Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.31 KB, 62 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
tích cực. Từ nền kinh tế sản xuất nhỏ mang tính hiện vật chuyển sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần có định hướng xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích cao nhất của mình là lợi nhuận điều
đó đồng nghĩa với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá vì có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước nên là một vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng để
cho ra những quyết định sản xuất kinh doanh của mình, trong đó vấn đề quan
trọng nhất vẫn là khâu tiêu thụ sản phẩm.Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp .
Muốn đạt được mục đích cao nhất là lợi nhuận, doanh nghiệp phải sử
dụng tốt các công cụ quản lý, công tác hạch toán kế toán, tổ chức các khâu
marketing, các hoạt động bán hàng và sau bán hàng. Để hoàn thành tốt kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp về tổ chức quản
lý, trong đó thực hiện tốt công tác hoạch toán thành phẩm và tiêu thụ sẽ giúp cho
nhà quản lý doanh nghiệp có những lựa chọn và quyết định hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu, phân tích các tài liệu và tìm hiểu thực tế hoạt động của
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư, cùng với ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng
của hoạt động tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá không chỉ đối với Công ty
Xây dựng và Tư vấn Đầu tư mà đối với cả công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, em xin chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư”.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ bản thân có hạn, kinh nghiệm
thực tế chưa có nên khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến
1


hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo cùng với sự giúp đỡ của
Ban lãnh đạo, nhân viên Phòng Tài vụ Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Nội dung Báo cáo thực tập gồm 2 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về công tấc tổ chức kế toán tại Công ty Xây
dựng và Tư vấn Đầu tư .
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư .
Hà Nội, tháng 12 năm 2006
Sinh viên
2

PHẦN I:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ.
Trước yêu cầu phải tập trung vào lĩnh vực đầu tư, xây dựng các công trình
gắn liền với hoạt động của ngành muối Việt Nam. Công ty Xây dựng và Tư vấn
Đầu tư với tiền thân là Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây lắp ngành Muối, là một
đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Muối – Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông
Thôn được quyết định thành lập ngày 23 tháng 7 năm 1999. Theo quyết định số
105/1999 – QĐ/ BNN – TCCB của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
Tên giao dịch quốc tế là: IVENSTMENT CONSULTANCY &
CONSTRUCTION COMPANY.
Tên viết tắt : ICCO.
Trụ sở chính đặt tại : 301 - Đội Cấn – Quận Ba Đình – Hà
Nội.
Diện tích : 700 m
2
Điện thoại : 04. 7626094

Fax : 04. 8325159
Công ty hoạt động theo chế độ kế toán độc lập, có tài khoản riêng.
Số nhân viên: 98 người
Trong đó: + Trình độ đại học trở lên : 45 người.
+ Trung cấp : 25 người.
+ Công nhân : 28 người.
Giấy phép hành nghề số 136/BXD/CSXD do Bộ Xây Dựng cấp ngày
19/01/2002 Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây lắp ngành Muối đã đổi tên thành
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư theo quyết định số 807/QĐ - BNN – TCCB
ngày 12 tháng 03 năm 2002 Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
Tên doanh nghiệp cấp trên trực tiếp: Tổng Công ty Muối.
Trụ sở giao dịch: Số 5 – 7, phố Hàng Gà, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số ĐKKD: 101025 ngày 09/06/1995 của Uỷ ban Kế hoạch TP Hà Nội.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.1. Sơ đồ và đặc điểm bộ máy kế toán:
3

Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là công ty thương mại có quy mô
vừa, có mạng lưới đội xây dựng, trực thuộc Tổng công ty Muối. Công ty áp
dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung phân tán theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KT
thuế
KT thanh
toán bằng
tiền mặt
và TGNH
KT mua hàng

và thanh toán
với người
bán
KT thanh
toán với
khách
hàng
KT tập
hợp chi
phí và tính
giá thành
KT
TSCĐ
Kế toán ở các đội xây dựng
1.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận phòng kế toán:
Kế toán trưởng: Phụ trách, chỉ đạo chung hoạt động của phòng kế toán,
chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán biểu
hiện ở:
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở doanh nghiệp.
Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện ghi chép, tính toán,
phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp; tính toán đầy đủ, kịp thời đúng chính sách,
chế độ các khoản thuế phải nộp, các khoản quỹ được trích từ lợi nhuận, các
khoản dự phòng,… lập và gửi đầy đủ các báo cáo kế toán quy định; kiểm tra
việc báo vệ tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp; ký các
sổ kế toán các báo cáo kế toán, và chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực,
kịp thời, đầy đủ của số liệu, kế toán trong các sổ kế toán và các báo cáo kế toán.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán; các
chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong toàn bộ doanh nghiệp như chế độ
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chế độ báo cáo

kế toán, các thông tư hướng dẫn thi hành chế độ kế toán, chính sách thuế, chế độ
4

trích lập và sử dụng các quỹ của doạnh nghiệp, chế độ quản lý vốn, quản lý vật
tư, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng….
Tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán, công nhân viên khác trong
doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế
toán và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài
chính, kế toán trong doanh nghiệp, đảm bảo cho các chính sách, chế độ, thể lệ về
kinh tế, tài chính, kế toán đã ban hành được thực hiện nghiêm chỉnh.
Tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của các cơ quan
có thẩm quyền, cung cấp các tài liệu cần thiết, giải thích và trả lời các câu hỏi
phục vụ công tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra và tổ chức thực hiện
các kiến nghị đã ghi trong biên bản kiểm tra.
Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế
toán thủ kho, thủ quỹ mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi. Khi tuyển dụng,
thuyển chuyển, thay đổi, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên kế
toán, thủ kho, thủ quỹ trong doanh nghiệp đều phải có ý kiến thoả thuận hay đề
nghị của kế toán trưởng.
Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu
cần thiết cho việc xử lý kết quả kiểm kê, kiểm tra việc giải quyết và xử lý kết
quả kiểm kê.
Xây dựng và tổ chức thực hiên kế hoặc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán, đảm bảo thực hiện tốt công tác kế
toán của doanh nghiệp trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển với nhịp độ
ngày càng cao.
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp
nhằm đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó
có những kiến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh, xây dựng

chiến lược sản phẩm, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khai thác
đầy đủ tiềm năng của doanh nghiệp, phát huy đầy đủ tính tự chủ của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính.
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kỹ thuật –
tài chính của doanh nghiệp; tình hình tuân thủ các định mức kinh tế, kỹ thuật,
các dự toán chi phí.
Báo cáo một cách kịp thời, chính xác và đúng đắn với giám đốc doanh
nghiệp với cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan pháp luật về những hành vi vi
5

phạm pháp luật vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính kế toán
cũng như những quy định mà Nhà nước và doanh nghiệp ban hành.
Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Làm tham mưu cho kế toán
trưởng về hoạt động của phòng kế toán, phụ trách chuyên môn, điều hành phòng
khi kế toán trưởng vắng mặt. Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa
phân công, phân nhiệm cho các bộ phận như: hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường. Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh, lập các bút toán khoá sổ kế toán cuối
kỳ. Kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận kế toán khác chuyển sang để phục
vụ cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Lập bảng cân đối tài khoản
(nếu cần), lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Lập các báo cáo kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo kế toán nội bộ
mà các bộ phận khác đã lập.
Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải nộp ngân sách, thuế xuất nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Kế toán thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Thanh toán các
khoản chi của công ty cho các bạn hàng, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ,
lập các phiếu thu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ. Và còn chịu trách nhiệm
riêng về hoạt động giao dịch với ngân hàng.
Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán: Hạch toán mua hàng,
nhập khẩu vật tư, hàng hoá và tình hình thanh toán với người bán.

Kế toán thanh toán với khách hàng: Theo dõi tình hình bán hàng và các
khoản phải thu của khách hàng.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành có nhiệm vụ chủ yếu sau : Ghi
chép kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ và tính giá
thành sản xuất của sản phẩm. Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp
và tính giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
Lập báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất sản phẩm.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi, ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết tài sản cố định toàn Công ty. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công
cụ, dụng cụ… Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định…
Theo dõi tài sản cố định và công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong
doanh nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
a) Các loại chứng từ mà công ty sử dụng:
6

- Về lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công: mẫu C 01- H
+ Bảng thanh toán tiền lương: mẫu số C 02a -H
+ Bảng thanh toán học bổng (sinh hoạt phí): mẫu C 02b-H
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: mẫu số C 03- H
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội : mẫu số C 04 – H
+ Giấy đi đường : mẫu số C 07- H
- Hàng hoá:
+ Phiếu nhập kho: mẫu 01 – VT
+ Phiếu xuất kho : mẫu 02 – VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: mẫu 03 – PXK
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức : mẫu 04 – VT
+ Hoá đơn GTGT : mẫu 01- GTKT

+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá : mẫu 07- MTT
- Vốn bằng tiền:
+ Phiếu thu : mẫu số 01 –TT
+ Phiếu chi : mẫu số 02 – TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng : mẫu 23 – BH
+ Giấy nộp tiền
- Tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
b) Hình thức kế toán mà Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư áp dụng là
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sau đây là trình tự hệ thống hoá thông tin kế
toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Chứng từ
ghi sổ
Bảng đăng ký số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
7

Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác
8

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
c) Các loại sổ kế toán và nội dung, kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
+ Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
9

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm …
CTGS
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản ghi Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
+ Chứng từ ghi sổ là chứng từ do nhân viên kế toán lập trên cơ sở các
chứng từ gốc nhận được để làm thủ tục ghi sổ kế toán.
Ví dụ: mẫu chứng từ ghi sổ của Công ty
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ Số phiếu : 32
Số 301 - Đội Cấn -Ba Đình-Hà Nội Tài khoản : 111
PHIẾU CHI Tài khoản Đ/ư: 6428
Người nhận tiền : Lưu Tuấn Anh
Địa chỉ: Phòng tổ chức hành chính
Về khoản:Thanh toán tiền điện thoại
Số tiền: 1.245.000 đồng
Bằng chữ :Một triệu hai trăm bốn năm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):………………………………………………
Ngày 18 tháng 05 năm 2005
THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN
d, Tổ chức vận dụng hệ thống kế toán:
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư sử dụng các tài khoản cấp một trong
hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính cùng với các
tài khoản cấp 2, 3 cần thiết để phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh trong công ty. Trong đó, mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi
một số tài khoản nhất định.
10

TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền GNH
TK 113 : Tiền đang chuyển
TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn
TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn.
TK 131 : Phải thu của khách hàng
TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
TK 136 : Phải thu nội bộ
TK 138 : Phải thu khác.
TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
TK 141 : Tạm ứng
TK 142 : Chi phí trả trước
TK 144 : Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn
TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường
TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.

TK 153 : Công cụ, dụng cụ
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
TK 155 : Thành phẩm.
TK 156 : Hàng hoá
TK 211 : Tài sản cố định hữu hình
TK 212 : Tài sản thuê tài chính.
TK 213 : Tài sản cố định vô hình
TK 214 : Hao mòn tài sản cố định
TK 217 : Bất động sản đầu tư.
TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết.
TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn
TK 244 : Ký quỹ, ký cược dài hạn
TK 311 : Vay ngắn hạn
TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn phải trả
TK 331 : Phải trả cho người bán
TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 335 : Chi phí phải trả
TK 336 : Phải trả nội bộ
TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
TK 341 : Vay dài hạn
TK 342 : Nợ dài hạn
TK 344 : Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
TK 412 : Chênh lệch đánh giá tài sản

TK 413 : Chênh lệch tỷ giá lại tài sản
TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển
TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TK 441 : Nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
TK 512 : Doanh thu nội bộ
TK 515 : Doanh thu hoạt động tài
chính
TK 517 : Doanh thu kinh doanh bất
động sản đầu tư.
TK 521 : Chiết khấu thương mại
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 635 : Chi phí tài chính
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711 : Thu nhập khác
TK 811 : Chi phí khác
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
11

Bên cạch đó công ty còn sử dụng thêm các tài khoản ngoài bảng nữa.
e, Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:

Công ty có sử dụng các loại báo cáo theo quy đinh hiện hành là :
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DNN) ban hành theo quyết định số
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính
- Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F 01- Doanh nghiệp ) ban hành theo
quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính dùng để
nộp cho cơ quan thuế.
- Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02- DN) ban hành theo quyết định
số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09- DN ) ban hành theo quyết
định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước (mẫu số F 02- Doanh
nghiệp ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của
Bộ Tài Chính dùng để nộp cho cơ quan thuế.
12

PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG
TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
I. THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ:
1. Kế toán thành phẩm tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư:
1.1 Đặc điểm thành phẩm:
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là công ty thương mại thuộc Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng
và xuất nhập khẩu hàng hoá.
Hàng hoá của công ty là các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho
ngành xây dựng, ngành công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc
dân, bao gồm các mặt hàng như:

- Mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính : thép tấm, thép cuộn, gỗ, kim
khí, máy ủi, máy xúc,…
- Mặt hàng kinh doanh trong nước : muối, bột canh.
Công ty mua hàng theo hai nguồn : mua trong nước và nhập khẩu. Trong
đó chủ yếu là nhập khẩu hàng hoá. Việc mua hàng được thực hiện theo phương
thức mua hàng trực tiếp.
- Đối với hàng hoá mua trong nước công ty cử người đến mua trực tiếp và
vận chuyển về công ty.
- Đối với hàng nhập khẩu: Phòng kinh doanh lên kế hoạch mua hàng cụ
thể, công ty ký hợp đồng mua hàng với phía nước ngoài. Phía nước ngoài căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết sẽ chuyển hàng cho công ty và giao nhận hàng hoá tại
cảng.
- Ngoài ra công ty còn nhận nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có nhu cầu.
Theo phương thức này, công ty ký và thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài
với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. Công ty nhập
hàng về, sau đó giao cho đơn vị uỷ thác và nhận hoa hồng uỷ thác.
13

* Đặc điểm công nghệ:
Ngành xây dựng và sản xuất xây dựng là một ngành sản xuất ra vật chất
mang tính công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng có nét đặc thù riêng, có ý
nghĩa đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ngành xây dựng cơ bản lại càng khẳng định được vị trí của mình, được
Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn. Vì vậy thu thập quốc dân, tích luỹ nói
riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn
trong cả nước.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào,

mỗi sản phẩm có một yêu cầu về mặt thiết kế mĩ thuật, kết cấu, hình thức, địa
điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm đều có yêu cầu tổ chức
quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng
công trình cụ thể, có như vậy việc việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả
cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng
nên chi phí và quản lý vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các
công trình, ngay cả khi các công trình theo các thiết kế mẫu nhưng được xây
dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi
phí sản xuất thi công cũng khác nhau.
- Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian
thi công tương đối dài.
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài, có
công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi
công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư,
nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cần cân nhắc, thận trọng,
nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá
14

trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công
công trình.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài:
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian dài nên mọi sai lầm
trong thi công thường khó sửa chữa nên phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây
dựng cơ bản vừa gây lãng phí vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài
và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng
luôn phải thay đổi theo địa bàn thi công.
- Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về

điều kiện kinh tế, địa chất thủy văn, kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài.
Sau khi đi vào sử dụng công trình không thể di dời, cho nên nếu các công
trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều
kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng thuê
ngoài tại chỗ,nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí di dời.
- Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực
tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên thời tiết và do đó việc thi công xây
dựng ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này trong quá
trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công
nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện
thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh
các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng
sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Tính giá thành phẩm:
15

- Đối với hàng mua vào và giao bán thẳng (hàng nhập khẩu). Hàng nhập
khẩu giá bắn tính theo giá CIF, giao bán ngay tại cảng của Việt Nam.
Trị giá vốn thực tế hàng
mua vào giao bán thẳng
= Giá CIF +
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
- Đối với hàng mua vào nhập kho ( hàng nhập khẩu hoặc hàng mua trong
nước): trị giá vốn hàng mua vào được hạch toán theo trị giá mua thực tế mua
vào và chi phí mua:

Trị giá thực tế
mua vào của
hàng hoá
=
Tiền phải trả cho
người bán
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
Các khoản
giảm trừ
Chi phí mua =
Chi phí vận
chuyển
+
Phí bảo
hiểm
+ Phí mở L/C +
Phí kiểm
định
Chi phí mua được theo dõi cho từng loại hàng hoá nhập khẩu.
1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm của Công ty.
1.3.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá là một khâu công
việc khá phức tạp và quan trọng, nó tốn nhiều công sức. Khác với kế toán tổng
hợp, kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá đòi hỏi phải phản ánh
cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu, dụng
cụ, hàng hoá theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Để kế toán chi tiết

vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng thông thường
- Hoá đơn bán lẻ
- Biên bản kiểm nghiệm.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
….
16

Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng.
Thông thường có các loại sổ sách chủ yếu sau:
- Thẻ kho: Thẻ kho được sử dụng ở kho, do thủ kho ghi chép theo từng
danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Thẻ kho được phát chủ yếu
cho thủ kho sau khi đã vào “sổ đăng ký thẻ kho”. Thẻ kho ghi chép về mặt số
lượng, phản ánh tình hình biến động của từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá trên cơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Mỗi chứng từ
ghi vào thẻ kho 1 dòng trên cơ sở số thực nhập, thực xuất. Cuối ngày ( hoặc sau
mỗi nghiệp vụ nhập, xuất), thủ kho phải tính ra số tồn kho trên từng thẻ kho.
Theo định kỳ, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Thủ kho
phải thường xuyên đối chiếu số vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn kho
thực tế với số tồn kho ghi trên thẻ kho để đảm bảo số liệu trên thẻ kho và số liệu
thực tế luôn luôn trùng khớp. Thẻ kho thương có mẫu như sau:
Mẫu “thẻ kho”:

Đơn vị:……….. Mẫu số 06-VT
Tên kho:……………….
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:………………………………Tờ số:………………………...
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:
……………………………………………
Đơn vị tính:…………………Mã số:
……………………………………….
Số
thứ
tự
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
- Thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá: Thẻ kế toán
chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, được mở theo từng danh điểm vật
17


liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có
nội dung tương tự như thẻ kho; chỉ khác là theo dõi cả mặt giá trị của vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên kế toán sau khi
nhận chứng từ từ thủ kho, tiến hành kiểm tra đối chiếu các chứng từ nhập, xuất
kho với các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán
hàng, phiếu vận chuyển, biên bản kiểm nhận,…), tính thành tiền theo đơn giá
hạch toán và ghi vào từng chứng từ nhập, xuất kho.Từ đó, ghi vào các thẻ kế
toán chi tiết liên quan theo từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Cuối
tháng, kế toán tiến hàng cộng thẻ, tính ra tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng
thứ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, đối chiếu với số liệu trên thẻ kho.
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá có mẫu sau:
Mẫu “thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dung cụ, sản phẩm, hàng hoá”
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Số thẻ:…………………….Tờ số:…………………………………………
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:
……………………………………………
Đơn vị tính:…………………………Giá hạch toán:………………………
Kho:………………………………………………………………………...
Chứng
từ
Diễn giải
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
S
H
NT
Số
lượng

Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tồn kho đầu tháng
Cộng
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm: bảng này thường được
dùng để đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá theo giá hạch toán. Bảng tổng hợp được lập sau khi kế toán
đã đối chiếu số liệu trên các thẻ kế toán chi tiết với thẻ kho, kế toán căn cứ vào
các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng loại vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thường có
mẫu sau:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO THÀNH PHẨM
18

Số danh
điểm
Tên thành phẩm
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng

Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
1 2 3 4 5 6
Loại…
Loại…
- Phiếu giao nhận chứng từ: phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho lập
trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất kho theo từng loại vật liệu, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá. Phiếu này kê rõ số lượng và số hiệu các chứng từ của từng
loại vật liệu, sản phẩm, hàng hoá và được lập riêng cho phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho để giao cho kế toán. Phiếu giao nhận chứng từ có mẫu như sau:
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP KHO ( HOẶC XUẤT KHO)
Từ ngày:…………………đến ngày:…………………………………
Nhóm thành phẩm
Số lượng
chứng từ
Số hiệu của
chứng từ
Số tiền
1 2 3 4
Ngày ….. tháng….. năm……
Người nhận (ký) Người giao (ký)
- Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho: Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho của
vật liệu, dụng, cụ, sản phẩm, hàng hoá được mở ở kho, mỗi kho cho 1 tờ. Số cột
trong bảng nhiều ít phụ thuộc vào ký tiếp nhập chứng từ . Bảng được ghi trên cơ
sở số liệu lấy từ phiếu giao nhận chứng từ nhập (hoặc xuất). Số liệu trên bảng
luỹ kế được đối chiếu với số liệu trên sổ số dư. Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá có mẫu như sau:
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP, XUẤT, TỒN KHO THÀNH PHẨM

Tháng…...năm……
T
T
Nhóm
thành
phẩm
Tồn
kho
đầu
tháng
Nhập Xuất
Tồn
kho
cuối
tháng
Từ
ngày...
đến
ngày…
Từ
ngày...
đến
ngày…

Cộng
tháng
Từ
ngày...
đến
ngày…

Từ
ngày...
đến
ngày…

Cộng
tháng
19

Loại…
Nhóm…
Nhóm…
- Thẻ quầy hàng: thẻ quầy hàng là loại sổ mà nhân viên bán hàng sử dụng
tại các quầy hàng để theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá trong quá trình nhận
và bán tại quầy hàng giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm được tình hình
nhập, xuất, tồn hàng hoá tại quầy hàng. Đồng thời, thẻ quầy hàng còn là căn cứ
để kiểm tra, quản lý hàng hoá và lập bảng kê bán hàng từng ngày (hoặc kỳ). Thẻ
quầy hàng thường có mẫu sau:
THẺ QUẦY HÀNG
Tờ số:…..
Tên hàng:…………………………. Quy cách:……………………………
Đơn giá:……………………………Đơn vị:………………………………
Ngày
tháng
Tên
người
bán
hàng
Tồn
đầu ca

(ngày)
Nhập
từ kho
trong
ca
(ngày)
Nhập
từ
khác
trong
ca
(ngày)
Cộng
tồn và
nhập
trong
ca
(ngày)
Xuất bán Xuất khác
Tồn
cuối
ca
(ngày)
Lượng Tiền Lượng Tiền
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Cộng xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx Xxx
- Sổ nhận hàng và thanh toán: Sổ này thường sử dụng ở các quầy hàng
bán lẻ trong kinh doanh thương mại. Sổ này chỉ sử dụng khi ít mặt hàng và chỉ
theo dõi về mặt giá trị. Khi nhận hàng để bán, nhân viên bán hàng phải tính

thành tiền theo giá bán lẻ và chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận, bán đến đâu
nộp tiền đến đó. Cuối tháng (hoặc định kỳ) tiến hành kiểm kê số hàng có ở quầy,
đối chiếu với số tiền còn chưa thanh toán, xác định số tiền thừa hoặc thiếu. Sổ
nhận hàng và thanh toán có mẫu như sau:
SỔ NHẬN HÀNG VÀ THANH TOÁN
Đơn vị tính:……………
Chứng từ
Diễn giải
Trị giá
hàng đã
nhận
Số tiền đã
nộp
Số tiền còn
lại
SH NT
20

Hàng tồn đầu tháng
Hàng tăng thêm trong
tháng
- Nhận từ……
Nộp tiền bán hàng
1.3.2. Kế toán chi tiết thành phẩm:
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm,hàng hoá tại các doanh nghịêp được tiến hành như sau:
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất , tồn vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá về mặt số lượng.
- Ởphòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ,

sản phẩm, hàng hoá để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo
từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tương ứng với thẻ kho
mở ở mỗi kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn về
mặt giá trị của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
Phương pháp thẻ song song mặc dù đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép
còn nhiều trùng lắp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, số
lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Sơ đồ kế toán vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo phương pháp thẻ
song song.
Phiếu nhập kho
Thẻ
hoặc sổ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho
Kế toán
tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
21

1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho

giống như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử
dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ
(danh điểm) vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, theo từng kho. Phương pháp
này mặc dù đã có cải tiến nhưng việc ghi chép vẫn còn trùng lắp.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Thẻ kho Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sổ đối chiếu luân chuyển: ssỏ này sử dụng để ghi chép số lượng và số tiền
của từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo từng kho. Sổ này
được ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, bảng kê
xuất từng thứ (danh điểm) vật liệ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá; mỗi danh điểm
ghi 1 dòng trong sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho; đồng thời đối chiếu số tiền của từng
danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá với kế toán tổng hợp (theo giá
hách toán ở các bảng tính giá). Sổ đối chiếu luân chuyển có mẫu như sau:
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN.
Năm:……………….
Số
danh
điểm
Tên
thành

phẩm
Đơn
vị
tính
Giá
hạch
toán
Số dư đầu
tháng 1
Luân chuyển trong tháng 1 Số dư đầu
tháng 2
Luân
chuyển
trong
tháng 2
Số
lượng
Số
tiền
Nhập Xuất Số
lượng
Số
tiền

Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng

Số
tiền
22

1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư:
Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các
phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán
kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
tồn kho cuối tháng theo từng danh diểm vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán, định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho hướng đãn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thủ nhận chứng từ. Khi nhận
được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính theo từng chứng từ ( giá hạch toán),
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng
thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá (nhập riêng, xuât riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu
trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch
toán).
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo phương
pháp sổ số dư.
Phiếu nhập
kho
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Sổ số dư

Thẻ kho
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
23

Quan hệ đối chiếu
Sổ số dư: do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ
kho trước ngày cuối mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá vào sổ. Trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá được in sẵn, xếp theo từng nhóm và từng loại. Sau khi ghi số
lượng từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn kho vào sổ số dư, thủ
kho sẽ chuyển sổ cho phòng kế toán để kiểm tra tính thành tiền. Sổ số dư có
mẫu như sau:
SỔ SỐ DƯ
Năm:………. Kho:……………
Số
danh
điểm
Tên
thành
phẩm
Đơn

vị
tính
Giá
hạch
toán
Định
mức
dự
trữ
Số dư đầu
năm
Số dư cuối
tháng 1
Số dư cuối
tháng 2

Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượn
g
Số
tiền
Loại ....

Nhóm….
Nhóm….
1.4. Kế toán tổng hợp nhập - xuất kho thành phẩm:
Phòng kinh doanh của công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch mua, bán hàng
hoá và thực hiện kế hoạch đó.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty là một cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ và thực hiện hạch toán mua, bán hàng hoá theo hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ.
Ở Công ty không có trường hợp mua hàng về mà hoá đơn chưa về trong
tháng và công không có nghiệp vụ hạch toán hàng mua đang đi đường. Chính vì
vậy, kế toán chỉ ghi sổ đơn giá hơn do chỉ có trường hợp hàng và hoá đơn cùng
về một lần.
Công ty mua hàng theo hai nguồn:
- Mua hàng trong nước .
- Mua hàng nhập khẩu .
Công ty bán hàng theo các hình thức:
- Bán hàng tại kho.
24

- Bán hàng tại cảng.
Để hạch toán quá trình mua, bán hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các
tài khoản kế toán.
- TK 156 : Hàng hoá . Bao gồm hai tài khoản cấp hai.
+ TK 1561 : Giá mua hàng hoá. Bao gồm hai tài khoản cấp ba.
TK 15611 : Giá mua hàng giao thẳng .
TK 15612 : Giá mua hàng nhập kho .
TK 15613 : Giá mua hàng nhận uỷ thác.
+ TK 1562 : Chi phí mua hàng.
- TK 511 : Doanh thu bán hàng.

- TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Bên cạnh đó còn có các tài khoản khác nữa như: TK 111, TK 112, TK 131
, TK 133, TK 113, TK 331, TK333,…
* Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm:
- Sổ chi tiết TK 1561, 131, 111, 112, 331,511
- Sổ theo dõi chi phí mua vào TK 1562.
- Sổ theo dõi hoá đơn bán hàng.
- Sổ cái TK 111, 112, 331, 1561, 1562.
- Báo cáo chi tiết hàng uỷ thác nhập, giao bán thẳng, nhận hàng.
- Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc.
Các giai đoạn của quá trình mua hàng đều phải có những chứng từ hợp lệ
đi kèm. Khi quá trình mua, bán hàng hoá hoàn tất, bộ chứng từ về lô hàng đó
được chuyển cho kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ gốc, kế toán ghi vào các sổ chi tiết
TK 111, TK 112, TK 1561, TK 131, TK 331 và các báo cáo chi tiết . Các báo
cáo chi tiết này do kế toán tự lập để thuận tiện cho việc ghi chép, theo dõi từng
đối tượng gồm có:
- Báo cáo chi tiết hàng giao thẳng (TK 15611)
- Báo cáo chi tiết hàng nhập kho (TK 15612)
- Báo cáo chi tiết hàng uỷ thác (TK 15613).
Ví dụ : Lô hàng nào có phát sinh chi phí mua vào sẽ được phản ánh vào sổ
theo dõi chi phí mua vào TK 1562.
Những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ sẽ ghi vào sổ
quỹ sau đó chuyển những chững từ này cho kế toán. Sổ quỹ được lập thành 2
25

×