Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

137 Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty giầy Thượng đình -Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.6 KB, 99 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại đứng vững và phát triển mỗi doanh
nghiệp phải tự tìm ra hướng đi,tự tổ chức thực hiện sản xuất-kinh doanh một cách phù
hợp sao cho từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về chi phí bỏ ra là
ít nhất nhưng lại có hiệu quả cao nhất. Có như vậy doanh nghiệp mới bù đắp được tất cả
các chi phí bỏ ra, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước, cải
thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng góp phần xây dựng
và phát triển nền kinh tế. Để đạt được điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm
và quản lý chi phí một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ quá trình sản xuất đến quá
trình kinh doanh.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong giá thành sản phẩm cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy các
doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức
tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách tối đa song vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm một cách tốt nhất. Việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ
giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và chính xác để lựa
chọn phương án sản xuất- kinh doanh một cách tốt nhất; lập dự toán chi phí nguyên vật
liệu đảm bảo cung cấp đủ, đúng chất lượng và kịp thời cho sản xuất, giúp cho quá trình
sản xuất diễn ra nhịp nhàng đúng kế hoạch đồng thời xác định được nhu cầu nguyên vật
liệu dự trữ (tồn kho) hợp lý, tránh gây ứ động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Công ty giầy Thượng Đình là một công ty có qui mô lớn, mặt hàng sản xuất kinh
doanh chủ yếu là giầy vải nên số lượng các loại nguyên vật liệu hàng năm công ty nhập
về vừa lớn, vừa phong phú và đa dạng về chủng loại. Chính vì vậy công tác kế toán
nguyên vật liệu ở công ty rất được chú trọng và được xem là một bộ phận quản lý không
thể thiếu đuợc trong toàn bộ công tác quản lý của công ty.
Trong thời gian thực tập tại phòng Kế toán- Tài chính công ty giầy Thượng Đình,
nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất, được sự hướng đẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Quí Liên và sự giúp đỡ của các
cán bộ nhân viên phòng Kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Hạch toán nguyên
vật liệu tại công ty giầy Thượng đình -Hà Nội" để hiểu rõ hơn về thực tiễn công tác


kế toán NVL tại công ty, kết hợp với những lý luận đã được học nhằm tìm ra những
biện pháp góp phần hoành thiện hơn nữa công tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty.
Nội dung của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần:
1
Phần I: Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty giầy Thượng Đình-
Hà Nội.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị về hạch toán nguyên vật liệu ở công ty giầy
Thượng Đình- Hà Nội.
Do thời gian cũng như trình độ nhận thức và khả năng ngiên cứu của bản thân có
hạn nên chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy
giáo, các cô chú, anh chị phòng Kế toán-Tài chính trong công ty cùng toàn thể các bạn
bè để luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Phần I.
2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .
1.Khái niệm, đặc diểm của nguyên vật liệu (NVL) trong quá trình sản
xuất.
a. Khái niệm.
NVL là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong đó:
Nguyên liệu: Là những đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp
Vật liệu: Là những đối tượng lao động đã qua chế biến.
b.Đặc diểm.
NVL có một số đặc điểm sau:
♦ NVL có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất hoá như sắt thép trong doanh nghiệp

cơ khí, bông trong xí nghiệp dệt, vải trong xí nghiệp may mặc...
♦ NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định.
♦ Khi tham gia vào một quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, NVL bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm.
♦ NVL là một bộ phận thuộc tài sản lưu động, giá trị NVL tồn kho là vốn lưu
động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.
2.Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể
sản phẩm nên NVL đóng một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất : Sẽ không thể
tiến hành sản xuất nếu không có NVL, thêm vào đó việc cung cấp NVL có đầy đủ, kịp
thời và đảm bảo chất lượng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của doanh
nghiệp...Vì vậy công tác quản lý NVL đều được các doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Trên các phương diện khác nhau, NVL đều giữ một vị trí quan trọng trong quá
trình sản xuất :
♦ Về mặt chi phí:
3
Do giá trị NVL chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra nên chi
phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Vì vậy chỉ cần một sự biến động nhỏ của NVL cũng ảnh hưởng trực tiếp dến
những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, giá thành
sản phẩm...
♦ Về mặt hiện vật:
Do là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm do đó NVL là yếu tố quyết định
đến chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
♦ Về mặt vốn:
NVL là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần tăng tốc độ lưu chuyển của vốn và điều đó
không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả.

3.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .
Trong cơ chế thị trường, để tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều, phong phú đa dạng
về chủng loạI, đòi hỏi khối lượng NVL ngày càng tăng, trong khi đó NVL sản xuất
trong nước chưa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, nhiều NVL còn phải nhập ngoại. Vì vậy,
cần phải quản lý tốt NVL, tìm biện pháp sử dụng NVL tiết kiệm hợp lý nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm dược sản xuất ra.
Quản lý tốt NVL sẽ hạn chế dược những mất mát, hư hỏng, giảm bớt những rủi
ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần giảm
bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quản lý tốt NVL còn là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh và đánh giá
tài sản của doanh nghiệp một cách đầy đủ, xác thực và đảm bảo tính trung thực khách
quan của thông tin trình bày trên các báo tài chính của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, việc quản lý NVL trong các doanh nghiệp đòi hỏi phải được tổ
chức chặt chẽ ở nhiều khâu khác nhau từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử
dụng.
♦ Ở khâu thu mua : NVL là tài sản dự trữ sản xuất , thường xuyên biến động, các
doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và phục vụ cho những nhu cầu khác của doanh nghiệp.
Khâu thu mua phải quản lý về số lượng, qui cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu
mua, thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, phù hợp vói kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
4
♦ Ở khâu sử dụng : Sử dụng NVL hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự
toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập tích luỹ của doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu này cần phải tổ chức
tốt các việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng NVL trong sản xuất kinh doanh.
♦ Ở khâu bảo quản : Cần phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện dúng chế dộ
bảo quản đối với từng loại NVL, đảm bảo an toàn, tránh hư hỏng, mất mát.
♦ Ở khâu dự trữ : Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình

thường, không bị ngừng trệ hay gián đoạn do việc mua và cung ứng không kịp thời hoặc
lâm vào tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác hạch toán NVL là điều kiện quan trọng không thể thiếu trong
việc quản lý NVL, giúp cho nhà quản lý có được những thông tin kịp thời và chính xác,
từ đó cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, cũng như
dự trữ và sử dụng NVL hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất mát
và lãng phí NVL trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện tốt vai trò của mình công tác kế toán NVL cần phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
♦ Phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực số lượng, chất lượng và giá thành thực
tế NVL thu mua. Từ đó kiểm tra và giám sát được tình hình thực hiện kế hoạch cung
ứng vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất và các khoản chi phí thu mua khác.
♦ Tập hợp đầy đủ chính xác số lượng, giá trị NVL xuất kho, NVL thực tế tiêu hao
cho sản xuất, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng NVL có phù
hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất và yêu cầu quản trị doanh nghiệp hay
không.
♦ Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương thức kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
♦ Tiến hành kiểm kê, phân tích, dánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với người bán và tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU.
5
1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm rất nhiều loại, thứ khác nhau, có
vai trò công dụng và tính năng lý, hoá khác nhau. Để có thể quản lý và tổ chức hạch toán
một cách chặt chẽ từng loại, thứ NVL phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp, cần

thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức thích hợp.
Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại, thứ vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc
trưng (tiêu thức) nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp, tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà NVL dược phân
loại khác nhau. Nhìn chung NVL được phân loại theo một số tiêu thức chính sau:
Căn cứ vào vai trò và công dụng của NVL
♦ NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến): là
những nguyên liệu, vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ là cơ sở vật chất chủ yếu
cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
♦ NVL phụ: là những NVL có tác dụng trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết
hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm hoặc
được sử dụng để duy trì cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc được dùng
để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật hay nhu cầu quản lý.
♦ Nhiên liệu: là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than
bùn, củi, xăng, dầu,... Nhiên liệu tồn tại ở cả ba dạng lỏng, khí, rắn. Thực chất nhiên liệu
là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất
và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với vật
liệu thông thường.
♦ Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động bảo dưỡng, sửa
chữa TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa khôi phục năng lực hạot động của TSCĐ đòi hỏi các doanh nghiệp phải mua sắm,
dự trữ các loại phụ tùng thay thế.
♦ Thiết bị và vật liệu XDCB : là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt động
XDCB, tái tạo TSCĐ.
♦ Phế liệu thu hồi: là những loại vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh
để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.
Cách phân loại như trên là dựa vào vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. tuy nhiên, cũng có trường hợp cùng một loại vật liệu ở một doanh nghiệp có lúc

được sử dụng như vật liệu chính, có lúc lại được sử dụng như vật liệu phụ. Do đó, khi
6
phân loại vật liệu cần phải căn cứ vào vai trò, tác dụng chính của chúng. Hạch toán theo
cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với
mỗi loại vật liệu.
Căn cứ vào chức năng của NVL đối với quá trình sản xuất.
♦ NVL sử dụng cho sản xuất: là các loại NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Gồm có:
NVL trực tiếp: là các loại NVL trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
NVL gián tiếp: là các loại NVL tiêu hao gián tiếp trong quá trình phục vụ sản
xuất sản phẩm ( Thường là chi phí cố định như chi phí dầu mỡ bảo dưỡng máy móc).
♦ NVL sử dụng cho bán hàng.
♦ NVL sử dụng cho quản lý DN.
Căn cứ vào nguồn hình thành.
♦ NVL mua ngoài: Là những NVL sử dụng cho sản xuát kinh doanh dược DN
mua ngoài thị trường. Mua ngoài là phương thức cung ứng NVL thường xuyên của mỗi
DN.
♦ NVL tự sản xuất:Là những NVL do DN tự chế biến hay thuê ngoài chế biến để
sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
♦ NVL nhận ghóp vốn liên doanh hoặc được biếu tặng, cấp phát.
♦ Phế liệu thu hồi:Là những NVL bị thải ra trong quá trình sản xuất, có thể được
tái sử dụng hoặc đem bán.
Căn cứ vào quyền sở hữu .
♦ NVL thuộc sở hữu của DN.
♦ NVL không thuộc sở hữu của DN.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số
lượng và giá trị đối với từng thứ, loại vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu, DN phải xây
dựng "Sổ danh điểm vật liệu", xác định thống nhất tên gọi của từng thứ vật liệu, mã
hiệu, qui cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán của
vật liệu. Số hiệu để chỉ từng thứ vật liệu gọi là số danh điểm vật liệu. Hệ thống số danh

điểm vật liệu được xây dựng theo nguyên tắc phân loại. Mỗi số danh điểm bao gồm
nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ loại, nhóm và thứ vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc biệt
trong điều kiện cơ giới hoá công tác tác hạch toán, nó cung cấp thông tin cho quản lý,
trong đó thể hiện qui cách đơn vị, mã số, là căn cứ để mở thẻ kho, sổ chi tiết hạch toán ở
DN.
7
Sổ danh điểm vật liệu.
Ký hiệu Tên, nhãn
hiệu, qui cách
Đơn vị tính Đơn giá Ghi chú
Nhóm vật liệu Danh điểm
2.Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán vật liệu.
Tính giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Đánh giá vật liệu trong các DN sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong công tác
hạch toán và quản lý vật liệu. Thông qua việc đánh giá vật liệu kế toán mới ghi chép đầy
đủ có hệ thống các chi phí cấu thành nên giá trị vật liệu mua vào, giá trị vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất-kinh doanh, từ đó xác định được chính xác giá trị sản phẩm sản
xuất trong kỳ, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho người quản lý, góp phần quản lý
có hiệu quả các hoạt động về thu mua vật liệu và quá trình sản xuất sản phẩm của DN.
Nguyên tắc cơ bản đánh giá vật liệu là theo giá thực tế, nhưng do đặc điểm của
NVL là thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh, và yêu cầu của kế
toán là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất hàng ngày của vật liệu, nên ngoài việc
dùng giá thực tế việc đánh giá vật liệu còn có thể sử dụng giá hạch toán.
Giá thực tế của NVL là loại giá được xác định dựa trên những căn cứ khách
quan, được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp
pháp của DN để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL là cơ sở pháp lý để phản ánh tình
hình luân chuyển NVL và nó được dùng để ghi nhận NVL tồn kho vào các báo cáo kế

toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, được xác định ngay ở đầu kỳ hạch toán, thường
dựa trên giá thực tế cuối kỳ trước hay giá kế hoạch kỳ này. Như vậy, giá hạch toán là
loại giá có tính chủ quan nên chỉ sử dụng để theo dõi việc luân chuyển hàng ngày. Cuối
kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
a.Xác định giá NVL nhập kho.
NVL nhập kho chủ yếu được tính bằng giá thành thực tế. Cá biệt chỉ có một vài
số ít trường hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho NVL. Chẳng hạn, khi
8
NVL nhập kho nhưng chưa có chứng từ hoá đơn, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán
để ghi sổ, đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán
thành giá thực tế cho lô NVL đó.
Giá thực tế của NVL nhập vào được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập như sau:
Đối với NVL mua ngoài.
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá ghi trên hoá
đơn người bán
+
Chi phí
thu mua
-
Các khoản giảm
giá(nếu có)
Trong đó:
♦ Giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu, nếu có):
Nếu DN tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa tính
thuế.
Nếu DN tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá có thuế.

♦ Chi phí thu mua thường bao gồm:
Chi phí vận chuyển bảo quản.
Chi phí thuê kho , bãi.
Chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua.
Hao hụt trong định mức khi mua.
Công tác phí của người đi mua.
Đối với NVL sản xuất:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá vật liệu
xuất để chế biến
+
Chi phí chế
biến khác
Đối với NVL do Nhà Nước cấp hoặc cấp trên cấp:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị vật liệu ghi trên
biên bản bàn giao
+
Chi phí tiếp
nhận (nếu có)
Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị góp vốn
thoả thuận

+
Chi phí liên quan đến
việc tiếp nhận(nếu có)
Đối vớí NVL nhận do tặng thưởng, viên trợ:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị do hội đồng bàn
giao xác định trên cơ sở
giá thị trường
+
Chi phí liên
quan (nếu có)
Đối với phế liệu thu hồi: giá thực tế là giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay
giá thu hồi tối thiểu.
9
b. Xác định giá NVL xuất kho.
Việc tính giá thực tế NVL xuất kho được căn cứ vào đặc điểm hoạt động của
từng DN, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Có nhiều phương pháp được sử dụng để tính giá NVL xuất dùng. DN có thể lựa
chọn một trong các phương pháp sau nhưng phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán (nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng).
b1. Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất vật liệu ở lô nào thì dùng giá mua
thực tế của lô đó để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho đối tượng sử dụng.
♦ Ưu điểm: Tính giá vật liệu được chính xác.
♦ Nhược điểm: Thực hiện rất khó, vật liệu phải được chi tiết theo từng lô hàng
theo từng lần nhập mà trên thực tế không phải DN nào làm cũng được.
♦ Áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng đối với vật tư đặc chủng có gía
trị lớn hoặc đối với những đơn vị xây dựng được hệ thống bảo quản vật liệu sau mỗi lần

nhập kho riêng.
b.2.Phương pháp Nhập trước-Xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, NVL xuất kho được tính giá trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho trước sẽ xuất dùng trước, lô NVL nào nhập sau sẽ xuất dùng sau.
Nếu giá cả có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sai với giá thực tế tại thời điểm cuối
kỳ: giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao, dẫn đến chi phí kinh doanh
giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, nếu giá cả NVL có xu hướng giảm thì giá trị hàng tồn
kho thấp, lợi nhuận giảm.
♦ Ưu điểm:
Cho phép kế toán có thể tính giá xuất kho kịp thời.
Việc tính toán đơn giản, dễ làm.
♦ Nhược điểm:
Phải tính giá theo từng danh điểm của NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn
kho theo từng loại nên rất tốn công sức.
Làm cho chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp với giá cả thị trường
NVL.
♦ Áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm NVL, số
lần nhập, xuất kho của mỗi danh điểm NVL không nhiều.
b.3. Phương pháp Nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định NVL mua sau sẽ được xuất kho trước (có nghĩa là
ngược với phương pháp FIFO ở trên) do vậy giá thực tế của NVL xuất dùng chính là giá
10
của lô NVL mua sau cùng và giá trị NVL tồn kho chính là giá trị của lô NVL mua trước
tiên. Phương pháp này phù hợp khi giá cả có xu hướng giảm, vì khi đó giá trị lô hàng
xuất kho thấp, chi phí giảm dẫn đến lợi nhuận tăng.
♦ Ưu điểm:
Tính toán đơn giản, dễ làm.
Công việc tính giá được tiến hành thường xuyên trong kỳ.
Phản ánh chi phí kinh doanh của DN phù hợp với sự biến động giá cả của thị
trường NVL.

♦ Nhược điểm: Cũng như phương pháp FIFO, trong trường hợp giá cả NVL biến
động mạnh thì việc tính giá lại ít chính xác và bất hợp lý.
♦ Áp dụng: Phương pháp này này thích hợp đối với những DN ít danh điểm vật
liệu, giá cả NVL tương đối ổn định, số lần nhập- xuất của mỗi loại lớn.
b.4. Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá
trị bình quân (có thể bình quân cả kỳ dự trữ hoặc bình quân cuối kỳ trước hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập kho)
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, căn cứ vào tình hình tồn đâu kỳ và nhập trong kỳ, cuối tháng kế
toán tính giá bình quân của NVL , sau đó căn cứ vào giá bình quân tính ra giá trị thực tế
NVL xuất dùng trong kỳ:
Giá thực tế bình
quân đơn vị
NVL (Pbq)
=
Giá thực tế NVL
tồn ĐK
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế
NVL tồn ĐK
+
Số lượng thực tế
NVL nhập trong kỳ
Giá thực tế NVL xuất dùng = Pbq x Số lượng NVL xuất dùng
♦ Ưu điểm: Việc tính giá NVL xuất kho tương đơn giản, dễ làm, không phụ thuộc
vào số lần nhập kho NVL nhiều hay ít.
♦ Nhược điểm:

Chỉ tiến hành phương pháp này vào cuối kỳ hạch toán, do đó khối lượng công
việc thường dồn vào cuối kỳ, làm chậm quá trình quyết toán.
Không phản ánh đuợc sự biến động của giá cả.
♦ Áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhưng số lần nhập, xuất nhiều, và giá cả không biến đổi đột ngột.
11
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá bình quân đơn vị
NVL cuối kỳ trước
= Giá thực tế NVL tồn ĐK
Số lượng thực tế NVL tồn ĐK
Giá thực tế NVL xuất dùng = Pck x Số lượng NVL xuất dùng
♦ Ưu điểm:
Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ khối lượng tính toán.
Phản ánh thường xuyên tình hình biến động NVL trong kỳ.
♦ Nhược điểm: phản ánh không chính xác tình hình biến động giá cả NVL .
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá đơn vị bình
quân của từng danh điểm vật liệu. Kế toán căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng
NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế của vật liệu xuất
kho.
Giá bình quân
đơn vị NVL sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn
trước khi nhập
+
Giá thực tế NVL
nhập

Số lượng thực tế NVL
tồn trước khi nhập
+
Số lượng thực tế
NVL nhập
Giá thực tế NVL
xuất dùng
=
Số lượng NVL
xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
♦ Ưu điểm:
Cho phép kế toán tính giá NVL chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động giá
cả.
Việc tính giá được thực hiện đều đặn trong kỳ.
♦ Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính theo từng danh
điểm NVL.
♦ Áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh
điểm NVL, số lần nhập của mỗi loại không nhiều và thực hiện kế toán bằng máy vi tính.
b.5. Phương pháp tính giá NVL tồn kho theo giá mua lần cuối.
Theo phương pháp này, giá trị của NVL tồn kho được tính theo giá mua lần cuối cùng và
giá trị của NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá trị NVL xuất = Giá trị NVL + Giá trị NVL mua - Giá trị NVL
12
dùng trong kỳ tồn đầu kỳ vào trong kỳ tồn cuối kỳ
Trong đó giá trị NVL tồn cuối kỳ được tính theo công thức:
Giá trị NVL tồn
cuối kỳ

=
Số lượng NVL
tồn cuối kỳ
x
đơn giá NVL mua
lần cuối cùng
♦ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
♦ Nhược điểm: Phản ánh không kịp thời tình hình nhập xuất NVL trong kỳ, mà chi
tính được vào cuối kỳ.
♦ Áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng đối với các DN sử dụng
phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b.6. Phương pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá trị do DN qui định có tính chất ổn định và nó chỉ dùng để
ghi sổ vật liệu kế toán hàng ngàychứ không có ý nghĩa trong thanh toán. Giá hạch toán
phải được qui định thống nhất trong mỗi kỳ hạch toán và được qui định cụ thể cho từng
loại vật liệu.
Khi sử dụng giá hạch toán, hàng ngày kế toán ghi sổ tình hình nhập xuất tồn
kho vật liệu theo gía hạch toán :
Trị giá hạch toán
vật tư nhập xuất
=
Số lượng vât
liệu nhập - xuất
x
đơn giá
hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành bước điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế
theo các bước sau:
Xác định hệ số giá của từng loại vật liệu:
Hệ số giá

(K)
=
Giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán
NVL tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ
Xác định giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ:
Trị giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ
x Hệ số giá
Hệ số giá được tính chi tiết cho tứng nhóm, từng loại NVL .
Khi K=1: giá thực tế bằng giá hạch toán.
Khi K>1: giá thực tế lớn hơn giá hạch toán.
Khi K<1: giá thực tế nhỏ hơn giá hạch toán.
13
♦ Ưu điểm: Phương pháp này kết hợp đuợc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng
hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu nhiều hay ít.
♦ Nhược điểm: Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, số lượng công việc dồn nhiều vào
cuối kỳ hạch toán.
♦ Áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật
liệu và có trình độ kế toán tương đối tốt.

III. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU.
Nguyên vật liệu trong một DN thường có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán chi tiết vật
liệu không chỉ theo dõi tình hình biến động vật liệu về mặt giá trị mà còn cả về hiện vật,
không chỉ theo từng kho mà phải theo từng loại, nhóm thứ...và phải được tiến hành đồng
thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Các DN phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa
chọn vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp với đặc điểm sản xuất
cũng như trình độ kế toán và quản lý của DN.
Trong thực tế, công tác kế toán hiện nay ở nước ta đang áp dụng ba phương
pháp hạch toán chi tiết NVL:
+ Phương pháp thẻ song song.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phương pháp sổ số dư.
1. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán chi tiết NVL .
a. Hệ thống chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo QĐ
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của bộ trưởng bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về
vật liệu bao gồm:
♦ Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT).
♦ Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT).
♦ Phiếu xuất kho kiêm vân chuyển nội bộ (mẫu 03-VT).
♦ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
♦ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
♦ Hoá đơn cước phí vận chuyển.
♦ Hoá đơn thuế GTGT.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của NN, các
DN có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như :
14
♦ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.

♦ Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
♦ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
................
tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của các DN thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành
phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời đầy đủ theo qui
định của biểu mẫu, nội dung phương pháp lập. Nguời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
toàn bộ về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ về vật liệu phải đuợc tổ chức, luân chuyển theo trình tự do kế
toán trưởng qui định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời số liệu của
từng bộ phận, cá nhân có liên quan.
b. Sổ kế toán chi tiết kế toán vật liệu.
Sổ kế toán là sổ theo mẫu qui định, dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
theo đúng phương pháp của kế toán trên cơ sở các chứng từ hợp pháp. sổ kế toán chi tiết
phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tượng kế toán
cần hạch toán chi tiết.
Để kế toán chi tiết vật liệu, tuỳ theo phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà
các DN sử dụng các sổ (thẻ) chi tiết sau:
♦ Sổ thẻ kho.
♦ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
♦ Sổ đối chiếu luân chuyển.
♦ Sổ số dư.
Trong đó:
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn kho của từng
thứ, loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để
hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
nào.
Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu được sử
dụng để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả số lượng
và giá trị tuỳ theo phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong DN.

Ngoài các sổ kế toán chi tiết trên, kế toán NVL còn có thể mở thêm các bảng
kê nhập - bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu,...phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
15
Trong DN sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận tham gia. việc quản
lý tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và
phòng kế toán DN trên cơ sở các chứng từ nhập xuất vật liệu hàng ngày theo từng loại
vật liệu.
Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép vào thẻ kho cũng như
việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành các phương
pháp hạch toán chi tiết vật liệu.
Hiện nay, trong các DN sản xuất, việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo 3 phương pháp sau:
♦ Phương pháp thẻ song song.
♦ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
♦ Phương pháp sổ số dư.
2.1 Phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này, để hạch toán chi tiết nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho
NVL, tại kho thủ kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và phòng kế toán
phải mở thẻ chi tiết NVL để ghi chép về mặt số lượng lẫn giá trị.
a. Tại kho:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho ghi số lượng
NVL nhập xuất kho theo từng chứng từ vào thẻ kho. Thẻ kho được mở theo từng danh
điểm NVL , mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ
3 đến 5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập
xuất kho về phòng kế toán.
Cuối tháng, thủ kho phải tính ra lượng NVL nhập -xuất kho trên từng thẻ kho
theo danh điểm vật liệu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ
kho với số thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn luôn khớp với

nhau.
b. Tại phòng kế toán.
Kế toán vật tư sử dụng thẻ kế toán chi tiết NVL để phản ánh tình hình biến
động của NVL ở từng kho theo từng danh điểm NVL . Thẻ chi tiết được mở tương ứng
theo từng danh điểm mà thủ kho đã ghi thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng. Thẻ kế toán
chi tiết NVL có nội dung như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của NVL .
Hàng ngày hoặc định kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận được các chứng từ nhập xuất
kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các
chứng từ nhập - xuất kho với các chứng từ khác có liên quan như hoá đơn bán hàng,
phiếu mua hàng, hợp đồng, vận chuyển,... ghi đơn giá hạch toán vào phiếu và tính thành
16
tiền trên từng phiếu nhập - xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất đã kiểm tra và tính
thành tiền, kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập - xuất kho vào thẻ kế toán vật liệu
liên quan giống như trình tự ghi trên thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng, sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ biến động NVL vào thẻ
kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng thẻ, tính ra tổng nhập, tổng xuất, và tổng tồn của
của từng danh điểm NVL . Sau khi đối chiếu với thẻ kho, kế toán tiến hành lập bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL làm căn cứ để đối chiếu với phần kế toán tổng hợp. Mọi
sai sót phát hiện khi đối chiếu phải được kiểm tra, xác minh và điều chỉnh kịp thời.
♦ Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, đễ kiểm tra đối chiếu số liệu, dễ phát hiện sự
sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng
vật liệu theo số lượng và giá trị.
♦ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn có trùng lắp về
chỉ tiêu số lượng; khối lượng công việc ghi chép quá lớn, việc kiểm tra đối chiếu chủ
yếu tiến hành vào cuối tháng, nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp trong các DN có ít chủng
loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ ) nhập xuất ít, không thường xuyên và
trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ1:Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày:

17
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Bảng kê tổng
hợp nhập -xuất
- tồn
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Phiếu xuất kho
Ghi cuối kỳ :
Đối chiếu :
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến
một bước phương pháp thẻ song song.
a. Tại kho:
Để hạch toán chi tiết NVL , thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số
lượng của từng danh điểm vật liệu như trường hợp hạch toán chi tiết theo phương pháp
thẻ song song.
b. Tại phòng kế toán:
Kế toán không mở thẻ chi tiết NVL mà thay vào đó chỉ mở một sổ gọi là "sổ
đối chuyển luân chuyển" để phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho theo từng danh
điểm cả về mặt số lượng và giá trị.
Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ nhập - xuất mà chỉ ghi một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhứng chứng từ nhập - xuất phát sinh trong tháng
cuả từng NVL , mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ và được dùng cho cả năm.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp
♦ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
♦ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp, công việc kế toán dồn vào cuối

tháng, và việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối
tháng do kế toán không ghi sổ.
Phương pháp này thích hợp với các DN sản xuất có khối lượng nghiệp vụ
nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu (do vậy
không có điều kiện ghi chép tình hình kế toán nhập - xuất hàng ngày).
Sơ đồ2:Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
18
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Kế toán
tổng hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
xuất
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ.
Quan hệ đối chiếu
2.3. Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp sổ số dư có nhiều cải tiến trong việc tổ chức hạch toán chi tiết
vật liệu. Nó có đặc điểm là xoá bỏ được sự ghi chép trùng lắp giữa thủ kho và phòng kế
toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán với thủ
kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời. Phương pháp này kết hợp chặt chẽ việc
hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. trên cơ sở đó, ở
kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt giá trị của NVL .
Theo phương pháp này công tác hạch toán được tiến hành cụ thể như sau:
a. Tại kho:
Ngoài những công việc giống như hai phương pháp trên, định kỳ sau khi ghi

thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập - xuất kho phát sinh trong
ngày (hoặc trong kỳ) theo từng danh điểm vật liệu để tiến hành phân loại chứng từ nhập
riêng, xuất riêng. Sau đó, lập phiếu giao nhập chứng từ nộp cho kế toán. Phiếu giao nhận
chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho một bản, xuất kho một bản, trong đó ghi rõ
số lượng chứng từ của từng danh điểm NVL .
Ngoài ra, cuối tháng thủ kho căn cứ vào các thẻ kho đã được kế toán kiểm tra,
ghi số lượng NVL tồn kho cuối tháng của từng danh điểm NVL vào sổ số dư cho phòng
kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
b. Tại phòng kế toán:
Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập - xuất NVL và phiếu giao
nhận chứng từ do thủ kho nộp, kế toán phải kiểm tra việc phân loại và ghi chép của thủ
kho đồng thời tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ có liên quan. Sau đó, kế
toán tính thành tiền theo gía hạch toán để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ.
19
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào
bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho ở cột nhập và cột xuất sau đó tính ra số tồn kho của
từng nhóm vật tư để ghi vào cột tồn kho trên bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho. Sau khi
nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số lượng mà thủ kho đã ghi
và căn cứ vào đơn giá của từng thứ vật tư để tính giá trị và ghi vào cột thành tiền. Số liệu
của chỉ tiêu thành tiền trên sổ số dư theo từng nhóm loại vật tư được dùng để đối chiếu
với số liệu tương ứng trên bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho vật liệu.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao hiệu suất kế
toán. việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành định kỳ nên bảo đảm chính xác, công việc
được dàn đều trong tháng.
♦ Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị của nhóm và loại vật
tư nên khi muốn nắm bắt tình hình nhập xuất của một vật tư nào đó thì sổ kế toán không
thể hiện được mà phải trực tiếp xem trên thẻ kho. Khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ
số dư với bảng kê luỹ kế nhập-xuất-tồn (ở cột tồn kho) mà có sự chênh lệch thì việc tìm
kiếm tra cứu rất phức tạp.
Phương pháp sổ số dư áp dụng thích hợp đối với DN sử dụng nhiều chủng

loại vật tư, tình hình biến động của các loại vật tư xảy ra thường xuyên. DN đã xây dựng
được hệ thống danh điểm vật tư, hệ thống giá hạch toán, trình độ kế toán của DN phải
cao và thủ kho phải xác định được trách nhiệm của mình trong việc quản lý vật tư và ghi
chép trên sổ số dư.
Sơ đồ 3:Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
20
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Số số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn NVL
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ.
Quan hệ đối chiếu
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DN
HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƯỜNG XUYÊN
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép phản ánh
thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu trên TK và sổ kế
toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập xuất vật liệu.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong DNSX hoặc DN kinh doanh
thương mại, kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác có giá trị lớn, kỹ thuật cao.
1.Tài khoản sử dụng.

Để tiến hành hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152: NVL
Tài khoản này dùng theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại
NVL của DN theo giá thực tế.
Kết cấu tài khoản 152:
♦ Bên nợ:
Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NVL trong kỳ ( mua ngoài, tự
sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng).
♦ Bên có:
Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ ( xuất dùng, xuất
bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, giảm giá được hưởng...)
♦ Dư nợ:
Giá thực tế của NVL tồn kho (đầu kỳ và cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết
cho từng nhóm, thứ vật tư. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của DN, TK 152 được chi tiết
thành các tiểu khoản sau:
TK 152.1: NVL chính
21
TK 152.2: NVL phụ
TK 152.3: Nhiên liệu
TK 152.4: Phụ tùng thay thế
TK 152.5: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 152.8: Vật liệu khác(phế liệu, vật tư đặc chủng...)
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK này được sử dụng để theo dõi các loại NVL, công cụ dụng cụ, hàng hoá
mà DN đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của DN nhưng cuối tháng
chưa về nhập kho (kế cả số đang gửi tại kho người bán).
Kết cấu của TK 151
♦ Bên nợ
Phản ánh giá trị NVL, công cụ dụng cụ, hàng hoá đang đi đường, cuối tháng

chưa về hoặc đã về tới DN nhưng đang làm thủ tục nhập kho.
♦ Bên có
Phản ánh giá trị hàng đang đi đường kỳ trước về đã nhập kho hay đã chuyển
giao toàn bộ cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
♦ Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (ĐK và CK).
TK 331: Phải trả người bán.
TK này được sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa DN với
người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
Kết cấu TK 331:
♦ Bên nợ:
Phản ánh số tiền đã thanh toán hay chấp thuận thanh toán với ngưòi cung cấp
vật tư.
Phản ánh số tiền DN ứng trước cho người bán.
Phản ánh số tiền DN thanh toán thừa cho người bán.
♦ Bên có:
Phản ánh số tiền phải trả cho ngưòi cung cấp vật tư.
♦ Số dư nợ: Phản ánh số tiền DN ứng trước cho người bán, số tiền DN thanh toán
thừa cho người bán.
♦ Số dư có: Phản ánh số tiền còn phải trả cho ngưòi cung cấp vật tư.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
22
TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ,
và còn được khấu trừ (chỉ áp dụng với đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
Kết cấu TK 133:
♦ Bên nợ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
♦ Bên có:
Phản ánh thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Phản ánh thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Phản ánh thuế GTGT đầu vào của hàng mua bị trả lại.

Kết chuyển thuế GTGT đầu vào giá vốn hàng bán.
♦ Số dư nợ: phản ánh thuế GTGT còn được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào còn
được hoàn lại nhưng chưa nhận được.
TK 133 được mở chi tiết thành 2 TK cấp 2:
TK 133.1: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
TK 133.2: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Ngoài ra, kế toán vật liệu còn sử dụng một số TK liên quan khác như:
TK 111, 112, 141, 241, 621, 627, 641, 642,...
2. Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu .
a.Hach toán tình hình tăng NVL trong các DN tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho kế toán
ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại): Giá mua thực tế NVL
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331,111,112.141...): Tổng giá thanh toán
Trường hợp DN được hưởng chiết khấu mua hàng
Theo TT số 120/1999/TT- BTC ngày 7/10/1999 hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế
toán DN ghi:
Nợ TK 111,112, 1388: Số tiền chiết khấu được người bán trả lại hoặc chấp
nhận trả
Nợ TK 331: Số tiền chiết khấu được người bán trừ vào số nợ phải trả
Có TK 711: Số tiền chiết khấu được hưởng theo giá không có thuế
GTGT
23
Trường hợp được giảm giá hàng mua hay trả lại hàng mua ghi:
Nợ TK 111,112: Số tiền hàng được người bán trả lại
Nợ TK 331: Người bán trừ vào số tiền hàng phải trả
Có TK 152: Số tiền hàng mua không có thuế GTGT

Có TK 133: Số thuế GTGT không được khấu trừ
Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn.
Về nguyên tắc khi phát hiện hàng thừa cần làm biên bản báo cáo cho các bên
liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi như sau:
♦ Nếu nhập toàn bộ
Nợ TK 152( chi tiết vật liệu): Trị giá toàn bộ hàng( giá không có thuế)
Nợ TK 133(133.1): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán tính theo số hoá đơn
Có TK 338(3381): Tổng trị giá hàng thừa( giá chưa có thuế GTGT)
Căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152( chi tiết vật liệu): Trị giá thừa trả lại
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa đã xử lý
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGt của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa
Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân
♦ Nếu chỉ nhập đúng theo số hoá đơn
Ghi nhận số nhập như trường hợp trên. Số thừa coi như giữ hộ người bán ghi
Nợ TK 002. Đồng thời, căn cứ vào cách xử lý cụ thể ghi:
Nếu đồng ý mua hết số thừa:
Nợ TK 152( chi tiết vật liệu): Trị giá thừa
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của số thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của số thừa
Đồng thời:
Có TK 002: Trị giá thừa
Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:

24
Nợ TK 152( chi tiết vật liệu): Trị giá hàng thừa( không thuế GTGT)
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân
Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào “ Biên bản kiểm
nghiệm” thông báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau:
♦ Khi nhập kho:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu): Trị giá số thực nhập kho theo giá không
thuế
Nợ TK 138(1381): Trị giá thiếu( không có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT theo số hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo số hoá đơn
♦ Khi có quyết định xử lý:
Nếu người bán giao nốt số hàng còn thiếu
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu): Trị giá thiếu
Có TK 138(1381)
Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 133(1331): Ghi giảm thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 138(1381): Giá trị hàng thiếu
Nếu hàng thiếu do cá nhân làm mất phải bồi thường
Nợ TK 334, 138(1388): Cá nhân phải bồi thường
Có TK 138(1381): Trị giá thiếu đã được xử lý
Nếu số thiếu không xác định được nguyên nhân
Nợ TK 821: Chi phí bất thường
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng mua chưa có hoá đơn”.
♦ Nếu trong tháng hoá đơn về thì ghi sổ bình thường.
♦ Nếu cuối tháng, hoá đơn chưa về thì kế toán sẽ ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút

toán
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá trị vật liệu theo giá tạm tính
Có TK 331: Giá trị vật liệu theo giá tạm tính
♦ Sang tháng sau, khi hoá đơn về sẽ điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực
tế bằng 1 trong 3 cách sau:
25

×