Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Công tác tổ chức kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.52 KB, 75 trang )

1
3
Mục Lục
Lời nói đầu
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán hàng hoá,
công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
I Sự cần thiết phải tổ chức kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
1 Vai trò, đặc điểm của hàng hoá, công cụ, dụng cụ trong sản xuất
kinh doanh.
2 Yêu cầu trong quản lý hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
3 Nhiệm vụ và vại trò của kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
II Phân loại và đánh giá hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
1 Phân loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
2 Đánh giá hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
III Kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ phơng pháp kế toán.
A. Kế toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
1 Chứng từ sử dụng.
2 Sổ kế toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
3 Hạch toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
B. Hạch toán tổng hợp hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
B1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1 Hạch toán tổng hợp hàng hoá.
1.1. Tài khoản sử dụng.
1.2. Phơng pháp hạch toán.
2 Hạch toán công cụ, dụng cụ
2.1. Tài khoản sử dụng.
2.2. Phơng pháp hạch toán.
B2. Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1 Hạch toán hàng hoá.
1.1. Tài khoản sử dụng.
1.2. Phơng pháp hạch toán.


2 Hạch toán công cụ dụng cụ.
2.1. Tài khoản sử dụng.
2.2. Phơng pháp hạch toán.
C Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1 Các nguyên tắc về trích lập dự phòng
2 Phơng pháp kế toán.
Phần II Tình hình tổ chức kế toán hàng hoá công cụ
dụng cụ ở Công ty thơng mạI và dịch vụ nhựa thuộc
tổng công ty nhựa Việt Nam
Trang
5
7
7
7
8
9
10
10
12
15
15
15
16
16
22
22
22
22
23
30

30
31
33
33
33
34
35
35
36
38
38
39
41
1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức tế toán tại công ty
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển công ty
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty trong lền kinh tế:
1.2.1. Chức năng
1.2.2 Nhiệm vụ của Công Ty :
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Thơng Mại và Dịch Vụ
Nhựa
1.3.1. Khái quát về bộ máy quản lý
1.3.2 Khái quát về bộ phận kế toán tài chính
1.3.3.Cơ cấu tổ chức tại phòng tài chính kế toán
2. Thực trạng tình hình tổ chức công tác kế toán hàng hoá ở Công Ty
Thơng Mại và Dịch Vụ Nhựa
2.1 Đặc điểm và phân loại hàng hoá ở công ty Thơng Mại và Dịch Vụ
Nhựa
2.1.1 Đặc điểm hàng hoá ở Công Ty Thơng Mại và Dịch Vụ Nhựa
2.2.2 Phân loại hàng hoá
2.2 Đánh giá hàng hoá

2.2.1 Đánh giá hàng hoá nhập kho
2.2.2 Đánh giá hàng hoá xuất kho
2.3 Thủ tục chứng từ nhập xuất kho ở công ty.
2.3.1 Thủ tục nhập kho
2.3.2 Thủ tục xuất kho
2.4 Kế toán chi tiết hàng hoá
2.5 Kế toán tổng hợp nhập xuất hàng hoá
2.5.1 Tổ chức kế toán tổng hợp hàng hoá
2.5.1.1. Trờng hợp nhập kho hàng hoá từ nguồn mua bên ngoài
2.5.2 Kế toán tổng hợp xuất
2.6. Phân tích tình hình, cung cấp quản lý và xuất bán hàng hoá của
Công Ty Thơng Mại và Dịch Vụ Nhựa
Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán hàng hoá ở công ty thơng mại và dịch vu nhựa
1 Những nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán hàng hoá ở
Công Ty Thơng Mại và Dịch Vụ Nhựa
1.1. Nội dung về vân đề và phân loại và lập số doanh điểm V T
1.2. Việc kiểm tra chất lợng hàng hoá, công cụ dụng cụ trớc khi nhập
kho
1.3. Hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá
1.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn
41
41
42
42
43
43
43
44
46

48
48
48
49
49
49
50
51
51
55
58
68
68
68
74
86
88
88
89
90
91
94
4
Lời nó i đầ u
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, công cụ, dụng cụ đóng
vai trò hết sức quan trọng, là đối tợng lao động và là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí hàng hoá
chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu gía thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ chủ
yếu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc sử dụng
hàng hoá, công cụ, dụng cụ một cách hợp lý tiết kiệm là biện pháp chủ yếu hạ

giá thành sản phẩm. Muốn vậy, phải tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán
hàng hoá, công cụ, dụng cụ từ quá trình thu mua, vận chuyển liên quan đến
việc dự trữ hàng hoá, công cụ, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt công tác hạch toán là khâu không thể thiếu đợc để quản ký,
thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật t cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp
hành mức dự trữ tiêu hao vật t để từ đó góp phần giảm những chi phí không
cần thiết trong sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Hơn nữa, để cung cấp đầy đủ số lợng đầu vào trong quá trình
sản xuất thì các doanh nghiệp phải có số lợng vốn lu động nhất định nhng
doanh nghiệp có sử dụng số vốn ku động đó có hiệu quả hay không. Vì vậy,
để thấy rõ đợc điều đó thì mỗi doanh nghiệp phải sử dụng hàng hoá, công cụ,
dụng cụ một cách hợp lý và phải quản lý chặt chẽ số hàng hoá, công cụ, dụng
cụ từ khâu thu mua đến khâu sử dụng vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất tiết
kiệm, vừa để chống mọi hiện tợng xâm phạm tài sản của đơn vị hoặc cá nhân.
Để làm đợc điều đó các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý àm
kế toán là một đơn vị quản lý giữ vai trò trọng yếu nhất.
Xuất phát từ nhũng lý do nêu trên và nay có điệu kiện tiếp xúc với thực
tế, nhất là có sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị phòng Kế toán
Công Ty Thơng Mại và Dịch Vụ Nhựa và Cô giáo hớng dẫn, em đã mạnh dạn
chon đề tài .Công tác tổ chức kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ tại Công
Ty Thơng Mại và Dịch Vụ Nhựa thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam,
nhằm làm sáng tỏ những vấn đề vớng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể
hoàn thiện, bổ xung kiến thức kế toán đã tích luỹ đợc ở lớp.
Bố cục báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm ba phần:
Phần 1: Lý luận chung về hàng hoá, công cụ, dụng cụ và tổ chức kế
toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng hoá, công cụ, dụng
cụ ở Công Ty Thơng Mại và Dịch Vụ Nhựa thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt
Nam.
5

Phần 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng hoá, công cụ, dụng
cụ tại Công Ty Thơng Mại và Dịch Vụ Nhựa thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt
Nam.
Trên đây là toàn bộ phần lý luận chung và thực trạng tình hình hạch
toán hàng hoá tại Công Ty Thơng Mại và Dịch Vụ Nhựa thuộc Tổng Công Ty
Nhựa Việt Nam. Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn hạn
chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cám ơn.
6
Phần I
Lý luận chung về kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất
I. sự cần thiết phải tổ chức kế toán hàng hoá, công
cụ, dụng cụ
1. Vai trò, đặc điểm của hàng hoá, công cụ, dụng cụ trong SX
kinh doanh.
- Khái niệm hàng hoá:
Hàng hoá là đối tợng lao động đợc biểu hiện dới hình thái vật chất, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh (t liệu sản xuất, đối tợng
lao động, sức lao động), là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Đặc điểm hàng hoá:
Hàng hoá là những tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Hàng hoá
tham gia vào quá trình đầu của quá trònh sản xuất kinh doanh để bắt đầu hình
thành nên sản phẩm mới, chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại.
Hàng hoá là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm. Trong
mỗi quá trình sản xuất, hàng hoá không ngừng chuyển hoá, biến đổi cả về mặt
hiện vật và gía trị.
Về mặt hiện vật, nó chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất và tham gia vào
quá trình xuất, hàng hoá đợc tiện dụng toàn bộ, không giữ nguyên hình thái

ban đầu.
Giá trị của hàng hoá đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra.
Về mặt kỹ thuật hàng hoá là những tài sản vật chất tồn tại dới nhiều
dạng khác nhau, phức tạp về mặt tính lý-hoá nên dễ bị tác động của thời tiết,
khí hậu và môi trờng xung quanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hàng hoá chiếm tỷ trọng
cao trogn tổng tài sản lu động và tổng chi phí sản xuất, để tạo ra sản phẩm thì
chi phí hàng hoá cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
Từ nhũng đặc điểm trên cho thấy hàng hoá, công cụ, dụng cụ có vai trò
hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Điều đó đòi hỏi phải tăng cờng công tác quản lý hàng hoá trong các
doanh nghiệp sản xuất.
7
2. Yêu cầu trong quản lý hàng hoá, công cụ, dụng cụ:
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm hàng hoá,
công cụ, dụng cụ có hiệu quả ngày càng đợc coi trọng, làm sao để cùng một
khối lợng hàng hoá, công cụ, dụng cụ có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất,
giá thành hạ mà vẫn đmả bảo số lợng. Do vậy công tác quản lý hàng hoá là
yêu cầu tất yếu khách quan, nó cần thiết cho mọi phơng thúc sản xuất kinh
doanh. Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào khả năng trình độ của
cán bộ quản lý. Đối với doanh nghiệp sản xuất , việc quản lý hàng hoá, công
cụ, dụng cụ có thể ssợc xem xét trên các khía cạnh sau:
+ Quản lý thu mau:
Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng, để đáp ứng
đầy đủ nhu cầu đó buộc quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
phải đợc diễn ra một cách thờng xuyên, xu hớng ngày càng tăng thêm về qui
mô nâng cao chất lợng sản phẩm. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tiến
hành cung ứng thờng xuyân nguồn nguyên liệu đầu vào, đáp ứng kịp thời nhu
cầu sản xuất. Muốn vậy, trong khâu thu cần phải quản lý tốt về mặt khối lợng,

qui cách, chủng loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ sao cho phù hợp với nhu cầu
của sản xuất. Cần phải tìm đợc nguồn thu mua hàng hoá, công cụ, dụng cụ
với giá mua hợp lý với mức giá trên thị trờng, chi phí mua thấp. Điều này sẽ
góp phần vào việc giảm tối thiểu chi phí, hạ thấp giá thành của sản phẩm.
+ Khâu bảo quản:
Việc bảo quản hàng hoá, công cụ, dụng cụ tại kho, bãi cần thực hiện
theo đúng chế độ qui định của từng loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ phù hợp
với tính chất lý hoá của mỗi loại, với qui mô tổ chức của từng loại doanh
nghiệp, tránh tình trạng thất thoát lãng phí, h hỏng làm giảm chất lợng của
hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
+ Khâu dự trữ:
Xuất phát từ đặc điểm của hàng hoá, công cụ, dụng cụ chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh, hàng hoá, công cụ, dụng cụ luôn biến động
thờng xuyên nên việc dự trữ hàng hoá nh thế nào để đáp ứng nhu cầu của sản
xuất kinh doanh hiện tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là
đảm bảo cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh không quá nhiều làm cho ứ
đọng về vốn, nhng cũng không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn
nữa, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ cần thiết tối đa và mức
tối thiểu cho sản xuất xây dựng định mức tiêu hao hàng hoá, công cụ, dụng cụ
8
trong sử dụng cũng nh định mức hao hụt hợp lý trong viêc vận chuyển và bảo
quản.
+ Khâu sử dụng:
Sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở các định múc và dự toán chi phí có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,
tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu sử dụng cần phải
quán triệt nguyên tắc: Sử dụng đúng định mức qui định, đúng qiu trình sản
xuất, đảm bảo tiết kiệm đợc chi phí trogn giá thành.
Quản lý hàng hoá, công cụ, dụng cụ là một trong những nội dung quan
trọng, cần thiết của công tác quản lý nói chung cũng nh trong công tác quản lý

sản xuất nói riêng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp qua tâm đến. Muốn
quản lý hàng hoá đợc chặt chẽ và có hiệu quả, chúng ta cần phải cải tiến và
tăng cờng công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán hàng hoá, công cụ, dụng
cụ:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, để điều
hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thờng xuyên nắm bắt
đợc các thông tin về thị trờng, giá cả, sự biến đọng của các yếu tố đầu vào và
đầu ra một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Những số liệu của kế toán sẽ giúp
cho lãnh đạo có thể đa ra các quyết định đúng đắn trong chỉ ddạo sản xuất
kinh doanh, đảm bảo nhịp độ sản xuất với hiệu quả cao. Hơn nữa, hạch toán kế
toán nói chung và hạch toán hàng hoá nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực
hiện chính xác, đầy đủ và khoa học sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá
thành sản phẩm đợc chính xác ngay từ đầu, ngợc lại dẽ ảnh hởng đến giá trị
của sản phẩm sản xuất ra.
Hạch toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ thể hiện vai trò và tác dụng to
lớn của mình thông qua các chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phải tổ chức, đánh giá, phân loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ phù
hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và Doanh nghiệp
nhằm mục đích phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý phân tích tình hình
thu mua, bảo quản và sử dụng hàng hoá, công cụ, dụng cụ nhằm hạ giá thành
sản phẩm.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh, tập hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động của hàng hoá, công cụ, dụng cụ nhằm cung
cấp số liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm.
9
- Giám sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
hàng hoá, công cụ, dụng cụ phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp
sử lý hàng hoá thừa, thiếu, ứ đọng làm kém phẩm chất. Tính toán chính xác

giá trị hàng hoá đa vào sử dụng . Nó sẽ giúp cho việc cung cấp đầy đủ, kịp
thời hàng hoá cho sản xuất.
II. phân loại và đánh gía hàng hoá, công cụ, dụng cụ:
1. Phân loại:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất
phải sử dụng nhiều loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ khác nhau. Mỗi loại hàng
hoá, công cụ, dụng cụ đợc sử dụng có nội dung kinh tế, có tính chất lý-hoá và
vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất. Vì vậy để quản lý tốt hàng hoá,
công cụ, dụng cụ đòi hỏi phải nhận biết đợc từng loại hàng hoá, công cụ, dụng
cụ hay nói cách khác là phải phân loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
Phân loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ là biện pháp sắp xếp hàng hoá,
công cụ, dụng cụ theo từng loại, từng nhóm căn cứ vào một tiêu thức nhất
định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán.
a. Phân loại hàng hoá:
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vài trò của hàng hoá trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vâtk liệu đợc chia
thành các loại sau:
- Hàng hoá chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mau ngoài)
Hàng hoá chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí, xây dựng cơ
bản; bông trong các nhà máy sợi; vải trong các doanh nghiệp may Đối với
nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá, thí dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc
coi là hàng hoá chính.
- Hàng hoá phụ:
Hàng hoá phụ là những loại hàng hoá mang tính chất phụ trợ trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Hàng hoá phụ này có thể kết hợp với hàng hoá
chính để làm tăng thêm tính năng tác dụng của sản phẩm hoặc phục vụ lao
động của ngơì sản xuất (xà phòng, rẻ lau ), để duy trì hoạt động bình th ờng
của phơng tiện lao động (dầu nhờn, dầu lau máy, ).

- Nhiên liệu:
10
Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng, dầu, than, củi, hơi đốt
dùng để phục vụ cho cồn nghệ sản xuất sản phẩm, chi phí các phơng tiện máy
móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thiết bị xây dựng cơ bản:
Bao gồm các thiết bị, phợng tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản của doanh nghiệp
- Phế liệu là các loại hàng hoá loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
nh gỗ, sắt vụn, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản
cố định.
- Phụ tùng thay thế sửa chữa là những chi tiết, những bộ phận của máy
móc, thiết bị phơng tiện vận tải.
Ngoài các phân loại trên hàng hoá còn có thể đợc phân loại căn cứ vào
một số tiêu thức khác nh:
+ Căn cứ vào nguồn nhập, hàng hoá đợc chia thành: hàng hoá mua
ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn .
+ Căn cứ vào mục đích cũng nh nội dung qui định phản ánh chi phí
hàng hoá trên các tài khoản kế toán thì hàng hoá của doanh nghiệp đợc chia
thành hàng hoá trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hoá dùng
cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng bán hàng, quản lý doanh nghiệp
b. Phân loại công cụ, dụng cụ:
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của t liệu lao
động, những t liệu sau không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn đơc coi
là công cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng hàng hoá, hàng hoá trong quá trình thu
mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo giày dép,
chuyên dùng để làm việc
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhng vẫn tính

giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản
hay vận chuyển hàng hoá.
- Các dụng cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, đà giáo công cụ, trong ngành sây dựng cơ bản.
Để phục vụ cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ, dụng cụ của doanh
nghiệp đợc chia thành ba loại:
+ Công cụ, dụng cụ.
11
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
2. Đánh giá hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
Đánh giá hàng hoá, công cụ, dụng cụ là dùng thớc đo tiền tệ để xác
định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá hàng
hoá, công cụ, dụng cụ nhập, xuất, tồn kho có ảnh hởng rất quan trọng đến việc
tính đúng , tính đủ chi phí hàng hoá, công cụ, dụng cụ vào giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ là hạch toán
theo gía thực tế tức là giá trị của hàng hoá, công cụ, dụng cụ phản ánh trên các
sổ sách tổng hợp , trên bảng cân đối tài sản và các bản báo cáo kế toán phải
theo giá thực tế. Song do ssặc điểm của hàng hoá, công cụ, dụng cụ có nhiều
chủng loại, nhiều thứ loại thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất, để
đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán, ghi chép hàng ngày, kế toán hàng
hoá, công cụ, dụng cụ trogn một số doanh nghiệp có thể dử dụng giá hạch
toán để hạch toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
a. Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ vào từng nguồn nhập mà giá thực tế của hàng hoá, công cụ, dụng
cụ đợc xác định nh sau:
* Đối với hàng hoá, công cụ, dụng cụ mua ngoài:
Trị giá thực tế của hàng hoá, công cụ, dụng cụ mua ngoài bao gồm:
Gái trị mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế thu nhập,
thuế khác nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế (bao gồm: chi phí vận

chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, chiết
khấu (nếu có).
Từ ngày 01 tháng 05 năm 2001, các doanh nghiệp phải thực hiện Luật
thuế giá trị gia tăng, do đó đối với vật t mua ngoài dung cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng đợc hạch
toán nh sau:
+ Đối với đơn vị áp dụng phơng pháp khấu trừ:
Giá trọ hàng hoá, công cụ, dụng cụ mua ngoài là giá nua không có thuế
giá trị gia tăng, toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vaò đợc khấu trừ phản ánh vào
tài khoản 133 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
+ Đối với đơn vị áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp:
Giá trị hàng hoá, công cụ, dụng cụ mua ngoài là giá mua thực tế phải trả
ngời bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
12
* Đối với hàng hoá doanh nghiệp t gia công chế biến :
Trị giá thực tế bao gồm giá thực tế xuất kho gia công chế biến và cácchi
phí gia công chế biến.
* Đối với hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế bao gồm giá thực tế xuất kho gia công chế biến công với
các chi phí vận chuyển , bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh
nghiệp cung với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
* Đối với hàng hoá góp vốn liên doanh:
Trị giá thực tế của hàng hoá nhận góp vốn liên doanh là giá trị thực tế
đợc các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
* Phế liệu đ ợc đánh gía theo giá ớc tính: Giá thực tế có thể sử dụng đợc
hoặc có thể bán đợc.
b. Giá thực tế xuất kho:
Khi xuất dung hàng hoá, công cụ, dụng cụ kế toán phải tính toán chính
xác giá thực tế của hàng hoá, công cụ, dụng cụ xuất kho cho các nhu cầu, đối
tợng khác nhau. Việc tính gía thực tế của hàng hoá, công cụ, dụng cụ xuất kho

có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ. Theo phơng pháp này, giá
thực tế hàng hoá, công cụ, dụng cụ xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng hàng
hoá xuất dùng và đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn gía đầu kỳ
Đơn giá đầu kỳ = Giá thực tế tồn đầu kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ
Ưu điểm: Phản ánh kịp thời trị giá của hàng hoá xuất, công cụ, dụng
cụ tuy nhiên độ chính xác không cao.
- Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Về cơ bản, phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá hàng
hoá, công cụ, dụng cụ đợc tính bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ.
Đơn giá đầu kỳ = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho cũng đợc tính bằng cách lấy số lợng xuất kho nhân
với đơn giá bình quân.
13
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
Nhợc điểm: Công việc dồn đến cuối tháng và cuối tháng mới
biết gía trị xuất làm chậm trễ việc tính toán.
- Tính theo giá đích danh:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các loại hàng hoá, công cụ,
dụng cụ có giá trị cao, các loại vật t đặc chủng. Giá thực tế hàng hoá, công cụ,
dụng cụ xuất kho căn cứ vào đơn gía thực tế hàng hoá, công cụ, dụng cụ nhập
kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
- Tính theo giá nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất, tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: Tính theo đơn giá thuẹc tế nhập trớc, xuất trớc đối với lợng xuất

kho thuộc lần nhập trớc; số còn lại ( tổng số xuất số xuất thuộ lần nhập tr-
ớc) đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Nh vậy, giá thực tế hàng
hoá, công cụ, dụng cụ tồn cuối kỳ chính là già thục tế của hàng hoá, công cụ,
dụng cụ thuộc các lần mua vào sau cùng.
- Tính theo giá nhập sau, xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này dự trên giả thuyết hàng hoá, công cụ, dụng cụ nhập kho
sau nhất sẽ đợc xuất ra sử dụng trớc nhất. Do đó, giá trị hàng hoá, công cụ,
dụng cụ xuất kho đợc tính theo giá nhập kho mới nhất rồi mới tính theo giá
nhập kho kế trớc. Nh vậy, giá trị hàng hoá, công cụ, dụng cụ tồn kho sẽ đợc
tính theo những giá nhập kho cũ nhất.
- Phơng pháp hệ số giá.
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán (Đợc sử dụng
thống nhất trong kế toán doanh nghiệp) để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất
hàng ngày. Cuối tháng cần phải điều chỉnh gía hạch toán theo giá thuẹc tế
hàng hoá, công cụ, dụng cụ xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch
toán hàng hoá.
Giá thực tế của = Giá hạch toán của x Hệ số giá
hàng hoá xuất kho hàng hoá xuất kho hàng hoá
Hệ số giá = Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng hoá tồn trong kỳ
hàng hoá Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ+Giá hạch toán hàng hoá nhập trong kỳ
14
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà hệ số giá hàng hoá, công cụ, dụng cụ có thể tính riêng cho từng thứ nhóm
hoặc cho cả loạ hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế hàng hoá, công cụ, dụng cụ xuất kho
nêu trên có nội dung phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng, trình độ của cán bộ kế toán
cũng nh yêu cầu quản lý để đăng ký phơng pháp tính đảm bảo nguyên tắc nhất
quán trong các niên độ kế toán.
III. kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ phơng pháp kế

toán:
A. Kế toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ:
1. Chứng từ sử dụng:
Để đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nhgiệp, lế toán chi tiết hàng hoá,
công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ hàng hoá,
công cụ, dụng cụ và phải đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên
cùng có cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo QĐTC-QĐ-
CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ
kế toán về hàng hoá, công cụ, dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hoá đơn cớc vận chuyển (mẫu 03-BH)
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo
qui định của Nhà Nớc trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng
từ kế toán hớng dẫn nh:
. Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
. Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05-VT)
. Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
15
.
Và các chúng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng qui định về biểu mẫu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng
từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của nghiệp
vụ kinh tế.

Mọi chứng từ kế toán về hàng hoá, công cụ, dụng cụ phải đợc tổ chức
luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trởng qui định, phuc vụ cho
việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận có liên quan.
2. Sổ kế toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ:
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc hạch
toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tọng kế toán cần hạch
toán chi tiết.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng
cụ trong doanh nghiêp mà kế toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ sử dụng
các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Thẻ kho.
- Sổ kế toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ đối d.
Ngoài các sổ (thẻ) kế toán còn sử dụng bảng kê nhập xuất, các bảng luỹ
kế tổng hợp nhập xuất kho hàng hoá, công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
3. Hạch toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ:
Trong doanh nghiệp sản xuất, công tác quản lý hàng hoá, công cụ, dụng
cụ do nhiều bộ phận tham gia song việc quản lý tình hình nhập xuất, tồn kho
hàng hoá, công cụ, dụng cụ hàng ngày đợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và
phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ nhập xuất hàng hoá,
công cụ, dụng cụ thủ kho và kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ tiến hành
hạch toán kịp thời, chính xác tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá, công cụ,
dụng cụ hàng ngày theo từng loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ. Sự liên hệ và
phối hợp với nhau trong việc ghi chép vào thẻ kho cũng đợc kiểm tra đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên những phơng pháp kế toán chi
tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
16
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi tiết hàng

hoá, công cụ, dụng cụ giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các
phơng pháp sau:
a. Ph ơng pháp ghi thẻ song song :
Theo phơng pháp này, để phản ánh tình hình biến động hàng hoá, công
cụ, dụng cụ ở kho phải mở thẻ ở kho để ghi chép về mặt lợng ở phòng kế toán,
phải mở thẻ kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ để ghi chép về mặt lợng và
giá trị.
- ở kho : Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ hàng
hoá, công cụ, dụng cụ do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ
tiêu số lợng. Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ kế toán về nhập xuất hàng
hoá, công cụ, dụng cụ, thủ kho thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của
chứng từ, tiến hành nhập, xuất kho hàng hoá, công cụ, dụng cụ, ghi số lợng
thực tế hàng hoá, công cụ, dụng cụ nhập, xuất vào chứng từ, phân loại chứng
từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ nhập, xuất hàng hoá, công cụ,
dụng cụ hgi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc do kế toán xuống kho
nhận) các chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng thứ hàng hoá, công
cụ, dụng cụ cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán hàng hoá, công cụ, dụng cụ sử dụng thẻ kho
hay sổ chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ để ghi chép, phản ánh hàng ngày
tình hình, nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, công cụ, dụng cụ theo chỉ tiêu số lợng
và chỉ tiêu giá trị.
Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất hàng hoá, công cụ, dụng cụ do chủ
kho chuyển đến, kế toán thực hiện kiểm tra lại tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, phân loại chứng từ, sau đó tiến hành ghi thẻ
hay sổ chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ tính ra tồn kho cuối ngày và ghi
ngay vào thẻ hay sổ chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ đó.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu với thẻ nhằm
quản lý hàng hoá, công cụ, dụng cụ chặt chẽ hơn. Mặt khác, kế toán chi tiết
hàng hoá, công cụ, dụng cụ tổng hợp số liệu từ các thẻ hay sổ chi tiết vật t để
nhập bảng kê nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, công cụ, dụng cụ theo nhóm , loại

để có số liệu đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá, công cụ, dụng cụ.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá, công cụ,
dụng cụ theo phơng pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
17


Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra đối chiếu.
Ưu điểm : Ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số
liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt
chẽ sự biến động về số liệu hiện có của từng hàng hoá,
công cụ, dụng cụ theo số lợng và giá trị.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
số lợng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến
hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế về chức năng kiểm
tra của kế toán. Phơng pháp này chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp ít chủng loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ
khối lợng nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thơng xuyên và
trình độ của các cán bộ kế toán còn hạn chế.
b. Ph ơng pháp đối chiếu luân chuyển
- ở kho: Thủ kho sủ dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, công cụ, dụng cụ giống nh phơng pháp thẻ
song song.
- ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép, phản ánh tổng hợp số hàng hoá, công cụ, dụng cụ luân chuyển trong
tháng, tổng số nhập, tổng số xuất trong tháng và tồn kho cuối tháng của từng
thứ hàng hoá, công cụ, dụng cụ theo chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị.
18

Thẻ kho
Sổ thẻ kế toán chi
tiết hàng hoá,
công cụ, dụng cụ
Bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn hàng hoá, công
cụ, dụng cụ
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
+ Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở dung cho cả năm theo từng hàng
hoá, công cụ, dụng cụ, từng ngòi chịu trách nhiệm vật chất đợc ghi vào một
dòng trong sổ.
+ Số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển là các bảng kê nhập, xuất
theo từng thứ hàng hoá, công cụ, dụng cụ trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
do thủ kho gửi lên.
+ Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ theo
phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc khái quát theo sơ đồ sau:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu.
Ưu điểm : Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi
một làn vào cuối tháng.
Nhợc điểm : Công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc đối chiếu, kiểm
tra số liệu trong tháng giueã kho và phòng kế toán không
tiến hành đợc do trong tháng kế toán không tiến hành ghi
sổ, việc ghi sổ kế toán vẫn còn trùng lặp về chi tiêu số l-
ợng.
Phơng pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có khối lợng
nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi

19
Sổ, thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
tiết hàng hoá, công cụ, dụng cụ, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi
tình hình nhập xuất trong ngày.
c. Ph ơng pháp sổ số d (Sổ mức d )
- ở kho: Thủ kho vẫn dung thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn hàng hoá, công cụ, dụng cụ về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho
đã tính đợc ở trên thẻ kho vào sổ số d cột số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho và dùng cho cả
năm để số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Trớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, kế toán lập bảng kê nhập,
bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất hàng hoá, công cụ, dụng cụ
hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các bảng kê nhập, xuất, kế toán lập các bảng luỹ
kế nhập, xuất rồi từ các bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho theo
từng nhóm, loại hàng hoá, công cụ, dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn kho về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn
kho trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
Khái quát sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá, công cụ, dụng
cụ theo phơng pháp sổ số d
20
Thẻ kho
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số d
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn hàng

hoá, công cụ, dụng cụ
Bảng kê xuất
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê nhậpBảng kuỹ kế nhập(1)
(1)
(1)
(1)(1)(1)
(1)
(1)
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra đối chiếu.
Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành
đều trong tháng.
Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết trớc số hiện có và tình hình tăng giảm của
từng thứ hàng hoá mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài
ra việc kiểm tra hiện sai sát nhầm lẫn sẽ khó khăn.
Phơng pháp này áp dụng đối vói doanh nghiệp có nghiệp vụ thớng
xuyên liên tục, nhiêù chủng loại và trình độ chuyên môn của kế toán cao.
B. Hạch toán tổng hợp hàng hoá:
B1. Hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1. Hạch toán tổng hợp hàng hoá:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phơng pháp này,
21
tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn
kho từng loại hàng hoá nói riêng.
1.1. Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán hàng hoá theo pjơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử
dụng những tài khoản sau:
* Tài khoản 156 Hàng hoá
- Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng
giảm của các hàng hoá theo giá thực tế.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế hàng hoá
trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn ).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm hàng hoá trong kỳ
(xuất dùng, xuất bán, góp vốn liên doanh, chiết khấu đợc hởng ).
D nợ : Giá trị thực tế của hàng hoá tồn kho.
Tài khoản 156có thể đợc mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết
theo từng loại hàng hoá phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 1561: Gýa mua hàng hoá
+ Tài khoản 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
* Tài khoản 151 Hàng mua đi đ ờng
- Tài khoản này dùng để theo dõi các hàng hoá, công cụ, dụng cụ, hàng
hoá mà doanh nghiệp đã mua hay thế chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhueng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi
kho ngời bán).
- Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên có: Phản ánh gía trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận se dụng hoặc giao cho khách
hàng.
D nợ: Giá trị hàng đang đi đờng.
Ngoài ra trong púa trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác nh 111, 112, 331, 141, 1381, 128, 222, 3381
1..2. Phơng pháp hạch toán:
* Hạch toán tình hình biến động tăng hàng hoá.

22
a. Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo ph ơng pháp khấu
trừ
+ Trờng hợp mua ngoài, hàng và háo đơn cùng về.
Nợ TK 156 Giá thực tế hàng hoá.
Nợ TK 133 VAT đợc khấu từ
Có TK liên quan (331,111,112,141 ) tổng giá thanh toán.
. Khi điểm giá mua
Nợ TK 331
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 1388
Có TK 156 (chi tiết)
. Đợc hởng chiết khấu
Nợ TK 331
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 1388
Có TK 711
+ Trơng hợp hàng thừa so với hoá đơn
. Nếu nhập toàn bộ
Nợ TK 156 ( chi tiết) Trị giá toàn bộ số hàng (giá không có
VAT)
Nợ TK 133 VAT tình thành toán theo hoá đơn.
Có TK 331 Trị giá thành toán theo hoá đơn
Có TK 3381 Trị giá số hàng thừa ch có VAT
. Căn cứ vào quyết định sử lý
Nếu trả lại cho ngời bán
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 156 (chi tiết) Trả lại số thừa
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa (cha có VAT)

Nợ TK 133: VAT của số hàng thừa
23
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa (cha có VAT)
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân
+ Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
. Khi nhập
Nợ TK 156: Trị giá số thực nhập kho theo giá không có
thuế
Nợ TK 1381: Trị giá số hàng thiếu không có thuế
Nợ TK 133: VAT theo hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
. Khi xử lý
Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu
Nợ TK 156: Ngời bán giao tiếp số thiếu.
Có TK 1381:Xử lý số thiếu
Nếu ngời bán không còn hàng
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 1381:Xử lý số thiếu
Có TK 133: VAT của số hàng thiếu
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng
Nợ TK 1388, 334: Cá nhân phải bồi thờng
Có TK 133: VAT của số hàng thiếu
Có TK 1381:Xử lý số thiếu
Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381:Xử lý số thiếu.
+ Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai qui cách không đảm bảo nh
hợp đồng.

Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho
giao trả hoặc số đợc giảm giá ghi:
Nợ TK 331, 111, 112
24
Có TK 156 (chi tiết)
Có TK 1331:VAT của số giao trả hoặc giảm giá
+ Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn
Ké toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ Hang cha có háo đơn. Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hoá đơn
vẫn cha về thì ghi sổ tho giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 156 Giá tạm tính
Có TK 331 Giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong ba cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tình bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thờng.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toán đỏ (nếu giá tạm tính lớn hơn gía thực tế) hoặc bút toán thơng (nếu gía tạm
tính nhỏ hơn giá thực tế).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã
ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
+ Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng hoá cha về:
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong
tháng hàng về thì ghi sổ bình thơng, còn nếu cuối tháng hàng vẫn cha về thì
ghi:
Nợ TK 151 Trị giá hàng mua theo hoá đơn không có
VAT
Nợ TK 1331 VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan 331, 111, 112, 141,
Sang tháng sau khi hàng về

Nợ TK 156 Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627 Xuất kho cho sản xuất ở phân xởng
Có TK 151 Hàng đi đờng kỳ trớc đã về
+ Trờng hợp hàng hoá chế nhập kho hoặc thuê gia công chế biến
Nợ TK 156 Giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154 Hàng hoá thuê ngoài gia công hay tự sản xuất
nhập kho
25
+ Các trờng hợp hàng hoá khác
Nợ TK 156: Giá thực tế hàng hoá tăng thêm
Có TK 411: Nhận cấp phát, viện trợ, tăng thởng
Có TK 412: Đánh giá tăng hàng hoá
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong đơn vị nội bộ
Có TK 642: Thừa trong định mức chờ xử lý
Có TK 3381: Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK 621, 627, 641, 642: Dùng không hết hoặc thu hồi
phế liệu
Có TK 222, 128: Nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 241: Nhập kho thiết bị xây dựng cơ bản hoặc thu
hồi phế liệu từ xây dựng cơ bản, từ sửa chữa
lớn tài sản cố định.
b. Đặc điểm hạch toán hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với các đơn vị tính VAT theo phơng pháp trực tiếp (do cha thực
hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với các doanh
nghiệp kinh doanh vàng bạc), do phần VAT đợc tính vào gía thực tế hàng hoá
nên khi mua ngoài, kế toán ghi vào tài khoản 152 theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 156 Giá thực tế hàng hoá mua ngoài kể cả VAT
Có TK liên quan 331, 111, 112, 311
Số chiết khấu mua hàng, giảm gia hàng mua, hang fmua trả lại

Nợ TK liên quan 331, 111, 112, 1388
Có TK 156 (chi tiết hàng hoá)
* Hạch toán tình hình biến động giảm hàng hoá:
Hàng hoá trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh Mọi
trơng hợp vậtliệu giảm đều ghi theo giá thực tế ở bên Có TK 156.
a. Hạch toán hàng hoá cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK 627: Xuất dung cho phân xởng.
Nợ TK 641: Xuất phục vụ cho bán hàng
26
Nợ TK 642: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc xửa chữa
TSCĐ
Có TK 156 Giá thực tế hàng hoá xuất dùng
b. Xuất góp vốn liên doanh
Căn cú vào giá trị gốc hàng hoá xuất góp vốn và giá trị vốn góp đợc liên
doanh chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ đợc
phản ánh vào TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản nếu giá vốn góp lớn hơn
giá trị vốn góp thì ghi nợ: nếu vốn góp nhỏ hơn giá trị vốn góp thì ghi có TK
412 phần chênh lệch:
Nợ TK 222 Gía trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ hoặc có TK 412 Phần chênh lệch
Có TK 156 Giá thực tế hàng hoá xuất góp vốn liên doanh.
c. Xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154 Giá thực tế hàng hoá xuất chế biến.
Có TK 156 Giá thực tế hàng hoá xuất chế biến.
d. Giảm do cho vay tạm thời:

Nợ TK 138 (1388) Cho các cá nhân tập thể vay tạm thời.
Nợ TK 136 (1368) Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 156 Giá thực tế xuất cho vay.
e. Giảm do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 632 Nhợng bán xuất trả lơng, trả thởng.
Nợ TK 642 Thiếu trong định mức tại kho.
Nợ TK 1381 Thiếu không rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Nợ TK 138 (1388), 334 Thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 156 Giá thực tế hàng hoá thiếu.
Sơ đồ hạch toán tổng quát theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
(tính VAT theo phơng pháp khấu trừ)
27
TK 331, 111,
112, 141, 311,..
TK 156 TK 612
TK 627, 641, 642,..
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 128, 222
Xuất cho chi phí sản xuất
chung, bán, hàng, quản lý,
xây dựng cơ bản
TK 154
Xuất góp vốn liên doanh
TK 1381, 642,..
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
Thiếu phát hiện qua
kiểm kê
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước

TK 411
Nhận cấp, phát, tặng thưởng,
vốn góp liên doanh
TK 642, 3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 154
Đánh giá giảm Đánh giá tăng
Tăng do mua ngoài
VAT được khấu
trừ nếu có
TK 1331
xxx

×