngoại trở thành mục tiêu quan trọng trong tiến trình cải tiến kinh tế. Việc bình
thờng hoá quan hệ với Mỹ, Trung Quốc, gia nhập ASEAN là tiền đề cho nền kinh
tế hội nhập và phát triển.
1.2. Hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Doanh nghiệp thơng mại là bộ phận cấu thành của nền kinh tế, nó là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp thơng mại là làm cho hàng hoá đa từ nơi
thừa đến nơi thiếu nhằm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp th-
ơng mại kích thích sản xuất phát triển, phát triển thị trờng mới, du nhập khoa học
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất,..
Trong nền kinh tế thị trờng kinh doanh thơng mại là một lĩnh vực đóng góp
quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp thơng mại chịu sự tác
động của rất nhiều quy luật kinh tế, tuy nhiên có 3 quy luật đặc trng của kinh tế thị
trờng đóng vai trò quyết định đối với cơ chế hoạt động của nó đó là: quy luật giá
trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Đồng thời chịu sự điều tiết của Nhà
nớc thông qua pháp luật, chính sách và đòn bẩy kinh tế.
Doanh nghiệp thơng mại là một hệ thống mở bởi hoạt động của nó có liên quan
và chịu ảnh hởng cuả nhiều yếu tố nh: vốn, nguyên vật liệu, công nghệ, khách hàng,..
Trong doanh nghiệp thơng mại các bộ phận cũng có mục tiêu riêng, việc thực hiện
từng mục tiêu bộ phận nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp thơng mại là lợi nhuận. Các loại hình của doanh nghiệp
thơng mại gồm có: doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã và doanh nghiệp liên doanh.
3
Nhìn chung họat động của doanh nghịp thơng mại rất linh hoạt phù hợp với
điều kiện của nền kinh tế thị trờng. Hiện nay tính tự chủ của các doanh nghiệp rất
cao, không có tình trạng ỉ lại, chờ đợi các nguồn tài trợ của Nhà nớc nh trớc mà
các doanh nghiệp tự tìm tòi nghiên cứu nâng cao trình độ quản lý tạo mọi cơ hội
kinh doanh có hiệu quả cao. Một điều rất thuận lợi của các doanh nghiệp thơng
mại hiện nay là nhà nớc chủ đạo ở tầm vĩ mô còn mọi quyết định kinh doanh đều
thuộc quyền tự chủ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nớc có thể tự do
huy động vốn bằng nhiều cách trong đó phổ biến hiện nay là cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc. Tuy nhiên, hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại cũng gặp
rất nhiều khó khăn và thị trờng luôn biến động, nó gây khó khăn trong việc xác
định chính xác giá bán cho hàng hoá. Trong cơ chế thị trờng hiện nay mọi doanh
nghiệp đều tự do cạnh tranh nên bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có rất nhiều
đối thủ cạnh tranh, nhiều bạn hàng, do đó phải biết giữ uy tín kinh doanh trên thị
trờng. Cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có trình độ hiểu
biết sâu, rộng về mọi lĩnh vực. Yêu cầu đối với nhà quản lý phải lãnh đạo sáng
suốt, có óc quan sát tinh tế, phán đoán đợc những biến động của thị trờng để có h-
ớng kinh doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao.
2. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
2.1. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá.
Để thấy đợc vai trò của tiêu thụ hàng hoá trớc hết ta phải hiểu đợc thế nào là
hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá.
Vậy hàng hoá là gì? Hàng hoá có những vật phẩm thảo mãn nhu cầu nào đó
của con ngời và đợc thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá
trị và giá trị sử dụng.
Còn tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình lu chuyển hàng
hoá. ở giai đoạn này, hình thái hàng hoá sẽ đợc chuyển sang hình thái tiền tệ (H -
T), là quá trình ngời bán chuyển quyền sở hữu về hàng hoá cho ngời mua và nhận
quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền của ngời mua.
Nh vậy, ta thấy tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng
hoá là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu
4
dùng. Từ đó ta thấy một quá trình tiêu thụ hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho doanh nghiệp. Không nh trớc đây hiện nay các doanh nghiệp phải lăn lộn vào
thị trờng để tìm kiếm khách hàng trở thành thợng đế của doanh nghiệp. Trong thực
tế nhiều doanh nghiệp có hàng tốt nhng vẫn không tiêu thụ đợc vì không biết cách
tổ chức tiêu thụ, không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội. Vì vậy, để tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, đảm bảo kinh doanh có lãi thực sự không phải là vấn đề đơn giản,
đòi hỏi doanh nghiệp đặc biệt quan tâm từ khâu quản lý cho đến khâu hoạt động.
Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp thơng mại bởi
tiêu thụ hàng hoá là phơng tiện cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu lợi nhuận, đồng
thời phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thơng mại chủ yếu thực hiện các công việc mua bán hàng hoá trong đó bán
hàng là sự cụ thể hoá những cố gắng thơng mại của doanh nghiệp. Bán hàng là
khâu cuối cùng trong kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Nó trực tiếp thực
hiện chức năng lu thông hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Do vậy,
tiêu thụ hàng hoá thể hiện trình độ và khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Tiêu thụ hàng hoá là thể hiện quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp về tài chính, về cơ sở vật chất kỹ thuật, về nguồn lực con ngời. Mở
rộng tiêu thụ hàng hoá là con đờng để doanh nghiệp nâng cao đợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình.
Tóm lại, về phơng diện xã hội, tiêu thụ hàng hoá có vai trò đáp ứng thoả
mãn nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của con ngời, nhu cầu về t liệu sản xuất của các tổ
chức kinh tế và doanh nghiệp khác. Ngoài ra, tiêu thụ hàng hoá tạo điều kiện để
hàng hoá thực hiện đợc giá trị và giá trị sử dụng của nó, thông qua đó các doanh
nghiệp thu đợc lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để tái sản xuất mở rộng, giúp
ngời lao động biến tiền lơng doanh nghĩa thành tiền lơng thực tế để tái sản xuất sức
lao động. Nh vậy, tiêu thụ hàng hoá cũng là giải quyết hai vấn đề lớn là tích luỹ và
tiêu dùng trong xã hội góp phần thực hiện đảm bảo yêu cầu phân phối theo lao
động và công bằng xã hội. Bên cạnh đó, tiêu thụ hàng hoá có tác dụng thúc đẩy sản
xuất trên cơ sở phục vụ nhu cầu ngày cáng tăng của ngời tiêu dùng và cũng thông
qua đó các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mà nền kinh tế sẽ đợc cơ cấu lại một
cách hợp lý, tập trung những nguồn lực d thừa, sử dụng kém hiệu quả vào những
lĩnh vực kinh doanh có khả năng sinh lời cao.
5
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hoá quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh ngiệp. Tiêu thụ hàng hoá phản ánh một cách đầy đủ, chính xác
những đIểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp vì tiêu thụ nó thể hiện khả năng và
trình độ của doanh nghiệp thơng mại trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp cũng nh đáp ứng đợc các nhu cầu của tiêu dùng xã hội.
Mở rộng tiêu thụ hàng hoá là con đờng để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
kinh doanh, vì vậy cần có kế hoạch tiêu thụ cụ thể. Để thực hiện tốt nghiệp vụ này cần
nghiên cứu thị trờng để nắm bắt nhu cầu từ đó xác định mặt hàng kinh doanh, thị tr-
ờng tiêu thụ, tìm hiểu bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh, khách hàng và các biện pháp
tăng cờng công tác quảng cáo, khuyến mại, nâng cao chất lợng phục vụ, cải tiến hình
thức mẫu mã hàng hoá, áp dụng các kênh phân phối, mạng lới tiêu thụ cho hợp lý.
2.2. Đặc đIểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng hoá đợc tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt động th-
ơng mại, trong đó doanh nghiệp thơng mại đóng vai trò là trung gian, là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Ta biết rằng các
doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá có thể tự minh để tiêu thụ nhng do
tính chuyên môn của thị trờng, để nâng cao hiệu quả sản xuất mà doanh nghiệp sản
xuất đã chuyển việc bán hàng cho các doanh nghiệp thơng mại. Hoạt động tiêu thụ
hàng hoá thể hiện sự gặp gỡ giữa sản phẩm và tiêu dùng vào một thời điểm mấu
chốt với doanh nghiệp lúc sản phẩm hàng hoá đợc bán.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại: T- H -T
'
T - H: Đây là quá trình mua hàng hoá của doanh nghiệp, là điều kiện cần để
tiến hành tiêu thụ hàng hoá. Muốn tiêu thụ hàng hoá tốt thì doanh nghiệp phải lựa
chọn hàng mua phù hợp về chất lợng, mẫu mã đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng.
H -T
'
: Đây là quá trình tiêu thụ hàng hoá, bắt đầu từ khi doanh nghiệp
chuyển sản phẩm hàng hoá cho ngời tiêu dùng đồng thời ngời tiêu dùng phải trả
cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng. Nh vậy, ngời bán mất quyền sở hữu về
hàng hoá và chuyển quyền đó cho ngời mua còn ngời mua thì mất quyền sở hữu về
tiền tệ và chuyển quyền sở hữu đó sang cho ngời bán. Tuỳ theo chính sách phân
phối hàng hoá của doanh nghiệp mà hàng hoá đợc bán một lần hay nhiều lần. Ngời
mua bao giờ cũng mong muốn mua đợc hàng hoá đúng ý mình với giá mà họ sẵn
6
sàng bỏ ra chi tiêu. Ngời bán mong muốn bán đợc càng nhiều hàng càng tốt với giá
bán có thể chấp nhận đợc.
Để giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả, ngời bán phải tạo đợc
uy tín với ngời mua, thể hiện qua việc đảm bảo hàng hoá tốt về phảm chất cũng nh
chất lợng cung ứng đủ nhu cầu tiêu thụ hàng ngày. Ngoài ra, ngời bán phải xác
định đúng đắn thời đIểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ và phạm vi bán hàng tránh
hiện tợng bán hàng không đúng khu vực nhu cầu dân c.
2.2.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá rất đa dạng theo sự đa dạng của kinh tế thị tr-
ờng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái giá trị cũng nh đặc điểm vận động của hàng hoá từ
sản xuất đến tiêu dùng. Các doanh nghiệp thơng mại có thể sử dụng các phơng
thức bán hàng khác nhau: Bán buôn, Bán lẻ. Ngoài hai phơng thức tiêu thụ đó
doanh nghiệp còn có thể sử dụng các hình thức tiêu thụ nh: bán đại lý, bán trả
góp,..
a. Bán buôn.
Là phơng thức bán hàng hoá các tổ chức kinh tế, các đơn vị thơng mại hay các
đơn vị sản xuất để tiêu thụ bán lại cho ngời tiêu dùng hoặc tiếp tục sản xuất gia công
chế tạo ra sản phẩm mới. Việc mua bán hàng hoá này thờng đợc thực hiện bằng các
hợp đồng mua bán hàng hoá, giao dịch giữa các tổ chức bán buôn với doanh nghiệp
sản xuất, các trung gian thơng mại, nh vậy đối tợng của bán buôn rất đa dạng.
Đặc điểm chủ yếu của phơng thức này là khối lợng hàng hoá tiêu thụ lớn,
bán theo từng lô. Hàng hoá sau bán vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông để tiếp tục lu
thông hoặc sản xuất ra sản phẩm mới rồi đa vào lu thông. Trong bán buôn, cơ cấu
hàng hoá thờng không phong phú, giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thể hiện.
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng áp dụng hai hình thức bán buôn: Bán
buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng.
a1. Bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho của ng-
ời bán buôn rồi mới tiếp tục chuyển bán. Khi hình thành thủ tục giao nhận hàng
cho bên mua thì nghiệp vụ buôn bán kết thúc.
7
Bán buôn qua kho có hai hình thức bán hàng:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng trực tiếp: Theo hình thức này
thì khách hàng sẽ đến tận cửa kho của ngời bán để lấy hàng hoá. Đặc điểm của
nghiệp vụ này là: Tại địa điểm cửa kho thì quyền sở hữu về hàng hoá đợc di
chuyển từ ngời bán sang ngời mua đó là thời đIểm hoạt động bán hàng đợc thực
hiện. Đối với hình thức này thì mọi tổn thất và thiếu hụt hàng hoá trong quá trình
chuyên chở hàng bên mua hoàn toàn chịu trách nhiệm.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết ngời ta tiến hành chuyển hàng hoá đến cho khách hàng theo một địa
điểm trớc trong hợp đồng. Khi hàng hoá đợc xuất ra khỏi kho, nó vẫn thuộc quyền
sở hữu của ngời bán do đó ngời bán vẫn theo dõi sổ hàng này nh một hàng tồn kho
của doanh nghiệp. Tại địa điểm giao hàng khi ngời mua nhận hàng và ký nhận
chứng từ thì sẽ di chuyển quyền sở hữu từ ngời bán sang ngời mua, trách nhiệm và
rủi ro về hàng hoá đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua đó là thời điểm hoạt
động bán hàng đợc thực hiện.
a2. Bán buôn chuyển thẳng.
Bán buôn chuyển thẳng là phơng thức bán hàng bán khi mua không nhập về
kho của doanh nghiệp mà chuyển thẳng từ ngời cung cấp của ngời bán buôn cho ngời
mua. Tơng tự nh bán buôn qua kho, bán buôn chuyển thẳng có hai hình thức bán:
+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức lấy hàng hay còn gọi là hình thức
giao tay ba. Đơn vị cung cấp, bên mua, bến bán cùng giao nhận hàng hoá, bên
mua ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng. Khi thủ tục giao nhận hoàn thành thì hàng
hoá đợc xác nhận là tiêu thụ. Kế toán doanh nghiệp phản ánh doanh thu bán hàng
và thanh toán tiền cho đơn vị cung cấp. Đơn vị mua thực hiện vận chuyển hàng hoá
từ đơn vị cung cấp, mọi tổn thất xẩy ra trong quá trình vận chuyển, trách nhiệm
thuộc về đơn vị mua, tuỳ theo từng nguyên nhân phát sinh mà xử lý cho thích hợp.
+ Bán buôn chụyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Đơn vị bán buôn trực
tiếp nhận hàng từ đơn vị cung cấp và chuyển thẳng cho đơn vị mua bằng phơng
tiện của mình hay thuê ngoài. Khi bên mua tiếp nhận đợc hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hoá xác định là tiêu thụ. Cũng nh bán buôn qua kho theo hình thức
gửi hàng, mọi tổn thất, thiếu hụt hàng hoá phát sinh trong quá trình vận chuyển
8
bên đơn vị bán phải chịu trách nhiệmvà khi khách hàng nhận đợc hàng và ký nhận
vào chứng từ thì mọi rỉ ro và trách nhiệm về hàng hoá sẽ do bên mua chịu.
b. Bán lẻ.
Bán lẻ là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, ngời tiêu dùng có
thể là cá nhân, các tổ chức,.. Phơng thức bán hàng này có đặc đIểm là khối lợng
hàng hoá giao dịch nhỏ nhng chủng loại, cơ cấu mặt hàng thì đa dạng và phong phú.
Sau khi hoạt động mua bán diễn ra thì hàng hoá tách khỏi lĩnh vực lu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị của hàng hoá đợc thực hiện hoàn toàn. Hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ cuối ngày hoặc cuối ca khi nhân viên bán hàng lập báo cáo bán
hàng.
Có rất nhiều phơng thức bán lẻ với mục đích thuận tiện nhất cho ngời tiêu
dùng. Một số hình thức bán lẻ.
b1. Bán lẻ hàng thu tiền phân tán:
Là hình thức bán hàng mà bên bán hàng vừa giao hàng vừa nhận tiền và chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán. Hình thức này thuận lợi cho khách hàng
nhng nhân viên bán hàng cùng một lúc phải đảm đơng nhieèu công việc, dễ gây
mất mát tổn hao tiền hàng.
b2. Bán lẻ hàng thu tiền tập trung:
Là hình thức bán hàng mà hai nghiệp vụ giao hàng và thu tiền hàng tách rời
nhau. Mỗi quầy đều có nhân viên thu tiền, viết hoá đơn cho khách hàng. Khách
hàng mang hoá đơn đến nhận hàng và trả lại hoá đơn cho ngời bán. Cuối ngày
nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá, lập
báo cáo bán hàng tiến hành đối chiếu với số tiền thực thu. Hình thức này thì tiền và
hàng đợc quản lý chặt chẽ nhng không thuận lợi cho ngời mua.
b3. Bán lẻ tự phục vụ:
Là hình thức mà ngời mua tự lấy hàng và thanh toán tiền. Quá trình mua bán
diễn ra nhanh chóng nhng đòi hỏi có trang thiết bị kỹ thuật tốt mới tránh đợc thất
thoát hàng hoá. Hình thức này rất thuận lợi cho ngời mua.
c. Giao nhận đại lý:
9
Bên nhận đại lý là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng cho một
tổ chức kinh tế khác và nhận tiền bán hàng khi đơn vị này tiêu thụ đợc hàng hoá.
Doanh nghiệp phải trả một khoản hoa hồng cho đơn vị nhận đại lý và hạch toán
khoản này vào chi phí bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ này, hai bên phải tiến
hành ký kết hợp đồng, xác định rõ mặt hàng giao đại lý, giá bán cha thuế, thuế
VAT, tỷ lệ hoa hồng, phơng thức thanh toán, phơng thức giao nhận. Đồng thời hai
bên phải xác định rõ nghiệp vụ và quyền lợi của từng bên.
- Đối với bên giao đại lý: Đây là đơn vị chủ hàng nên họ phải quản lý chặt
chẽ số hàng đã giao cho từng cơ sở kể từ khi giao hàng cho đến khi xác định tiêu
thụ và đợc phép tính doanh thu bán hàng. Về trách nhiệm, sau khi hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ ( nhận đợc tiền của cơ sở đại lý ) thì bên giao đại lý phải thanh
toán đầy đủ kịp thời cho ngời nhận đại lý hoa hồng.
- Đối với ngời nhận đại lý: Phải có trách nhiệm quản lý số hàng đã nhận, tổ
chức bán và thanh toán đầy đủ tiền hàng kịp thời cho ngời giao đại lý khi hàng hoá
đã tiêu thụ. Về quyền lợi, ngời nhận đại lý phải đợc hởng khoản tiền hoa hồng để
bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận.
d. Bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng mà tiền hàng thu làm nhiều lần.
Tổng số tiền thu bao gồm số tiền theo giá trị bán thông thờng ( bán thu lần ) và số
tiền lại mà ngời mua phải trả do trả chậm nhiều lần và số tiền lãi này kế toán thu
vào hoạt động tài chính.
Trên đây là bốn phơng thức bán hàng, tuỳ từng mặt hàng tiêu thụ, đặc đIểm
quy mô và loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình phơng thức
hợp lý nhất góp phần thu hút khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp.
2.2.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng hoá:
Trong doanh nghiệp thơng maị, quá trình tiêu thụ hàng hoá đợc bắt đầu
từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm hàng hóa cho khách hàng, đồng thời
khách hàng phải trả tiền theo sự thoả thuận mua bán giữa hai bên và quá trình này
đợc kết thúc khi việc thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra và hoàn thành.
10
Hàng hoá đợc tiêu thụ với nhiều mục đích khác nhau, việc xác định đúng
đắn hàng hoá đợc coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý,
tiêu thụ hàng hoá. Hàng hoá đợc coi là hàng bán phảI đảm bảo đủ các điều kiện
sau:
Hàng hoá phải đợc tiêu thụ thông qua phơng thức mua bán và thanh toán
tiền hàng theo một thể thức nhất định.
Error! Not a valid link. Biển bản mất quền sở hữu về hàng hoá, đợc quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc đòi tiền.
Hàng bán ra phải là hàng đã đợc hạch toán mua trớc hoặc có thể sản xuất
ra để bán.
Một số trờng hợp không đợc coi là hàng hoá.
Hàng mẫu của cơ sở sản xuất
Hàng nhận bán hộ, nhận đại lý.
Hàng xuất nhờ bảo quản hộ, để gia công.
Hàng bị hao hụt tổn thất trong quá trình lu chuyển mà theo hợp đồng bên
bán chịu.
Một số trờng hợp đặc biệt có thể coi là hàng hoá.
Hàng hóa xuất dùng để trả lơng, trả thởng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp .
Hàng hoá bị hao hụt trong ngày ngoài định mức mà theo hợp đồng bên
mua chịu.
Xuất hàng hoá để sửa chữa tài sản cố định.
Hàng hoá để biếu, tặng.
Đồng thời với việc xác định phạm vi hàng bán cần phải xác định đúng đắn
thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ, tạo doanh thu. Thời đIểm xác định tiêu thụ
hàng hoá tuỳ thuộc vào từng phơng thức bán khác nhau. Xác định đúng đắn thời
đIểm này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán.
11
2.2.3 Giá cả hàng hoá.
Giá cả là một đặc trng của một sản phẩm mà ngời tiêu dùng có thể nhận
thấy trực tiếp nhất. Đây là dấu hiệu vừa mang tính kinh tế, cần phải trả bao nhiêu
để có, vừa mang dấu hiệu tâm lý xã hội, nhng giá trị thu đợc khi tiêu dùng sản
phẩm và vừa mang dấu hiệu về một mức chất lợng giả định. Ngoài ra, giá còn là
một yếu tố tạo ra sức cạnh tranh trong nền kinh tế và cũng rất quan trọng trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải xác định cho mình một
chính sách giá phù hợp cho từng loại thị trờng, từng loại khách hàng về mặt hàng
kinh doanh của mình. Một mức giá hợp lý, thích hợp sẽ đẩy nhanh mức tiêu thụ
của hàng hoá, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Tuỳ từng thời kỳ, địa đIểm kinh
doanh, thị trờng tiêu thụ mà có những chính sách khác nhau cho phù hợp.
Chính sách định giá thấp: nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đặc biết đối
với những doanh nghiệp đang xâm nhập vào thị trờng.
Chính sách định giá cao: khi doanh nghiệp đã thực sự củng cố đợc sức mạnh,
vị thế trên thị trờng, sản phẩm độc quyền rất đợc a chuộng thì sẽ chọn chính sách này.
Chính sách giá biến đổi: giá cả các mặt hàng sẽ đợc áp dụng một cách linh
hoạt theo sự biến đổi của thị trờng.
Khi đã xây dựng một chính sách gía phù hợp, doanh nghiệp sẽ xác định đợc
giá bán cho từng loại hàng hoá. Doanh nghiệp xác định giá bán dựa trên cơ sở mua
thực tế và giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và thu nhập của doanh nghiệp và
mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là kiếm lời. Tuy nhiên mức giá này
phải đợc thị trờng chấp nhận.
Để xác định đợc giá bán hợp lý có thể dựa vào công thức sau:
Trong các doanh nghiệp thơng mại:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Trong đó: Thặng số thơng mại là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua thực tế
của hàng hoá, để bù đắp các chi phí kinh doanh và hình thành lợi nhuận định mức.
Thặng số thơng mại = Giá mua ì tỷ lệ thặng số thơng mại ( TSTM )
Do đó ta có:
12
Giá bán = Giá mua thực tế ì ( 1+ tỷ lệ TSTM ).
Vì vậy ta có thể tính giá mua nh sau:
Giá mua =
Giá bán
1+ tỷ lệ TSTM
Đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ thì giá bán đợc xác định là giá không có thuế. Với doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa không chịu thuế hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp thì giá bán bao gồm cả thuế. Các phơng thức xác định trị giá vốn của hàng
đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại có thể áp dụng.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc quản lý trên cơ sở từng lô hàng riêng biệt.
Hàng hoá đợc theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn theo từng nhóm hàng, lô hàng. Ph-
ơng pháp này đảm bảo giá trị xuất kho kịp thời, cả về số lợng lẫn giá cả.
Công thức xác định:
Giá vốn hàng hoá
= Pi ì Qi
Xuất kho tiêu thụ
Trong đó: i : nhóm hàng, lô hàng.
Pi: giá mua thực tế của nhóm hàng i.
Qi: số lợng hàng i xuất kho tiêu thụ
* Phơng pháp giá bình quân: Phơng pháp này để xác định giá bình quân của
hàng hoá luân chuyển trong tháng khi không xác định đợc hàng hoá thuận lợi mua
vào.
Giá bình quân
Trị giá hàng tồn đầu kỳ+ trị giá hàng nhập trong kỳ
của hàng luân chuyển
trong kỳ
Số lợng hàng tồn đầu kỳ + số lợng hàng nhập trong kỳ
Khi đó giá vốn của từng mặt hàng tiêu thụ đợc xác định.:
Giá vốn của hàng = giá bình quân từng mặt hàng ì số lợng hàng hóa
13
Xuất kho tiêu thụ
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, quản lý hàng hoá theo từng nhóm hàng, lô hàng, lô nào
nhập trớc thì xuất trớc, nhập sau xuất sau, đảm bảo đơn giản trong việc bố trí kho
hàng, vận chuyển hàng hoá thuận tiện, hàng hoá xuất ra đảm bảo chất lợng nhng
khó xác định giá trị thực tế.
Giá vốn hàng bán = Trị giá hàng hoá sẵn có để bán - Giá vốn hàng tồn kho
Giá vốn hàng tồn kho = Số lợng hàng tồn kho ì Giá mua lần cuối
*Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
ở phơng pháp này, hàng hoá nhập kho sau lại đợc xuất trớc. Do đó hàng hoá
tồn kho cuối kỳ là những hàng hoá tồn đầu kỳ và là hàng hoá cũ nhất. Phơng pháp
này đảm bảo giá trị thự tế của hàng hoá nhng hàng hoá xuất bán sau không đảm
bảo chất lợng nên phải bảo quản hàng hoá cẩn thận.
*Phơng pháp hệ số giá của hàng hoá.:
Đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán bán
hàng. Phải xác định giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ đến cuối kỳ tính toán
khoản chênh lệch gía thực tế và giá hạch toán từ đó xác định giá vốn của hàng đã
tiêu thụ.
Trị giá vốn của hàng hoá = Hệ số giá ì Trị giá hạch toán
tiêu thụ trong kỳ của hàng hoá của hàng xuất kho
=
Trị giá vốn thực tế
+
Trị giá vốn thực tế
Hệ số giá của của hàng tồn đầu kỳ của hàng nhập trong kỳ
hàng hoá Trị giá hạch toán
+
Trị giá hạch toán
Của hàng tồn đầu kỳ Của hàng nhập trong kỳ
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng cần thiết
phải sử dụng giá cả nh một công cụ sắc bén để xâm nhập vào thị trờng đa chúng
thành mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Do vậy, để có các quyết định đúng đắn
14
về giá cả hàng hoá bán ra thì doanh nghiệp phải nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng,
khả năng của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tìm và nắm bắt
nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín trong kinh doanh, có mối quan hệ tốt với nhà
cung cấp, các tổ chức xã hội khác,.. Để thực hiện tiêu thụ tốt phải xuất phát từ việc
mua tốt.
2.2.4. Các phơng thức thanh toán.
Sau khi bán hàng thì vấn đề cần quan tâm nhất là phơng thức thanh toán tiền
hàng. Các phơng thức này ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và phức tạp hơn
cùng với sự chuyển hớng mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân. Phơng thức thanh
toán sẽ thể hiện tiền bán hàng của doanh nghiệp thu đợc theo cách nào. Nó cũng
thể hiện đợc uy tín của mối quan hệ mua bán. Các phơng thức thanh toán còn thể
hiện mối quan hệ vận động giữa hàng hoá và tiền tệ nh thế nào. Trong từng trờng
hợp, từng mối quan hệ mà doanh nghiệp có thể sử dụng phơng thức thanh toán sao
cho phù hợp.
* Phơng thức thanh toán trực tiếp.
Đây là phơng thức thanh toán thể hiện sự vận động của hàng hoá và tiền tệ
không có khoảng cách về thời gian có nghĩa là đồng thới với việc giao nhậ hàng
hoá là việc thanh toán tiền của bên mua cho bên bán.
*Phơng thức thanh toán không trực tiếp (phơng thức thanh toán chậm):
Mối quan hệ giữa hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời
gian. Nghiệp vụ thanh toán không đợc thực hiện đồng thời với nghiệp vụ giao nhận
hàng hoá. Sau khi thực hiện xong việc giao nhận hàng hoá bên mua không trả tiền
ngay mà chấp nhận thanh toán.
Các phơng thức này đợc thực hiện bởi nhiều hình thức thanh toán khác nhau đó là:
- Thanh toán bằng tiền mặt.
- Thanh toán thông qua ngân hàng.
- Thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng.
2.2.4.1. Thanh toán bằng tiền mặt.
15
Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu trực tiếp để giao dịch, mua bán hàng
hoá dịch vụ, bên mua xuất tiền ngay để trả hoặc khi đến hạn thanh toán số tiền còn
chấp nhận nợ theo sự thỏa thuận của hai bên. Hình thức này thanh toán rất an toàn
đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán.
2.2.4.2. Hình thức thanh toán thông qua ngân hàng:
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện thông qua ngân hàng, thanh toán bù
trừ.. . Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian giúp cho cả hai bên mua
bán thanh toán đầy đủ chính xác và đúng luật. Một số hình thức thanh toán thông
qua Ngân hàng:
a. Thanh toán bằng séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng nhà n-
ớc yêu cầu. Đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tiền gửi của mình để trả cho ngời
thụ hởng trên séc hoặc ngời cầm séc. Có nhiều loại séc khác nhau nh: séc bảo chi,
séc thuộc sổ séc định mức,..
b. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi:
Là lệnh chi tiền của ngời mua hàng. Khi ngời bán xuất hàng cho bên mua
theo hợp đồng đã ký kết thì ngời mua lập một uỷ nhiệm chi ghi rõ số tiền cần
thanh toán. Ngân hàng phục vụ ngời mua căn cứ vào uỷ nhiệm chi thanh toán cho
ngời bán bằng cách trích tiền từ taì khoản tiền gửi của ngời mua chuyển sang tài
khoản tiền gửi của ngời bán.
c. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Là lệnh thu tiền của ngời bán khi xuất hàng hoá cho ngời mua theo hợp
đồng đã ký kết. Ngời bán khi xuất chuyển hàng hoá lập chứng từ nhờ thu, chứng từ
đó gửi tới Ngân hàng phục vụ mình nhờ Ngân hàng thu tiền theo chứng từ đó.
d. Thanh toán bằng th tín dụng ( L/C ).
Là hình thức ngời mua đề nghị Ngân hàng phục vụ mở một th tín dụng
( L/C) tiến hành trả tiền cho ngời bán nếu ngời này xuất trình đợc bộ chứng từ phù
hợp với nội dung ghi trong L/C. Đây là hình đợc sử dụng phổ biến hiện nay, đặc
16
biệt trong quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân hàng đóng vai trò là ngời bảo
đảm, cam kết khả năng chi trả, tránh đợc rủi ro trong thanh toán.
Ngoài các phơng thức thanh toán trên còn có phơng thức thanh toán bù trừ. Đây là
phơng thức thanh toán mà hai bên tiến hành đối chiếu giữa số tiền thanh toán đợc
với số tiền phải thanh toán. Các bên chỉ thanh toán với nhau phần chênh lệch sau
khi đã bù trừ. Nó đợc áp dụng khi hai bên có quan hệ mua bán lẫn nhau. Đây cũng
có thể coi là hình thức hàng đổi hàng.
Thanh toán thông qua Ngân hàng là hình thức thanh toán rất quan trọng
trong nền kinh tế, đối với trờng hợp tiền bán hàng lớn thì khó có thể dùng tiền mặt
để kinh doanh vì sẽ tốn thêm nhiều khoản chi phí. Ngoài ra, nó còn đảm bảo sự an
toàn về vốn bằng tiền của doanh nghiệp, tránh đợc lạm phát, ổn định giá cả.
Quá trình thanh toán tiền hàng hoàn thiện đồng nghĩa với quá trình tiêu thụ
hàng hoá kết thúc. Vốn của doanh nghiệp lại quay về hình thức tiền tệ ban đầu và
lại tham gia vào vòng tuần hoàn mới. Vốn của doanh nghiệp càng nhanh thì doanh
nghiệp càng thu đợc hiệu quả cao thông qua việc thanh toán gọn. Vì vậy, doanh
nghiệp phảI áp dụng linh hoạt các phơng thc thanh toán tuỳ theo từng thơng vụ,
phơng thức bán hàng để đảm bảo thu tiền nhanh chóng và đầy đủ nhất.
II. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá.
1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ:
Cũng nh mọi hoạt động khác, quá trình tiêu thụ hàng hoá chịu sự quản lý và
theo dõi của nhiều đối tợng: Chủ doanh nghiệp , bạn hàng, các cổ đông, các cơ
quan chức năng, cơ quan thuế, pháp luật,..
Trong doanh nghiệp thơng mại, quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chính là
quản lý hàng hoá về số lợng, chất lợng, giá cả, trị giá vốn hàng hoá,.. trong quá
trình vận động từ khâu mua đến khâu xuất bán. Công tác này đòi hỏi phải thờng
xuyên chỉ đạo bán ra theo kế hoạch, kịp thời phát hiện những biến động của thị tr-
ờng để đIều chỉnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời cũng phải đa ra
17
các định mức kế hoạch về chi phí, kết quả, năng suất lao động, thời gian chu
chuyển vốn,..
Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ theo các mặt:
+ Quản lý về số lợng, chất lợng, trị giá hàng hoá.
Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán tại từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh
và toàn bộ doanh nghiệp. Phải nắm đợc danh mục các mặt hàng kinh doanh trong
đó loại nào đem lại hiệu quả nhất, luôn luôn có xu hớng đổi mới, cải tiến và mở
rộng mặt hàng kinh doanh. Công tác quản lý phải dựa trên nguyên tắc chịu trách
nhiệm vật chất. Còn nhân viên bán hàng phải chịu trách nhiệm về chữ ký của mình
trên hoá đơn, phiếu xuất kho hoặc các chứng từ có liên quan trớc cơ quan quản lý.
Từ đó lập kế hoạch kinh doanh đúng đắn kịp thời.
+ Quản lý về giá cả:
Lập danh sách giá và theo dõi hiệu giá. Phải xây dựng biểu giá hợp lý cho từng mặt
hàng kinh doanh, từng phơng thức, từng địa đIểm bán hàng. Làm tốt đợc việc quản
lý giá, sẽ giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp thích ứng và hoà nhập với thị trờng.
Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán là công cụ để phản ánh chính xác nhất tình
hình tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là sự biến động của giá trong từng thời điểm. Cùng
vơí việc xác định đúng giá bán của hàng hoá, việc xác định giá vốn hàng bán là
một yêu cầu quản lý hết sức quan trọng giúp cho việc tính toán và kết quả kinh
doanh đầy đủ và chính xác.
+ Quản lý công nợ với khách hàng: doanh nghiệp phải quản lý việc thu hồi
tiền hàng, tình hình công nợ và tình hình thanh toán công nợ của ngời mua. Tronh
doanh nghiệp thơng mại vốn về hàng hoá là chủ yếu, do vậy để thực hiện tốt hoạt
động kinh doanh của mình yêu cầu đối với kế toán nghiệp vụ tiêu thụ phải ghi chép
đầy đủ chính xác phạm vi, thời đIểm xác định hàng tiêu thụ để quản lý việc thu
tiền ngay hay phải thu tiền nếu khách hàng nhận nợ. Quản lý công nợ phải đợc tổ
chức chặt chẽ cụ thể theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá để phản ánh doanh thu và công nợ phải thu một cách chính xác.
Đối với những khoản thu có xu hớng khó đòi, kế toán phải lập dự phong cho khoản
phải thu đó để phòng vốn của doanh nghiệp không bị thất thoát nhiều, và đảm bảo
cho công việc kinh doanh đợc ổn định tránh những biến động lớn về tài chính.
18
2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá.
Kế toán là một công cụ sắc bén đợc sử dụng để quản lý doanh nghiệp với
các chức năng thu thập xử lý và cung cấp các thông tin góp phần giải quyết những
vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà kế toán có thể
lập báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý.
Do đó, công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo các yêu
cầu: kết hợp kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kết hợp kế toán tài chính với kế
toán quản trị.
Các thông tin kế toán phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, có ích cho ngời sử
dụng. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết từng đơn vị, từng
mặt hàng nhằm đảm bảo và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện
tốt công tác kế toán nghiệp vu tiêu thụ giúp nhà quản lý có các quyết định đúng
đắn kịp thời.
Kế toán tiêu thụ nhằm thu nhập xử lý cung cấp các thông tin trong quá trình
bán hàng, đánh giá, phân tích, lựa chọn phơng án kinh doanh tối u. Kế toán nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá có các nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất: là ghi chép, kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán,
kế toán tiêu thụ cần phải ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại hàng hoá bán ra,
ghi chép doanh thu tiêu thụ, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng, theo
từng đơn vị: cửa hàng, quầy hàng,..
Thứ hai: Là tính toán giá mua thự tế của hàng hoá đã tiêu thụ nhằm xác định
kết quả bán hàng. Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng
đối với hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô
hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ,..
Thứ ba: là cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cầ thiết về tình
hình tiêu thụ phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ cung cấp các thông tĩn giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp,
các đối tợng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp nắm đợc tình hình tiêu thụ
19
hàng hoá để có những biện pháp đIều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc
đa ra quyế định đầu t đúng đắn.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải lu giữ các chứng từ, sổ sách liên
quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá dựa trên cơ sở nhiệm vụ chung của kế toán để
phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý. Kế toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện dựa trên những chuẩn mực kế toán hiện hành và
biết áp dụng linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể.
III. Sự cần thiết và nội dung hoàn thiện của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá ở các doanh nghhiệp thơng mại trong điều kiện hiện nay.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt và khốc liệt, thơng trờng là chiến trờng, do vậy nhu cầu thông tin trở thành
vấn đề cấp thiết của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các
thông tin về bạn hàng, về đối thủ cạnh tranh, về các chính sách pháp luật và đặc
biệt nắm bắt thật đúng đắn nghiên cứu các thông tin về doanh nghiệp mình cũng
nh bảo vệ chúng. Các thông tin ở doanh nghiệp là vấn đề vốn, là quá trình hoạt
động kinh doanh, là yếu tố con ngời,.. . Riêng đối với doanh nghiệp th đơng mại,
quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng, quan trọng nhất của việc luân
chuyển vốn kinh doanh, một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp nên thông tin về tài chính, về tiêu thụ hàng hoá đợc đặt lên hàng đầu.
Hạch toán đợc xem là nguyên nhân duy nhất cung cấp dữ liệu tài chính quan
trọng, nó phản ánh tình hình và sự biến động tàI sản của doanh nghiệp, làm cơ sở
cho kiểm tra, kiểm soát và đề ra các quyết định đIều hành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc đIểm của nghiệp vụ tiêu thụ là rất phức tạp, nó bao gômg
các tiêu thức tiêu thụ khác nhau, các phơng thức thanh toán khác nhau, trong đó lại
phải thực hiện dới nhiều hình thức cụ thể khác, phù hợp với đặc đIểm kinh doanh
20
cũng nh quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Không những thế ngoài việc xác
định giá bán hàng hóa sao phù hợp với sự biến đổi liên tục trên thị trờng, phải xác
định chính xác giá vốn hàng tiêu thụ đợc xác định theo phơng thức nào, vì giá cả
trên thị trờng khồn ổn định mà luôn biến đổi mà nên áp dụng các phơng pháp xác
định giá vốn khác nhau sẽ cho ra kết quả khác nhau. Do vậy, mà kế toán phải tính
toán, xem xét lự chọn phơng án nào đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho
doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, yêu cầu quản lý doanh nghiệp ngày
càng cao mà kế toán lại là công cụ cần thiết, sắc bén để quản lý kinh tế, do đó yêu
cầu quản lý đối với nghiệp vụ tiêu thụ đòi hỏi rất cao.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong việc áp dụng vào số liệu tự động
hoá khẳ năng thu nhập, xử lý các thông tin trên máy vi tính một cách nhanh gọn,
chính xác, đơn giản hoá các công việc ghi chép thủ công, việc cài đặt phần mềm
trên máy rất thuận tiện, tuy nhiên cũng yêu cầu trình độ thao tác nhanh nhạy, linh
hoạt trong việc truy cập và xử lý thông tin kế toán. Để hoạt động kinh doanh có
hiêụ quả thì doanh nghiệp phải có các thông tin chính xác, kịp thời do kế toán cung
cấp. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Kế toán
cung cấp thông tin cho tất cả những ai quan tâm đến doanh nghiệp nếu thông tin
chuẩn, kịp thời thì sẽ có quyết định đúng đắn và ngợc lại. Việc thực tiêu thụ diễn ra
rất nhiều mặt hàng khác nhau, do đó kế toán phải quản lý chặt chẽ tình hình tiêu
thụ của từng loại hàng, tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng.
Xuất phát từ những yêu cầu, đặc điểm hay quy mô cụ thể của từng doanh
nghiệp mà kế toán tổ chức hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thu cho phù hợp. Kế
toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là một quá trình quan trọng trong việc xác định
đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin của doanh nghiệp thơng mại, kết quả kinh
doanh và sự tồn tại phát triển cuả doanh nghiệp.
Do vậy, xuất phát từ đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, từ yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ, từ thực tế ở các doanh nghiệp
mà cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong điều kiện
hiện nay.
2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
21
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng phải đợc theo dõi từ khi phát sinh
cho đến khi kết thúc. Công việc này đợc kế toán thực hiện ghi chép từ chứng từ ban
đầu lấy số liệu vào các sổ sách kế toán để quản lý cho cả một quá trình để xác định
kết quả, làm cơ sở cho kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý,.. . Để tổ chức hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng ở doanh nghiệp bao gồm những nội dung
sau:
- Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Hệ thống tài khoản sử dụng.
- Phơng pháp kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
2.1. Hệ thống tổ chức hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kế toán phát sinh vào các chứng từ kế toán, làm cơ sở cho việc hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp.
Mỗi bản chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh
tế, vừa là phơng tiện thông tin về kết quả qua nghiệp vụ đó. Do đó, nó chứa đựng
đầy đủ các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, thời gian, địa
điểm xẩy ra nghiệp vụ cũng nh ngời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ đó. Mặt khác,
việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ còn đòi hỏi độ chính xác và đảm
bảo đúng quy định theo chế độ do Nhà nớc ban hành thì chứng từ đó mới là căn cứ
hợp pháp, phục vụ các khâu tiếp theo của quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ hàng
hoá.
Chứng từ phải có các yếu tố bắt buộc nh tên gọi, địa chỉ đơn vị, các nhân tố có
liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngày, tháng, số hiệu chứng từ, nội dung
nghiệp vụ kinh tế, quy mô nghiệp vụ kinh tế, chữ ký của ngời lập tạo nên nội dung cơ
bản.
Chứng từ đợc sử dụng nhằm cung cấp nhanh thông tin cần thiết cho lãnh đạo
để phục vụ cho yêu cầu ghi sổ nên cần hoàn thiện sao cho chứng từ thực sự là yếu tố
không thể thiếu cuả doanh nghiệp. Chứng từ phải ghi đầu đủ các thông tin, đúng thời
gian và sau khi ghi sổ, kết thúc quá trình hạch toán, chứng từ phải đợc lu trữ nhằm
22
đảm bảo an toàn, tránh mất mát, khi cần tìm đợc nhanh chóng, hết hạn lu trữ có thể
huỷ.
Do mỗi loại chứng từ có vị trí khác nhau trong quản lý và có đặc tính vận
động khác nhau nên trong kế toán phải xác lập kế toán luân chuyển chứng từ. Kế
toán luân chuyển chứng từ là con đờng thiết lập trớc cho quá trình vận động của
chứng từ nhằm phát huy đầy đủ chức năng thông tin kiểm tra của chứng từ. Nội
dung bắt buộc của một chơng trình luân chuyển chứng từ phải phản ánh từng giai
đoạn.
- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ. Chứng từ lập theo mẫu do Bộ
tài chính ban hành theo quyết định 188- TC/CĐ kế toán ngày 4/3/1995 (có sửa đổi
bổ sung), có đầy đủ chữ ký của bên liên quan.
- Kiểm tra chứng từ: Khi nhận chứng từ kế toán phải kiểm tra hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ. Sau khi kiểm tra chứng từ mới là căn cứ ghi sổ kế toán.
- Bảo quản và sử dụng chứng từ trong kỳ hạch toán.
- Chuyển chứng từ vào lu chuyển và huỷ.
Đối với quá trình tiêu thụ, tuỳ theo từng hình thức, phơng pháp bán hàng, kế toán
thiêu thụ sử dụng chứng từ kế toán sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Phiếu xuất kho.
Biên bản thừa thiết hàng hoá.
Bảng thanh toán tiền đại lý.
Thẻ quầy hàng.
Bảng kê bán hàng.
Báo cáo bán hàng.
Các chứng từ khác có liên quan.
Chứng từ là một khâu quan trọng trong quá trình kế toán, chất lợng của công
tác kế toán phụ thuộc trớc hết vào chất lợng của chứng từ kế toán. Vì vậy, việc
23
hoàn thiện tổ chức kế toán ban đầu là công việc cần hết sức quan trọng để đảm bảo
tính hợp pháp, chính xác, đầy đủ của các thông tin kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá đợc cung cấp.
2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản thống nhất vào công việc hạch toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan
trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán trong toàn bộ doanh nghiệp.
Tổ chức tốt hệ thống chế độ kế toán thực chất là xây dựng một mô hình tổng
quát về tình hình tái sản xuất diễn ra ở mỗi đơn vị kinh tế. Việc vận dụng hợp lý hệ
thông tài khoản thống nhất đợc xem nh là một công việc quan trọng của việc tổ
chức hạch toán kế toán vì từng tài khoản là từng thông tin và hệ thống tài khoản
chính là một hệ thông tin. Do đó, để đảm bảo đợc một số nhu cầu nh đáp ứng đợc
thông tin quản lý, tiện lợi cho công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán
tiêu thụ hàng hoá nói riêng cần phải không ngừng hoàn thiện hơn nữa việc vận
dụng hệ thống tài khoản thống nhất, tức là phải thờng xuyên kiểm tra, xem xét, h-
ớng dẫn sử dụng hệ thống tài khoản sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh
doanh và chế độ do Nhà nớc ban hành.
Đối với kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại sử dụng các tài khoá sau:
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này dùng
để phản ánh khoản nhận từ Nhà nớc về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nghiệp vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
- Nguyên tắc hạch toán.
Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu thực tế của hoạt động bán hàng đã đợc
thực hiện trong kỳ không phân biệt đã thu đợc tiền hay cha thu đợc tiền.
Nếu cơ sở kinh doanh là cơ sở nhận đại lý thì phần doanh thu bán hàng đợc
ghi nhận nó là hoa hồng đại lý đợc hởng theo hợp đồng đại lý.
24
Nếu cơ sở kinh doanh là một cơ sở nhận gia công thì phần doanh thu bán hàng đợc
ghi nhận đó là tiềng gia công đợc hởng.
Các khoản giảm trừ doanh thu khi phát sinh ngời ta không hạch toán trực
tiếp vào tài khoản 511 mà nó đợc phản ánh trên tài khoản 531,532. Đến cuối kỳ kết
chuyển vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 511 phải tổ chức hạch toán chi tiết cho từng hoạt động và nó còn
đợc tổ chức hạch toán chi tiết phục vụ cho nhu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp.
- Kết cấu tài khoản 511.
Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ( nếu có ) tính trên doanh số bán
trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp hai:
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
Tài khoản 5113: Doanh thu bán dịch vụ.
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ giá.
* Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 512 để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hoặc tổng công ty nhằm phản
ánh doanh số tiêu thụ nội bộ trong một kỳ hạch toán.
Tài khoản 512 không có số d và có 3 tài khoản chi tiết.
Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
25