Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

144 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc (75tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.36 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình hạch toán kinh doanh có nhiều
nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh, đòi hỏi công tác kế toán phải nắm bắt kịp thời
và phản ánh cụ thể để từ đó tham mu cho giám đốc các nhà quản lý có những
quyết định tốt hơn để đạt đợc mục tiêu đề ra. Do tính chất xã hội hoá ngày càng
cao của nền kinh tế thị trờng, trình độ phân công lao động ngày càng sâu, khoa
học kỹ thuật ngày càng phát triển thì vai trò của kế toán ngày càng quan trọng
và phức tạp.
Nắm bắt đợc vấn đề đó, các doanh nghiệp đã không ngừng cố gắng nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thu, giảm chi nhằm tối đa hoá
lợi nhuận. Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc với thời gian
hình thành và phát triển không lâu nhng cũng đã có những bớc chuyển biến
đáng kể, đặc biệt là trong công tác hạch toán kế toán. Trong đó, công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá phần sản phẩm có thể nói là một trong những
hoạt động quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
Chính vì vậy trong giai đoạn thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu, viết
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công
nghệ cao Hoà Lạc. Báo cáo chuyên đề thực tập này ngoài phần lời mở đầu và
kết luận, bao gồm:
Phần 1. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây
lắp tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc
Phần 2. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao
Hoà Lạc
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn thực tập, tập thể các phòng
ban Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc đã giúp em hoàn
thành bản báo cáo thực tập này.
1
Phần 1. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành xây lắp tại công ty phát triển hạ tầng khu


công nghệ cao hoà lạc
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động
kinh doanh tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao
Hòa Lạc
1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty
Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc
(Vinahitecin) đợc thành lập theo quyết định số 1449/BXD TCLĐ ngày
25 tháng 10 năm 2000 của Bộ xây dựng. Công ty là một thành viên hạch toán
độc lập của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam (Vinaconex)
có quyền và các nghĩa vụ dân sự theo luật định; có con dấu, có tài sản, có tài
khoản mở tại các ngân hàng theo qui định của Nhà nớc; đợc tổ chức và hoạt
động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Vinaconex, đã đ-
ợc Bộ trởng Bộ xây dựng phê chuẩn theo điều lệ riêng của Công ty do Hội đồng
quản trị Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam phê chuẩn.
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng, Công ty đã liên tục phát triển với ngành nghề đa dạng sau : Đầu t phát
triển công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao; thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, bu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình xử lý chất thải
và môi trờng, công trình cấp thoát nớc, công trình đờng dây và trạm biến thế
điện đến 110KV; t vấn thiết kế, đầu t và xây dựng; kinh doanh phát triển nhà,
hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng; tổ chức kinh doanh các hoạt
động, dịch vụ sửa chữa, cải tạo, duy tu, bảo dỡng công trình, dịch vụ thể thao,
vui chơi giải trí, ăn uống và các dịch vụ khác; khai thác sản xuất, chế biến, kinh
doanh các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng (đá, cát, sỏi, gạch, ngói, xi măng,
kính,, tấm lợp, nhựa đờng và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và
trang trí nội ngoại thất); thực hiện các dịch vụ : sửa chữa, bảo hành các thiết bị,
xe máy; kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá; kinh doanh vật
t, máy móc, thiết bị, phụ tùng, t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, nguyên phụ liệu
sản xuất, tiêu dùng, dây chuyền công nghệ tự động hoá, vật liệu xây dựng,

hàng tiêu dùng, phơng tiện vận tải; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam Vinaconex.
2
Qua hơn bốn năm hình thành và phát triển, Công ty Phát triển Hạ tầng
khu công nghệ cao Hoà Lạc đã đạt đợc những thành tích đáng kể. Với đội ngũ
lao động hơn 400 ngời, trong đó có hơn 100 ngời có trình độ đại học và trên đại
học, công ty đã xây dựng đợc nhiều công trình quan trọng, có chất lợng cao,
hoàn thành nhiệm vụ mà Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam giao
cho, tạo đợc uy tín trên thị trờng, có mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp,
bạn hàng, các tổ chức tín dụng ... Để hiểu rõ hơn về quá trình phát triển đó, ta
có thể xem xét một số chỉ tiêu trong bảng phân tích tình hình kinh doanh sau.
Biểu số 1 :
Tổng công ty Vinaconex
Công ty PTHT Khu CNC Hoà Lạc
Bảng phân tích tình hình kinh doanh năm 2003, 2004
(đơn vị : 1000 đồng)
1. Doanh thu 56.871.200 75.250.840
2. Nguồn vốn kinh doanh 11.584.973 19.284.721
3. Lợi nhuận trớc thuế 6.367.245 10.572.980
4. Lợi nhuận sau thuế 4.042.153 6.967.951
5. Các khoản đã nộp Ngân sách 2.01.236 3.126.854
6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế (trên
vốn kinh doanh)
34,89 36.13
7. Nợ phải trả ngân hàng 10.541.464 21.263.561
8. Nợ phải thu 12.546.957 26.456.542
Qua bảng trên, ta thấy, tổng doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là
18.379.640.000 đồng, tơng ứng 32,31%. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có những
nỗ lực nhằm nâng cao uy tín về chất lợng các công trình, tạo điều kiện cho
Công ty trong việc giành đợc nhiều hợp đồng xây dựng quan trọng. Mức lợi

3
nhuận sau thuế năm 2004 cũng tăng vợt bậc so với năm 2003 là 2.925.798.000
đồng, tơng ứng 72,38%. Để có đợc mức tăng lớn nh vậy, một phần vì năm 2003
là năm có nhiều biến động về thị trờng cung cấp vật t gây khó khăn cho toàn
ngành xây dựng. Tuy nhiên mức tăng doanh thu năm 2004 phần lớn là do quá
trình hoạt động tích cực của Ban lãnh đạo cũng nh của công nhân viên Công ty.
Và điều đáng nói là khả năng tiếp cận thị trờng nhạy bén, quy mô kinh doanh
mở rộng, thu hút các nhà đầu t và tìm kiếm tham gia đấu thầu xây dựng trong
môi trờng của Công ty đã và đang đợc kiểm định bằng một loạt các công trình
xây lắp có quy mô lớn, chất lợng cao nh Công trình hạ tầng Khu đô thị mới
Trung hoà - Nhân chính, Công trình hạ tầng Khu công nghiệp - Công nghệ cao
Hoà Lạc, Công trình Hạ tầng Khu Công nghiệp cao Phú Cát, Công trình nhà
máy nớc Sông Đà, thi công cọc khoan nhồi Cầu Bo Thái Bình, Hồ Cửa Đạt
Thanh Hoá ...
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc xây dựng bộ
máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Công ty đợc điều hành bởi
Giám đốc và các phó Giám đốc, các phòng ban chuyên môn giúp việc. Bộ máy
quản lý hoạt động của Công ty đợc tổ chức, xây dựng với phơng châm gọn nhẹ,
hiệu quả, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, và tối u hoá cờng độ lao
động cũng nh hiệu suất trang thiết bị, tính toán. Nguyên tắc tổ chức sản xuất
của các đơn vị là quản lý tập trung, khoán chi phí, khoán đội. Hoạt động sản
xuất - kinh doanh đợc thực hiện trên các lĩnh vực chủ yếu : xây lắp, sản xuất vật
liệu xây dựng và dịch vụ sửa chữa xe máy, thiết bị. Chiến lợc của Công ty là:
kinh doanh xây lắp là nhiệm vụ trọng tâm, ổn định tổ chức và điều hành sản
xuất theo cơ chế quản lý mới, phát huy thế mạnh kinh nghiệm về xây lắp hoàn
thành tốt các dự án. Tổ chức của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy
quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh nh sau :
Sơ đồ 1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh :

4
Giám đốc
Giám đốc Công ty : Là ngời điều hành sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty, do cấp trên uỷ nhiệm, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, trớc Tổng công
ty và trớc toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về mọi hoạt động của
Công ty. Giám đốc Công ty là ngời quyết định phơng hớng, kế hoạch, dự án sản
xuất- kinh doanh và các chủ trơng lớn của Công ty; quyết định các vấn đề về tổ
chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao; quyết định việc phân chia lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty; là chủ tài khoản của Công
ty, trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế với khách hàng; báo cáo kết quả kinh
doanh của Công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm ... Giám đốc Công ty
có thể chỉ định trực tiếp các phòng ban, các cá nhân thực hiện nhiệm vụ mà
không phải thông qua các Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đó.
Các Phó Giám đốc : Các Phó Giám đốc Công ty là ngời giúp việc cho
Giám đốc, đợc Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực
quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần công việc
đợc phân công. Trong từng thời kỳ, các Phó Giám đốc Công ty có thể đợc Giám
5
Phòng
tài chính
kế
toán
Phòng
cơ giới
- vật t
PHòng
đầu t
Phòng
tổ chức
hành chính

Trạm, X ởng Sản xuất
vật liệu
xây dựng
- Trạm bê tông nhựa
nóng
- Xởng đúc cấu kiện bê
tông đúc sẵn
Phòng
Kế hoạch
kỹ
thuật
phó gđ
phụ trách
đầu t
Phó GĐ
phụ trách
cơ giới
Phó gđ phụ
trách kế hoạch -
kỹ thuật
X ởng
sữa chữa
xe máy,
thiết bị
Đội Xây lắp
- Các đội xây lắp
- Đội thi công cơ giới
- Đội lắp máy, điện
nớc
đốc Công ty uỷ nhiệm trực tiếp quyết định một số vấn đề thuộc nhiệm vụ,

quyền hạn của Giám đốc.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng tham mu cho Giám đốc
Công ty về tổ chức bộ máy sản xuất- kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với
yêu cầu sản xuất và phát triển của Công ty; quản lý hồ sơ lý lịch của nhân viên
toàn Công ty; qui hoạch cán bộ, tham mu cho Giám đốc quyết định đề bạt và
phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý của Công ty và các đơn vị trực thuộc; xây
dựng kế hoạch, chơng trình đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên toàn Công ty; quản lý lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng và xét duyệt
chi phí tiền lơng, có thể đợc Giám đốc uỷ quyền đại diện cho ngời sử dụng lao
động giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về lao động, chế độ, chính sách, thoả -
ớc lao động và hợp đồng lao động; tổ chức các công tác tiếp đón khách của
Công ty và cán bộ công nhân viên đơn vị về công tác tại văn phòng Công ty;
quản lý lữu trữ công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu; quản lý, đảm
bảo trang thiết bị làm việc, phơng tiện phục vụ công tác.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Tham mu cho Giám đốc về công tác thị tr-
ờng, chiến lợc kinh doanh, quản lý quản lý vật t, kỹ thuật khảo sát thiết kế, thi
công xây lắp; xây dựng kế hoạch trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã và sẽ đợc
ký kết; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch, thực hiện các thủ tục
xây dựng cơ bản, giải quyết các phát sinh trong quá trình thi công, đảm bảo tiến
độ, chất lợng, trình tự xây dựng cơ bản; phối hợp với các phòng nghiệp vụ và
đơn vị thi công xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch sử dụng vốn và tài chính,
vật t, ...
Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng Tài chính- Kế toán chịu sự điều hành
trực tiếp của Giám đốc Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nớc, tổ chức hạch
toán kế toán về hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty theo đúng pháp
lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc; quản lý toàn bộ vốn, nguồn vốn, quỹ trong
toàn Công ty, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến
của nguồn vốn; làm chức năng của ngân hàng cho vay và trung tâm thanh toán
cho các đơn vị trong nội bộ Công ty; tổng hợp báo cáo tài chính, kết quả kinh
doanh, lập báo báo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất, kinh doanh

để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty; thực hiện báo cáo
hàng tháng giúp cho Giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lãi, làm
các báo cáo định kỳ theo qui định của cơ quan quản lý cấp trên và Nhà nớc.
6
Phòng quản lý cơ giới và vật t: Giúp Giám đốc điều hành và quản lý xe
máy thiết bị thi công tại các công trờng; lập kế hoạch bảo dỡng sửa chữa, điều
động xe máy thiết bị trong toàn Công ty; nắm vững thông tin giá cả vật t tại
từng thời điểm theo khu vực thi công phục vụ cho công tác đấu thầu công trình
và khoán công trình cho các đơn vị thi công; nắm vững khối lợng thi công của
từng công trình theo dự toán và các khối lợng phát sinh khác phục vụ cho việc
quản lý hạn mức vật t thi công và quyết toán công trình hoàn thành; quản lý
việc cung ứng vật t, kiểm tra việc chấp hành các qui định trong công tác cung
ứng, sử dụng vật t của các đơn vị.
Phòng Đầu t : Có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các phòng ban lập hồ sơ
mời thầu và đấu thầu công trình, chuẩn bị các thủ tục, tham mu cho Giám đốc
hợp đồng khoán gọn toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình với các đội
thi công; quyết toán và thanh lý hợp đồng khoán gọn khi công trình hoàn thành;
kiểm tra, hớng dẫn đôn đốc các đội thi công thực hiện đầy đủ các thủ tục trình
tự xây dựng cơ bản, đúng với qui định của Nhà nớc và của Công ty; cùng các
đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu, hoàn công, quyết toán công trình; kết hợp
với phòng Tài chính Kế toán thu hồi vốn công trình; quản lý toàn bộ các hợp
đồng kinh tế của Công ty. Ngoài ra, phòng Đầu t còn có hoạt động đầu t tài
chính, tham gia thị trờng chứng khoán, đầu t liên doanh, liên kết.
Đội Xây lắp : Đội là một đơn vị thi công xây lắp, có thể đảm đơng thi
công toàn bộ công trình vừa và nhỏ, hạng mục công trình có quy mô lớn hoặc
một loại công việc chuyên môn có khối lợng lớn. Đội là đơn vị thành viên trực
thuộc Công ty do Công ty điều hành trực tiếp. Các đơn vị thành viên của Công
ty hoạt động theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty trong phạm vi nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh đợc giao trong từng thời kỳ. Đội chịu trách nhiệm trớc Nhà
nớc và Công ty trong việc tuân thủ Pháp luật và các quy định của Công ty.

Trạm, Xởng sản xuất vật liệu xây dựng : Sản xuất bê tông theo yêu cầu
của Công ty, 50% cung cấp cho hoạt động xây lắp nội bộ, 50% tiêu thụ ngoài
thị trờng. Nhiệm vụ chính của các trạm, xởng sản xuất vật liệu xây dựng trong
giai đoạn hiện nay là làm tốt hơn nữa công tác marketing để tăng thêm lợng
khách hàng, phấn đấu để trạm bê tông nhựa hoạt động hết công suất thiết kế.
Đối với xởng sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, nhiệm vụ là nâng cao thêm
năng lực sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn có chất lợng, giá thành hạ để cung
cấp cho các công trình của Công ty và bán ra thị trờng.
7
Xởng Sửa chữa xe máy, thiết bị : Xởng này có nhiệm vụ theo dõi tình
trạng của xe máy, thiết bị trong Công ty để kịp thời sửa chữa. Ngoài ra, Xởng
sữa chữa xe máy, thiết bị cũng hoạt động dịch vụ sửa chữa, bảo hành xe máy,
thiết bị ngoài thị trờng.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán tại
Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến, hạch
toán tập trung. Kế toán đội và các công trình chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức
một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần
hành kế toán. Phòng Tài chính kế toán của Công ty phải thực hiện toàn bộ công
tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích
và tổng hợp của đơn vị. Nhân viên kế toán ở các đội, các công trình không mở
sổ sách và hình thành hệ thống kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ tập hợp chi
phí sản xuất trực tiếp phát sinh ở đội mình, định kỳ hàng tháng (từ ngày 30
tháng này đến ngày 05 tháng sau) nộp báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành
của công trình và các báo cáo khác lên Phòng Tài chính Kế toán Công ty. Kế
toán Công ty tập hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả kinh doanh, xác định
nghĩa vụ với Nhà nớc và báo cáo lên cấp trên có liên quan. Giữa Công ty và các
đơn vị trực thuộc hạch toán theo cơ chế khoán nhng các đơn vị trực thuộc không
xác định kết quả riêng, lợi nhuận đợc phân bổ theo quy định của Bộ Tài chính.

Để tìm hiểu sâu hơn về cơ cấu và nhiệm vụ của bộ máy kế toán, ta có thể xem
xét sơ đồ về mô hình kế toán ở Công ty nh sau:
Sơ đồ 2 :
Sơ đồ về mô hình kế toán ở công ty :
8
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
thanh toán,
ngân hàng
kế toán
chi phí,
giáthành
Kế toán vật
liệu, công
cụ, dụng cụ
Kế toán trởng
Kế toán
Tiền L-
ơng
Kế toán
Tài sản
Cố Định
Kế toán trởng: Lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kế toán
Công ty. Kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo, hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong Công ty; Kế toán trởng giúp Giám đốc chấp hành các chế độ
về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật về lao động, về sử dụng quỹ
tiền lơng, quỹ phúc lợi cũng nh việc chấp hành các kỷ luật tài chính, tín dụng
thanh toán. Ngoài ra, Kế toán trởng còn giúp Giám đốc tập hợp các số liệu kinh

tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra các khả năng tiềm
tàng, thúc đẩy việc thực hiện các chế độ hạch toán kế toán trong công tác bảo
đảm cho hoạt động của Công ty thu đợc hiệu quả cao.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên và xử lý các công
việc theo yêu cầu của Kế toán trởng, lập các kế hoạch tài chính, quản lý các đội
sản xuất. Kế toán tổng hợp phải tiếp nhận, xử lý chứng từ và báo cáo tài chính
của các đơn vị cấp dới, phản ánh tổng hợp tình hình phát sinh các phần hành kế
toán, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo kế toán định kỳ theo quy
định.
Kế toán các phần hành có nhiệm vụ quản lý trực tiếp phản ánh thông tin
kế toán, thực hiện sự kiểm tra thông qua việc ghi chép đối tợng phụ trách từ
khâu ghi chép, đối chiếu kiểm tra ... đến khâu lập báo cáo các phần hành đợc
giao. Kế toán phần hành còn phải có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp
để hoàn thành việc ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo kế toán chung khác ngoài
báo cáo kế toán phần hành. Quan hệ giữa các kế toán phần hành là quan hệ
ngang phối kế hợp có tính chất tác nghiệp chứ không phải quan hệ chỉ đạo.
Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán phần hành của Công ty đợc cụ thể nh sau
:
Kế toán tiền lơng : Kế toán tiền lơng có nhiệm vụ theo dõi kế toán tài
tình hình thanh toán với cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Ngoài việc
thanh theo dõi tình hình công nợ với cán bộ, công nhân viên trong công ty, kế
toán thanh toán còn phải theo dõi, trích lập các quỹ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn; tính và theo dõi các nguồn lơng, phân bổ tiền lơng
hàng tháng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty; quản lý chi tiêu các quỹ
khen thởng, quỹ phúc lợi theo đúng quy định của Công ty, hạch toán các nghiệp
9
kế toán tại các đội
vụ trên vào sổ sách.
Kế toán tài sản cố định : Khi có biến động về tài sản cố định, kế toán
căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ đồng

thời ghi sổ các tài khoản liên quan. Định kỳ, căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định
cho từng loại tài sản, kế toán tiến hành trích khấu hao và báo nợ cho các đơn vị
trực thuộc; lập các báo cáo về tài sản cố định.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Có nhiệm vụ thờng
xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức
chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lý doanh nghiệp; đề
xuất các biện pháp tăng cờng quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất; định kỳ lập
Báo cáo sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và đúng thời hạn; tổ chức kiểm
kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán, kế toán Ngân hàng: Thực hiện kế toán vốn bằng
tiền chuyển khoản phát sinh ở Công ty. Theo dõi, kiểm tra, đối chiếu, ghi chép
các nghiệp vụ thanh toán, kiểm tra các bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc trớc
khi nhập vào máy vi tính;
Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ quản lý tình hình sử dụng nguyên
liệu, vật liệu. Căn cứ vào các bản thiết kế cho từng công trình và bảng bóc tách
khối lợng vật t, kế toán quản lý việc cung ứng cho từng công trình thi công.
Kế toán tại các đội sản xuất: Mỗi đội sản xuất đều có các cán bộ kế toán
chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại
đội, định kỳ hàng tháng lập các Bảng kê phân tích chứng từ gốc và Bảng kê chi
phí sản xuất và giá thành, gửi về Phòng Kế toán Công ty.
2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phơng pháp đối ứng tài khoản trên
thực tế vận dụng, là phơng tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán
trên cơ sở chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Thực chất việc tổ chức hệ thống
sổ kế toán áp dụng tại Công ty là thiết kế cho mỗi đơn vị trực thuộc một bộ sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết có nội dung, hình thức, kết cấu phù hợp với đặc thù
của Công ty. Với mục đích đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý, Công ty đă sử
dụng hình thức sổ Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Các loại sổ sách kế toán
bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
10

Sổ tổng hợp gồm có: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt (Sổ nhật ký
chi tiền, Sổ nhật ký chi tiền), Sổ Cái các tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết : Gồm có các sổ, thẻ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp
chi tiết.
Căn cứ vào các chứng từ đợc dùng để ghi sổ, kế toán tiến hành phân loại
chứng từ theo từng phần hành kế toán. Sau đó, kế toán vào các Bảng liệt kê,
phân tích chứng từ gốc. Từ Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc, kế toán ghi vào
Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan. Cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên các Sổ Cái, lập Bảng cân đối để
kiểm tra. Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập Bảng tổng hợp chi tiết; theo dõi và
đối chiếu số phát sinh, số d các tài khoản với Bảng tổng hợp chi tiết và ghi các
bút toán điều chỉnh (nếu có). Cuối cùng, kế toán lập các Báo cáo kế toán.
Theo qui định chung của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, Công ty có
thể lập các sổ tổng hợp theo định kỳ hàng tháng. Tuy nhiên, với sự trợ giúp của
phần mềm kế toán máy, Công ty có thể lên các sổ tổng hợp ngay trong ngày
phát sinh nghiệp vụ kế toán. Vì vậy, tuỳ theo yêu cầu của ban lãnh đạo Công ty,
kế toán thực hiện lên các sổ sách cho quá trình quản trị hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Đối với nghiệp vụ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp, chứng từ phản ánh chi phí sẽ đợc kế toán đội tập hợp theo định kỳ hàng
tháng và gửi về phòng Tài chính kế toán của Công ty. Trên cơ sở chứng từ gốc
về chi phí và bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc, kế toán của Công ty thực hiện
các bớc hạch toán tiếp theo. Qui trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 3 :
Sơ đồ qui trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trên hệ thống sổ của Công ty:
11
Chứng từ gốc về chi phí
Bảng liệt kê phân tích

chứng từ gốc
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ tháng
Đối chiếu
III. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển
Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc
1. Đối t ợng, ph ơng pháp hạch toán chi phí
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, sản phẩm xây lắp của Công
ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc là những công trình xây
dựng có quy mô vừa và lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài, mang tính
đơn chiếc. Để đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán, đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất - kinh doanh xây lắp tại Công ty là các công
trình và hạng mục công trình.
Với phơng châm hoạt động linh hoạt, hiệu quả, chất lợng, Công ty tổ
chức sản xuất kinh doanh theo nhiều hình thức khác nhau. Khi nhận thầu thi
công công trình, ban lãnh đạo Công ty có thể ra quyết định chỉ đạo trực tiếp thi
công, hoặc giao nhiệm vụ cho một hay nhiều đội thi công theo hình thức khoán.
Tuỳ thuộc vào qui mô, thời gian thi công, tính phức tạp của công trình, quá
trình thi công một công trình có thể đợc chia ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn thi công một hay nhiều hạng mục công trình.
12
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái tài khoản
621, 622, 623, 627,
154, 632
Bảng cân đối số
phát sinh
Nhật ký mua hàng
Sổ chi phí sản xuất
kinh doanh

Báo cáo tài chính
Thẻ tính giá thành và các
bảng tổng hợp chi phí
Để thuận tiện cho công tác hạch toán và công tác quản lý của Công ty đ-
ợc kịp thời, chính xác, Công ty tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên và phơng pháp hạch toán chi phí xây lắp là phơng pháp
trực tiếp. Khi phát sinh các khoản chi phí sản xuất trực tiếp từ công trình, hạng
mục công trình nào thì đợc kế toán tập hợp riêng cho công trình, hạng mục
công trình đó. Các chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình đợc kế toán tập hợp chung rồi phân bổ cho các công trình, hạng
mục công trình theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. Cuối quý, kế toán tiến
hành tổng hợp chi phí, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho
từng công trình hạng mục công trình.
Tuy Công ty có thời gian hình thành và phát triển không lâu, nhng Công
ty cũng có một số lợng đáng kể các công trình thi công. Để trình bày thực tế
quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công
nghệ cao Hoà Lạc, em xin lấy số liệu từ công trình Đờng 40m Trung Hoà -
Nhân Chính (có mã công trình là 002B) làm ví dụ minh hoạ.
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong hoạt động xây lắp, chi phí nguyên vật liệu bao giờ cũng chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, việc theo dõi các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cho công trình luôn đóng một vai trò quan trọng.
Do địa điểm phân tán, có khi một công trình liên quan đến nhiều địa ph-
ơng khác nhau nên việc xây dựng một kho chung là rất khó khăn. Vì vậy, ở
Công ty, nguyên liệu đợc mua về thờng đợc xuất thẳng tới chân công trình. Mặc
khác, do đặc thù của ngành xây dựng, vật t mua cho mỗi công trình sẽ khác
nhau về chủng loại, số lợng. Mỗi công trình chỉ mua đúng, đủ loại vật t cần
thiết mà không để tồn kho. Nguyên vật liệu xây dựng của Công ty bao gồm :
- Nguyên vật liệu chính : cát, đá, sỏi, nhựa đờng, xi măng, sắt thép, bê
tông ...

- Nguyên vật liệu phụ : gỗ, tấm đan, dây buộc, phụ gia, đinh, sơn, vôi ...
Công ty sử dụng tài khoản 621 để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu
phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng và lắp đặt các công trình. Tài
khoản này không có tiểu khoản và có kết cấu nh sau :
13
Bên Nợ : Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dụng trực tiếp cho xây
dựng và lắp đặt các công trình.
Bên Có :
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Do đặc thù của Công ty là theo dõi chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình mà không theo dõi chi tiết tài khoản, nên mỗi công trình có một
mã số riêng, một hệ thống tài khoản riêng. Khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình nào, kế toán sẽ dựa vào mã số
công trình đó để theo dõi, hạch toán vào tài khoản 621 của công trình, hạng
mục công trình đó.
Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu t, Giám đốc Công ty có
thể tiến hành giao nhiệm vụ cho các Đội thi công qua Hợp đồng giao khoán
hoặc Hợp đồng giao nhận khoán nh sau :
14
Biểu số 2 :
Hợp đồng giao nhận khoán
- Căn cứ quy chế về HĐKT trong xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số
29QĐ/LĐ ....
- Căn cứ các quy định của Công ty về công tác giao khoán nội bộ và quản lý
kinh tế.
- Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 08/HĐKT ký ngày 25/03/2003 về việc giao nhận
thầu thi công Đờng thi công nội bộ X01, X02.


Trên cơ sở thoả thuận giữa 2 bên giao nhận khoán.
Chúng tôi gồm:
Bên giao khoán: Công ty PTHT Khu CNC Hoà Lạc (Bên A).
Đại diện là: Ông Nguyễn Văn Hùng Chức vụ Giám đốc
Địa chỉ: Tầng 2 văn phòng 5 Khu ĐTM Trung Hoà Nhân chính Hà
nội
Số điện thoại: ....
... .
Bên nhận khoán (Bên B):
Đại điện là: Trần Trọng Lâm
Chức vụ: Chủ nhiệm công trình
Số điện thoại: .....
..
15
TCT XNK Xây dựng việt nam
Công ty PTHT Khu CNC Hoà lạc
= = = = = = = = =
Số ...56... HĐ/HĐGK
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt namã
Độc lập Tự do Hạnh phúc
.............................
Hà Nội, ngày .02. tháng ..05. năm 2003
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng giao nhận khoán công trình với các
nội dung sau :
Điều 1: Đối tợng và hình thức giao nhận khoán :
- Giao khoán nội bộ trong Công ty : Giao cho Chủ nhiệm công trình thực hiện
thi công toàn bộ khối lợng đờng thi công nội bộ X01, X02theo hình thức khoán
gọn công trình.
Điều 2: Khối lợng đơn giá giao nhận khoán, giá trị hợp đồng :
- Bên B thực hiện việc thi công đờng thi công nội bộ X01, X02 theo đúng

Hồ sơ thiết kế đợc phê duyệt :
Giá trị hợp đồng Công ty ký với Chủ đầu t : 5.623.500.000 đồng
Đơn giá giao khoán : 90% để hoàn thành toàn bộ việc thi công công trình
- Đội công trình chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nớc.
Sau khi công trình hoàn thành, Đội đợc hoàn lại VAT đầu vào theo hoá đơn,
chứng từ hợp lệ thực tế.
Điều 3: Tiến độ thi công theo tiến độ chung toàn công trình đợc phê duyệt
- Ngày khởi công: 01/07/2003
- Ngày hoàn thành: 03/02/2004
Điều 4: Trách nhiệm Công ty:
1. Giao toàn bộ Hồ sơ bản vẽ thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình cho Chủ
nhiệm công trình.
2. Cử cán bộ giám sát nghiệm thu kỹ thuật từng phần việc đã hoàn thành.
.....................................
Điều 5: Trách nhiệm Đội công trình:
1. Quản lý thống nhất mặt bằng xây dựng sau khi đợc Chủ đầu t giao trong
suốt quá trình thi công.
2. Tổ chức thi công đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của Hồ sơ thiết kế đợc duyệt,
đảm bảo đúng tiến độ, chất lợng công trình và các điều đã cam kết trong
Hợp đồng kinh tế ký giữa Chủ đầu t với Công ty.
......................................
16
Điều 6: Điều kiện và phơng thức thanh toán.
1. Bên B tự ứng vốn để thi công công trình. Trong quá trình thi công, Bên A
thanh toán cho Bên B theo khối lợng công việc hoàn thành đã đợc Bên A và Chủ
đầu t nghiệm thu và tơng ứng với số tiền Bên A nhận đợc của Chủ đầu t.
2. Sau khi có khối lợng nghiệp thu, bên A thanh toán cho bên B căn cứ khối l-
ợng thực hiện và đơn giá giao khoán để quyết toán thanh lý hợp đồng.
.................................
Điều 7: Thởng, phạt, xử lý tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng giao

khoán:
- Nếu Bên B thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong Hợp đồng thì Công ty sẽ
xem xét khen thởng trên cơ sở quyết định khen thởng của Hội đồng khen thởng
của Công ty.
....................
Điều 8: Điều khoản chung:
- Các bên có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của của mình theo
quy chế giao khoán nội bộ và phân cấp quản lý của Tổng công ty và các điều
khoản cụ thể của Hợp đồng này.
........................
Bên nhận khoán Bên giao khoán
Phòng KH-KT KTT Giám đốc
Sau khi ký kết hợp đồng này, nhân viên trong Đội tiến hành lập kế hoạch
thi công (có chữ ký của cán bộ kỹ thuật và Đội trởng) và gửi về Công ty. Sau
đó, trên cơ sở bản kế hoạch thi công đợc duyệt, Đội tiến hành lập kế hoạch cung
cấp vật t, kế hoạch sử dụng xe máy, thiết bị thi công; kế hoạch tài chính; kế
hoạch sử dụng lao động cho cả công trình.
Trên cơ sở kế hoạch vật t cho cả công trình, phụ trách vật t của Đội lên
kế hoạch cho từng tháng, từng đợt thi công (giấy yêu cầu/dự trù vật t) và chuyển
cho Đội trởng duyệt, rồi tiếp tục đợc chuyển cho ngời phụ trách cung ứng vật t
đi mua vật t nhập kho. Trong trờng hợp số tiền mua nguyên vật liệu lớn, Đội đ-
ợc Công ty đáp ứng bằng hình thức vay hoặc tạm ứng theo hợp đồng khoán gọn.
Đội sử dụng vốn vay, tạm ứng của Công ty có tính lãi vay vốn bằng lãi suất vay
17
Ngân hàng kể từ ngày nhận tiền cho đến khi thanh toán hoặc khi Công ty thu đ-
ợc tiền của khách hàng (bên A) bằng giá trị khối lợng mà Đội vay vốn để thực
hiện. Vốn vay hoặc tạm ứng của Công ty bao gồm cả những khoản Đội tiếp
nhận trực tiếp của khách hàng khi đợc Công ty uỷ quyền. Giấy vay vốn và tạm
ứng cho công trình có mẫu nh sau:
Biểu số 3 :

Đơn xin vay vốn
Tên tôi là: Trần Trọng Lâm
Chức vụ: Đội trởng đội 4
Đề nghị Ông giám đốc Công ty cho tôi vay số tiền là: 80.000.000 đ
Bằng chữ: Tám mơi triệu đồng chẵn
Lãi suất: 0.6 % Ngày trả nợ : 30/10/2003
Để thanh toán cho công trình : Đờng 40m Trung Hoà - Nhân Chính
Theo bảng kê dới đây :
STT Nội dung
Số tiền
xin vay
Giám đốc
duyệt
Ghi chú
1 Chi trả vật liệu (đá dăm) 72.000.000
2 Chi trả nhân công 8.000.000
Tổng cộng 80.000.000
Hà Nội, ngày .20..tháng.8.năm 2003..
Ngời xin vay
18
Công ty Phát triển Hạ tầng
Khu CNC HOà lạc
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt namã
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Biểu số 4 :
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày .02.. tháng 9.. năm 2003
Kính gửi : đồng chí Giám đốc và đồng chí Kế toán trởng Công ty........................
Tên tôi là : Hoàng Anh Đức...............................................................................
Địa chỉ : Đội xây dựng số 4 ...............................................................................

Đề nghị tạm ứng số tiền : 26.000.000đ..............................................................
(Viết bằng chữ) : Hai mơi sáu triệu đồng chẵn.................................................
Nội dung : Tạm ứng tiền vật liệu (cát) thi công công trình đờng 40m...............
Chứng từ gốc kèm theo :.....................................................................................
Thủ trởng
đơn vị
Kế toán trởng
Phụ trách
bộ phận
Kế toán Ngời đề nghị
Sau khi vay đợc tiền hoặc xin đợc tạm ứng, ngời phụ trách cung ứng vật
t sẽ đi mua vật t, ký kết các hợp đồng mua vật t. Vật liệu mua về đợc xuất thẳng
tới chân công trình. Vật liệu có thể đợc sử dụng ngay cho thi công công trình
hoặc đợc xếp tại kho bãi ở chân công trình. Thông thờng, vật liệu đợc sử dụng
ngay cho thi công, nhng để thuận tiện cho công tác quản lý, Đội vẫn viết Phiếu
nhập kho. Trong trờng hợp vật t mua về đợc mang tới công trình để sử dụng
ngay cho thi công thì Phiếu nhập kho sẽ đợc viết đồng thời với Phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho của Công ty đợc lập theo mẫu 01 VT, ban hành theo Quyết
định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính.
Trên cơ sở Hoá đơn, Phiếu nhập kho, và các chứng từ khác có liên quan, kế toán
Đội tính giá nguyên vật liệu nhập kho nh sau :
Giá thực tế
nguyên vật liệu
=
Giá mua trên
Hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+

Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
Trong quá trình thi công, khi cần sử dụng nguyên vật liệu, Đội thi công
phải làm thủ tục đề nghị đợc cấp nguyên vật liệu với ngời phụ trách cung ứng
19
Công ty Phát triển Hạ tầng
Khu CNC HOà lạc
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt namã
Độc lập Tự do Hạnh phúc
vật t (Phòng cơ giới vật t). Đối với số nguyên vật liệu có khối lợng lớn, Đội thi
công phải viết giấy Đề nghị cấp vật t. Giấy Đề nghị cấp vật t do cán bộ kỹ thuật
tại công trình lập trên cơ sở nhu cầu nguyên vật liệu của đội và phù hợp với dự
toán thi công công trình tại thời điểm hiện tại. Giấy Đề nghị cấp vật t có mẫu
nh sau:
Biểu số 5 :
Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc
Công trình : Đờng 40 m Trung Hoà - Nhân Chính
Đề nghị cấp vật t
Lý do cấp : Thi công công trình...........................................................................
Ngời đề nghị : Trần Trọng Lâm.........................................................................
TT Tên vật t ĐV Số lợng Ghi chú
1 Xi măng PC 40 Tấn 100 Nghi Sơn
2 Thép D6-D8 Tấn 50 Việt ý
3 .... ... ... ...
Phụ trách Ngời đề nghị
Trên cơ sở đề nghị cấp vật t đợc cấp trên duyệt, thủ kho lập Phiếu xuất
kho và xuất vật t cho Đội thi công. Giá nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo
phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Phiếu xuất kho của Công ty đợc lập nh theo
mẫu 02 VT, ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01
tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính.

Dựa trên các chứng từ về nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thủ kho lập thẻ
kho, kế toán Đội hoặc quản lý Đội lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn cho từng
công trình mà Đội tiến hành thi công. Các chứng từ này là cơ sở hỗ trợ cho công
tác quản lý chủng loại, khối lợng giá trị nguyên vật liệu tại kho và dùng cho thi
công một cách khoa học và đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu của kế toán. Các đặc
điểm về chủng loại, số lợng và giá trị nguyên vật liệu ghi trên các phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho và Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn phải thống nhất
với nhau.
Cuối tháng, kế toán Đội (quản lý Đội) thực hiện công tác tập hợp chứng
từ gửi về Phòng Kế toán Công ty. Kế toán nguyên vật liệu sau khi xem xét,
20
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và khớp đúng giữa các chứng từ kế toán Đội gửi lên,
tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính, ghi bút toán nhập xuất nguyên vật liệu và
định kỳ hàng tháng lập Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và Bảng kê hoá
đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ thi công cho từng công trình và tổng
hợp tất cả các công trình. Đây là những Bảng kê quan trọng không chỉ phục vụ
cho việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu mà còn việc kiểm tra, đối chiếu số liệu
đợc chặt chẽ, đóng góp thông tin cho quản lý các vấn đề về chi phí, thuế, quản
lý chứng từ ... Mẫu các bảng kê của Công ty nh sau :
Biểu số 6 :
Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 9 năm 2003
STT Nội dung Giá cha thuế VAT Tổng cộng
1 Cát đen - Đờng 40m THNC 10.900.200 1.090.020 11.990.220
2 Đá răm- Đờng 40m THNC 4.569.230 4.365.670 8.934.900
3 Nhựa Bitum - Đờng 40m
THNC
957.984 89.316 1.047.300
...........................
Cộng 515.976.214 50.256.846 565.233.060

Lập biểu Kế toán công ty Đội trởng
Biểu số 7 :
Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào
phục vụ thi công tháng 9 năm 2003
Số HĐ Ngày Đơn vị bán vật t Tên VT Giá cha VAT Tổng cộng Mã số thuế
21
Tổng công ty vinaconex
Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc
Công trình : Đờng 40m THNC
Phụ trách: Trần Trọng Lâm
Tổng công ty vinaconex
Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc
Công trình : Đờng 40m THNC
Phụ trách: Trần Trọng Lâm
Tổng công ty vinaconex
Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc
Từ ngày 01/08/2003 đến ngày 30/09/2003
Đơn vị tính : Đồng
Trang: 1
thuế
0067175 02/08/03 Cty Thành Sơn Dầu Diezen 49.044.864 4.578.836 53.623.700 2800456813
0032515 03/08/03 Cty Hữu Lộc Dầu Nhờn 854.544 85.456 940.000 2800987543
... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng cộng 664.654.215 66.235.985 730.278.200
Lập biểu Kế toán công ty Đội tr-
ởng
Hàng ngày, khi phòng Tài chính kế toán nhận đợc hoá đơn, chứng từ do
Đội chuyển lên hoặc do nhà cung cấp gửi đến, kế toán Công ty có nhiệm vụ
phản ánh nghiệp vụ lên Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung đợc kế
toán Công ty đối chiếu chặt chẽ với các bảng kê hoá đơn, chứng từ và các giấy

tờ khác có liên quan.
Biểu số 8 :
Nhật ký chung
M Khoản = 002B : Đã ờng 40m Trung hoà - Nhân chính
Chứng từ
TK nợ
TK

Diễn giải Đối tợng Số tiền Ghi chú
Số Ngày
... ... ... ... ... ... ... ...
08h 02/08/2003 621 331 Thanh-Phải trả tiền bê tông Cty Xuân Mai 60.254.273
08h 02/08/2003 133 331 Thanh - VAT tiền bê tông Cty Xuân Mai 5.358.727
... ... ... ... ... ... ...
Tổng số 2.658.374.364
Ngời lập Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Trên cơ sở các dữ liệu từ Sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy sẽ tự
động lên Sổ chi tiết tài khoản 621 theo từng công trình, hạng mục công trình.
Tại Công ty, sổ này có tên là Sổ chi tiết tài khoản và công trình. Số liệu trong sổ
22
Tổng công ty vinaconex
Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc
Từ ngày 01/08/2003
đến ngày 31/08/2003
Đơn vị tính : Đồng
Trang: 1
này sẽ đợc kế toán đối chiếu kiểm tra với các Bảng kê hoá đơn chứng từ và
Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quá trình thi công công
trình, đồng thời là cơ sở dữ liệu để lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh
doanh và Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp sau này. Mẫu Sổ chi tiết tài

khoản 621 tại Công ty có mẫu nh sau :
Biểu số 9 :
Sổ chi tiết Tài khoản & Công trình
tài khoản = 621 Chi phí nguyên vật liệu trực itếp
công trình = 002b - Đờng 40m Trung hoà- nhân chính
Chứng từ
Diễn giải Đơn vị
TK
Phát sinh Số d cuối kỳ
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Số d đầu kỳ
08h 02/08/03 Phải trả tiền bê tông Lê Văn Thanh 331 60.254.273 60.254.273
14h 31/08/03 Phải trả tiền xi măng Hoàng Thị Tú 331 50.267.364 110.521.637
... ... ... .. ... ... ... ... ...
Tổng số 515.976.214 515.976.214
Ngời lập Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Hàng tháng, trên cơ sở dữ liệu từ Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản
& công trình, phần mềm kế toán máy sẽ tổng hợp số liệu lên Sổ cái tài khoản
621 theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình,
hạng mục công trình. Sổ có mẫu nh sau :
Biểu số 10 :
Sổ cái tài khoản
tài khoản = 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
23
Tổng công ty vinaconex
Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc
Tháng : 08/2003
Đơn vị tính : Đồng
Trang: 1
D nợ đầu kỳ : d Nợ cuối kỳ: 515.976.214

D có đầu kỳ : D có cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
08h 02/08/03 Phải trả tiền bê tông 331 60.254.273
14h 31/08/03 Phải trả tiền xi măng 331 50.267.364
... ... ... ... ... ...
Tổng số 515.976.214
Ngời lập Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Dựa trên số liệu trên các Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 621, Sổ
cái tài khoản theo từng công trình, hạng mục công trình, kế toán lập Sổ Nhật ký
chung, Sổ chi tiết, Sổ cái tài khoản 621, theo dõi số liệu tổng hợp của tất cả các
công trình với kết cấu sổ tơng tự. Thời điểm lập các sổ tổng hợp này tuỳ thuộc
vào nhu cầu quản lý của Công ty, thờng là hàng tháng hoặc hàng quý.
Qui trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc khái quát
nh sau :
Sơ đồ 4 :
Sơ đồ qui trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
24
TK 111, 112 TK 1412 TK 152 TK 621 TK 154
Tạm ứng tiền
mua vật tư
TK 133
NVL mua về nhập kho
VAT đầu vào
NVL mua xuất kho K/c CP NVLTT

TK 152,111,112.
Các khoản thu hồi
DGCVTH
VMV .
=
Việc sử dụng lao động có hiệu quả và việc xác định chi phí nhân công
một cách đúng đắn là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của Công ty Phát triển Hạ tầng Khu
Công nghệ cao Hoà Lạc nói riêng.
Công ty có thời gian thành lập và phát triển không lâu, tuy nhiên, với tốc
độ phát triển nhanh chóng, Công ty đã có một đội ngũ công nhân đông đảo.
Phần lớn những công nhân này có trình độ tay nghề tốt, ý thức làm việc, kỷ luật
cao. Đối với những lao động trong danh sách của Công ty, thu nhập của công
nhân bao gồm lơng cơ bản và lơng năng suất. Lơng cơ bản đợc tính theo thời
gian hoặc sản phẩm (còn đợc gọi là theo công việc hay khoán sản phẩm). Lơng
năng suất đợc chỉ phân phối cho những đối tợng thuộc danh sách của Công ty.
Trong đó hình thức trả lơng theo sản phẩm hình thức trả lơng phù hợp với đơn
vị kinh doanh xây lắp, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, trên cơ
sở đó, khuyến khích đợc công nhân nâng cao năng suất lao động, thực hiện tốt
công việc. Công ty có đơn giá tiền lơng thích hợp áp dụng cho công nhân dựa
trên tình hình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và
mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ kế
hoạch và định mức tiền lơng đợc duyệt, Công ty xác định quỹ tiền lơng thực
hiện. Đối với công nhân trực tiếp, lơng cơ bản đợc xác định theo sản phẩm, quỹ
lơng thực hiện đợc tính nh sau :

Trong đó :
V
TH
: Quỹ lơng thực hiện

M
CV
: Khối lợng công việc (Số lợng)
V
DG
: Đơn giá công việc
Mỗi nhân công tuỳ thuộc vào công việc, cấp bậc chức vụ mà có các hệ số
lơng khác nhau, số công khác nhau. Việc sắp xếp nhóm công việc theo hệ số
quy định, do các Ban lãnh đạo Công ty sắp xếp quy định. Việc sắp xếp này có
thể thay đổi tuỳ thuộc vào sự phấn đấu vơn lên của từng ngời lao động. Đối với
các công trình do điều kiện thi công khó khăn, do yêu cầu về tiến độ, về chất l-
ợng cao hoặc có yêu cầu về khoán trực tiếp cho Đội thi công, cho ngời lao động
thì Đội hoặc Chủ nhiệm công trình có phơng án trả lơng riêng trình Giám đốc
25

×