Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

181 Thực trạng hạch toán Kế toán vật liệu tại Công ty “ trách nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hoàng Hà- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 81 trang )

Lời mở đầu

Sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển về kinh tế của một xã hội, bất kỳ xã hội nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải sản xuất kinh doanh. Sản xuất vật chất là quá
trình con ngời sử dụng công cụ lao động, lực lợng lao động để tác
động vào các vật thể dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra hàng
háo cho con ngời sử dụng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khách quan
của con ngời muốn tồn tại duy trì sự sống.
Hầu hết nền kinh tế các nớc trên thế giới là nền kinh tế thị tr -
ờng tự do. ở Việt Nam là nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà Nớc. Để đáp ứng đòi hỏi của kinh tế thị tr ờng, yêu cầu đặt ra
cho các nhà sản xuất là phải có những phơng pháp giảm tối thiểu
chi phí để giảm giá bán mà vẫn giữ đợc chất lợng sản phẩm để
cạnh tranh trên thị trờng
Chi phí lớn nhất trong sản xuất kinh doanh là chi phí nguyên
vật liệu. Vì vậy, muốn đạt đợc mục tiêu các doanh nghiệp phải tổ
chức quản trị tốt để tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản
phẩm. Hạch toán kế toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính,
đảm nhiệm việc cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ, chính xác, kịp
thời cho các nhà quản lý ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nó phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác sự tham gia của ba yếu tố
cơ bản là: Đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động.
Hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận rất quan trọng trong toàn
bộ công tác hạch toán ,trong đó việc hạch toán vật liệu đòi hỏi
phải chính xác, khoa học, có phơng pháp hợp lý để vật liệu đợc sử
dụng một cách triệt để, có hiệu quả, đem lại lợi ích cao nhất.
Đồng thời phản ánh cho ngời quản lý những ý kiến, phơng pháp
tốt nhất để giảm đợc chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản
phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu có ý


nghĩa và tầm quan trọng rất lớn trong công tác hạch toán chi phí
nguyên vật liệu. Vì những lý do nh vậy nên qua thời gian nghiên
cứu công tác hạch toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng
công trình Hoàng Hà- Hà Nội, em đã chọn cho mình đề tài:Hạch
toán kế toán vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn, xây dựng
công trình Hoàng Hà- Hà Nội làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp
của mình.
- 1 -
Nội dung báo cáo gồm ba phần:
Phần I :Lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vật liệu trong sản
xuất kinh doanh.
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán vật liệu tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hoàng Hà-
Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng công trình Hoàng Hà - Hà Nội



- 2 -
Phần I
Lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
I- Tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán nguyên
vật liệu trong sản xuất kinh doanh
1- Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện d-
ới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một

lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động, vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu, để
cấu thành thực thể của sản phẩm.Nó là cơ sở để hình thành nên
sản phẩm mới
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của
quá trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm về mặt giá tri nguyên vật liệu chuyển dịch một
lần hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
2- Vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong sản
xuất kinh doanh
2.1- Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu ( đối tợng lao động ), là nhân tố cấu thành
lớn nhất của thực thể sản phẩm. Muốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành đợc đều đặn, liên
tục, phải thờng xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu,
năng lợng, đủ về số lợng và đúng về quy cách phẩm chất. Đây là
một vấn đề bắt buộc, nếu thiếu thì không thể có quá trình sản
xuất sản phẩm đợc
2 2.2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
thu mua, vận chuyển bảo quản. Tình hình nhập - xuất - tồn kho,
tính giá thực tế của nguyên vật liệu.
- áp dụng đúng phơng pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn
kho theo đúng chế độ, phơng pháp quy định.
- 3 -
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu.
- Định kỳ tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo
đúng chế độ nhà nớc quy định.

2.3- Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu , vai trò và
tác dụng của nguyên vật liệu , công dụng hạch toán của nguyên
vật liệu mà có những nhiệm vụ sau:
-Ghi chép phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình luân
chuyển của vật liệu cả về giá trị và hiện vật, tính toán đúng giá
trị vốn thực tế xuất kho.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua
nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu
-Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho. Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân
tích hoạt động và sản xuất kinh doanh
II- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1- Phân loại:
Nguyên vật liệu đợc sử dụng trong các doanh nghiệp thờng
có nhiều loại, có vai trò và công dụng khác nhau. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh chúng thờng biến động tăng giảm liên
tục, trớc điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại
vật liệu theo từng loại, từng nhóm, từng danh mục, nhằm thống
nhất tên gọi, ký- mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán
thì mới tổ chức tốt việc quản lý doanh nghiệp. Do đó việc phân
loại nguyên vật liệu có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1- Theo vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất.
Cách phân loại này dựa vào vai trò của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh để sắp xếp nguyên vật liệu theo
những nhóm nhất định . Theo đặc trng này nguyên vật liệu đợc
chia thành các loại khác sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu sau quá
trình gia công, chế biến, cấu thành hình thái vật chất của sản
phẩm .

- Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liệu chỉ có tác dụng
phụ trợ trong sản xuất , đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính
để hoàn thiện va nâng cao tính năng chất lợng của sản phẩm, để
đảm bảo cho công cụ lao động dợc hoạt động bình thờng, hoặc
- 4 -
đợc sử dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý (keo hồ,
giẻ lau, xà phòng, dầu nhờn...)
- Nhiên liệu : là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh than, xăng dầu, hơi đốt ,
khí đốt...
- Phụ tùng thay thế : Là loại vật t dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vạn tải sản xuất. Phụ tùng
thay thế do doanh nghiệp bỏ tiền mua để dự trữ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật
liệu và thiết bị ( Cần lấp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ,
khí cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho
xây dựng cơ bản .
- Phế liệu thu hồi : là các loại vật liệu thu đợc trong quá
trình sản xuất hay thanh ly tài sản , có thể sử dụng hay bán ra
ngoài ( Phôi bào, vải vụn, gạch sắt ...)
- Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài
các thứ cha kể trên nh bao bì , vật đóng gói , các loại vật t đặc
chủng...
Việc phân loại nh trên có u điểm là giúp ngời quản lý thấy rõ
vai trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh . Qua đó đa ra quyết định về quản lý và hạch toán
từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên
vật liệu . Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc lộ một số nhợc
điểm : Nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp , có lúc
nguyên vật liệu chính đợc sử dụng nh nguyên vật liệu phụ.

1.2- Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất : L
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến :
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh,liên kết
hoặc tự biếu tặng,cấp phát:.
1.3- Phân loại theo quyền sở hữu :
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi , nắm
bắt đợc tình hìng hiện có của nguyên vật liệu để từ đó lên kế
- 5 -
hoạch thu mua , dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu , kết hợp với các
cách phân loại trên thì doanh nghiệp phải lập Sổ danh điểm
nguyên vật liệu . Sổ này dùng để thống nhất tên gọi , quy
cách , phẩm chất , đơn vị tính , cách ghi mã số , đơn giá thanh
toán của nguyên vật liệu .
2- Đánh giá vật liệu và phơng pháp tính giá
2.1 - Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện
giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc cơ bản là nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo
giá thực tế ( Bao gồm giá mua + chi phí thu mua )
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thờng xuyên tăng, giảm trong
quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán là
nguyên vật liệu phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác tình hình
biến động và số hiện có của nguyên vật liệu. Vì vậy công tác
hạch toán nguyên vật liệu còn đợc đánh giá theo giá hạch toán.

2.2- Các ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu
2.2.1- Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho .
a ) Với vật liệu mua ngoài
Giá thực Giá mua Chi phí Thuế nhập Các khoản
Tế VL = (ghi trên + thu + khẩu - giảm
Mua ngoài hoá đơn) mua (nếu có) trừ
b)Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực Giá vật chi phí chi phí
tế nguyên = liệu xuất + thuê ngoài + vận chuyển
vật liệu chế biến gia công bốc xếp
c)Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất
thực tế.
- 6 -
Giá thực tế giá thực tế vật liệu Chi phí trong quá
Nguyên vật liệu = xuất để sản xuất + trình sản xuất

d)Với vật liêu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức cá
nhân tham gia liên doanh.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá thoả thuận do các bên
xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
e) Với phế liệu.
Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dựng đợc hay giá thu hồi
tối thiểu.
f) Với vật liệu đợc tặng thởng.
Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng (+) chi
phí liên quan tới việc tiếp nhận.
2.2.2 - Giá trị vật liệu xuất kho.
Nguyên tắc cơ bản là nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá cả đó. Nhng thực tế do nguyên vật liệu có nhiều loại,
nhiều thứ và thời gian nhập kho khác nhau cho nên phải áp dụng

phơng pháp tính giá trị chung cho nguyên vật liệu tuỳ theo đặc
điểm của từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Có thể áp dụng một trong các ph -
ơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.Nừu có
thay đổi phải giải thích rõ ràng.
a )Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong
kỳ đợc tính theo công thức.
Giá thực tế = Số lợng vật * giá đơn vị
xuất dùng liệu suất dùng bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba
dạng sau:
Dạng 1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
- 7 -
Giá đơn Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
vị bình tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân =
cả kỳ Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu
dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
Dạng 2 : Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
binh quân = (hoặc cuối kỳ trớc )
cuối kỳ Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
trớc (hoặc cuối kỳ tr ớc )

Dạng 3 : Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế vật liệu tồn kho
Giá đơn vị sau mỗi lần
bình quân
sau mỗi =

lần nhập Lợng thực tế vật liệu tồn kho
sau mỗi lần nhập
b)Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( Fi Fo)
Phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì
xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phơng
pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ dùng làm giá để
tính thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá tự vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cố định hoặc
có xu hớng giảm
- 8 -
c) Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (Lifo)
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ đ ợc
xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở
trên.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc thích hợp trong trờng hợp
lạm phát.
d) phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, vật liệu dợc xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng ( trừ trờng hợp điều chỉnh).Khi xuất vật liệu nào sẽ tính
theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, ph ơng pháp này còn có
tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế
đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và
có tính tách biệt.
e) Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định
trong kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch

toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của vật liệu Giá hạch toán của vật Hệ số giá
xuất dùng trong kỳ = Liệu xuất dùng trong kỳ * vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ
vật liệu , chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số Giá thực tế của vật Giá thực tế vật liệu
Giá vật = liệu tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Liệu Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ + vật liệu nhập trong kỳ
III.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1- Chứng từ : Vừa là phơng tiện chứng minh tính hợp của
nghiệp vụ kinh tế, vừa là phơng tiện thông tin về kết quả nghiệp
- 9 -
vụ kinh tế đó. Các chứng từ đợc sử dụng trong kế toán nguyên
vật liệu ở doanh nghiệp thờng bao gồm:
*Chứng từ nhập :
Hợp đồng mua hàng, phiếu đặt hàng.
Hoá đơn mua hàng (Mẫu số 01 - 3LL)
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05 - BT)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
Biên bản kiểm kê vật t thừa ( Mẫu số 08 - VT)
*Chứng từ xuất :
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t thiếu (Mẫu số 08 - VT)
2-Quá trình hạch toán ban đầu.
2.1- Nhập kho nguyên vật liệu
* Nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp ký kết với nhà

cung cấp. Khi nguyên vật liệu về đến doanh nghiệp, lập ban kiểm
nghiệm vật t để kiểm tra số lợng, chất lợng, mẫu mã, quy cách
của vật t và lập biên bản kiểm nghiệm. Trên cơ sở hoá đơn, biên
bản kiểm nghiệm, phòng kế hoạch( phòng vật t ) lập thành 03 liên
phiếu nhập kho, đặt giấy than viết một lần. Sau đó ng ời lập phiếu
ký và chuyển cho ngời phụ trách hoặc thủ trởng đơn vị ký. Ngời
giao hàng ký vào phiếu nhập kho, thủ kho căn cứ vào số lợng
hàng thực tế nhập kho ghi vào cột thực nhập và ký phiếu nhập
kho.
Ba liên phiếu nhập kho đợc luân chuyển nh sau:
Liên 1: Lu lại quyển gốc.
Liên 2: Giao cho ngời nhập kho.
Liên 3: Lu chuyển để ghi thủ kho và số kế toán.
Cuối ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, thủ kho tập hợp phiếu nhập
kho chuyển cho bộ phận kế toán, ( kế toán nguyên vật liệu ) ghi
đơn giá và ghi số kế toán ( số chi tiết nguyên vật liệu ). Sau đó
kế toán bảo quản và lu giữ phiếu nhập kho:
- 10 -
* Nhập kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
trên cơ sở chứng từ giao hàng của đơn vị nhận gia công chế biến
vật liệu, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho. Ngời nhập mang
phiếu nhập kho xuống kho giao hàng, thủ kho làm thủ tục nhập
kho, ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho, vào thủ kho. Sau đó
chuyển cho phòng kế toán.
2.2- Xuất kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu vật t, ngời có nhu cầu xin lệnh xuất vật
t, phòng kế hoạch ( phòng vật t ) lập 02 liên (đặt giấy than viết
một lần) phiếu xuất kho vật t, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, phiếu xuất kho theo hạn mức... Sau khi ng ời lập phiếu
ký, chuyển cho kế toán trởng và thủ trởng đơn vị ( hoặc ngời đ-

ợc uỷ quyền ) ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào l ợng tồn kho để xuất
kho đồng thời ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và ký vào
chứng từ. Ngời nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
Hai liên phiếu xuất kho đợc luân chuyển nh sau:
Liên 1: Lu tại gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho chuyển cho bộ
phận kế toán nguyên vật liệu để ghi giá và ghi số kế toán ( chi
tiết và tổng hợp)
3- Các phơng pháp hạch toán.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc phản ánh cả về giá
trị, số lợng, chất lợng của từng thứ ( từng danh điểm ) vật liệu
theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện
nay có ba phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
3.1-Ph ơng pháp thẻ song song.
* ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lợng trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất, tính ra số tiền kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh
điểm vật t. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất,
tính ra số tiền kho về mặt số lợng theo từng danh điểm vật t.
* ở phòng kế toán : Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết
vật t cho từng danh điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ
này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt
giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất
kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra, đối chiếu
và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số
- 11 -
tiền.Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào thẻ kế toán
chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thử và đối
chiếu với thẻ kho. Để đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết,
kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng

hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị của từng loại vật t . Số liệu của
bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
*Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập
Thẻ xuất ,tồn kho vật t
Hoặc
Thẻ kho sổ
Chi tiết Kế toán
Vật t tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm : Đơn giản dễ ghi chép, dễ kiểm tra,dễ đối chiếu
- Nhợc điểm: Ghi chép trùng lập
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp thẻ song song chỉ thích hợp với
các doanh nghiệp có ít loại vật t.
b) Phơng pháp sổ số d.
3 * ở kho: Giống phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho phải tật hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát
sinh theo từng vật liệu qui định Sau đó lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất
vật t. Trớc ngày cuối tháng, kế toán giao sổ số d cho thủ kho đẻ
ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật
liệu. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và
tính thành tiền.
4 * ở phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ
nhập, xuất nguyên vật liệu của thủ kho chuyển đến. Kế toán tiến
- 12 -

hành kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (Giá hạch toán),
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật
t ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn vật
t... Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên
cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật t .
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d
đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t. Số d
này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d ( Số
liệu trên sổ số d do kế toán vật t tính bằng cách lấy số lợng tồn
kho x giá hạch toán)
*Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp Sổ số d
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập chứng từ gốc
Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho xuất, tồn kho VNL
Kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Ghi chú : Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- 13 -
-Ưu điểm: Để theo dõi cả về số lợng và giá trị.
-Nhợc điểm: Công việc phải dồn vào cuối tháng.
-Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với các doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn , nhiều chủng loại nguyên vật liệu
c) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển

5 * ở kho: Mở thẻ kho (Số chi tiết) giống phơng pháp thẻ
song song ở trên.
* ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh
điểm) vật t theo từng kho. Số này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong
tháng của từng thứ vật t, mỗi thứ chỉ ghi một lần trong sổ. Cuối
tháng, đối chiếu số lợng vật t trên số đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
Luân chuyển Kế toán
Thẻ kho tổng hợp
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: phơng pháp này đơn giản, dễ hiểu, dễ đối chiếu và
kiểm tra
- Nhợc điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiêu số lợng .
- 14 -
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng
loại nguyên vật liệu phong phú, đa dạng, mật độ nhập, xuất dày
đặc...
IV- hạCH toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc mở các tài khoản
tổng hợp ghi số tình hình biến động về mặt giá trị của nguyên

vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp . Hiện nay các doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán tổng
hợp là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê
định kỳ . Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp , vào yêu cầu của công tác
quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng nh vào quy định của
chế độ kế toán hiện hành .
1) Phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1-Khái niệm và tài khoản sử dụng
*Khái niệm: Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng
pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài
khoản, phản ánh từng loại hàng tồn kho, theo ph ơng pháp này tại
bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đ ợc lợng
nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn nói chung và nguyên vật
liệu nói riêng
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 152-Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng,
giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở
chi tiết theo từng loại, nhóm thứ...tuỳ theo yêu cầu quản lý và
phơng tiện tính toán .
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm của nguyên
vật liệu trong kỳ, giá thực tế( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn
liên doanh thiêú hụt, giảm giá đợc hởng. . .)
D nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho( đầu hoặc cuối
kỳ)
Tài khoản 152 có thể đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 nh sau:
Tài khoản 152.1: nguyên vật liệu chính
Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu phụ

Tài khoản 152.3: nhiên liệu
- 15 -
Tài khoản 152.4: phụ tùng thay thế
Tài khoản 152.4: thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 152.8: vật liệu khác
+) Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu , công
cụ, hàng hoá ... mà doanh nghiệp mua hay chấp nhận mua, đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về
nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán)
Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên có: phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho
hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách
hàng.
D nợ: giá trị hàng đi đờng ( đầu hoặc cuối kỳ)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản liên quan khác nh 133,331,111,112 . .
1.2- Ph ơng pháp hạch toán .
* Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp.
TK 333,141,311
111,112,331 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài(kể cả Xuất vật liệu để trực
Nhập khẩu) theo tổng giá tiếp chế tạo sản phẩm
Thanh toán (giá mua có
Thuế GTGT)
TK 151 TK 621,641,642
Vật liệu đi đờng kỳ trớc Xuất cho phân xởng
TK 411 sản xuất .

Nhận cấp phát,tặng thởng TK 128,222
Nhận vốn góp liên doanh Xuất vật liệu góp
Vốn liên doanh
TK 642, 338.1 TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm Xuất vật liệu thuê
- 16 -
Kê( thừa hàng định mức, ngoài gia công,
Và ngoài định mức). Chế biến
TK 128,222 TK 642
Nhận lại vốn góp liên Vật liệu thiếu phát
Doanh bằng vật liệu hiện trong kiểm kê
TK 138.1
Vật liệu thiếu phát
Hiện trong kiểm kê
TK 412
Đánh giá Đánh giá
giảm VL tăng VL
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên
( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 333,141,311
111,112,331 TK 152 TK 621
Tổng Tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để trực tiếp
Giá chế tạo sản phẩm
Thanh Tk 133.1
Toán huế VAT
đợc khấu trừ
TK 151 TK 627,641,642
Vật liệu đi đờng kỳ trớc Xuất cho phân xởng
Sản xuất

TK 411 TK 128,222
Nhận cấp phát, tặng Xuất vật liệu góp vốn
Thởng,vốn góp liên doanh liên doanh
TK 642,338.1 TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất vật liệu thuê ngoài
Tại kho(trong hoặc ngoài gia công, chế biến.
- 17 -
định mức)
TK 128,222 TK 642,138.1
Nhận lại vốn góp liên Vật liệu thiếu phát hiện
Doanh bằng vật liệu trong kiểm kê(trong định
Mức)
TK 412
Đánh giá Đánh giá
giảm VL tăng VL
2- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.1- Khái niệm và tài khoản sử dụng
*Khái niệm: Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp
không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến
động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản
không phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ,
xác định lợng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lợng xuất dùng
cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo
công thức.
Giá trị vật Giá trị vật Tổng giá trị Giá trị vật
Liệu xuất = liệu tồn kho + vật liệu tăng - liệu tồn kho
Trong kỳ. Trong kỳ thêm trong kỳ cuối kỳ
*Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 611- Mua nguyên vật liệu (Tiểu khoản 611.1-

mua nguyên vật liệu): Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng,
giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu
mua)
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
và tăng thêm trong kỳ.
- 18 -
Bên có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất
bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, đồng thời phản ánh
các khoản giảm giá đợc hởng hay trả lại cho ngời bán.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-Tài khoản: 152: Nguyên vật liệu
-Tài khoản: 151: Hàng mua đi đờng
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản khác có liên quan nh : 133, 331, 111,112. Các tài
khoản này có nội dung và kết cấu giống nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
2.2-Ph ơng pháp hạch toán.
*Sơ đồ toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phơng pháp Kiểm kê định kỳ
( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 151 TK 611 TK 151
Giá trị vật liệu đang đi Giá trị vật liệu đang đi đ ờng
đờng đầu kỳ,cha sử dụng cuối kỳ , cha sử dụng
TK 152 TK 152
Giá trị vật liệu tồn kho đầu Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
Kỳ, cha sử dụng . cha sử dụng
TK 411 TK 621
Nhận vốn liên doanh cấp Xuất dùng trực tiếp để chế tạo
Phát , tặng thởng sản phẩm
TK 412 TK 627,641,642

Đánh giá tăng vật liệu Xuất dùng phục vụ cho sản xuất
TK 111,112,331 TK 111,112
Giá trị vật liệu mua vào Giảm giá Nhận lại
Trong kỳ theo tổng giá hàng mua bằng tiền
Thanh tóan(kể cả hàng nhập đợc TK 331
Khẩu).Bao gồm đã kiểm hởng và trừ vào số
- 19 -
nhận kho ,hay đi đờng giá trị hàng còn nợ
TK711 mua trả lại
TK 138.8
Tổng số chiết khấu thanh toán khi Đợc ngời
Mua hàngđợc hởng(tính trên tổng bán chấp nhận
Số tiền đã thanh toán)
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL
theo phơng phápKiểm Kê Định Kỳ
(Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
TK151 TK 611 TK 151
Giá trị vật liệu đang đi đờng Giá trị vật liệu đang đi đờng
đầu kỳ, cha sử dụng cuối kỳ, cha sử dụng
TK 152 TK 152
Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
Cha sử dụng cha sử dụng
TK 411 TK 621
Nhận vốn góp liên doanh cấp Xuất dùng trực tiếp để chế tạo
Phát , tặng thởng. Sản phẩm
TK 412 TK 621,641,642
Đánh giá tăng vật liệu Xuất dùng phục vụ cho
sản xuất
TK 111,112,331 TK 111,112,331,138.8
Giá trị vật liệu mua vào trong Giảm giá hàng mua đợc hởng

Kỳ và giá trị hàng trả lại
TK 133.1
Thuế VAT đầu vào Thuế VAT đầu vào tơng ứng với số giảm
- 20 -
đợc khấu trừ giá hàng mua, hàng mua trả lại .
TK 711
Tổng số triết khấu thanh toán khi mua hàng đợc hởng
( Tính trên tổng số tiền đã thanh toán)

V- Số sách kế toán nguyên vật liệu
Hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp đợc xây dựng để
theo dõi tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp . Nhng trong phạm vi đề tài này , em chỉ xem xét hệ thống
sổ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu. Tuỳ theo điều
kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình
thức sổ kế toán tổng hợp sau:
1- Hình thức nhật ký - sổ cái.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức này theo
dõi trên nhật ký- sổ cái và các chi tiết nguyên vật liệu.
Hình thức này đơn giản, dễ làm,dễ kiểm tra, đối chiếu áp
dụng thích hợp ở các đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.Tuy nhiên, nó có nhiều nhợc điểm lớn là không áp
dụng đợc ở các đơn vị kinh tế vừa và lớn, hệ thống sổ chi tiết
tách rời tổng hợp.
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo hình thức Nhật ký - sổ cáI


- 21 -
Chứng từ gốc

Hoá đơn.
- Phiếu nhập, xuất kho
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
NVL
Bảng tổng hợp
chi tiết NVL
Nhật ký- sổ cáI
Tk 152 (611)
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:

2) Hình thức nhật ký chung.
Theo hình thức này, việc hạch toán nguyên vật liệu đ ợc thực
hiện trên sổ NKC, sổ cái NVL, sổ chi tiết NVL, sổ
nhật ký chuyên dùng.
Hình thức ghi sổ này có thuận lợi khi đối chiếu, kiểm tra chi
tiết theo chứng từ gốc cho việc sử dụng máy tính. Tuy nhiên một
số nghiệp vụ trừng lặp, do vậy cuối tháng mới ghi vào sổ cái.
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo hình thức Nhật ký chung"


- 22 -
Chứng từ gốc

Hoá đơn.
- Phiếu nhập, xuất kho
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán
NVL
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
NVL
Sổ nhật ký chung
Sổ cáI
Tk 152 (611)
Nhật ký
mua hàng
Bảng cân đối
Số phát sinh
3- Hình thức chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này, việc hạch toán nguyên vật liệu đợc thực hiện trên các
chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản nguyên vật liệu, sổ chi tiết.
Với hình thức này, u điểm là dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu
* Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thứcChứng từ ghi sổ
- 23 -
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Sổ kế toán
NVL
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu

Ghi chú:
Chứng từ gốc
Hoá đơn.
- Phiếu nhập, xuất kho
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
NVL
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
Số phát sinh
Sổ cáI
Tk 152(611)
- 24 -
4- Hình thức - Nhật Ký - Chứng Từ
Theo hình thức này nguyên vật liệu đợc theo dõi trên các Nhật Ký -
Chứng Từ , sổ chi tiết , bảng kê , bảng phân bổ.
* Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký - chứng từ
- 25 -
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Sổ kế toán
chi tiết

NVL
Chứng từ xuất
- Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất,
tồn
NVL
Bảng phân bổ
Số 2 (NVL)
Bảng kê số
4, 5, 6
Bảng kê số 3
Báo cáo tài chính
Sổ cáI
Tk 152(611)
NKCT số 7
Chứng từ nhập
Hoá đơn
Phiếu nhập
Sổ chi tiết
TK 331
NKCT số
1, 2,3,4..
NKCT số 5

×