Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hoàng Hà .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.47 KB, 40 trang )

Lời nói đầu.
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.
Nâng cao năng suất lao động là con đờng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xà hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của ngời lao động. Lợi ích kinh tế là động
lực thúc đẩy ngời lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lơng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống
ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể
tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con ngời thúc
đẩy sự tăng trởng về kinh tế, làm cơ sở để từng bớc nâng cao đời sống lao
động và cao hơn là hoàn thiện xà hội loài ngời.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lơng trong quản lý
doanh nghiệp em đà chọn đề tài: Hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hoàng Hà
làm báo cáo thực tập tổng hợp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Chơng II: Thực trạng hạch toán tiền lơng tại Công ty xây dựng Kim Thành.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng của
Công ty.
Do thời gian và hạn chế về thực tiễn khoá luận không thể tránh khỏi
sai sót, em rất mong đợc sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.!

Chơng I

1


Lý luận chung về hạch toán tiền lơng


và các khoản trích theo lơng
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng

1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng:
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lơng là giá cả
của lao động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do
Nhà nớc phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ
Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất
lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định là
290.000/ tháng
- Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xà hội biểu hiện bằng tiền đợc trả cho ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động của họ dùng
để bù đắp lại hao phí lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại hao phí lao
động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân
viên.Tiền lơng đợc quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất
mạnh mẽ, nó kích thích ngời lao động và làm việc, nâng cao trình độ tay
nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc
trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem
trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại
hàng hoá đặc biệt. Và tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó,
hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần đợc đem ra trao đổi
trên thị trờng lao động trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua với ngời bán, chịu
sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động
sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng nh quan hệ cung cầu về

lao động. Nh vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ
hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào
cung cầu hàng hoá sức lao động. Nh vậy giá cả tiền công thờng xuyên biến
2


động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung nh các loại hàng hoá
thông thờng khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ
giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động nh thế nào thì cũng phải
đảm bảo møc sèng tèi thiĨu ®Ĩ ngêi lao ®éng cã thĨ tồn tại và tiếp tục lao
động.
- Mặt khác tiền lơng còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản
phẩm do vậy giá trị của sức lao động (tiền lơng) còn phụ thuộc vào giá cả của
sản phẩm khi đợc tiêu thụ trên thị trờng.
* Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng gồm có 3 nguyên tắc cơ bản:
+ áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì
năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời
lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn
phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp
dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt
chẽ nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình
độ lành nghề bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc
trong môi trờng độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công

cao hơn so với những ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có xét
đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lơng hoặc quy
định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao
động đều ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi ngành nghề.
- Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng
sức mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng
bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng
công tác quản lý thị trờng, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời
ích của ngời lao động. Mặt khác tiền lơng còn là một bộ phận cấu thành nên
giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập
kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm
bảo tăng tiền lơng thực tế cho ngời lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của
vấn đề cải thiện đời sống cho ngời lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lơng
3


nh mét ph¬ng tiƯn quan träng kÝch thÝch ngêi lao động hăng hái sản xuất có
hiệu quả hơn.
2. Vai trò của tiền lơng.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lơng có 4 vai trò cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong
cơ thể con ngời, là một trong các yếu tố thuộc đầu vào của sản xuất. Trong
quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm
do vậy tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu
cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xà hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên
đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất để đảm bảo
tái sản xuất và sức lao động cũng nh lực lợng sản suất xà hội, tiền lơng cần
thiết phải đủ nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều

kiện lơng là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức
lao động.Thực hiện trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của chính
sách tiền lơng và tiền công, có cơ cấu hợp lí vỊ sinh häc, x· héi häc …
§ång thêi ngêi sư dụng lao động không đợc trả công thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định.
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
hoạt động của con ngời là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xÃ
hội.Trong 3 loại lợi ích: xà hội, tập thể, ngời lao động thì lợi ích cá nhân ngời
lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển kinh
tế.
Lợi ích của ngời lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lơng
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội. Vì vậy tổ chức tiền lơng
và tiền công thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao nâng suất,
chất lợng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xà hội trên cơ
sở thực hiện chế độ trả lơng. Tiền lơng phải đảm bảo:
ã Khuyến khích ngời lao động có tài năng.
ã Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao động.
ã Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
4


*Vai trò thớc đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao
gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lơng là giá cả sức lao
động, là một bộ phận của sản phẩm xà hội mới đợc sáng tạo nên.Tiền lơng
phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.

*Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lơng của ngời lao động không những duy trì đợc cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả
năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lơng, Quỹ bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn.
*Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng còn gọi là tổng mức tiền lơng, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lơng và các khoản phụ cấp có tính tiền lơng cho toàn bộ công nhân viên (thờng xuyên và tạm thời) trong một thời kì
nhất định.
Quỹ tiền lơng bao gồm các khoản sau:
ã TiỊn l¬ng tÝnh theo thêi gian, tiỊn l¬ng tÝnh theo sản phẩm, tiền lơng
khoán.
ã Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác,
làm
nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
Ngoài ra trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xà hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động Về phơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại:
+ Tiền lơng chính.
+ Tiền lơng phụ.
ã Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực )
ã Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ đợc
hởng theo chế độ quy định của Nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất)


5


Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản
phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý
quỹ tiền lơng cđa doanh nghiƯp ph¶i trong quan hƯ víi viƯc thùc hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng, tiền thởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản
xuất.
* Các các khoản trích theo lơng (bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn)
+ Quỹ bảo hiểm xà hội: đợc hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều
149 Luật Lao động )
Tổng quỹ BHXH là 20% trong đó ngời sử dụng lao động đóng 15%, ngời
lao động đóng 5% dùng cho các chính sách.
II. Các hình thức trả lơng

Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đợc áp dụng rộng rÃi, có 2 hình
thức đó là:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm.
1. Trả lơng theo thời gian
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để
tính lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ
công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự

động, trong đó có 2 loại:
ã Trả lơng theo thời gian đơn giản.
ã Trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn
cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết
quả lao động.
- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ b¶n + Phơ cÊp (nÕu cã)

6


- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích
ngời lao động đi làm đều.
Mứclơng =
Lơng tháng
26 ngày làm việc thực tế x

số ngày làm
việc thực tế.

+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công nhân vợt
mức những chỉ tiêu số lợng và chất lợng đà quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí
hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian

đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao
động có trách nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu là
hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
2. Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp
dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân nhận
đợc phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả
lơng này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng tính theo thời gian.
+ Trả lơng theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao
động gắn với thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công
nhân.do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng
tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy
cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt
công tác kế hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật t
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng st lao
®éng thÊp kÐm dÉn ®Õn thu nhËp cđa ngêi lao động giảm. Do quyền lợi
thiết thực bị ảnh hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ m¸y
7


quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải
quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản
sau đây:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo

điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo
số lợng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có
các chế độ trả lơng sau:

Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng
này đợc áp dụng rộng rÃi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính
độc lập tơng đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản
phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là
cố định và tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng
của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, tinh
thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình
trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.

Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu
giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho
công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.


8


Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để nhanh chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc
khối lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời
gian thành công đợc giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành
công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao
còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
+ Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng
làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản
phẩm đợc tiến hành một cách chặt chẽ.
III. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1. Khái niệm:
*Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép
của con ngời đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất
xà hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho
công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế, đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất xà hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất
và đời sống xà hội.
*Hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra
giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Nh vậy hạch toán
kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị,
nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt

động của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài
chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con ngời.
Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phơng pháp khoa
học gồm:

Phơng pháp chứng từ kế toán.

Phơng pháp tài khoản kế toán.

Phơng pháp tính giá.

Phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Sử dụng thớc đo tiền tệ để đo lờng phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài
chính, bên cạnh đó còn sử dụng thớc đo lao ®éng vµ thíc ®o hiƯn vËt.

9


*Hạch toán tiền lơng: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao
động hao phí và kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức
và quản lý theo nguyên tắc và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công tác
kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lơng, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xà hội.
Quỹ tiền lơng tăng lên phải tơng ứng với khối lợng tăng giá trị tiêu dùng.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng là phải xác định mức độ cơ cấu tiền lơng,
các yếu tố làm tăng giảm quỹ lơng, hạch toán tỉ trọng các hình thức và chế độ
tiền lơng nhằm tìm ra những hớng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với
ngời lao động. Hạch toán tiền lơng cấp bËc, tiÒn thëng tõ quü khuyÕn khÝch
vËt chÊt nh»m chØ ra hớng đi đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối
cùng của doanh nghiệp.

Hạch toán tiền lơng phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch
khác, không cho phép vợt chi quỹ tiền lơng mà không có căn cứ xác đáng vì
điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vợt
chi quỹ tiền lơng trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lơng kế hoạch là
vi phạm chế độ tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ lơng của công
nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lợng sản phẩm
để tính thực hiện tiết kiệm hay vợt chi quỹ lơng kế hoạch.
Hạch toán quỹ lơng để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trờng lao
động. Hạch toán tốc độ tăng tiền lơng so sánh với tốc độ tăng năng suất lao
động có nghĩa là tỉ trọng tiền lơng trong tổng s¶n phÈm cịng nh trong chi phÝ
chung cho s¶n phÈm giảm xuống và ngợc lại. Tốc độ tăng tiền lơng và tăng
năng suất lao động có ảnh hởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
2. Nội dung và phơng pháp hạch toán:
*Hạch toán lao động gồm:

Hạch toán về số lợng lao động.

Hạch toán thời gian lao động.

Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao dộng:
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lợng lao động
theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc trả lơng và các
chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời. Số lợng lao động của doanh
nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách thờng do phòng lao động tiền lơng lập
nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện cã.

10



Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động đợc mở cho từng
ngời để quản lý nhân lực cả về số lợng lẫn chất lợng lao động về biến
động và chấp hành chế độ đối với ngời lao động.
Số lợng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lợng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hu, nghỉ mất sức, Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh
nghiệp.

Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng
ngời.Trên cơ sở đó tính lơng phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao
động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc
của ngời lao ®éng, tõng bé phËn phßng ban trong doanh nghiƯp.
Chøng tõ hạch toán là bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận
trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghØ viƯc cđa tõng ngêi. B¶ng do tỉ trëng trùc tiếp ghi và để nơi công khai để mọi ngời giám sát thời gian lao động
của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian
lao động và tính lơng thởng cho từng bộ phận.
Hạch toán kết quả lao động:
Là ghi chép kịp thời chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành
của từng ngời để từ đó tính lơng, thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng
phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng từng ngời,
từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp
nhng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công
nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm
thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
xác nhận, lÃnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động
tiền lơng xác nhận.

Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính
lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xởng, bộ
phận nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến
hàng ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng ngời, tõng bé
11


phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận
quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết
quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
*Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
+Bảng thanh toán tiền lơng:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho công
nhan viên trong đơn vị cơ sở để lập bảng thanh toán lơng là các chứng từ liên
quan nh:
Bảng chấm công.
Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.
Phiếu nghỉ hởng BHXH.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh
toán tiền lơng chuyển cho kế toán trởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc
đơn vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lơng cho công nhân viên.
Bảng thanh toán lơng đợc lu tại phòng kế toán của đơn vị.
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xà hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay
lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngời phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lơng
trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ

phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là Phiếu nghỉ hởng
BHXH, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trờng hợp nghỉ và trong mỗi trờng
hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lơng. Cuối tháng kế
toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền đợc trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ
đầu năm đến tháng báo cáo cho từng ngời và cho toàn đơn vị. Bảng này đợc
chuyển cho trởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt
chi.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các đơn vị sản
xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp là các đơn vị Hành chính sự
nghiệp đợc trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính
trị đợc giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên
tắc không bồi hoàn trực tiếp cho nên tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch
toán cũng khác nhau.
*Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:

12


Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
TK334 Phải trả công nhân viên: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đà trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lơng.
+ Các khoản ứng trớc.
+ Kết chuyển lơng cha lĩnh.
Bên có:

Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.
D có:
Các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
D nợ:
Số trả thừa cho công nhân viên.
Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhng chế độ kế toán thờng mở 2 tài khoản cấp 2.
TK 3341: chuyên theo dõi tiền lơng.
TK 3342: theo dõi các khoản khác ngoài lơng.
TK 338 Phải trả và phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả, phải nộp
cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xà hội, cho cấp trên về
BHXH, BHYT, KPCĐ,
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đà chi về KPCĐ tại đơn vị.
Bên có:
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
+ Trích các khoản theo lơng vào chi phí hàng kì.
D nợ:
Số chi vợt đợc cấp bù.
D có:
Số chi không hết phải nộp tiếp.
TK 338 có 5 TK cấp 2 trong đó có 3 TK liên quan trực tiếp đến công nhân
viên là:
13


TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xà hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.

*Phơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng, tiền công phải trả công nhân
viên, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Cã TK 338(3382, 3383, 3384)
+ Ph¶n ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên nh ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động.
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
+ Cuối kì tính trả số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Tính BHXH, BHYT trừ vào lơng của ngời lao động.
Nợ TK 334
Có TK 338(3381, 3382)
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK334
Có TK 333 (3383)141, 138
+ Thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Cã TK 111, 112
+ NÕu thanh to¸n b»ng vËt t hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
Nợ TK 334
Có TK 333(33311)
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:

Nợ TK 338(3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp:
14


Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
+ Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)

TK111

TK334

TK335

Thanh toán lương
và các khoản khác
TK333
Thuế thu nhập
phải nộp (nếu có)
TK336


TK662

Tính lương
Phải trả
cho CNV

TK627, 641, 642

Khấu trừ các khoản
phải trả nội bộ
TK338

TK431
Trích BHXH, BHYT

Tính thưởng cho CNV

trên tiền lương CNV
TK138
Trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản trích
TK338
theo lơng ở doanh nghiệp sản xuất đợc thể hiện
BHXH phải trả
qua sơ đồ sau:
cho CNV

15
Chênh lệch số đà trả
và khấu trừ lớn hơn số đà trả



*Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh
sau:
TK 334: Phải trả viên chức: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công
chức, viên chức trong đơn vị Hành chính sự nghiệp về tiền lơng, phụ cấp và
các khoản phải trả theo chế độ nhà nớc quy định.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đà trả cho công chức viên chức và các đối tợng kh¸c.
16


+ Các khoản đà khấu trừ vào lơng.
Bên có:
+ Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối
tợng khác trong đơn vị
D có:
Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức cán bộ hợp
đồng và các đối tợng khác trong đơn vị.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nớc.
TK 3348: Phải trả các đối tợng khác.
TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng: phản ánh tình hình trích nộp và
thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Số BHXH+ Số BHXH đà thanh toán cho ngời đợc hởng.

Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho công nhân viên.
+ Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp đợc trừ
vào lơng.
+ Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
D có:
+ BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
+ Số BHXH đợc cấp nhng chi cha hết.
D nợ: phản ánh số BHXH đà chi cha đợc cơ quan BHXH cấp bù
TK 332 có 2 TK cÊp 2:
TK 3321: B¶o hiĨm x· héi
TK 3322: B¶o hiểm y tế
*Phơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trích tiền lơng, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho
viên chức và các đối tợng khác.
Nợ TK 661, 662, 631
Cã TK 334(3341, 3348)
17


+ Trích BHXH, BHYT theo quy định:
Nợ TK 661, 662, 631
Cã TK 334
Cã TK 332(3321, 3322)
+ TÝnh ra sè BHXH phải trả trực tiếp cho ngời đợc hởng:
Nợ TK 332(3321)
Có TK 334
+ Trích quỹ cơ quan để thởng cho công chức viên chức:
Nợ TK 431(4311)

Có TK 334
+ Thanh toán tiền lơng, thởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nộp BHXH, mua thẻ BHYT:
Nợ TK 332
Có TK 111, 112, 461
+ Các khoản tạm ứng bồi thờng đợc trừ vào lơng:
Nợ TK 334
Có TK 311, 312
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho các đối tợng đợc hởng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 332(3321)
+ Nhận đợc giấy phạt do nộp chậm BHXH:
Nợ TK 661, 311
Có TK 332(3321)
3. ý nghĩa của hạch toán tiền lơng trong Công ty:
Tiền lơng là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của
ngời lao động, quyết định mức sống vật chất của ngời lao động làm công ăn
lơng trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lơng một cách công bằng chính
xác, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự
quan tâm đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lơng là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con ngời,
phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của ngời lao
động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lơng là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn
nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp lµ tèi thiĨu
18



hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi
của ngời lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi
của ngời lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan
giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của ngời lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có
lÃi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lơng của doanh nghiệp, để từ
đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh
thu tiếp theo.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ là nguồn thu nhập chính, thờng xuyên của ngời lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động,
kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi
công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc hạch toán hợp
lý công bằng chính xác.

19


Chơng II
Thực trạng hạch toán tiền lơng
tại Công ty xây dựng Kim Thành.
I. Tổng quan về công ty

1. Sự hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây dựng Kim Thành là một doanh nghiệp t nhân hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Công
ty có trụ sở chính đặt tại 65 phố Trần Phú - Phờng Lam Sơn - Thành phố
Thanh Hoá. Với vị trí nằm giữa trung tâm Thành phố, Công ty có rất nhiều
thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng nh phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh.

Tiền thân của Công ty xây dựng Kim Thành là Công ty Kiến trúc xây
dựng vàng bạc và nội thất ra đời ngày 28/08/1991 theo quyết định số
739QD/TC/UBTH. Là Công ty phát triển và rất thuận lợi về vị trí kinh tế
cũng nh chính trị, văn hoá của tỉnh.
Đến ngày 18/3/1991 Công ty Kiến trúc, vàng bạc và nội thất đợc đổi
tên thành Công ty xây dựng Kim Thành do Sở kế hoạch và xây dựng cấp víi
nhiƯm vơ cho qc tÕ d©n sinh nh: BƯnh viƯn tỉnh Thanh Hoá, cung văn hoá
thiếu nhi, trờng dạy nghề, Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Hà Nam
Trớc sự phát triển của nền kinh tế nớc nhà, trớc yêu cầu to lớn của
công tác xây dựng, Công ty tổ chức và thành lập các đơn vị chuyên ngành
mạnh mẽ về tỏo chức và lực lợng. Tháng 8 năm 1991, Công ty đà đợc sở xây
dựng cấp giấy phép thành lập Công ty xây dựng Kim Thành. Với nhiều cán
bộ chủ chốt của Công ty, cơ sở vật chất nh trụ sở và các đội thi công. Từ đó
đến nay, Công ty thờng xuyên kiện toàn giữ vững ổn định và phát triển và
đáp ứng đợc những yêu cầu trong tình hình mới với một số nhiệm vụ chủ yếu
là xây dựng cơ bản, kinh doanh nhà, trang trí hoàn thiện và sản xuất vật liệu
xây dựng
Là một đơn vị thành lập sớm của tỉnh, lại có trụ sở tại Trung tâm thành
phố gần với cơ quan chủ quản nên Công ty Xây dựng Kim Thành có nhiều
điều kiện để phát triển, có các cơ hội để thi công các công trình lớn và đợc áp
dụng rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Do đó, Công
ty đà xây dựng đợc đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội ngũ công nhân có tay
nghề cao. Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty cũng vấp phải không ít khó
khăn do chính sự non trẻ của mình.
20


2. Nguồn lực:
2.1. Lao động
Công ty xây dựng Kim Thành trớc đây có khoảng 03 thành viên cho

đến nay tính đến thời điểm tháng 5/2002 có 150 cán bộ công nhân viên.
Quyền và nghĩa vụ của ngời lao động ở Công ty xây dựng Kim Thành:
Quyền đợc hởng các chế độ chính sách:
+ Ngời lao động đợc trả lơng vào ngày 05 của tháng kế tiếp, mức tiền lơng do
ngời lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và năng lực của
mỗi ngời nhng đảm bảo không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định.
+ Đợc trang bị các phơng tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc mà
mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
+ Đợc hởng các phụ cấp liên quan nh phụ cấp phơng tiện đi lại, phụ cấp ăn tra, phụ cấp trách nhiệm chức vơ, …møc phơ cÊp cơ thĨ sÏ do C«ng ty quyêt
định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà ngời lao động phụ trách.
+ Ngời lao động đợc quyền tham gia đóng bảo hiểm xà hội. Đối với ngời lao
động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1
năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực hiện ngay
tại thời điểm trả lơng hàng tháng.
Các quyền khác:
+ Đợc quyền góp vốn và hởng lợi nhuận theo phần vốn lu động góp vào Công
ty nếu Công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đợc quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển công ty, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm.
+ Đợc Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để tham gia
các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Nghĩa vụ của ngời lao động:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm việc,
thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của ngời phụ trách quản lý mình.
+ Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao.
+ Giữ gìn, bảo quản các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm đợc giao,
giữ gìn các trang thiết bị đà đợc cấp nhằm đảm bảo vận hành an toàn, đúng

niên hạn sử dụng đúng quy định.
+ Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc.

21


+ Tận tuỵ phục vụ Công ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
làm trái các quy định của Công ty thu lợi nhuận cho cá nhân và làm thiệt hại
đến lợi ích, uy tín của Công ty.
+ Trong khi làm việc, nghiêm cấm sử dụng các chất kích thích nh: thuốc lá,
rợu bia và các chất kích thích khác.
Hiện nay Công ty đà chú ý đào tạo nâng cao tay nghề cho ngời lao
động cụ thể nh:
Công ty đà liên kết với Trờng Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội để mở
các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, bậc thợ cho ngời lao động. Kết quả là
98% học viên tham gia đợc cấp chứng chỉ tay nghề bậc thợ 3/7, các ngành
nghề hoàn thiện nh: điện nớc, cơ khí,
Gần đây Công ty và Nhà trờng đà tiếp tục hợp tác, bồi dỡng nghiệp vụ
quản lý cho các cán bộ từ các phòng ban đến các tổ chức trực tiếp sản xuất.
Và hiện tại Công ty đang mở hai lớp học về vận hành nồi hơi, cầu
thang máy để phục vụ chiến lợc phát triển của Công ty.
2.2. Vốn và cơ sở vật chất:
*Vốn:
vốn điều lệ của công ty đợc đóng góp theo quy định của luật doanh nghiệp
vốn diều lệ đợc góp bằng hiện vật nh: nhà ở, phơng tiện sản xuất hoặc các đề
tài khoa học hoặc bằng vàng bạc, tiền mặt và đô la.
Công ty xây dựng Kim Thành vốn pháp định hiện nay đang có 2 sáng lập
viên đóng góp bằng tài sản với trị giá là:
Vốn điều lệ ( tính dến thời điểm tháng 02 năm 2002) là 2.445.000.000 đồng.
Trong đó:

Phần vốn góp vào công ty của Ông Đàm Tiến Dũng gồm:
Đất và nhà ở tại 45 Trần Phú P.Lam Sơn - Thành phố Thanh Hoá
Tổng trị giá = 458.000.000 đồng
Nhà hàng và nhà ở tại 172 Phố Lê Hoàn - TP Thanh Hoá
Tổng trị giá = 1.915.000.000 đồng
Tổng cộng: 2.373.000.000 đồng; chiếm 97% Vốn điều lệ
Phần vốn góp vào Công ty của Ông Đàm Lê Thắng gồm:
+ Tiền mặt: 72 triệu đồng
Tổng trị giá = 72.000.000 đồng, chiếm 0, 3% Vốn điều lệ
Thành viên của Công ty phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn đà cam kết. Trờng
hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đà cam kết thì số
vốn cha góp đợc coi là khoản nợ của thành viên đó đối với Công ty, thành

22


viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại phát sinh do không góp đủ
và đúng hạn số vốn đà cam kết.
Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào số vốn do các thành viên đóng góp
(vốn điều lệ). Trờng hợp cần thiết, Công ty có thể huy động thêm vốn từ các
tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
quyết định huy động vốn của Công ty đợc thực hiện theo quy định của điều lệ
này.
*Cơ sở vật chất:
Trớc kia Công ty TNHH Hoàng Hà cũng phải gặp phải một số khó khăn
trong điều kiện kinh tế thị trờng khắc nghiệt, nhà xởng dột nát cũ kỹ, máy
móc lạc hậu, trình độ của các công nhân viên còn thấp kém, sản phẩm sản
xuất ra cha có sức hấp dẫn trên thị trờng.
Để không ngừng đa Công ty vơn lên có chỗ đứng trên thơng trờng, Ban
giám đốc và các thành viên đà lựa chọn đúng đắn đờng lối chính sách linh

hoạt, bắt kịp với thị trờng, với các đối thủ cạnh tranh của mình. Công ty
đà vợt qua bao nhiêu khó khăn để đạt đợc thành tích nh hiện nay, giải
quyết một số dự án xây dựng cho thành phố, đóng góp vào Ngân sách, tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
Công ty xây dựng Kim Thành đà đầu t thêm nhà xởng, mua sắm các trang
thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay Công ty đang đầu t xây dựng thêm nhà xởng có diện tích từ 400
500 m2. Và đầu t xây dựng dây chuyền công nghệ mới sản xuất đồ
mộc với tổng giá trị đầu t là 280 triệu.
Mua sắm hệ thống máy ca, máy xẻ, máy bào và lò sấy gỗ.
Hiện tại Công ty có:
ã
2 ô tô tải hiệu HYUNDAI tải trọng 20 tấn.
ã
3 máy ủi.
ã
1 máy xúc.
ã
1 máy cẩu: tải trọng 20 tấn.
ã
1 máy bán cẩu: tải trọng từ 2, 5 tấn đến 3 tấn.
ã
3 máy trộn bê tông.
3. Tổ chức quản lý:
Giám đốc Công ty thống nhất quản lý mọi hoạt động trong toàn Công ty
trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các Phó Giám
đốc, các phòng, các xí nghiệp và các đội trùc thuéc.
23



Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm các bộ phận sau:
Ban giám đốc Công ty
Các phòng ban, các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Công ty.
Các xí nghiệp thuộc Công ty.
Các đội, các trạm nhà hàng trực thuộc Công ty.
Ban Giám đốc Công ty:
Ban giám đốc Công ty gồm 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc
Công ty do các sáng lập viên cử ra. Giám đốc Công ty phải là ngời có
trình độ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cơ bản, có khả năng lÃnh đạo,
quản lý điều hành hoạt động của Công ty.
Các Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
cách chức sau khi đà thông qua ý kiến của các sáng lập viên góp vốn
trong điều lệ. Số lợng các Phó Giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của Công ty. Các Phó Giám đốc
Công ty có thể là thành viên góp vốn hoặc ngời lao động theo hợp đồng
dài hạn có năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức đợc Giám đốc tín
nhiệm đề nghị và đợc các sáng lập viên chấp nhận.
Các phòng ban chuyên môn trong Công ty:
+ Là bộ phận có chuyên môn về các lĩnh vực nhất định, đợc Giám đốc Công
ty giao nhiệm vụ phụ trách một số hoạt động cụ thể chuyên ngành căn cứ vào
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Các phòng chuyên môn bao gồm:
ã Trởng phòng
ã Phó phòng
ã Các nhân viên
*Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty xây dựng Kim Thành
thành lập các phòng sau:
Phòng kế hoạch dự án
Phòng tổ chức hành chính quản trị

Phòng tài chính kế toán
Phòng giám sát kỹ thuật thi công
Phòng kinh doanh thơng mại và dịch vụ thơng mại
Các xí nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng trực thuộc Công ty:
+ Là những đơn vị trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho. Việc thành lập giải thể các xí
nghiệp, các đội, các trạm, nhà hàng do các sáng lập viên quyết định trên cơ
sở đề nghị của Giám đốc Công ty.
24


+ Hoạt động của các xí nghiệp tuân theo những quy chế do Giám đốc Công
ty ra quyết định phê chuẩn hoặc ban hành sau khi tham khảo ý kiến của các
xí nghiệp. Công ty nghiên cứu và quyết định cơ chế hoạt động, hạch toán cho
từng xí nghiệp đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh.
Đến thời điểm ban hành quy chế này, Công ty thành lập các xí nghiệp
sau:.
+ Xí nghiệp xây lắp
+ Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Xí nghiệp kinh doanh đồ gỗ
nh vậy bộ máy quản lý của Công ty tuân thủ theo chế độ một thủ trởng. Quyền hạn quản lý đợc phân công rạch ròi, không bị chồng chéo. Do
vậy phát huy đợc trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm
chủ tập thể của từng cán bộ quản lý. Bộ máy quản lý đợc tổ chức khá gọn
nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tóm lại nền kinh tế thị trờng không chỉ khắc nghiệt mà còn chứa đựng
những yếu tố phát triển. Đối với ngời làm kinh tế mà nói thì chính những khó
khăn đà giúp cho lÃnh đạo Công ty tự rút ra kinh nghiệm để vơn lên hoàn
thiện những yếu kém của mình.
Từ những nhận thức đó với sự đầu t các nguồn lực đúng lúc đúng chỗ

và kịp thời đà giúp cho Công ty vơn lên nhanh chóng phát triển. Công ty đÃ
đầu t về nhà xởng, trang thiết bị sản xuất, đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề
nên chỉ trong một thời gian ngắn, chất lợng sản phẩm hàng hoá của Công ty
đà đợc nâng cao rõ rệt, giành đợc sự tin cậy trong quan hệ mua bán với các
khách hàng lớn và đặc biệt là kí hợp đồng đợc nhiều công trình lớn nh khu đô
thị Đại Kim - Định Công,
Với sự đầu t hợp lý Công ty đang tiếp tục xây dựng nhà xởng và thay
thế các trang thiết bị máy móc hiện đại hơn. Bên cạnh đó là bổ sung thêm đội
ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề để đa năng suất lao động tăng lên.
`
Theo kế hoạch năm 2003 số cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ lên
tới 200 ngời.
Đây có thể nói là một kỳ tích về sự phát triển nhân lực cũng nh khả
năng đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động của Công ty.
Sở dĩ Công ty đạt đợc những thành tích trên là do Công ty đà xây dựng
cho mình một chiến lợc rất hợp lý, một sự nỗ lực hết mình của cán bộ công
nhân viên toàn Công ty.

25


×