Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

164 Thực trạng công tác tổ chức hạch toán Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao Su Sao Vàng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.77 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng iI
Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty Cao Su Sao Vàng.
a . Đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm công tác kế toán
của công ty Cao Su Sao Vàng (CSSV):
1. Đặc điểm và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty CSSV nguyên là xởng đắp vá săm lốp đợc thành lập ngày 7/10/1956.
Đến ngày 23/5/1960 nhà máy CSSV làm lễ cắt băng khánh thành nhà máy. Nhà máy
CSSV đợc đầu t xây dựng bằng khoản viện trợ không hoàn lại của Đảng và Chính
phủ Trung Quốc.
Năm 1992, với những thành tích đã đạt đợc trong suốt hơn 30 năm hoạt
động, theo quyết định số 645/QĐ-CNNg, ngày 27/8/1992 của Bộ Công Nghiệp
Nặng đổi tên nhà máy thành công ty CSSV. Ngày 15/5/1993 Công ty đợc cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh số108462 và chính thức đi vào hoạt động nh một doanh
nghiệp nhà nớc. Công ty CSSV chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cao su
và các chế phẩm từ cao su.
Với những nỗ lực và kết quả đạt đợc Công ty CSSV đã đợc Đảng và Nhà Nớc
tặng nhiều phần thởng cao quí, nhiều bằng khen và cờ của cơ quan cấp trên về
những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đặc biệt công
ty đã đợc chính phủ trao tặng huân trơng Lao động hạng nhất về thành tích xuất
sắc trong 10 năm đổi mới. Vừa qua công ty đã chính thức đợc cấp chứng chỉ ISO
9002 của tập đoàn BVQI Vơng Quốc Anh
* Về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty :
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
27
Luận văn tốt nghiệp
Công ty CSSV có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cao su phục vụ nhu cầu
cao su của trong và ngoài nớc. Các sản phẩm cao su của công ty bao gồm: Thành
phẩm, bán thành phẩm...Với đề tài này em chỉ xem xét sản phẩm là thành phẩm.


Ngày nay khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, công ty CSSV đợc tự
chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mình, chỉ báo cáo với tổng công ty về
kết quả hoạt động kinh doanh hàng qúy.
2. Đặc điểm bộ máy quản lý kinh doanh
* Mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động quản lý kinh doanh của công ty theo mô
hình cơ cấu trực tuyến - chức năng. Lệnh của giám đốc sẽ đợc truyền đạt theo hệ
thống trực tuyến. Đứng đầu công ty là Ban giám đốc công ty, bao gồm Giám đốc và
5 phó giám đốc phụ trách chuyên môn với nghiệp vụ quản lý vĩ mô. Tiếp theo là các
phòng ban chức năng, và phía dới là các xí nghiệp thành viên với nhiệm vụ sản xuât
các sản phẩm theo kế hoạch của Ban giám đốc.
(Xem sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trang bên)
Để quản lý việc tiêu thụ có nhiều bộ phận cùng phối hợp tham gia, song để
hạch toán thì phòng kế toán tài chính đảm nhận, cụ thể là bộ phận kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Vì vậy, công tác tiêu thụ đảm bảo chặt chẽ và hiệu
qủa.
3. Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác tổ chức hạch toán kế toán
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán đợc tổ chức thành các bộ phận theo chức năng cung cấp
thông tin của từng phần hành kế toán. Nh vậy, phơng thức tổ chức bộ máy kế toán là
theo phơng thức cơ cấu chức năng. Phòng kế toán có 17 ngời đảm nhiệm các phần
hành toán Bao gồm:Kế toán TSCĐ, kế toán thu chi tiền mặt, kế toán TGNH, kế toán
xây dựng cơ bản, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tập hợp và tính giá thành, kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
(Xem sơ đồ trang bên)
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
28
Luận văn tốt nghiệp
Với cơ cấu tổ chức nh trên bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, ghi chép đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

ở tất cả các phần hành kế toán nói chung và phần hành kế toán tiêu thụ nói riêng,
cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp ngời quản lý ra quyết định đúng
đắn.
3.2. Đặc điểm công tác tổ chức hạch toán kế toán của Công ty:
a. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty CSSV áp dụng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp theo quy định
của Bộ tài chính nh sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dơng
lịch.
- Kỳ kế toán: Theo quý
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Đồng Việt Nam
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá hiện hành do Ngân
hàng Việt Nam công bố.
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định:
Nguyên tắc đánh giá: Theo nguyên giá và giá trị hao mòn.
Phơng pháp khấu hao áp dụng: Phơng pháp tính khấu hao đợc áp dụng là
phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng, theo bảng khấu hao đã đợc cục quản lý vốn
và tài sản Nhà Nớc thành phố Hà Nội phê duyệt.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Phơng pháp giá thực tế thành
phẩm nhập kho kết hợp với phơng pháp bình quân gia quyền.
Phơng pháp hạch toán giá trị hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
b. Hệ thống sổ kế toán sử dụng.
Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành, căn cứ
vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cũng nh trình
độ kế toán của Công ty và các điều kiện thiết bị vốn có, bắt đầu từ ngày 1/1/1996
Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký- Chứng Từ.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
29
Luận văn tốt nghiệp

Tơng ứng với hình thức sổ kế toán trên, hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Công
ty bao gồm:
- Sổ Nhật ký chứng từ: ở công ty hiện nay sử dụng các sổ NK-CT
nh: NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 7 Tuy nhiên, đối với phần hành kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm, công ty không sử dụng NK-CT 8.
- Sổ cái: Công ty mở sổ cái cho tất cả các tài khoản sử dụng: Sổ cái 511,
155, 632, 641, 642
- Bảng kê: Đợc sử dụng cho mọi đối tợng cần bổ xung chi tiết nh: Bảng kê
ghi Nợ TK 111, 112, Bảng kê chi phí theo phân xởng Từ bảng kê số liệu cuối
tháng đợc ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
- Bảng phân bổ: Sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thờng xuyên,
có liên quan đến nhiều đối tợng cần phải phân bổ (tiền lơng, vật liệu,khấu hao..)
Các chứng từ gốc trớc hết tập trung vào Bảng phân bổ, cuối tháng dựa vào
bảng phân bổ chuyển vào các Bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan.
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tợng hạch toán cần hạch toán chi
tiết: Sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết tiêu thụ
Trình tự ghi sổ tại công ty CSSV đợc khái quát theo sơ đồ sau:
(xem trang sau)
c.Về tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng hầu hết tất cả các khoản trong hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp trừ các tài khoản 611,631,451,157,159.
B . Công tác Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty cao su sao vàng
I.Kế toán thành phẩm
1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Thành phẩm của công ty đợc sản xuất và tiêu dùng đa dạng về chủng loại.
Số lợng mỗi chủng loại lớn, có trên 1000 loại sản phẩm khác nhau. Trong đó các sản
phẩm chủ yếu bao gồm: lốp xe đạp, lốp xe máy, săm xe đạp, xe máy, ô tô. Ngoài ra
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
30

Luận văn tốt nghiệp
còn có các loại: băng tải công nghiệp, joăng cao su, dây curoa, ủng bảo hiểm lao
động, lốp máy bay nhng số lợng sản xuất không nhiều. Trong đó lốp ô tô chiếm tỉ
trọng lớn về doanh thu (khoảng 60%)
Sản phẩm của công ty CSSV chủ yếu là thành phẩm, một số ít là bán thành
phẩm vì hầu hết chúng đều đợc hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công
nghệ, đợc kiểm nghiệm đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật. Với đề tài này, em chỉ xét sản
phẩm là thành phẩm.
Do công ty có nhiều loại sản phẩm chủ yếu và thứ yếu, để thuận tiện cho
công việc hạch toán, quản lý thành phẩm, thành phẩm của công ty đợc chia ra nhiều
làm nhiều loại, trong mỗi loại chia làm nhiều nhóm, trong từng nhóm đợc chia thành
từng thứ. Ví dụ loại thành phẩm lốp xe đạp có các nhóm 650,660,680... trong nhóm
650 có các thứ thành phẩm 650 đen, 650 đỏ...
Thành phẩm của công ty đợc quản lý và hạch toán chặt chẽ, đầy đủ về số l-
ợng, chất lợng và giá trị để tránh mọi tổn thất. Thành phẩm đợc quản lý vừa ở kho
công ty vừa ở kho xí nghiệp.
Công tác quản lý chất lợng đợc giao xuống từng phòng: Phòng kỹ thuật có
nhiệm vụ chủ yếu về cơ khí kỹ thuật, lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch
sản xuất hàng năm; Phòng kỹ thuật cao su có nhiệm vụ sản xuất các loại cao su;
Phòng KCS chịu trách nhiệm về toàn bộ chất lợng, kiểm tra chất lợng; Phòng tiếp
thị bán hàng của công ty nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, xem xét việc tiêu
thụ sản phẩm, quản lý chặt chẽ việc nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên cả hai chỉ
tiêu số lợng và chất lợng, đảm bảo số lợng sản phẩm sản xuất ra đủ cho tiêu thụ và
dự trữ, tránh tình trạng ứ đọng vốn, hàng tồn đọng lâu trong kho.
Phòng Kế toán tài chính (bộ phận Kế toán tiêu thụ): Ghi chép và phản ánh
đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, giám đốc,
kiểm tra tình hình thực hiện công tác, nhiệm vụ kế toán thành phẩm.
2. Phơng pháp tính giá thành phẩm.
Thành phẩm nhập, xuất, tồn kho đợc xác định theo giá thành thực tế. Công
việc này đợc thực hiện hàng tháng vào cuối mỗi tháng, theo từng xí nghiệp và cho

từng loại sản phẩm.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
31
Luận văn tốt nghiệp
tập hợp chi phí và tính giá thành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của tổng số sản phẩm sản xuất trong
kỳ để tính ra tổng giá thành sản xuất thực tế và giá thành sản xuất thực tế đơn vị của
từng sản phẩm ở từng xí nghiệp. Căn cứ vào giá thành đơn vị do bộ phận kế toán giá
thành chuyển sang, Kế toán tiêu thụ lấy làm căn cứ xác định giá thành sản phẩm
nhập kho. Từ đó xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất kho.
* Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho đợc xác định nh sau: Thành phẩm
xuất kho trong tháng nào thì đợc ghi theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
nhập kho trong tháng đó (tháng xuất), kể cả đối với những thành phẩm tồn kho từ
những tháng trớc, tháng này đợc tiêu thụ. Tuy nhiên cuối năm tính lại giá thành
thành phẩm xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền. Riêng tháng 12, giá
thành thực tế thành phẩm xuất kho đợc xác định bằng cách: chênh lệch giữa giá
thành thực tế thành phẩm xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền và giá
thành thực tế thành phẩm xuất kho của 11 tháng trớc đợc tính cho tháng 12.
Giá thành thực tế thành
phẩm (i) xuất kho
trong tháng
=
Số lợng thành
phẩm (i) xuất kho
trong tháng
x
Giá thành thực tế thành
phẩm (i) nhập kho trong
tháng
Ví dụ : Số lợng TP lốp XM 250-174 PRHR1 xuất trong tháng 5 là:20.267

chiếc; giá thành thực tế nhập kho trong tháng 5 là: 39.132,18 đồng.
Giá thành thực tế TP lốp XM 250-174 PRHR1 xuất kho trong tháng 5:
20.267 x 39.132,18 = 793.091.892 đ
Ví dụ: Giá thực tế TP lốp XM 250-174 PRHR1 tồn đầu năm là:555.069.144
đ, giá thực tế nhập trong năm là: 116.370.985.900 đ. Số lợng lốp XM 250-174
PRHR1 tồn đầu năm: 20.456 chiếc, nhập trong năm: 2.893.552 chiếc.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
32
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Giá thực tế TP tồn
đầu năm
Giá thực tế TP nhập
trong năm
Số lượng TP tồn
đầu năm
Số lượng TP nhập
trong năm
+
+
Luận văn tốt nghiệp
= 40.125,5 đ.
Phần chênh lệch của tháng 5:
20.267 x ( 40.125,5 39.132,18 ) = 20.131.616,41 đ này sẽ đợc tính cho
giá thực tế hàng xuất trong tháng 12.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý thành phẩm ở công ty một cách chẽ, khoa học,
vừa theo dõi vừa phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho theo từng loại thành phẩm
về cả số lợng lẫn giá trị, xác định đợc trách nhiệm của từng ngời trong từng khâu
quản lý. Công tác kế toán thành phẩm tại công ty CSSV đợc tổ chức nh sau: Kế toán
chi tiết thành phẩm do bộ phận kho và phòng tiếp thị bán hàng đảm nhận. Phòng kế

toán chỉ thực hiện hạch toán tổng hợp thành phẩm, sau đó đối chiếu với phòng tiếp
thị bán hàng.
3. Kế toán chi tiết thành phẩm tại công ty:
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng
tiếp thị bán hàng theo phơng pháp thẻ song song (ở phòng kế toán chỉ thực hiện
hạch toán tổng hợp).
- Các chứng từ đợc sử dụng tại công ty trong hạch toán thành phẩm bao gồm:
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ...
*Tại kho:
- Khi nhập kho thành phẩm :
+ Các sản phẩm sau khi hoàn thành ở các bớc công nghệ cuối cùng (khâu lu
hoá) sẽ đợc bộ phận KCS kiểm tra chất lợng, nếu đạt tiêu chuẩn quy định thì đợc
đóng dấu xác nhận và đợc nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày, các xí nghiệp trực tiếp sản xuất có sản phẩm nhập kho sẽ làm
thủ tục nhập kho. Khi nhập thành phẩm vào kho công ty, thủ kho xí nghiệp viết
Phiếu nhập kho, ngời nhập mang thành phẩm và phiếu nhập lên kho công ty. Thủ
kho công ty có trách nhiệm đối chiếu giữa số liệu ghi trên phiếu nhập kho và số lợng
hàng thực nhập. Sau đó thủ kho và ngời nhập ký xác nhận vào phiếu nhập kho.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
33
555.069.144
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
116.370.958.900
20.456
2.893.552
+
+
Luận văn tốt nghiệp

Phiếu nhập kho chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng, gồm 2 liên:
Liên 1: lu gốc tại quyển Phiếu nhập kho ở kho công ty. Là căn cứ để
thủ kho ghi thẻ kho.
Liên 2: gửi lên phòng tiếp thị-bán hàng để ghi Thẻ kho và lập
Bảng kê thành phẩm nhập kho theo từng xí nghiệp.
Ví dụ: Ngày 02 / 5/ 2002, tiến hành nhập kho thành phẩm của xí nghiệp 1.
Phiếu nhập kho đợc viết nh sau:
Biểu 1: Phiếu nhập kho thành phẩm
(Ngày 02 tháng 5 năm 2002)
MS: 023
Số: 152
Họ tên ngời giao hàng: Xí nghiệp 1
Nhập tại kho : Thành phẩm công ty
STT Tên, quy cách vật t, sản
phẩm, hàng hoá
Mã số Đơn vị
tính
Số lợng
thực nhập
1 Lốp XM 250-174 PRHR1 13 Chiếc 4000
Cộng 4000

Ngòi giao hàng Thủ kho công ty
+ Công tác hạch toán:
Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, tại kho thủ kho dùng
thẻ kho ( xem biểu 5 ). Thẻ kho đợc mở hàng tháng và cho từng loại thành phẩm.
Cách ghi Thẻ kho nh sau:
Số tồn đầu tháng: Căn cứ vào số tồn cuối tháng trớc chuyển sang số tồn đầu
tháng này.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho (liên). Thủ kho kiểm tra tính hợp lý

rồi tiến hành nhập kho. Đến cuối ngày thủ kho ghi vào phần nhập kho trên thẻ kho
và căn cứ vào số xuất trong ngày để tính ra số tồn cuối ngày, đến cuối tháng tính ra
tồn kho cuối tháng.
- Khi xuất kho thành phẩm:
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
34
Luận văn tốt nghiệp
Ngời có nhu cầu về thành phẩm sẽ viết giấy đề nghị xuất hàng. Trên giấy đề
nghị xuất hàng nêu rõ yêu cầu về loại thành phẩm, số lợng. Giám đốc công ty hoặc
trởng phòng tiếp thị bán hàng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng sẽ ra Lệnh xuất
kho. Nhân viên phòng tiếp thị bán hàng căn cứ vào đó lập Phiếu xuất kho để
chuyển cho thủ kho xuất kho thành phẩm. Trên Phiếu xuất kho ghi rõ số lợng
hàng xuất và đơn giá bán của thành phẩm bán.
Phiếu xuất kho đợc viết làm 2 liên:
Liên 1: Lu ở phòng tiếp thị bán hàng làm căn cứ ghi thẻ kho.
Liên 1: Chuyển sang phòng kế toán làm căn cứ viết Hoá đơn GTGT.
Biểu 2: Phiếu xuất kho thành phẩm
(Ngày 03 tháng 5 năm 2002)
MS : 064
Số : 139
Thuế GTGT : 10%
Họ tên ngời nhận: Công ty cao su Minh Thành
Địa chỉ : Thanh Xuân
Xuất tại kho : Kho thành phẩm
Ghi chú : HĐ số 11478
STT Tên hàng và quy cách ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1

LốpXM 250-174 PRHR1


Chiếc

2000

41.000

82.000.000
.
Cộng
2000
82.000.000
Tiền thuế GTGT: 8.200.000
Tổng tiền thanh toán: 90.200.000
Ngời nhận hàng Ngời viết phiếu T/L Thủ trởng đơn vị
Trờng hợp xuất kho hàng hoá đi tiêu thụ, liên 2 của phiếu xuất kho đợc
khách hàng mang tới phòng kế toán làm thủ tục thanh toán:
+Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ lập
phiếu thu làm 3 liên: Liên 1 lu tại quyển; liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao
cho thủ qũy để thực hiện việc thu tiền sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ, kế toán
kết hợp với phiếu xuất kho để ghi hoá đơn GTGT.
+Nếu khách hàng thanh toán chậm, căn cứ vào phiếu xuất kho cùng với hợp
đồng mua bán hàng hoá giữa khách hàng và công ty để lập hoá đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT đợc viết thành 3 liên.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
35
Luận văn tốt nghiệp
Liên 1: lu tại phòng kế toán.
Liên 2: khách hàng giữ làm căn cứ ghi sổ của đơn vị mình.
Liên 3: giao cho thủ kho để xuất hàng và ghi vào Thẻ kho.
Trên Hoá đơn GTGT ghi rõ số lợng, đơn giá, số tiền, thuế GTGT, tổng tiền

thanh toán và có đầy đủ chữ ký của: ngời mua hàng, ngời viết hoá đơn, kế toán trởng
và thủ trởng và thủ trởng đơn vị. Khách hàng cầm hoá đơn
(liên 2) xuống kho để nhận hàng, thủ kho đối chiếu hoá đơn, xuất kho, ghi Thẻ kho
(phần xuất). Sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ để đối chiếu, kiểm tra, phân loại
hoá đơn, ghi vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (xem biểu 6).

Biểu3 : Hoá đơn gtgt
Liên 1: Lu
(Ngày 03 tháng 5 năm 2002)
N
0
: 11478
- Đơn vị bán hàng : Công ty Cao Su Sao Vàng
- Địa chỉ : 221- Nguyễn Trãi
- Tài khoản số : 0100100625
- Họ tên ngời mua : Giang Minh Sơn
- Đơn vị : Công ty cao su Minh Thành
- Địa chỉ : Thanh Xuân Mã số thuế: 01003862693
- Phiếu thu: Séc số: Phiếu xuất số: 139
STT Tên hàng và quy cách ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Lốp XM 250-174 PRHR1
.......................................
Chiếc
......
2000
............
41.000
...........
82.000.000
.................

Cộng 2000 82.000.000
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
36
Luận văn tốt nghiệp

Cộng tiền hàng: 82.000.000
Thuế GTGT( 10%): 8.200.000
Tổng tiền thanh toán: 90.200.000
(Bằng chữ:...chín triệu,hai trăm nghìn đồng chẵn).
Ngời mua hàng Ngời viết hoá đơn Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ghi rõ họ tên)
Với lợng thành phẩm di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ công
ty nh xuất thành phẩm cho chi nhánh cao su Thái Bình, cho nhà máy Pin-Cao su
Xuân Hoà hoặc hàng đa đi triển lãm khi cha đợc khách hàng chấp nhận, kế toán chỉ
viết Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà không theo dõi trên sổ. Khi sổ
hàng này đợc khách hàng chấp nhận, kế toán mới lập Hoá đơn GTGT (mẫu trên)
và tiến hành ghi sổ. Phần hàng còn lại đợc mang về nhập kho.
Biểu 4: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(Ngày 6 tháng 5 năm 2002)
Căn cứ lệnh điều động số 157 ngày 6 tháng 5 năm 2002 của phòng Tiếp thị
bán hàng- công ty Cao Su Sao Vàng về việc xuất kho thành phẩm.
Họ tên ngời vận chuyển : Trần Anh Tuấn.
Xuất tại kho : Thành phẩm.
Nhập tại kho : Nhà máy pin Xuân Hoà.
Số
TT
Tên, quy cách vật t,
sản phẩm, hàng hoá

số

Đơn vị
tính
Số lợng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Lốp xe đạp 650 đỏ 01 Chiếc 50 50 15840 792000
Cộng 792000
Viết bằng chữ: Bảy trăm chín mơi hai ngàn đồng.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
37
Luận văn tốt nghiệp
PT bộ phận sử dụng
(ký, họ tên)
PT cung tiêu
(ký, họ tên)
Ngời nhận
(ký, họ tên)
Với trình tự luân chuyển chứng từ nhập, xuất thành phẩm và cách ghi Thẻ
kho nh trên, mẫu của thẻ kho nh sau:
Biểu 5: Thẻ kho thành phẩm
Tháng 5 /2002
(Từ ngày 01/5/2002 đến 31/5 năm 2002)
Tên vật t, hàng hoá: Lốp XM 250-174 PRHR1
Tồn đầu tháng : 14.614
Số chứng từ Tên, địa chỉ khách

hàng
ĐVT
Số lợng
Ngày N X HĐ N X T
02/5
03/5
10/5

152
155
.....
139 11478
XN 1
Công ty Minh Thành
Dung Cty Thiên An
.......
Chiếc
Nt
Nt
...
4.000
2.000
.....
2.000
.
18.614
16.614
18.614

Cộng 16.767 20.267 11.114


Số d cuối kỳ : 11.114
*Tại phòng kế hoạch:
Cùng với kho, phòng Tiếp thị bán hàng cũng mở Sổ chi tiết thành phẩm có
mẫu giống với thẻ kho của thủ kho lập chỉ khác ở chỗ phòng kế hoạch lập và theo
dõi trên máy vi tính. Hàng ngày khi nhận đợc Phiếu nhập kho do thủ kho mang
đến nhân viên giữ thẻ kho ghi vào phần nhập của Thẻ kho. Đồng thời, phòng tiếp
thị bán hàng còn lập Bảng kê thành phẩm nhập kho cho từng xí nghiệp, theo dõi
số lợng thành phẩm nhập kho trong ngày và tổng cộng cả tháng.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
38
Luận văn tốt nghiệp
Biểu 6: Bảng kê thành phẩm nhập kho
(trích)
Xí nghiệp cao su số 1
(Tháng 5 năm 2002)
Đvt: chiếc
Tên thành phẩm Số lợng nhập kho trong ngày Cộng
N1 N2 N10 ... N29 N30
1. Lốp XM 250-
174 PRHR1
4.000 2.000 .... ...
16.767
2.SămXM 225/250-
17 TR 4A
18.000 ... .... 30.000
42.257
3. Lốp XM 226 2M ... 2.571 3.200 ... 4.010
4.810
....... .... .... ... .... .... ... .... ....

Cuối tháng, phòng tiếp thị bán hàng đối chiếu với thủ kho số lợng nhập, xuất,
tồn trên thẻ kho.
4. Kế toán tổng hợp Thành phẩm tại công ty.
Để theo dõi chi tiết, tỉ mỉ tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt
hiện vật (số lợng). Kho và phòng tiếp thị bán hàng có nhiệm vụ thực hiện công việc
này. Tuy nhiên, để phản ánh tổng quát tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về
mặt giá trị thì công việc này do phòng Kế Toán thực hiện. Nh vậy phòng kế toán
thực hiện hạch toán tổng hợp thành phẩm.
* Để theo dõi, Kế toán dùng tài khoản 155 Thành phẩm.
*Nội dung và quy trình hạch toán tổng hợp từ các chứng từ đến sổ sách tại
phòng kế toán nh sau:
Hàng ngày, từ các Hoá đơn GTGT (liên 1) kế toán phân loại hoá đơn theo
từng thành phẩm và ghi vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
theo thứ tự phát sinh của chứng từ.
Biểu 7: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
(Tháng 5 năm 2002)
Mã số : 01001254
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
39
Luận văn tốt nghiệp
Seri : 4B
Tên cơ sở kinh doanh : Công ty Cao Su Sao Vàng
Địa chỉ : 231 Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

Tên sản phẩm Số lợng Doanh số cha
thuế
Thuế GTGT
1.Lốp XM 250-174 PRHR 1
2.Săm XM 225/250-17 TR 4A
3.Lốp XĐ 650 đỏ

4.Lốp ô tô 900 20

20.267
50.407
203.058
1847

854.096.996
725.752.950
3.220.818.094
2.104.623.400

85.409.699,6
72.575.295
322.081.809,4
210.462.340
.
Cộng
9.859.385.661 985.938.566,1
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào Bảng kê thành phẩm nhập kho, Bảng kê hoá
đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra kết hợp với bảng tính giá thành thực
tế( mẫu và nội dung bảng này sẽ đợc đề cập trong phần kế toán giá vốn hàng bán)
của từng loại thành phẩm do bộ phận giá thành cung cấp, bảng này tính giá thực tế
thành phẩm nhập kho từ sản xuất, kế toán lập Bảng Nhập- Xuất- Tồn kho thành
phẩm.Trên bảng này thành phẩm đợc theo dõi trên cả 2 chỉ tiêu số lợng và giá trị
Cách ghi sổ này nh sau:
-Phần tồn đầu tháng: Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành
phẩm tháng trớc, kế toán tính ra số tồn cuối tháng trớc và chuyển ghi vào phần tồn
đầu tháng của bảng kê này cho cả 2 chỉ tiêu số lợng và giá thành thực tế theo công
thức sau :

Tồn cuối tháng =
Tồn đầu
tháng
+
Nhập trong
tháng
-
Xuất trong
tháng
và đợc tính riêng biệt cho từng loại thành phẩm.
-Phần nhập trong tháng: Căn cứ vào bảng kê thành phẩm nhập kho, phần
cộng số lợng của từng loại thành phẩm để ghi vào cột số lợng trong phần nhập.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
40
Luận văn tốt nghiệp
Đồng thời căn cứ vào bảng tính giá thành thực tế do bộ phận giá thành cung cấp,
ghi vào hai cột: giá thành đơn vị và tổng giá thành thực tếcủa từng loại thành phẩm.
-Phần xuất trong tháng: Căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch
vụ bán ra, từ cột số lợng ghi vào cột số lợng của bảng kê. Từ bảng tính giá thành
thực tế vào cột giá thành đơn vị, từ đó xác định tổng giá trị thực tế hàng xuất trong
kỳ.
- Cuối tháng, máy tự động tính ra số tồn cuối kỳ.
Biểu 8:Bảng nhập-xuất-tồn kho thành phẩm
( xem trang sau)
Sau khi lên Bảng nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, kế toán tiến hành đối
chiếu nhập- xuất- tồn với Thẻ kho của phòng tiếp thị bán hàng.
Ta có thể khái quát quy trình luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho thành
phẩm theo sơ đồ sau:
Biểu 9: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ nhập
kho thành phẩm

Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
41
Thành phẩm
Phòng TT-BH
-BH
Kế toán
Kho xí nghiệp
Thủ kho xí
nghiệp
Kho công ty
Thủ kho công ty
(1)
(2)
(3b)
(3a)
Thẻ khoPhiếu nhập khoThẻ kho, Bảng kê
thành phẩm nhập kho
Bảng N-X-T
kho Tp
(4)
(1)Thành phẩm sau khi qua bộ phận KCS đợc đóng gói và nhập kho xí
nghiệp.
(2) Thủ kho xí nghiệp làm thủ tục nhập thành phẩm vào kho công ty.
Phiếu nhập kho do thủ kho xí nghiệp viết thành 2 liên
(3a) 1 liên thủ kho công ty giữ để ghi Thẻ kho.
(3b) 1 liên giao cho phòng tiếp thị bán hàng ghi Thẻ kho và lập Bảng
kê thành phẩm nhập kho hàng ngày theo từng xí nghiệp.
(4) Cuối tháng, kế toán thành phẩm lấy Bảng kê thành phẩm nhập kho
về để ghi chép.
Luận văn tốt nghiệp

Biểu 10: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ xuất
kho thành phẩm.
(1) Phòng tiếp thị bán hàng đánh Phiếu xuất kho làm 2 liên: 1liên lu, 1 liên
giao cho khách hàng làm thủ tục thanh toán.
(2a,b): Kế toán tiền mặt viết Phiếu thu( nếu khách hàng thanh toán ngay)
khách hàng cầm phiếu này nộp tiền cho thủ quỹ.
(3): Khách hàng mang Phiếu xuất kho và Phiếu thu cho kế toán tiêu thụ, kế
toán tiêu thụ viết Hoá đơn GTGT làm 3 liên: 1 liên lu để ghi vào Bảng kê hoá đơn
chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, 2 liên giao cho khách hàng.
(4): Khách hàng giữ 1 liên, 1 liên thủ kho giữ ghi Thẻ kho sau đó giao hàng
cho khách rồi chuyển cho kế toán tiêu thụ.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu lên sổ cái cho tài khoản 155 nh sau:
+Từ Bảng tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho trong tháng do
bộ phận giá thành chuyển sang, lấy cột tổng cộng ghi vào cột Có TK 154 và Nợ TK
155.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
Phòng TT - BH
-
Kế toán tiêu
thụ
Khách hàng
1.Giấy đề nghị
2.Phiếu xuất kho
3.Phiếu thu
Thủ quỹ
Thủ kho
KT tiền
mặt
Phiếu thuPhiếu xuất kho,
Thẻ kho

Hoá đơn
GTGT,bảng kê
HĐXKTP
Thẻ kho
(1) (2a) (2b)
(3) (4)
43
Luận văn tốt nghiệp
+Từ Bảng tổng hợp hàng bán bị trả lại ( biểu 19, phần các khoản giảm trừ
doanh thu), lấy cột tổng cộng ghi vào cột Có TK 632 và Nợ TK 155.
+Phần cộng có TK 155: Số liệu đợc lấy từ cột tổng giá thành (phần xuất trong
kỳ) của bảng Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm theo quan hệ đối ứng: Nợ TK 632,
Có TK 155.
Biểu 11: Sổ cái tài khoản 155
Năm 2002
Số d đầu kỳ:
Nợ: 216.856.284.071 Có:
Ghi có
các TK
Cộng T1 T5 . T12
154
632

10.000.038.471
218.000.000
Cộng Nợ
10.218.038.471
Cộng Có
9.664.798.708
D Nợ 5.828.989.763

Kế toán ghi sổ Kế toán trởng
* Phơng pháp hạch toán tổng hợp Nhập, xuất, tồn thành phẩm đợc khái quát
theo sơ đồ dới đây: Biểu 12 (Xem trang sau)
Nhìn vào sơ đồ ta thấy : Tại công ty Cao Su Sao Vàng chỉ có duy nhất một
phơng thức tiêu thụ: đó là tiêu thụ trực tiếp. Không xảy ra các nghiệp vụ liên quan
đến xuất thành phẩm, góp vốn tham gia liên doanh, đánh giá lại thành phẩm vào
cuối kỳ.
II.Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1.Đặc điểm công tác tiêu thụ thành phẩm tại công ty cao su sao vàng
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
44
Luận văn tốt nghiệp
Xác định đợc rằng: Sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ đợc hay không đều
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua tiêu thụ sẽ đánh giá
đợc uy tín cũng nh chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong công tác tiêu thụ,
công ty Cao Su Sao Vàng có những đặc điểm nổi bật sau:
-Về thị trờng tiêu thụ: Thị trờng trong nớc khá rộng lớn gồm 5 chi nhánh và
200 đại lý tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc tế; chiếm khoảng 60 % thị phần toàn
quốc. Song thị trờng trọng điểm vẫn là Miền Bắc, hiện nay công ty đang mở rộng
thị trờng của mình ở miền Trung và Nam Bộ. Đối với thị trờng nớc ngoài: Từ trớc
những năm 1998, sản phẩm của công ty có xuất khẩu sang một số nớc: Cuba,
Anbani, Mông cổ.... Nhng đầu những năm 1990 khi Liên bang Xô Viết tan rã thì
việc xuất khẩu không còn tiếp tục nữa. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ
yếu là trong nớc.
-Về phơng thức tiêu thụ: Hiện nay để tổ chức tiêu thụ sản phẩm, công ty có
nhiều hình thức nh: bán trực tiếp cho khách hàng, bán qua các đại lý, qua chi nhánh.
+ Tiêu thụ theo hình thức hàng gửi bán: Là phơng thức mà sản phẩm, hàng
hoá xuất kho đợc coi là tiêu thụ ngay, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời bán.
+ Tiêu thụ theo hình thức bán hàng qua chi nhánh, đại lý ( ký gửi) : Là phơng
thức mà khách hàng nào muốn làm đại lý cho công ty thì ký hợp đồng. Mặc dù về

mặt hình thức là tổ chức các đại lý tiêu thụ sản phẩm, nhng về mặt kế toán thì không
có phơng thức giá bán đại lý, tất cả các đại lý hay chi nhánh đều đợc coi nh khách
hàng. Tóm lại, về bản chất kế toán thì hiện nay công ty CSSV chỉ có một phơng thức
tiêu thụ duy nhất là tiêu thụ trực tiếp.
-Về thời điểm ghi nhận doanh thu và giá vốn: ở công ty mọi trờng hàng xuất
khỏi kho đều đợc coi là tiêu thụ và kế toán ghi nhận doanh thu. Vì vậy, đối với đại
lý, chi nhánh hay cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm khi cha tiêu thụ đợc sản
phẩm nhng công ty đã xuất hàng gửi cho đại lý, chi nhánh thì kế toán vẫn viết Hoá
đơn GTGT và ghi nhận doanh thu và phản ánh giá vốn.
-Về chính sách giá cả: Tại công ty Cao Su Sao Vàng, giá bán đợc xác định
dựa trên giá thành thực tế của thành phẩm và sự biến động của thị trờng. ở mỗi thời
điểm khác nhau, chính sách giá bán ở công ty khác nhau. Chính sách giá bán ở các
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
45
Luận văn tốt nghiệp
khu vực khác nhau: Miền Bắc từ Hà Tĩnh trở ra một loại giá và giá thờng cao nhất;
miền Trung từ Quảng Bình đến Phú Yên một loại giá và Sài Gòn Miền Nam một
loại giá.
-Về giảm giá hàng bán: Thờng chỉ áp dụng đối với lốp xe đạp, áp dụng ngay
trên hoá đơn và giảm giá 20% giá quy định, thờng thì việc này rất hiếm khi xảy ra.
-Đối với hàng hoá bị trả lại: Cuối năm chi nhánh, đại lý hay cửa hàng bán và
giới thiệu sản phẩm của công ty tiêu thụ không hết, sẽ tiến hành nhập lại kho số
hàng tồn. Và hàng này đợc xem nh là hàng bán bị trả lại.
-Về khối lợng sản phẩm sản xuất bán: Việc sản xuất sản phẩm của công ty
hiện nay dựa trên các hợp đồng kinh tế ký kết và trên cơ sở đã nghiên cứu thị trờng
nên hầu nh sản phẩm xuất ra đều đợc tiêu thụ thậm chí ở một số mặt hàng còn
không đáp ứng đủ nhu cầu cho khách. Hiện nay công ty đang cố gắng đẩy nhanh
khối lợng thành phẩm sản xuất để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
-Về quy cách sản phẩm xuất bán: khi sản phẩm đợc sản xuất song, bộ phận
KCS kiểm tra về quy cách, chất lợng sản phẩm, loại ra các sản phẩm không đủ quy

cách, số còn lại nhập kho. Thủ kho phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bảo quản thành
phẩm trong kho, tránh trờng hợp thành phẩm bảo quản trong kho bị h hỏng, bảo đảm
hàng đến tận tay khách hàng theo đúng chất lợng yêu cầu.
Trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh của các công ty trong và ngoài
nớc đòi hỏi công ty Cao Su Sao Vàng phải có biện pháp tổ chức tiêu thụ sao cho
thuận tiện và có hiệu quả, nghĩa là đợc thị trờng chấp nhận cả về phơng diện giá cả,
chất lợng và mẫu mã.
2. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
46
Luận văn tốt nghiệp
Nh đã biết, công ty Cao Su Sao Vàng có số lợng thành phẩm phong phú, đa
dạng về chủng loại. Vì vậy việc xác định đợc giá thành thực tế của từng sản phẩm
xuất kho là rất phức tạp. Với cách xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất kho
đã đợc trình bày ở phần kế toán thành phẩm thì giá vốn của sản phẩm xuất kho
chính là giá thành thực tế thành phẩm xuất kho. Việc xác định giá vốn của sản phẩm
xuất kho đợc tiến hành vào cuối tháng. Trong tháng, kế toán chỉ theo dõi đợc thành
phẩm xuất bán về mặt hiện vật.
*Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng Tài khoản 632 Giá vốn
hàng bán và tài khoản 155. Kế toán không sử dụng tk157 vì công ty chỉ có phơng
thức tiêu thụ trực tiếp.
*Các sổ sách đợc sử dụng nh :
+Thẻ kho và Bảng Nhập-Xuất-Tồn thành phẩm ( tơng tự bảng kê 8): mẫu và
chức năng của 2 sổ này đã đợc trình bày trong phần kế toán thành phẩm.
+Sổ chi tiết tiêu thụ: Là sổ kế toán phản ánh chi tiết giá số lợng thành phẩm
tiêu thụ, doanh thu, giá vốn, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đặc biệt xác định kết quả tiêu thụ trong tháng
(sổ này sẽ đợc trình bày chi tiết trong phần kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ).
+ Sổ cái tài khoản 632.

+ Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm: Bảng này do bộ phận kế toán giá
thành lập và gửi cho kế toán tiêu thụ. Bảng này tính giá thành thực tế thành phẩm
nhập kho từ sản xuất của từng loại thành phẩm.
+ Chú ý rằng, kế toán tiêu thụ không dùng NK- CT số 8 và bảng kê số 9.
*Các chứng từ: Căn cứ vào lệnh xuất kho, hoá đơn GTGT, Bảng kê hoá đơn
chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, kế toán xác định số lợng và giá trị sản phẩm xuất
bán.
*Phơng pháp hạch toán tổng hợp:
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
Giá vốn TP(i) xuất
kho trong tháng
Số lượng TP(i) xuất
kho trong tháng
Giá thành đơn vị
thực tế TP(i) nhập
kho trong tháng
X
47
Luận văn tốt nghiệp
- Khi xuất hàng khỏi kho tiêu thụ ngay, gửi bán, giao đại lý hoặc chi nhánh
thành phẩm đều đợc coi là tiêu thụ ngay. Vì vậy kế toán sử dụng tài khoản 632 giá
vốn hàng bán, không sử dụng TK 157 hàng gửi bán.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ
bán ra, kế toán lấy cột tổng số lợng ghi vào cột số lợng của Bảng Nhập-Xuất-Tồn
kho thành phẩm, kết hợp với Bảng tính giá thành thực tế do bộ phận kế toán giá
thành gửi sang, tính ra đựoc tổng giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng
và ghi vào cột tổng giá thành (xem phần kế toán tổng hợp thành phẩm- phần cách
ghi Bảng Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm ). Và đây chính là giá vốn của hàng
xuất bán trong tháng, phản ánh quan hệ đối ứng: Nợ TK 632 và Có TK 155.
- Các trờng hợp giảm giá vốn nh: Hàng bán bị trả lại, phát hiện thừa trong

kiểm kê. Kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp hàng bán bị trả lại (xem biểu 19
phần kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ) để phản ánh quan hệ: Nợ TK 155 và
Có TK 632.
- Từ Bảng Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm và Bảng tổng hợp hàng bán bị
trả lại vào sổ Chi tiết tiêu thụ cột giá vốn hàng bán và hàng bán bị trả lại (Xem
biểu 28 ).
Biểu13 : Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm
(Tháng 5 năm 2002)
Đvt: VNĐ
STT Tên sản phẩm Sản lợng Tổng giá thành
thực tế
Giá thành
đơn vị
1
2
3

Lốp XM 250-174 PRHR1
Săm XM225/250-17 TR4A
Lốp XĐ 650 đỏ

16.767
42.257
208.379
.
656.129.262
458.085.630
2.203.544.835

39.132,18

10.840,47
10.574,7
.
Cộng
10.000.038.471
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
48
Luận văn tốt nghiệp
Cuối tháng, kế toán tổng hợp lập sổ cái cho TK 632: căn cứ vào Bảng Nhập-
Xuất-Tồn kho thành phẩm vào cột ghi Có TK 155. Căn cứ vào Bảng tổng hợp
hàng bán bị trả lại và Sổ chi tiết tiêu thụ tổng hợp số liệu vào phần cộng có tài
khoản 632.
Biểu 14: Sổ cái tài khoản 632
Năm 2002
Số d đầu kỳ
Nợ : Có:
Ghi Có
các TK
Cộng T1 T5 T12
155 9.664.798.708 ....
Cộng Nợ
9.664.798.708
Cộng Có
9.664.798.708
D Nợ
D Có
Ngày.... tháng..... năm
Ngời lập sổ Kế toán trởng

Nh vậy giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ đợc xác định:

Giá vốn hàng tiêu thụ
trong tháng
=
Trị giá vốn hàng đợc
coi là tiêu thụ
-
Giá vốn hàng bị
trả lại
= 9.664.798.708 218.000.000 = 9.446.798.708
3. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ của công ty hiện nay chỉ bao gồm: Doanh thu tiêu thụ
trong nớc, không có doanh thu xuất khẩu. Để hạch toán Doanh thu tiêu thụ, Kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng. Tài khoản này đợc chi tiết thành
5112: Doanh thu bán thành phẩm sản xuất chính
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
49
Luận văn tốt nghiệp
5113: Doanh thu khác
+ Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Tài khoản này đợc sử dụng cho cả trờng hợp khách hàng mua trực tiếp, thanh
toán ngay và trờng hợp hàng bán qua các đại lý.
+ Tài khoản 136: Phải thu nội bộ. Mở cho các chi nhánh khi xuất hàng cho
các chi nhánh trực thuộc công ty.
+ Tài khoản 155: Thành phẩm.
+ Vì công ty chỉ có một phơng thức tiêu thụ trực tiếp nên không sử dụng tài
khoản 157: Hàng gửi bán.
* Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+ Các chứng từ: Hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, Hợp
đồng kinh tế, giấy đề nghị xuất hàng, lệnh xuất kho...

+ Sổ sách kế toán sử dụng trong phần hành này bao gồm:
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Bảng Nhập-Xuất-Tồn kho thành phẩm: Theo dõi tình hình nhập, xuất tồn
kho theo từng loại thành phẩm cả về mặt số lợng và giá trị
Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm: theo dõi doanh thu, giá vốn, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ. Đặc biệt phản ánh kết quả tiêu thụ trong kỳ (lãi, lỗ).
Sổ báo cáo chi tiết TK-131 theo từng khách hàng: theo dõi công nợ theo
từng khách hàng. Đối với những khách hàng vãng lai, không thờng xuyên thì mở
chung một sổ; còn đối với những khách hàng truyền thống, thờng xuyên thì mỗi
khách hàng mở một sổ.
Sổ tổng hợp thanh toán với ngời mua: tổng hợp tình hình công nợ của tất
cả các khách hàng một cách tổng hợp nhất. Số liệu đợc tổng hợp từ báo cáo chi tiết
Tk131 theo từng khách hàng.
*Quy trình hạch toán doanh thu tiêu thụ:
Cuối tháng, căn cứ vào các Hoá đơn GTGT xuất bán sản phẩm trong tháng.
Kế toán lập Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán. Từ đó, kế toán lấy các
dòng tổng cộng doanh thu và Số lợng của từng loại sản phẩm để ghi vào cột số lợng,
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
50
Luận văn tốt nghiệp
tổng doanh thu của từng loại sản phẩm trên Sổ chi tiết tiêu thụ tơng ứng cùng với
bút toán phản ánh giá vốn theo quan hệ đối ứng:Có TK 5112 và Nợ các tk có liên
quan.
Đối với trờng hợp bán hàng thu tiền ngay. Khi nhận Phiếu xuất kho (liên 2 )
do khách hàng mang tới, kế toán tiền mặt viết phiếu thu. Đối với trờng hợp trả chậm
khi nào khách hàng thanh toán thì mới lập phiếu thu.
Biểu15: Phiếu thu
Ngày 25 tháng 5 năm 2005
Mẫu số : C21-H

Số : 0154
TK ghi Nợ: 1111
TK ghi Có : 131
Họ và tên ngời nộp: Giang Minh Sơn
Địa chỉ cơ quan: Công ty cao su Giang Minh Thành
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng lốp XM 250-174 PRHR1
Số tiền: 90.200.000
Bằng chữ: Chín mơi triệu, hai trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 Hoá đơn (GTGT) số: 11478
Ngày 25 tháng 5 năm 2002
Phụ trách kế toán Ngời lập Thủ quỹ
Phiếu thu đợc lập thành 03 liên: liên 1 lu tại quyển, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 giao cho thủ quỹ để thực hiện việc thu tiền.
Đối với khách hàng trả chậm, Kế toán theo dõi chi tiết từng khách hàng trên
Báo cáo chi tiết tài khoản 131 theo từng khách hàng và đợc ghi hàng ngày (biểu16).
Những khách hàng vãng lai, không thờng xuyên, Kế toán lập một trang sổ cho
những khách hàng này. Còn những khách hàng có quan hệ thờng xuyên, lâu dài, Kế
toán mở cho mỗi khách hàng một trang sổ.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
51
Luận văn tốt nghiệp
Đầu tháng kế toán tiến hành chuyển số d cuối tháng của Báo cáo chi tiết
tháng trớc sang chỉ tiêu số d đầu tháng của Báo cáo chi tiết tháng này. Trên cơ sở
các Hoá đơn GTGT thanh toán chậm kế toán vào Báo cáo chi tiết TK131 theo
khách hàng phần phát sinh Nợ tài khoản 131, đồng thời khi khách hàng thanh toán
tiền hàng hoặc ứng trớc tiền hàng căn cứ vào Phiếu thu, Giấy báo Có của ngân
hàng kế toán ghi vào cột phát sinh Có tài khoản 131, tính ra số d cuối tháng của
từng khách hàng theo công thức:
= + -
Biếu16 : Báo cáo chi tiết Tài khoản 131 theo từng khách hàng

(Từ ngày 01/5/2001 Đến 31/5/2002)
Tên đơn vị: Công ty cao su Minh Thành- Thanh Xuân
Số d đầu kỳ : 120.500.000
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Phát sinh Phát sinh

SH NT
HĐ11748
HĐ11520

PT 0154
Hđ11480
.
03/5
05/5
.
25/5
29/5

Mua lốp XM 250-174
PRHR1cha thanh toán
Mua hàng trả chậm

Trả tiền HĐ 1478
Trừ vào giá hàng lốp
XĐ 650 đỏ
.
5112
33311

5112
33311

1111
531
33311

82.000.000
8.200.000
7.600.000
760.000
.

.
90.200.000
1.900.800
190.080

Cộng phát sinh 107.547.000 166.547.500
Số d cuố kỳ : 61.499.500
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
Căn cứ vào Báo cáo chi tiết TK 131 theo từng khách hàng, phần tổng
cộng của từng khách hàng để Kế toán nhập vào Sổ chi tiết thanh toán với ngời
mua cho cả tháng.
Nguyễn Xuân Quỳnh Kế toán 41B Khoa Kế toán
52

×