Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

177 Hoàn thiện hạchf toán kết toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 93 trang )

Lời mở đầu
T
ài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quyết định quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động
sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các t liệu lao động để tác động vào đối tợng lao
động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con ngời. Đối với các doanh nghiệp,
TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng
suất của ngời lao động. Bởi vậy TSCĐ đợc xem nh là thớc đo trình độ công nghệ, năng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt đ-
ợc quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô
TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một
doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với TSCĐ,
đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thờng xuyên đổi mới TSCĐ.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của
một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình TSCĐ
của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà
quản lý sẽ có đợc những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch
toán kế toán TSCĐ phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán.
Để chế độ tài chính kế toán đến đợc với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng
nhất định. Nhà nớc sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra
những vớng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở Xây
dựng Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của ngành
sản xuất kinh doanh, các TSCĐ đợc sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc
thiết bị thi công. Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn đầu t vốn vào các loại
TSCĐ, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị thi công, đồng thời từng bớc hoàn thiện
quá trình hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành quả đã đạt đợc, Công ty
vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục.
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng số


1 Hà Nội cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Quý Liên, em đã chọn đề
4
tài: "Hoàn thiện hạch toán kết toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội " cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định với những vấn đề
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội
Phần II: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội
5
Phần I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên t liệu lao động, là một
bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
cũng nh trong một nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các t
liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là
những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia
vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị h hỏng.
Quyết định số 507/TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính quy định: tài

sản cố định là những t liệu lao động có giá trị trên 100.000 đồng và thời gian sử
dụng trên một năm. Quyết định số 215/TC ngày 2/10/1990 của Bộ Tài Chính lại
quy định tài sản cố định là những tài sản có giá trị trên 500.000 đồng và thời gian sử
dụng trên một năm. Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC quy định tài sản cố định phải
thoả mãn điều kiện là giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm
trở lên.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt cho tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.(Xem phần 2.1)
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định sử dụng trong một doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một
quốc gia nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
nói riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh
6
thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ
phần vốn này để hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản.
TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị h hỏng còn TSCĐ
vô hình không có hình dạng vật chất nhng lại có chứng minh sự hiện diện của mình
qua Giấy chứng nhận, Giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác.
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
2.1. Phân loại tài sản cố định.
2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu
hiện, tính chất đầu t, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một
cách hợp lý theo từng nhóm với những đặc trng nhất định. Ví dụ nh theo hình thái
biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu
2.1.2. Phân loại tài sản cố định.

a) Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn có thể thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản.
- Nguyên giá của tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Trong trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với
nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống không
thể hoạt động bình thờng nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý
riêng biệt, các bộ phận đó có thể đợc xem nh những tài sản cố định hữu hình độc
lập. Ví dụ nh các bộ phận trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nh-
ng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04
(Giống nh 4 tiêu chuẩn đối với tài sản cố định hữu hình).
b) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
7
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có và tài
sản cố định thuê ngoài.
Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc
chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay
của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên doanh.
Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động
(Những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian
nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính (Những tài

sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên cho thuê chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định )
c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nớc cấp.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
d) Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định thực
tế đang đợc sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản
cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp
Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc
lợi công cộng nh nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ.
Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh nghiệp
không sử dụng do bị h hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ
đổi mới công nghệ.
2.2. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ)
2.2.1. Khái niệm: Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài
sản cố định. Tài sản cố định đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá
trình sử dụng. Tài sản cố định đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá
trị còn lại theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
8
2.2.2. Nguyên giá của tài sản cố định.
a) Khái niệm Nguyên giá TSCĐ

Nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại quyết định số 166/1999/QĐ-BTC
là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ cho đến khi đ a tài
sản cố định vào hoạt động bình thờng nh giá mua TSCĐ, chi phí lắp đặt chạy thử,
lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ.
b) ý nghĩa của việc xác định nguyên giá tài sản cố định:
Việc đánh giá tài sản cố định phục vụ cho yêu cầu về giá trị thực tài sản của
doanh nghiệp. Việc đánh giá đúng nguyên giá tài sản cố định, một bộ phận chủ yếu
trong tổng số tài sản cố định, đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định là cơ sở để doanh nghiệp
trích khấu hao. Nguyên giá tài sản cố định là cơ sở để phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại doanh nghiệp.
c) Xác định nguyên giá tài sản cố định.
Đối với các đơn vị thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng
pháp khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào, đối
với các đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp tài sản cố
định sử dụng để sản xuất các sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì
nguyên giá TSCĐ bao gồm thuế GTGT đầu vào.
* Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc xác
định trong từng trờng hợp cụ thể nh sau:
- Tài sản cố định mua sắm (Bao gồm cả mới và cũ): Nguyên giá tài sản cố định
mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả [đã trừ (-) các khoản chiết khấu thơng mại và
giảm giá đợc hởng] và cộng (+)các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc
hoàn lại) cùng các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trớc bạ,
chi phí sửa chữa tân trang)
- Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá tài
sản cố định là giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí
khác có liên quan và thuế trớc bạ (Nếu có). Khi tính nguyên giá cần loại trừ các
khoản lãi nội bộ, chi phí không hợp lý, chi phí vợt quá mức bình thờng trong quá

trình xây dựng hoặc tự chế.
- Tài sản cố định do bên nhận thầu (Bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả
cho bên B cộng các khoản phí tổn mới trớc khi đa tài sản vào sử dụng và thuế trớc
9
bạ (Nếu có).
- Tài sản đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi ở sổ
đơn vị cấp (Hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các
khoản phí tổn mới trớc khi đa vào sử dụng mà bên nhận phải chi ra (Vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử).
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá,
số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới
trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không phản ánh vào
nguyên giá của tài sản cố định.
+ Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng viện trợ, nhận lại
vốn góp liên doanh: Nguyên giá đợc xác định theo đánh giá của Hội đồng giao nhận
cùng với chi phí trớc khi đa vào sử dụng.
* Nguyên giá của tài sản cố định vô hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, Nguyên giá của tài sản cố định vô
hình là toàn bộ chi phí thực tế phải bỏ ra để có đợc tài sản cố định vô hình tính đến
thời điểm tài sản cố định vô hình đó đợc đa vào sử dụng theo dự tính. Các trờng hợp
cụ thể nh sau:
Tài sản cố định vô hình mua ngoài: Nguyên giá bao gồm giá mua [đã trừ(-)
chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá hàng mua đợc hởng] cộng (+) các khoản thuế
(Không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí có liên quan đến việc
đa tài sản cố định vô hình vào sử dụng theo dự tính. Trờng hợp quyền sử dụng đất đ-
ợc mua cùng nhà cửa vật kiến trúc trên đất thì quyền sử dụng đất phải đợc xác định
riêng biệt và đợc xác nhận là tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình đợc nhà nớc cấp hoặc biếu tặng: Nguyên giá đợc xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc

đa tài sản cố định vô hình vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là toàn
bộ chi phí phát sinh trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ
khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản cố định đó vào
sử dụng theo dự tính.
*Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn: Theo chế độ tài chính quy định hiện
hành thì khi đi thuê dài tài sản cố định thì bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên
quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá tài sản cố định đi thuê.
d) Thay đổi nguyên giá tài sản cố định: Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi
10
trong trờng hợp doanh nghiệp đánh giá lại tài sản cố định, sửa chữa nâng cấp tài sản
cố định, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của tài sản cố định. Khi thay đổi
nguyên giá tài sản cố định doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ nguyên giá, giá trị
còn lại và số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và phản ánh vào sổ sách.
2.2.3. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn
của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, h hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của
khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
Phải quản lý TSCĐ nh là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần
tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị.
Quản lý tài sản cố định nh là một bộ phận vốn cơ bản đầu t dài hạn của doanh
nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.
Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. Hạch toán tài sản cố định
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là một trong những t liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất

kinh doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức
tạp đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài
sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo
dõi một cách thờng xuyên tình hình tăng giảm TSCĐ về số lợng, giá trị, tình hình sử
dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất tài sản cố định góp
phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu t, đổi mới tài sản cố định.
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình
tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng nh tại từng bộ phận
sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc bảo quản, giữ
gìn TSCĐ và kế hoạch đầu t mới cho tài sản cố định.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định,
11
giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nớc và yêu cầu bảo
toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ
tại đơn vị.
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu,
kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện
bên giao tài sản cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập
cho từng đối tợng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận
cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản.
Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi đối tợng một bản, lu vào bộ hồ sơ riêng.
Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các tài liệu kỹ thuật, hoá đơn mua

TSCĐ, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại một bản để làm cơ sở
hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ đẻ hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết
TSCĐ đợc lập một bản và lu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong
quá trình sử dụng.
Thẻ tài sản cố định đợc sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ
chi tiết TSCĐ có thể lập cho toàn doanh nghiệp theo Biểu số 1.1 hoặc theo đơn vị sử
dụng theo Biểu số 1.2.
Khi giảm TSCĐ, tuỳ theo từng trờng hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp có thể
phải sử dụng các chứng từ nh: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán
TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ thẻ TSCĐ và ghi giảm sổ
chi tiết TSCĐ.
4. Hạch toán tổng hợp
4.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
4.1.1. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Có rất nhiều cách phân loại tài sản cố định hữu hình mà chúng ta đã đề cập ở
trên. Trong đó, cách phân loại tài sản cố định hữu hình theo kết cấu đợc sử dụng
phổ biến hơn với các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những tài sản cố định đợc hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng, trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, bến cảng...
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
12
- Máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh
doanh nh máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ, thiết bị động lực.
- Phơng tiện, thiết bị vận tải truyền dẫn: Gồm các phơng tiện vận tải đờng sắt, đ-
ờng thủy, đờng bộ, đờng không, đờng ống... và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống
điện nớc, băng tải.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ quản lý nh
máy vi tính, điện thoại, máy fax...

- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm
(chè, cao su, cà phê, cam), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi..), súc vật cho sản
phẩm (bò sữa, sinh sản)
- Tài sản cố định phúc lợi; Gồm những tài sản cố định doanh nghiệp sử dụng
cho hoạt động phúc lợi.
- Tài sản cố định khác: Gồm những tài sản cố định cha phản ánh vào các loại
trên nh tài sản cố định không cần dùng, cha cần dùng, tài sản cố định chờ thanh lý,
nhợng bán.
4.1.2. Phân loại tài sản cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành, tài sản cố định vô hình đợc chia theo các loại sau:
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc
giành quyền sử dụng đất nh chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí mua quyền
sử dụng đất, lệ phí trớc bạ...
- Quyền phát hành: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để
mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm đợc nhà nớc cấp
bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra mua
nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để
có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhợng quyền: Gồm toàn bộ chi phímà doanh nghiệp đã
chi ra để có đợc giấy phép và giấy phép nhợng quyền (Giấy phép khai thác, giấy
phép sản xuất...).
- Tài sản vô hình khác: Phản ánh giá trị (gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã
13
bỏ ra) của các tài sản cố định vô hình khác cha kể ở trên nh quyền sử dụng hợp
đồng, bí quyết công nghệ, công thức pha chế, kiểu dáng công nghệ.

4.1.3. Tài khoản sử dụng
a) Việc hạch toán tài sản cố định đợc theo dõi trên tài khoản 211"Tài sản cố
định hữu hình".
Nội dung tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong
kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.
2113 - Máy móc thiết bị.
2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý.
2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118 - Tài sản cố định hữu hình khác
b) Để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp kế
toán sử dụng tài khoản 213"Tài sản cố định vô hình".
Nội dung tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc
quyền sỏ hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ vô hình
trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 213 đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.

2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền.
2138: Tài sản cố định vô hình khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
14
quan nh tài khoản 214, 331, 111, 112.
4.1.4. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Quá trình hạch toán tình hình tăng tài sản cố định đợc phản ánh ở sơ đồ số 1.1.
Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.1 đợc trình bày nh sau:
a) Trờng hợp 1 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do
XDCB bàn giao bằng vốn chủ sở hữu.
(1): Mua TSCĐ bằng tiền mặt, tiền ngân hàng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong trờng hợp này cũng nh một số trờng hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông
qua lắp đặt ), kế toán phải phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431)
Có TK 411: Nếu TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu nh TSCĐ mua bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho các hoạt động phúc lợi thì
không đợc khấu trừ thuế GTGT, Kế toán thực hiện kết chuyển:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định .
(3): TSCĐ tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả
ngay (bao gồm cả chi phí liên quan), lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 242
b) Trờng hợp 2 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do
XDCB bàn giao bằng vốn vay dài hạn.
(3): Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.
b) Trờng hợp 3 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do nhận vốn góp,
nhận tặng thởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.
(4): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ tơng đơng. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
nhận về theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
(5): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ không tơng đơng. Kế toán hạch toán nh việc bán

TSCĐ để mua TSCĐ khác thông qua tài khoản trung gian 131Phải thu của ngời
mua. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo tổng giá thoả thuận.
(6): TSCĐ tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí đợc tập hợp vào bên Nợ TK
241 (2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên
giá TSCĐ vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 2411. Các chi phí không hợp lý đợc
ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng nợ các TK 111,112,334 và TK 632 (phần trừ
vào giá vốn).
(7): Phản ánh TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản thực hiện và TSCĐ vô
hình tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí đợc tập
15
hợp vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ
TK 213 đối ứng có TK 2412 cùng bút toán kết chuyển nguồn vốn tơng ứng.
(8): Chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ. Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế
toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi
tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị còn lại cha phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK
211 đối ứng có TK 142 (1421)
(9): Nguyên giá TSCĐ tăng do đánh giá lại.
(10): Chuyển thành phẩm thành TSCĐ. Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá
TSCĐ kế toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán nh nghiệp vụ bán hàng
thông thờng bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK liên quan (154,155).
(11): TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
4.1.5. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Quá trình hạch toán giảm TSCĐ đợc khái quát ở sơ đồ số 1.2. Nội dung các bút
toán trên sơ đồ số 1.2. đợc trình bày nh sau:
a) Trờng hợp 1 : TSCĐ giảm do nhợng bán, thanh lý.
(1) : TSCĐ giảm do thanh lý, nhợng bán. Ngoài bút toán xoá sổ TSCĐ, kế toán
còn phải phản ánh giá nhợng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711
Thu nhập khác đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nh-
ợng bán, thanh lý đợc phản ánh vào bên Nợ TK 811 chi phí khác đối ứng Có các

TK liên quan (111,112,331..).
b) Trờng hợp 2: TSCĐ hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc
TSCĐ vô hình không đủ tiêu chuẩn.
(2): TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ
kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn,
kế toán phản ánh vào chi phí trả trớc dài hạn.
Bút toán này cũng áp dụng cho trờng hợp TSCĐ vô hình trớc đây nay không còn
đợc coi là TSCĐ vô hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn.
c) Trờng hợp 3 : TSCĐ giảm do góp vốn liên doanh Bút toán (3):
d) Trờng hợp 4 : TSCĐ giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia. Bút toán (4)
e) Trờng hợp 5 : TSCĐ giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê. Bút toán (5)
f) Trờng hợp 6: Ghi giảm TSCĐ vô hình do khấu hao hết. Bút toán (6)
16
TK 111,112,331 TK 211,213
(1)
TK 1332
Nguyên
giá
tài sản
cố định
hữu hình
và tài sản
cố định
vô hình
tăng
trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
TK 331 TK 242
(2)
(2)

TK 341
(3)
TK 211
(4)
TK 214
(4)
TK 711 TK131
(5) (5)
TK 3331
(5)
TK 111,112 TK 2411
(6) (6)
TK 1332 TK 2412 TK 632,111,..
(7) (7)
TK 153,1421
(8)
TK 412
(9)
TK 512
(10)
TK 128,222
(11)
TK 3381
(12)
TK 411,711
(13)
Sơ đồ số 1.1 : Sơ đồ hạch toán tình hình tăng tình hình tài sản cố định
hữu hình và vô hình tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ.
TK 211,213 TK 214

(1)
TK 811,4313,466
(1)
(2)
TK 6273
(2)
TK 6413
17
Khấu hao
tài sản
cố định
hữu hình
và tài sản
cố định
vô hình
giảm
trong kỳ
Nguyên
giá
tài sản
cố định
hữu hình
và tài sản
cố định
vô hình
giảm
trong kỳ
(2)
TK 6423
(2)

TK 242
(2)
(3)
TK 412 TK 222,128
(3) (3)
TK 412
(3)
(4)
TK 411
TK 412 (4)
(4) TK 412
(4)
(5)
TK 1381
(5)
(6)
Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình và tài sản
cố định vô hình.
4.1.6. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Việc hạch toán đợc tiến hành tơng tự nh ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm TSCĐ thì thuế GTGT đợc tính
trực tiếp và nguyên giá TSCĐ.
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính.
4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính
Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính hoạt động cho thuê dài hạn (thuê tài chính
trên lãnh thổ Việt Nam) phải đợc thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính đợc
thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
18

Một hợp đồng thuê tài sản cố định đợc coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một
trong các điều kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê.
Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với
mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (Giá trị hợp lý là giá
trị tài sản có thể đợc trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ đợc thanh toán giữa các bên
trên cơ sở ngang giá).
Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần thay thế, sửa chữa.
Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính.
Bên thuê đợc tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn
tiền thuê trên thị trờng.
Rủi ro hay lợi ích do việc thay đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê do bên thuê
chịu hoặc bên thuê hởng.
4.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng tài khoản
212 "Tài sản cố định thuê tài chính"
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn.
4.2.3. Hạch toán biến động TSCĐ đi thuê tài chính.
Quá trình hạch toán tình hình biến động TSCĐ đi thuê tài chính đợc khái quát
theo sơ đồ số 1.3. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.3. đợc trình bày nh sau:
a) Tăng tài sản cố định thuê tài chính
(1): Nhận tài sản cố định thuê ngoài.
(2): Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu

hao TSCĐ đi thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan. Ngoài ra kế toán
còn phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ trong kỳ.
19
(3): Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê.
b) Giảm tài sản cố định thuê tài chính.
(4): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc đợc quyền sở hữu hoàn toàn.
(5): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại TSCĐ. Nếu giá trị còn lại của
TSCĐ lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế toán phản ánh vào các
tài khoản chi phí (627,641,642..)
4.2.4. Hạch toán biến động TSCĐ thuê (và cho thuê) hoạt động.
Tài sản cố định thuê ngắn hạn là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu
chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là Công ty cho
thuê tài chính.
a) Hạch toán ở đơn vị đi thuê:
Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định.
Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả.
Có TK 111,112,...: Chi phí khác
Đồng thời ghi nợ TK 001 "Tài sản thuê ngoài", khi trả TSCĐ ghi Có TK 001.
Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thêm các
bộ phận cần thiết thì phải đợc sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ phận này đợc
hạch toán nh tăng tài sản cố định hữu hình bình thờng.
b) Hạch toán ở đơn vị cho thuê:
Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn
phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê nh chi phí khấu hao
TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, vận chuyển kế toán phản ánh:

Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (Nếu có)
Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê.
Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác
Khoản thu về cho thuê:
Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu.
Có TK 515 : Số thu về cho thuê.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định.
20
4.3.1. Khái niệm và phơng pháp tính.
a) Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dới tác động
của môi trờng tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tài sản cố
định bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ gồm 2 loại : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát,
ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận. Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do
tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định với tính năng và năng
suất cao hơn và chi phí thấp hơn.
b) Khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định đầu t vào TSCĐ tơng ứng với
giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu
t tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có
hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài
sản cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm
ra, đó là biện pháp chủ quan trong quản lý còn hao mòn là hiện tợng khách quan
làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định. Số khấu hao luỹ kế của
TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào các kỳ kinh doanh tính đến thời điểm
xác định.

ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc
giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Khấu
hao là một phơng tiện giúp cho doanh nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của tài
sản cố định. Khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi tức chịu thuế tức là một
khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Khấu hao còn là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản
cố định.
c) Phơng pháp tính khấu hao:
Việc tính khấu hao có thể thực hiện bằng nhiều phơng pháp khác nhau. Phơng
pháp khấu hao phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang
trải chi phí của doanh nghiệp.
* Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian:
Phơng pháp này cho mức khấu hao cố định theo thời gian nên có tác dụng thúc
đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm. Tuy nhiên,
theo phơng pháp này thì mức khấu hao không theo kịp với mức hao mòn thực tế,
21
đặc biệt là hao mòn vô hình, doanh nghiệp không có cơ hội đầu t vào tài sản cố định
mới. Cách tính khấu hao của phơng pháp này nh sau:
Mức khấu hao
phải trích
=
=
Nguyên giá tài
sản cố định cố
x
x
Tỷ lệ khấu
hao bình quân
=
=
Nguyên giá TSCĐ

Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích
=
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Do khấu hao tài sản cố định đợc tính vào ngày 1 hàng tháng nên để đơn giản
cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng trong tháng thì tháng tháng
sau mới trích khấu hao, những tài sản cố định giảm trong tháng thì tháng sau mới
thôi không trích khấu hao.
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
Số khấu hao
đã trích
trong tháng
trớc
+
Số khấu hao của
những tài sản cố
định tăng trong
tháng trớc
-
-
Số khấu hao của
những tài sản cố
định giảm trong
tháng trớc
Tài sản cố định sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao mới trích

hàng tháng là:
Mức khấu hao
phải trích hàng tháng
=
Giá trị còn lại trớc khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ớc tính sử dụng sau sửa chữa x 12
* Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng, nên nếu muốn
thu hồi vốn nhanh, khắc phục hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca,
tăng năng suất lao động để làm ra thật nhiều sản phẩm.
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
=
Sản lợng hoàn
thành trong tháng
x
Mức khấu hao bình quân trên
một đơn vị sản lợng
Mức khấu hao bình quân năm trên một đơn vị sản lợng:
Mức khấu hao bình
quân trên một đơn vị
=
Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lợng tính theo công suất thiết kế
* Phơng pháp khấu hao theo giá trị còn lại:
Mức khấu hao theo giá trị còn lại tính theo công thức:
Mức khấu hao bình quân năm
=
2 x Giá trị còn lại của tài sản cố định
Số năm tính khấu hao.

22
* Ngày 31/12/2001, Bộ tài chính còn ra Quyết định số 2000/ QĐ-BTC thực hiện
chế độ khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh áp
dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ
mới .
Bớc 1 : Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo phơng
pháp đờng thẳng
Bớc 2 : Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng cách lấy giá trị
còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh
bằng tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng nhân với hệ số điều chỉnh (Căn cứ
vào chu kỳ đổi mới của máy móc thiết bị)
Những năm cuối, khi mức khấu hao hàng năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó khấu hao đợc tính bằng giá trị còn
lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
4.3.2. Tài khoản và phơng pháp hạch toán khấu hao.
a) Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 "Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp. (Trừ TSCĐ thuê hoạt
động.)
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ.
Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ.
D Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản
2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính.
2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để
theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản tại công ty.

Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (Nộp cấp
trên, cho vay, đầu t, mua sắm TSCĐ...)
D Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có.
b) Hạch toán khấu hao tài sản cố định
23
Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh:
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử
dụng ở phân xởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp.
Có TK 214 : Tổng số khấu hao phải trích.
Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (Nếu có)
Nợ TK 411 : Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (Nếu không đợc hoàn lại)
Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ (Nếu đợc hoàn lại)
Có TK 336 : Số phải nộp cấp trên.
Trờng hợp tài sản cố định đi thuê tài chính hết hạn thuê mà vẫn cha trích hết
khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê dài hạn đợc đa vào chi phí trả trớc dài
hạn.
Nợ TK 214 (2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK liên quan (627,641,642): Giá trị còn lại của TSCĐ nếu nhỏ.
Nợ TK 242: Giá trị còn lại nếu lớn.
Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Trờng hợp cuối năm doanh nghiệp xem xét lại thời gian khấu hao và phơng
pháp khấu hao. Nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh:
Nếu giá trị khấu hao mới lớn hơn thì phải trích bổ sung.
Nếu giá trị khấu hao nhỏ hơn, cần ghi giảm chi phí khấu hao:
Nợ TK 214

Có TK liên quan (627,641,642...)
4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Sửa chữa tài sản cố định bao gồm:
Sửa chữa nhỏ, thờng xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dỡng
thờng xuyên. Khối lợng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát
sinh đến đâu đợc tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó.
Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc
sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị h hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu
không thay thế thì tài sản cố định sẽ không hoạt động đợc. Chi phí để sửa chữa lớn
cao, thời gian kéo dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
24
Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi
thọ của tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản
cố định nh cải tạo thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài
sản cố định.
Việc hạch toán sửa chữa TSCĐ đợc khái quát qua sơ đồ số 1.4. Nội dung các
bút toán trên sơ đồ số 1.4. đợc trình bày nh sau:
(1): Chi phí sửa chữa nhỏ thờng xuyên.
(2): Chi phí sửa chữa lớn tự làm.
(3): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài.
(4): Sữa chữa lớn trong kế hoạch kết chuyển vào chi phí phải trả.
(5): Sữa chữa lớn ngoài kế hoạch kết chuyển vào chi phí trả trớc dài hạn.
(6): Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(7): Sữa chữa lớn nâng cấp TSCĐ, kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ.
4.5. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, chúng ta có thể sử
dụng các hình thức sổ nh: Nhật ký Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và
Nhật ký chung.
Nếu theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán đợc khái quát theo
sơ đồ sau:

Sơ đồ số 1.5 Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
25
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ thẻ chi tiết TSCĐ
Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ Cái TK
211,212,213,214
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ chi tiết TK
627,641,642
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở
để kế toán phản ánh vào Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214 và Sổ Cái tài
khoản 009. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ
hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng
hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà số l-
ợng và nội dung các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu trên Bảng tổng hợp
chi tiết đợc đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn
cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết
các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212,
214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi
tiết TSCĐ là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính.
III. PHân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và
trình độ khoa học kỹ thuật của một doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện quan
trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện để tăng năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để biết đợc việc đầu t
và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không các doanh nghiệp cần tiến hành
phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định, trên cơ sở đó có biện pháp sử dụng triệt
để vể công suất và thời gian của tài sản cố định..
2. Các chỉ tiêu phân tích.
Khi phân tích tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp, trớc hết phải xem xét
tình hình tăng giảm của tài sản cố định giữa thực tế với kế hoạch, giữa cuối kỳ với
đầu năm. Đồng thời tính và so sánh tốc độ tăng và tỷ trọng của từng loại tài sản cố
định. Xu hớng có tính hợp lý là xu hớng TSCĐ (đặc biệt là máy móc thiết bị dùng
trong sản xuất phải lớn hơn TSCĐ dùng ngoài sản xuất, có vậy mới tăng đợc năng
lực sản xuất của xí nghiệp, các loại tài sản cố định khác vừa đủ cân đối để phụ vụ
cho các thiết bị sản xuất và giảm đến mức tối đa tài sản cố định chờ xử lý.
Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu
Mức trang bị tài sản cố định
(hay máy móc thiết bị)
=
Nguyên giá TSCĐ(hay máy móc thiết bị)
Số lao động bình quân
26
Việc trang bị TSCĐ tốt hay xấu, mới hay cũ đều ánh hởng đến kết quả sản xuất.
Do vậy để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định cần tính ra và so sánh chỉ
tiêu:
Hệ số hao mòn của tài sản
cố định
=
Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định

Thực tế cho thấy, mặc dù doanh nghiệp đã đầu t trang bị đầy đủ máy móc thiết
bị nhng nếu việc sử dụng không hợp lý về mặt số lợng thời gian và công suất thì
hiệu quả không cao. Để phân tích hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ta sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của
tài sản cố định
=
Tổng giá trị sản xuất hoặc doanh thu
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy
đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu.
Sức sinh lợi của
tài sản cố định
=
Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy
đồng lợi nhuận.
Suất hao phí tài sản cố định
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tổng giá trị sản xuất
doanh thu hoặc lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh để sản xuât ra một đồng giá trị sản xuất (hoặc doanh thu,
lợi nhuận) thì cần mấy đồng nguyên giá TSCĐ bình quân.
iv. đặc điểm hạch toán tài sản cố định tại một số quốc gia
1. Đặc điểm hạch toán bất động sản trong hệ thống kế toán Pháp
Bất động sản là những tài sản có giá trị lớn và thời gian hữu ích lâu dài. Những
tài sản này đợc doanh nghiệp xây dựng, mua sắm làm công cụ phục vụ sản xuất
kinh doanh chứ không phải là đối tợng khai thác ngắn hạn.

Phân loại TSCĐ : Theo hệ thống kế toán Pháp, nếu phân loại theo hình thức
biểu hiện bất động sản bao gồm hai loại : Bất động sản hữu hình và bất động sản vô
hình. Điểm khác biệt với kế toán Việt Nam đó là trong nhóm bất động sản hữu hình
bao gồm cả đất đai (đất trống, đất đã cải tạo, đất có hầm mỏ), các công trình kiến
trúc trên đất ngời khác, ngoài ra trong nhóm bất động sản vô hình còn có cả quyền
thuê nhà.
27
Về nguyên giá bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, các chi phí làm thủ tục
pháp lý không đợc tính vào nguyên giá bất động sản mà hạch toán vào tài khoản
4812 "phí tổn mua sắm bất động sản " hoặc hạch toán vào các tài khoản chi phí liên
quan ( TK 6354 "thuế trớc bạ", TK 6226 "thu kèm", TK 6221 "tiền hoa hồng"..)
cuối niên độ sẽ kết chuyển sang TK 4812 để phân chia cho nhiều niên độ.
Việc hạch toán tổng hợp bất động sản đợc thực hiện trên tài khoản 20 "Bất động
sản vô hình"và TK 21"bất động sản vô hình". Việc hạch toán tăng bất động sản đợc
hạch toán vào bên Nợ TK 20, 21 : Nguyên giá cha có thuế TGGT và không thực
hiện bút toán kết chuyển nguồn bởi vì trong các công ty ở Pháp chỉ có một nguồn
vốn duy nhất.
Hạch toán khấu hao bất động sản:
Kế toán Pháp thực hiện khấu hao bất động sản theo ngày với nguyên tắc bất
động sản đợc đa vào ngày nào thì sẽ tính khấu hao từ ngày đó, nếu bất động sản
đang sử dụng đem nhợng bán thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhợng bán thanh lý còn
Kế toán Việt Nam tính khấu hao theo tháng. Việc tính khấu hao theo ngày phản ánh
đầy đủ số hao mòn thực tế của TSCĐ nhng phức tạp trong việc tính toán.
Theo phơng pháp khấu hao đều, mức khấu hao đợc tính theo công thức :
Mức
khấu hao
năm
=
Giá trị bất
động sản x

Tỷ lệ khấu hao
năm x
Thời gian sử dụng
trong năm
Theo phơng pháp khấu hao giảm dần: Khấu hao hàng năm đợc xác định theo tỷ
lệ khấu hao giảm dần thông qua các hệ số. Việc hạch toán khấu hao đợc phản ánh
trên tài khoản 28 "Khấu hao bất động sản " theo bút toán ghi Nợ TK 68 "Niên
khoản khấu hao và dự phòng", ghi Có TK 28
Kế toán dự phòng giảm giá bất động sản:
Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa kế toán Việt Nam và Kể toán Pháp. Cuối
niên độ kế toán, kế toán thực hiện lập dự phòng giảm giá bất động sản, việc hạch
toán tơng tự nh việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo kế toán Việt Nam.
2. Đặc điểm hạch toán tài sản cố định trong hệ thống kế toán Mỹ
Theo hệ thống kế toán Mỹ, tài sản cố định là những tài sản cố định vô hình
hoặc hữu hình có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài trên một năm.
Việc phân loại tài sản cố định của hệ thống kế toán Mỹ tơng tự nh Hệ thống kế
toán Việt Nam. Tuy nhiên tài sản cố định vô hình trong hệ thống kế toán Mỹ phức
tạp hơn hệ thống kế toán Việt Nam rất nhiều.
28

×