Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Dự báo về tác động của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đối với các doanh nghiệp Việt Nam ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.6 KB, 46 trang )

Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
**********





THU HOẠCH THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI





Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Quy.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Ly.
Lớp : Nhật 2- K38F - KTNT.




Hà Nội, tháng 10-2003

Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp


2
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền
kinh tế quốc dân
I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu . 1
1.
Khái niệm 1
Bản chất. 1
2.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 2
1.
Sơ lược tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua. 2
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. 4
2.1 Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế 4
2.2 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào
việc cải thiện cán cân thanh toán 5
2.3 Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống cho người lao động 6
2.4 Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta 6
3. Một số hình thức xuất khẩu ở nước ta hiện nay 7
Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai
I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai 9
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai 9
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai. 10
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai 11
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 12
4.1 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ 12

4.2 Phương thức sản xuất kinh doanh 13
II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty
1. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua. 15
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
3
1.1 Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu. 15
Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng. 20
1.2
1.3 Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu. 22
1.4 Phẩn tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm. 23
Chính sách giá xuất khẩu của Công ty 24
2.
3. Kênh phân phối trên thị trường xuất khẩu của Công ty 25
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai
1. Những thành tựu Công ty đã đạt được 26
Những khó khăn tồn tại 27
2.
2.1 Công tác marketing chưa hoàn thiện 27
2.2 Vốn kinh doanh thiếu và chưa được sử dụng hiệu quả 28
2.3 Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh 28
2.4 Vấn đề thương hiệu của Công ty chưa được coi trọng 29
2.5 Đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm chuyên môn 29
3. Nguyên nhân của các tồn tại. 30
Chương III : Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh
Khai trong thời gian tới
I. Định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 31
II. Phương hướng phát triển của Công ty dệt Minh Khai thời gian tới 32
III. Một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt
Minh Khai 33

1.
Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường. 34
Hoàn thiện kênh phân phối xuất khẩu trên thị trường truyền thống, mở
rộng xuất khẩu sang thị trường mới và củng cố vững chắc thị trường nội
địa 34
2.
3.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm 37
Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng đội ngũ công nhân tay nghề cao, tăng cường
công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý. 37
4.
IV. Một số kiến nghị 39
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
4
1. Kiến nghị với Nhà nước 39
Kiến nghị với Công ty 40
2.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo



















LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
5
Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới, việc đẩy mạnh xuất khẩu được Nhà nước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát
triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho
hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển.
Ngành dệt may nước ta là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước. Công ty dệt Minh Khai là một trong những
doanh nghiệp dệt của Nhà nước đứng đầu trong ngành công nghiệp nhẹ Hà nội, đã có
những thành tựu đáng kể trong công cuộc đổi mới. Trong thời gian qua Công ty dệt
Minh Khai luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế do Nhà nước
giao và ngày càng chiếm lĩnh các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU, Mỹ…đồng
thời tạo được uy tín của công ty trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh tự
do hoá thương mại ngày nay, công ty đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối
thủ cạnh tranh lớn mạnh trong ngành dệt may là Trung Quốc, Thái Lan,
Indonexia…đặc biệt là Trung Quốc. Đây là thách thức to lớn đòi hỏi công ty phải có
biện pháp giải quyết, nhằm tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao uy tín
của công ty trên trường quốc tế.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty và những kiến thức tích luỹ

được ở nhà trường đã giúp em viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp “Thực trạng và giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai”. Em mong muốn những giải
pháp mà em đề xuất dưới đây sẽ giúp công đạt được những kết quả cao hơn trong hoạt
động xuất khẩu.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này gồm các nội dung sau :
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế
quốc dân.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai.
Có được nội dung và sự thành công của bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này,
em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
6
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên
bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính
mong được sự giúp góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để em có điều kiện
hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.

Hà nội, tháng 10- 2003.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Ly.
Lớp: Nhật 2- K38F- Kinh tế ngoại thương.



















Chương I
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia
khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc
gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất
khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và ngày
càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nước. Nếu như trong
buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng
tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch
thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng
tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải có quốc
tịch ở hai nước khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ

xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và kỹ
thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho
các quốc gia tham gia.
2. Bản chất
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của hoạt động kinh
doanh thương mại quốc tế. Nó được biểu hiện thông qua trao đổi hàng hoá dịch vụ của
một nước này cho nước khác và dùng tiền tệ làm phương tiện trao đổi. Đằng sau việc
trao đổi này là mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa
những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó, hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò trong việc khai thác tiềm năng của đất nước.
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
8
Hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nước
nhập khẩu và khai thác được lợi thế so sánh của nước xuất khẩu. Thực tế cho thấy, một
quốc gia cũng như một cá nhân không thể sống riêng rẽ, biệt lập với bên ngoài mà vẫn
tồn tại và phát triển được. Thương mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu
dùng với chất lượng và số lượng cao hơn so với ranh giới của khả năng sản xuất trong
nước, khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán với nước ngoài. Vì vậy, sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Tuy nhiên, xét một cách cụ thể
hơn thì nguyên nhân cơ bản và sâu xa của việc trao đổi mua bán đó là xuất phát từ sự
đa dạng về điều kiện tự nhiên nên một nước có thể chuyên môn sản xuất một số mặt
hàng có lợi thế hơn và xuất khẩu để đổi lấy hàng nhập khẩu từ nước khác nhằm mục
đích lợi nhuận. Nhưng sự khác nhau về điều kiện sản xuất chỉ là một trong những lý
do để thúc đẩy các nước mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán với nhau. Quan trọng hơn
cả là hai bên cùng có lợi do có sự khác nhau về sở thích và lượng cầu đối với hàng
hoá. Chính vì vậy, nước ta mặc dù với xuất phát điểm thấp và chi phí sản xuất hầu như
lớn hơn tất cả các mặt hàng của các cường quốc kinh tế, chúng ta vẫn có thể duy trì
quan hệ thương mại với các nước đó. Trong những năm qua, vấn đề phát triển ngoại
thương nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng luôn là mục tiêu chiến lược để phát

triển kinh tế được Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và đặt lên hàng đầu.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
1.
Sơ lược tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua
Từ khi Nhà nước ta bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam
đã bước đầu đi vào phát triển ổn định. Tốc độ phát triển kinh tế bình quân trong giai
đoạn 1991-1995 đạt 8,2%; giai đoạn 1996-2000 đạt 6,7%; tổng sản phẩm trong nước
(GDP) tăng bình quân hàng năm trong 10 năm là 7,5% (chiến lược đề ra 6,9-7,5%). Có
được những kết quả đó một phần là do sự đóng góp của các hoạt động kinh tế đối
ngoại. Hoạt động ngoại thương của Việt Nam, trong đó có hoạt động xuất khẩu, đã có
bước tăng trưởng đáng kể. Nếu chỉ xét riêng về xuất khẩu, cũng đã thấy rõ những tiến
bộ đáng kể qua các thời kỳ.
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
9

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm
(Đơn vị: triệu USD)
Năm 95 96 97 98 99 00 01 02
Giá trị 5.448,9 7.255,9 9.185 9.361 11.523 14.455 15.100 16.530
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam)
Như vậy, từ 95 đến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng đều qua các
năm. Sở dĩ có được những kết quả như vậy là do Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các
mặt hàng chủ lực. Cụ thể:
+ Dầu thô tăng với tốc độ cao, đạt 3,5 tỷ USD (2000); 2,71 tỷ USD (2002), tăng
37,2%.
Đây là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua.
+ Các sản phẩm dệt may đứng ở vị trí thứ 2 nhưng tốc độ tăng không cao, đạt
1,82 tỷ USD vào năm 2000.
+ Tiếp theo là các mặt hàng thuỷ sản đạt 1,48 tỷ USD (2000), giầy dép đạt 1,4 tỷ

USD (2000) và 1,82 tỷ USD (2002)…
Ngoài ra tỷ trọng của các nhóm hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch qua các giai
đoạn. Từ 1991- 2000, tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thuỷ sản có xu hướng giảm dần
trong cơ cấu xuất khẩu chiếm hơn 68% trong năm 1986 nhưng đến năm 2000 thì chỉ
chiếm 19,8%. Trong đó nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng dần qua các
năm đạt 35,6% vào năm 2000. Sự thay đổi này là do Việt Nam tăng dần xuất khẩu dầu
thô. Hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ cũng có xu hướng tăng dần đạt mức
34,3% vào năm 2000. Tỷ trọng hàng nguyên liệu thô giảm và tỷ trọng mặt hàng qua
chế biến tăng giúp cho giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng lên. Bởi khi xuất hàng
nguyên liệu thô, ngoại tệ thu về thấp đồng thời lại không thúc đẩy được nền sản xuất
trong nước phát triển và tạo việc làm cho người lao động.
Sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới cùng với sự chuyển dịch
khá tích cực trong cơ cấu xuất khẩu đã kéo theo sự thay đổi về thị trường xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu so với thời kỳ trước những năm 90 đã được mở rộng nhanh theo
hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các nước
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
10
Châu Á tăng đều. Trong khi kim ngạch xuất khẩu vào Châu Âu và đặc biệt là Đông Âu
và các nước thuộc Liên Xô (cũ) giảm mạnh vào những năm 80 và nửa đầu năm 1990
thì kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ và Châu Đại Dương lại có xu hướng tăng lên
trong những năm gần đây. Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 1999 là Châu
Á 57,7%,
Châu Âu 28), EU 21,7% và Nhật Bản là 15,5%. Đây là sự đổi mới trong đường lối
phát triển kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Nhìn vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm ta thấy được những tín
hiệu đáng mừng, nhưng đồng thời cũng thấy được những thách thức mà các mặt hàng
xuất khâủ của ta sẽ gặp phải khi gia nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. Do vậy đòi
hỏi Nhà nước phải có chính sách đúng đắn kịp thời và các doanh nghiệp phải tự nỗ lực
vươn lên đứng vững trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nền kinh tế khu vực và thế

giới.
2.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với
một nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ như
nước ta thì việc đẩy mạnh xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm cải thiện đời sống,
tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện
được chiến lược lâu dài đó chúng ta phải nhận thức rõ được ý nghĩa của việc xuất khẩu
hàng hoá:
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát
huy được lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi các thành tưu khoa
học công nghệ tiên tiến.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh được nâng cao nên chất lượng
hàng hoá không ngừng được tăng lên, tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất thể
hiện nội lực kinh tế của đất nước.
Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
11
2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải
thiện cán cân thanh toán.
Cần khẳng định rằng nhập siêu là tình trạng chung ở các nước đang phát triển.
Tình trạng này không dễ khắc phục một sớm một chiều.
Ở những nước này, nhu cầu về
mọi mặt đều lớn hơn khả năng kinh tế đang có. Để thoả mãn nhu cầu cho phát triển
sản xuất và đời sống nhân dân, việc nhập khẩu đòi hỏi ngày càng mở rộng. Tuy nhiên,
nhập siêu trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều không tích cực vì nó sẽ dẫn đến mất cân
bằng trong cán cân thương mại từ đó sẽ dẫn tới sự mất cân bằng trong cán cân thanh

toán. Điều này trở nên rất nguy hiểm , đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thế giới biến
động thường xuyên như hiện nay.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn. Cho nên
việc xuất khẩu ít hơn nhập khẩu là tất yếu. Nhưng việc nhập khẩu nhiều như hiện nay
chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa và cùng với quá trình phát triển sản xuất
thì chúng ta cần đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Điều này sẽ tạo thế vững chắc cho sự
phát triển kinh tế của đất nước.
2.3. Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống cho người lao động.
Việt Nam là một nước có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân số trẻ. Số
người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hơn 80 triệu người. Hàng
năm, số người trong độ tuổi lao động được bổ sung khoảng 1,5-2 triệu người. Việc giải
quyết việc làm cho số người này hoàn toàn không đơn giản. Hơn nữa, số dân làm việc
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
12
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục
vụ đời sống hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ được
mở rộng, có thêm nhiều ngành nghề mới từ đó thu hút nhiều lao động vào làm việc.
- Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác như du
lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo điều kiện đưa lực lượng lao động tham gia vào quá
trình phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố rất quan trọng giải quyết tình trạng
thất nghiệp.
2.4. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Với đường lối kinh tế “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”, Đảng ta đã chủ
trương đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dù xuất khẩu

chỉ là một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nhưng lại có quan hệ mật thiết với các lĩnh
vực còn lại như thu hút đầu tư trực tiếp, vay tín dụng quốc tế, hợp tác và triển khai
công nghệ mới. Thực tiễn trong thời gian qua đã chứng tỏ sự phát triển của hoạt động
xuất khẩu và những ngành có liên quan đã thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ tín
dụng- vay nợ quốc tế, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ
kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
3. Một số hình thức xuất khẩu ở nước ta hiện nay
3.1. Xuất khẩu uỷ thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nước có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhưng không đủ điều kiện để
xuất khẩu đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại thương tiến
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
13
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ do
không phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch
với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng như
thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.

3.2. Xuất khẩu tự doanh
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính
toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính
sách, pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào trước tất cả
mọi việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị trường
đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của
mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra.
3.3. Xuất khẩu liên doanh

Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề
ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động
này phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, doanh nghiệp ít
phải chịu rủi tro hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp.
3.4. Xuất khẩu đổi hàng
Xuất khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lưu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo
hình thức này không phải dùng tiền mà chuyển bằng hàng hoá.
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
14
Để có thể thực hiện được hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng
hoá xuất phải tương đương nhau về giá trị, tính quý hiếm và phải cân bằng về giá cả,
bạn hàng bán và mua là một.
Trên đây là khái quát một số hình thức xuất khẩu được ap dụng phổ biến ở
nước ta hiện nay. Bên cạnh đó còn có các hình thức khác nhưng chưa được áp dụng
nhiều.
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
15
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI
Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nước, một đơn vị lớn của Sở
công nghiệp Hà Nội được thành lập năm 1974 theo quyết định số 25- QĐUB của
UBND thành phố Hà Nội ngày 20-3-1974.
Tên Công ty : Công ty dệt Minh Khai

Tên giao dịch quốc tế : Minh Khai Textile Company
Trụ sở chính : 423 Đường Minh Khai-Hà Nội
I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai
Các giai đoạn phát triển của Công ty dệt Minh Khai gắn liền với sự phát triển của
ngành công nghiệp Hà Nội riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Công ty dệt Minh Khai (trước đây là nhà máy dệt khăn mặt khăn tay) được khởi
công xây dựng từ cuối năm 1960, đầu những năm 1970. Tuy nhiên, do cuộc chiến
tranh phá hoại của giặc Mỹ, mãi đến năm 1974, Công ty cơ bản được xây dựng xong
và chính thức thành lập theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Với sự nỗ lực
của cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ
quan, ban ngành cấp thành phố, những năm tiếp theo, Công ty dần đi vào ổn định,
hoàn thiện nhà xưởng, hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng
cường sản xuất. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này của Công ty là sản xuất khăn mặt, khăn
bông, khăn tắm… phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Từ năm 1981- 1989 là thời kỳ phát triển với tốc độ cao của Công ty. Trong giai
đoạn này, để giải quyết khó khăn về vấn đề cung cấp nguyên vật liệu và thị trường,
chủ động sản xuất kinh doanh, Công ty đã chuyển hướng để xuất khẩu (cả hai thị
trường XHCN và TBCN) là chủ yếu. Năm 1988, Công ty được Nhà nước cho phép
thực hiện xuất khẩu trực tiếp và là doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc được Nhà nước
cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Những năm đầu thập
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
16
kỷ 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế nước ta chuyển mạnh sang cơ chế quản lí mới cùng
với việc hệ thống XHCN sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã làm cho nhiều doanh
nghiệp nhà nước trong đó có Công ty dệt Minh Khai gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
được sự giúp đỡ của nhà nước (đặc biệt là Sở công nghiệp Hà Nội) cùng với sự nỗ lực
của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty dệt Minh Khai đã đầu tư thêm
nhiều trang thiết bị mới nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăm

lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên và hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao.
Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của Công ty dệt Minh Khai,
tuy có những thăng trầm song Công ty đã khẳng định vị trí của mình – một doanh
nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả trong tiến trình phát triển và đổi mới đi lên
của đất nước.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty dệt Minh Khai ngay từ khi mới
thành lập đã được Nhà nước giao cho thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như
quốc tế, làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao
chất lượng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất nước.
Với chức năng và nhiệm vụ được giao, trong gần 30 năm qua, Công ty dệt Minh
Khai đã phát huy mọi nguồn lực của mình nhằm khắc phục khó khăn, trở ngại để Công
ty không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, đứng vững trên thương trường, góp phần
thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Công
ty dệt Minh Khai luôn cố gắng đẩy mạnh chiến lược xuất nhập khẩu hai chiều nhằm
tận dụng lợi thế so sánh giữa các mặt hàng cũng như nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất.
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai
Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản lí
theo một cấp, đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên,
giúp vịêc cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
17
- Ban giám đốc: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc (PGĐ sản xuất và PGĐ
kỹ thuật). Đây là cơ quan đầu não của Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, là nơi đưa ra những định hướng phát triển sự tồn tại của Công ty.
- Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, bảo vệ quyền lợi cho nhân viên, phụ

trách chung những vấn đề đối nội, đối ngoại.
- Phòng tài vụ: giúp giám đốc thống kê kế toán tài chính, kiểm tra giám sát tình
hình thu chi tài chính, và hướng dẫn chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế nhằm giảm
chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt vật tư, đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính
để đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng kế hoạch thị trường: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong
công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,
tổ chức thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất ra và đảm bảo
quay vòng vốn nhanh.
- Phòng tổ chức: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lí
Công ty. Phòng tổ chức có nhiệm vụ quản lí số lượng và chất lượng CBCNV, sắp xếp
đào tạo đội ngũ CBCNV trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao
động …
- Phòng kỹ thuật: nghiên cứu tham mưu giúp đỡ giám đốc về công tác quản lí sử
dụng kế hoạch và biện pháp về dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong thiết kế chế tạo sản phẩm và đưa công nghệ mới vào sản xuất.
- Phòng hành chính y tế: giúp giám đốc trong việc quản lí điều chỉnh mọi công
việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp các giao dịch, văn thư và truyền đạt chỉ thị
của giám đốc đến các phòng ban phân xưởng, thực hiện công tác khám chữa bệnh tại
chỗ cho CBCNV trong Công ty.
Hàng năm, Công ty đều tiến hành các họat động rà soát lại các chức năng nhiệm
vụ của từng phòng ban để sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thay đổi của
công việc, tránh sự chồng chéo trong họat động của các phòng ban.

Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
18

Sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty dệt Minh Khai














Giám đốc
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Tổ chức
Phòng
Ti vụ
Phòng
Hnh chính
PGĐ sản xuất
PGĐ kỹ
thu

t
Phân xưởng

Tẩy nhuộm
Phân xưởng
Dệt thoi
Phân xưởng
Dệt kim

Phân xưởng
Hon thnh

4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
4.1 . Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai
Sản phẩm của Công ty là sản phẩm thiết yếu đối với người tiêu dùng, không thể
thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng như: khăn mặt, khăn tắm, màn
tuyn…Sản phẩm của Công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, có tác dụng giữ gìn vệ
sinh, và bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu dùng cho cá nhân nên yêu cầu phải bền, mềm,
thấm nước, mầu sắc mẫu mã phong phú, không phai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ
dày mỏng phù hợp.
Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, cùng với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật nên Công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu
mới. Hiện nay cơ cấu sản phẩm của Công ty đã phong phú hơn rất nhiều và có đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu tiều dùng trong nước và thị trường xuất khẩu (sản phẩm xuất
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
19
khẩu chiếm xấp xỉ 90 % khối lượng sản xuất ra). Có hai loại chủ yếu sau: Khăn bông
các loại và màn tuyn.
Với sản phẩm khăn bông Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có
độ thấm nước cao, mềm mại và phù hợp với yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Đây
là nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty, chiếm tới 98% khối lượng sản phẩm của Công
ty, bao gồm :

- Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đình.
- Khăn rửa mặt: phục vụ cho nhu cầu trong nước, tiêu thụ qua các nhà buôn và
siêu thị.
- Khăn tắm : chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Hiện nay tiêu thụ khăn tắm trong nước có nhu cầu tăng lên.
- Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn mặt, khăn tay, thảm chùi
chân, và áo choàng tắm.
- Các loại vải sợi bông sử dụng để may lót và may mũi giầy phục vụ cho các cơ
sở may xuất khẩu như giầy Ngọc Hà, may X40
Với sản phẩm màn tuyn: Công ty sản xuất 100% sợi PETEX đảm bảo cho màn
tuyn có độ bền cao chống được oxy hoá gây màn vàng. Loại sản phẩm này mới được
đưa vào sản xuất trong Công ty hơn 10 năm, nên khối lượng sản xuất ra chỉ chiếm tỷ
trọng khiêm tốn.

4.2 Phương thức sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai
Với chức năng nhiệm vụ là một doanh nghiệp nhà nước sản xuất các sản phẩm
khăn tay phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ra nước ngoài và nhu cầu trong nước. Công ty
dệt Minh Khai đã có phương thức sản xuất kinh doanh riêng rất hiệu quả.
Hình thức chủ yếu của Công ty là hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Công ty là một
trong những doanh nghiệp đầu tiên giành được quyền xuất khẩu trực tiếp. Với hình
thức này, Công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là các Công ty thương mại nước
ngoài, khi có những thoả thuận trao đổi đi đến thống nhất về mẫu mã, số lượng sản
phẩm, hai bên sẽ chính thức kí kết hợp đồng. Phần lớn mặt hàng khăn bông xuất khẩu
của Công ty áp dụng phương thức này.
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
20
Các mặt hàng khăn bông không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu được tiêu thụ tại thị
trường nội địa chiếm 10% nhưng kích thước, mầu sắc và mẫu mã sản phẩm không phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Công ty chỉ có một vài sản phẩm sản xuất theo thiết

kế phục vụ trong nước. Việc tiêu thụ chủ yếu thông qua các trung gian thương nghiệp
như: các Công ty thương mại trong và ngoài nước, các trung tâm thương mại, các siêu
thị ở Hà nội và tư thương. Từ đó sản phẩm của Công ty được bán cho những người
mua bán và bán lẻ tới tay người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, còn có hình thức xuất khẩu uỷ thác. Công ty xuất khẩu sản phẩm
thông qua Công ty trung gian trong nước như: Tổng Công ty dệt may Vịêt Nam
(Vinatex), Công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ (Artexpor). Công ty cũng kí hợp đồng
với các siêu thị ở Hà nội cung cấp các sản phẩm khăn bông để bán tại các siêu thị này
với phương thức giao hàng trước thanh toán tiền khi giao lô hàng sau.
Mặt khác, Công ty cũng nhận sợi, hoá chất, thuốc nhuộm của khách hàng để tiến
hành sản xuất sản phẩm cho khách hàng qua các hợp đồng gia công. Loại hợp đồng
này đối với Công ty không nhiều, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng nhận gia
công, đơn giá gia công, thời hạn giao hàng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Ngoài
ra Công ty còn thực hiện hợp đồng nhận vốn ứng trước
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua
Đối với Công ty dệt Minh Khai, hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan
trọng nhất của Công ty. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, từ 80-85% tổng
doanh thu hàng năm.
Để có thấy rõ tình hình xuất khẩu của Công ty chúng ta phải đi vào phân tích
thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm qua theo các tiêu thức
sau:
1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì thị trường là vấn đề quan tâm hàng đầu của
Công ty. Thị trường có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn của Công ty vì thị trường
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
21

Bảng 2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 1998-2002

Đơn vị: 1000 USD
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
TTXK
GT % GT % GT % GT % GT %
Nhật Bản
3.010 91,74 3.587 88,6 3.373,2 90 4.240 91,38 4.038 93,58
EU
118 3,61 302,1 7,46 206,14 5,5 250 5,39 220 5
Châu Á
152 4,65 160,9 3,94 168,66 4,5 150 3,23 57 1,42
Tổng KN
3.280 100 4.050 100 3.748 100 4.640 100 4.315 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường)
* Thị trường Nhật Bản
Thị trường Nhật Bản là thị trường truyền thống của Công ty và cũng là một trong
những thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Công ty đã thiết lập
và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng Nhật Bản trong một thời gian dài, từ
năm 1983 cho tới nay. Nhật Bản đã trở thành bạn hàng truyền thống của Công ty.
Công ty xuất khẩu sang Nhật Bản những sản phẩm khăn bông bao gồm khăn ăn, khăn
mặt, khăn tắm, khăn Jacquard, áo choàng tắm các loại phong phú về kiểu dáng và mẫu
mã.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này luôn chiếm một tỷ
trọng cao nhất khoảng 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty hàng năm
(xem bảng 2). Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Nhật Bản đạt 3,01
triệu USD chiếm tỷ trọng 91,74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1999 kim
ngạch xuất khẩu tăng lên 3.587.000 USD tức là chiếm 88,6% và sang đến năm 2001
con số này đã tăng lên 4.240.000 USD đạt tỷ trọng 91,38%.
Tuy nhiên, mức tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị trường Nhật Bản
không đều và không ổn định. Sở dĩ có tình trạng như vậy là vì hiện này Công ty đang
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT

Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
22
Qua phân tích tình hình xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản của Công ty, chúng ta
có thể thấy trở ngại lớn nhất của Công ty đối với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
sang thị trường Nhật Bản đó là vấn đề khả năng cạnh tranh của Công ty. Các sản phẩm
khăn bông của Trung Quốc mặc dù có chất lượng không cao hơn so với chất lượng sản
phẩm cuả Công ty nhưng lại có lợi thế là giá cả xuất khẩu rẻ hơn. Trong khi đó để sản
xuất khăn bông xuất khẩu, Công ty phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài, hơn nữa phải
đầu tư nhiều để đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất nên chi phí giá thành sản xuất sản
phẩm mới đội lên cao, làm cho sản phẩm của Công ty có giá bán cao. Đặc biệt là
Trung Quốc vừa mới gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO nên thuế xuất
khẩu các sản phẩm của Trung Quốc cũng được giảm nhiều. Đây là một bất lợi lớn đối
với toàn ngành dệt may Việt Nam cũng như đối với Công ty, buộc Công ty phải có
biện pháp đối phó với vấn đề này.
Một vấn đề nan giải đối với Công ty và cũng là bài toán khó đối với các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay đó là vấn đề thương hiệu. Trong tương lai Công ty nhất
định phải giải quyết được vấn đề này để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản.
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
23
* Thị trường EU
Quan hệ thương mại Việt Nam EU đang ngày càng phát triển và có triển vọng tốt
đẹp. Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của
Việt Nam. Từ những năm 1980 Việt Nam đã thực hiện xuất khẩu hàng dệt may sang
một số nước thành viên EU như Đức, Pháp, Anh xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang EU đặc biệt phát triển mạnh từ khi có hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt
Nam EU.
Đối với Công ty dệt Minh Khai, thị trường EU chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong
tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Theo đánh giá của Công ty

phần tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU chỉ đạt khoảng 3-5% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu.
Công ty xuất khẩu sang thị trường EU các mặt hàng khăn tắm, khăn mặt, khăn
ăn, thảm chùi chân, áo choàng tắm và một số loại khăn Jacquard.
Qua bảng 2, ta thấy kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty không ổn định
mức tăng trưởng hàng năm không đều, biến đông tăng giảm khác nhau. Năm 1998 kim
ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty đạt 118.402USD. Tuy đây là con số còn khá
khiêm tốn song cũng đã nói lên thành công bước đầu của Công ty trong quá trình thâm
nhập vào EU. Vì EU là thị trường khá mới mẻ đối với Công ty nên hiểu biết về thị
trường này còn nhiều hạn chế. Thông tin mà Công ty có được về thị trường EU chủ
yếu là từ các ấn phẩm tạp chí của bộ thương mại và các Công ty của các thương nhân
Việt kiều sống ở các nước EU.
Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng lên 302.100USD. Đây là một dấu
hiệu đáng mừng, cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năng thâm nhập vào thị trường
EU. Tuy nhiên sang những năm tiếp theo thì kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty
lại bị giảm xuống. Năm 2000 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang EU là 206.140USD
năm 2001 có tăng lên đôi chút, đạt 250.000USD và trong năm 2002 vừa qua kim
ngạch xuất khẩu lại giảm xuống chỉ đạt ở mức 220.000USD.
Nguyên nhân của sự giảm sút trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang EU là
do:
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
24
- Năm 2000 đồng EURO của Châu Âu bị sụt giảm giá trên 20% so với đồng
USD. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá
nhập khẩu nói chung và hàng dệt may nói riêng của Việt Nam trên thị trường này.Vì
thế số lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai cũng bị giảm xuống.
-
Sau khủng hoảng khu vực các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn như Indonesia,
Thái lan, Ấn Độ, đã phục hồi, cùng với Trung Quốc bắt đầu các chương trình phát

triển mới mạnh mẽ hơn trước đây bằng việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, khuyến
khích đầu tư, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nên đã nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của họ. Trong khi đó Việt
Nam, sau cuộc khủng hoảng thì giá nhân công Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất hàng
dệt may xuất khẩu lại trở nên cao hơn so với Trung Quốc và các nước khác trong khu
vực. Do đó giá hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực
khoảng 10-15% và cao hơn giá hàng Trung Quốc 20%. Hơn nữa, năng suất lao động
công nhân Việt Nam còn thấp chỉ bằng 50-70% so với các nước trong khu vực. Với
khả năng xuất khẩu hàng dệt may như vậy Việt Nam không thể tránh khỏi sự cạnh
tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trên thị trường EU.
- Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường EU nên hiểu biết về thị trường của
Công ty còn quá ít ỏi, thiếu thông tin về thị trường giá cả, thị hiếu và mặt hàng được
ưa chuộng, kinh nghiệm thương trường còn thiếu. Công ty thực hiện xuất khẩu sản
phẩm sang thị trường EU chủ yếu thông qua một số các Công ty thương mại trung gian
trong nước như Tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex, Tổng công ty xuất nhập
khẩu mỹ nghệ Artexport và các công ty của thương nhân Việt kiều. Không có điều
kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên Công ty thiếu sự hiểu biết về nhu cầu và sở
thích thực sự của người tiêu dùng trong cộng đồng các nước EU. Tuy nhiên Công ty
cũng có lợi thế về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Nếu thị trường Nhật Bản đã chấp
nhận sản phẩm của Công ty có nghĩa là đã tạo nên uy tín và hình ảnh cho sản phẩm
của Công ty đối với các doanh nhân trên thị trường quốc tế. Do đó khả năng thâm
nhập vào một thị trường có đòi hỏi chất lượng cao như EU là hoàn toàn có thể được
hiện thực hoá.
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
25
* Thị trường Châu Á
Bên cạnh hai thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất là Nhật Bản và EU,
Công ty dệt Minh Khai còn thực hiện xuất khẩu sang một số nước Châu
Á như Đài

Loan, Hông Kông, Hàn Quốc. Nói chung tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường các nước
này là rất thấp vì đây là những khách hàng không thường xuyên của Công ty.
Các nước này cũng là các quốc gia sản xuất và xuất khẩu khăn bông nên Công ty
chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường này các loại sản phẩm áo choàng tắm, ga trải
giường, ngoài ra còn có một số loại khăn ăn.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường Châu Á còn quá nhỏ bé
chưa xứng đáng với tiềm năng tiêu dùng của thị trường đông dân này. Năm 1998 kim
ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường này là 152.700 USD đạt tỷ trọng 4,65%.
Năm 1999 đạt 160.900 USD chiếm 3,94% tổng kim ngạch xuất khẩu. Theo đà tăng
trưởng này, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang các nước này đạt
168.660 USD. Trong hai năm trở lại đây con số này lại tụt giảm. Năm 2001, mức xuất
khẩu chỉ đạt 150.000 USD và sang đến năm 2002 thì giảm xuống chỉ còn 57.000 USD.
Kết quả này cho thấy mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị
trường Châu
Á là không ổn định và có xu hướng giảm xuống. Công ty chưa chú trọng
tới việc xây dựng, củng cố và phát triển vị thế của mình và chỉ có quan hệ làm ăn nhỏ
lẻ với các khách hàng Châu
Á.
Tuy nhiên, lợi thế của Công ty trên thị trường này là sản phẩm áo choàng tắm.
Đây là sản phẩm cao cấp, tuy mới được sản xuất ra trong những năm gần đây nhưng
đã có được chất lượng tốt và kiểu dáng mẫu mã đẹp hợp thời trang nên rất được người
tiêu dùng ưa chuộng.
1.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng
Từ khi nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý theo cơ chế thị trường, trong những
năm qua mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn song Công ty vẫn đứng vững được trên
thị trường, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng tốt, màu sắc đẹp, độ bền cao. Mặt hàng
xuất khẩu chính của Công ty gồm có: khăn ăn, khăn mặt, khăn tay, áo choàng tắm và
một số sản phẩm khác như: thảm chùi chân, ga trải giường, khăn bếp
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT

×