Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

188 Hạch toán giá thành công trình và một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình ở Công ty Công trình Giao thông I -Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
Phần I: Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển. Nền kinh tế cả n-
ớc đang chuyển mình theo guồng máy của cơ chế thị trờng. Cùng với xu hớng
phát triển của đất nớc thì ngành XDCB giao thông là một trong những ngành có
tốc độ phát triển nhanh, đã góp phần quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế
quốc dân, hàng năm chiếm tỷ trọng lớn vốn đầu t của đất nớc. Không giống nh
các ngành sản xuất khác, ngành XDCB giao thông sản phẩm thờng là các công
trình giao thông với đặc điểm là thời gian thi công dài, phức tạp, vốn lớn... ngày
nay không còn là độc quyền của doanh nghiệp Nhà nớc mà đã đợc mở thầu với
các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên doanh... tham gia đấu thầu công trình. Nên vấn
đề đặt ra là làm thế nào để quản lý vốn có hiệu quả, hạn chế tối đa tình trạng
thất thoát và lãng phí vốn trong quá trình thi công, để giảm chi phí, hạ giá thành
công trình là trách nhiệm của ngành Giao thông nói chung và của Công ty
Công trình Giao thông I - Thái Bình nói riêng.
Với đặc thù riêng, Công ty Công trình Giao thông I - Thái Bình có nhiệm vụ
chủ yếu là nâng cấp và làm mới các công trình giao thông. Nên việc tính đúng,
tính đủ giá thành một công trình là trách nhiệm chính trị của mỗi một ngời kế
toán nhằm hạch toán đầy đủ, chính xác, hợp lý các chi phí phát sinh tại công
trình đó. Yêu cầu hạch toán giá thành đề ra một số giải pháp nhằm tối thiểu hóa
chi phí, từ đó hạ giá thành công trình mà công trình đó vẫn đáp ứng các chỉ tiêu
kỹ thuật đề ra. Đó là điều kiện quan trọng để Công ty cạnh tranh trên thị trờng
trong và ngoài tỉnh tạo điều kiện tiền đề trong đấu thầu công trình.
Qua quá trình thực tập, về nhận thức tôi đã thông cảm nỗi trăn trở này. Do vậy,
qua tìm hiểu nghiệp vụ hạch toán tại Công ty tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Hạch toán giá thành công trình và một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ
giá thành công trình ở Công ty Công trình Giao thông I -Thái Bình ".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- 1 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44


1.2.1. Mục tiêu chung
Hạch toán chi phí, tính giá thành công trình và một số giải pháp chủ yếu nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Công trình Giao thông I - Thái Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, về tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Vận dụng cơ sở lý luận vào thực tế hạch toán chi phí và tính giá thành công
trình tại Công ty Công trình Giao thông I - Thái Bình.
- Trên cơ sở phân tích giá thành, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán và hạ giá thành công trình, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung : Hạch toán chi phí và tính giá thành công trình, những
giải pháp nhằm hạ giá thành công trình tại Công ty Công trình Giao thông I - Thái
Bình.
- Về không gian : Công ty Công trình Giao thông I - Thái Bình.
- Về thời gian : Từ ngày 10/2/2003 đến ngày 10/6/2003.
- 2 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
Phần II: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí tính giá thành
công trình
2.1. Đặc điểm của ngành XDCB giao thông
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản
cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân tạo cơ sở vật chất kỹ
thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế của đất nớc. Đặc biệt ngành XDCB Giao
thông với đặc điểm sản phẩm của ngành là tạo cơ sở vật chất, đẩy nhanh quá trình
lu thông hàng hóa và phục vụ đắc lực cho nền kinh tế xã hội cả nớc ngày càng
phát triển. Riêng Thái Bình là địa phơng đầu tiên đợc nhà nớc công nhận là địa
phơng hoàn thành nhiệm vụ phát triển và hoàn thiện mạng lới giao thông nông

thôn, góp phần vào vinh dự và tự hào đó có công sức của CBCNV Công ty công
trình giao thông I- Thái Bình.
Không giống nh sản phẩm các ngành khác, sản phẩm của ngành XDCB giao
thông là những công trình giao thông (đờng, cầu, hầm...) có đặc điểm là thời gian
thi công từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đa
vào sử dụng thờng lâu dài cha kể thời gian khảo sát thiết kế thi công, nó phụ
thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình
thi công đợc chia làm nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc
khác nhau đòi hỏi có sự kết hợp của rất nhiều bộ phận sản xuất thi công nh sản
xuất, cung ứng NVL, công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công và bố trí lao
động sống và lao động vật hóa... Các công việc trong quá trình thi công diễn ra
ngoài trời nên chịu tác động trực tiếp của thời tiết, khí hậu làm ảnh hởng tới tiến
độ và kỹ thuật thi công. Hơn nữa sản phẩm của ngành không cố định tại một nơi.
Để tiến hành quá trình sản xuất thi công phải di chuyển theo vị trí công trình cụ
thể luôn nảy sinh những trở ngại mới phải khác phục. Do đó, quá trình và điều
kiện thi công không có tính ổn định, nó luôn biến đổi theo vị trí và theo từng giai
đoạn thi công. Vì thế mà công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
Các công trình giao thông là sản phẩm có kết cấu phức tạp, mang tính đơn
- 3 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
chiếc, chi phí thi công có nội dung và cơ cấu không đồng nhất. Vì vậy, việc tổ chức
quản lý và chỉ đạo nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công, đòi hỏi kế toán
phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành và kết quả thi công cho từng
công trình riêng biệt.
Là sản phẩm nhng những công trình giao thông đợc hoàn thành tại từng địa
điểm cụ thể, đợc tiêu thụ theo giá dự toán đợc duyệt hoặc giá trúng thầu, do vậy mà
tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Mặt khác, sản phẩm của ngành
đợc thi công theo đơn đặt hàng của bên giao thầu, khi hoàn thành công trình không
nhập kho nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa các bên giao nhận thầu trên
cơ sở nghiệm thu khối lợng, chất lợng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã quy

định.
Việc tổ chức thi công các công trình phổ biến theo phơng pháp khoán gọn cho
các đơn vị trong nội bộ Công ty (đội, tổ...). Trong giá khoán gọn không chỉ có NVL,
tiền lơng, khấu hao tài sản...(các chi phí cố định) mà còn có đủ chi phí về trực tiếp và
gián tiếp phục vụ thi công, bộ phận quản lý dự án.
Với đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức thi công cụ thể và quản lý chung
của ngành đã trình bầy thực tế trên. Công tác kế toán trong các đơn vị thi công
của ngành đã có những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản việc hạch toán
các phần hành kế toán trong đơn vị XDCB giao thông cũng tơng tự nh các doanh
nghiệp khác,theo chế độ hạch toán kế toán do bộ tài chính ban hành riêng cho
cho công tác kế toán XDCB áp dụng thống nhất chung trong cả nớc.
2.2. Hạch toán chi phí thi công
2.2.1. Khái niệm về chi phí thi công
Quy luật tất yếu để có 1 CT, HMCT theo yêu cầu thì điều đầu tiên đòi hỏi là phải
có các yếu tố đầu vào cho quá trình thi công.
Các yếu tố đầu vào bao gồm t liệu lao động, đối tợng lao động (mà biểu hiện
cụ thể là các hao phí về lao động vật hóa) dới sự tác động có mục đích của sức lao
động (biểu hiện là hao phí lao động sống). Qua quá trình thi công sẽ tạo ra các sản
phẩm là các công trình giao thông mà cụ thể là những km đờng đạt tiêu chuẩn. Có
- 4 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
thể nói, trong quá trình hoạt động của đơn vị XDCB ngành giao thông thì chi phí
trực tiếp ban đầu của đơn vị hay còn gọi là chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà đơn vị đã chi ra trong thời kỳ nhất
định biểu hiện bằng tiền, có liên quan đến khối lợng, chất lợng CT đã hoàn thành
trong kỳ, trong giai đoạn hay đã đợc bàn giao sử dụng.
Khi tiến hành hoạt động thi công, có những khoản chi phí khác không mang
tính chất trực tiếp sản xuất nh chi phí quản lý gián tiếp phục vụ cho nhiều công trình
đã và đang thi công. Do đó, toàn bộ chi phí để tiến hành các hoạt động cần đợc phân
bổ theo các tiêu thức quy định để phản ánh đầy đủ chi phí cho toàn bộ hoạt động xây

dựng CT đó. Đó mới đợc gọi là chi phí thi công kết tinh trong giá thành công trình.
Chi phí thi công hay giá thành CT cần đợc phân loại để phục vụ yêu cầu quản
lý. Tùy theo đặc điểm sản xuất thi công, đặc điểm quản lý và trình độ nghiệp vụ của
mỗi doanh nghiệp mà xác định cho mình tiêu thức phân loại chi phí nhất định.
Đối với các đơn vị XDCB nói chung và ngành giao thông nói riêng, chi phí thi
công bao gồm nhiều loại có nôi dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của
chúng trong quá trình thi công cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí nói chung
không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp, mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể từng CT,
HMCT trong từng thời kỳ nhất định. Vì vậy cần xem xét phân loại chi phí sao cho
hợp lí và khoa học, có nh thế mới tính đúng, tính đủ chi phí thi công vào giá thành
công trình tạo điều kiện cho đơn vị bảo toàn vốn, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong các đơn vị ngành XDCB giao thông
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị XDCB nói chung và
ngành giao thông nói riêng thì có nhiều loại chi phí, tùy theo nội dung, tính chất,
công dụng... nên thờng sử dụng các tiêu thức phân loại chi phí sản xuất nh sau:
* Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí, thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- 5 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm công việc. Kết cấu và chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi phí trực
tiếp, nhng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội thi công của các đơn vị
XDCB. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bố cho các đối tợng có liên quan theo
một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng pháp tập
hợp và phân bổ cho các đối tợng một cách chính xác và hợp lý.

* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này thì các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì
đợc xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chúng phát sinh trong lĩnh vực nào
và ở đâu. Vậy chi phí sản xuất đợc chia ra nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm : nhựa đờng, đá hộc, đá 4 ì 6, đá 1 ì 2, cát...
- Chi phí công cụ, dụng cụ : Xảo, cuốc, xẻng, dụng cụ nấu, tới nhựa...
- Chi phí nhiên liệu động lực : xăng, dầu...
- Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp, gián tiếp, trích BHXH, BHYT,
KFCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : là số khấu hao mà đơn vị tính theo quy định cho tất
cả các loại TSCĐ : máy móc, dụng cụ vận chuyển (ôtô), bốc dỡ (cần cẩu), máy móc
thi công (máy lu, máy ủi, máy rải thảm...) và khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý
khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : tiền điện nớc, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác.
Theo cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố sản xuất để các
nhà quản lý phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở
lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, kế hoạch về vốn, cũng nh công
tác quản lý chi phí sản xuất.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Dựa trên ý nghĩa của chi phí trong giá thành, ngời ta phân ra thành các loại chi
phí sau :
- Chi phí NVL trực tiếp : bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về NVL trực tiếp sử
- 6 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
dụng trong thi công công trình (không bao gồm các thiết bị do chủ đầu t giao, nhiên
liệu cho máy thi công, các vật liệu làm công trình tạm nh lán trại...).
- Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền lơng, tiền công của công nhân
trực tiếp thi công công trình, nhân công vận chuyển NVL trong thi công, công nhân
bảo dỡng, quét dọn... trên công trờng.

- Chi phí sử dụng MTC : gồm những chi phí liên quan tới việc sử dụng MTC
phục vụ xây dựng CT, HMCT, tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền l-
ơng công nhân điều khiển máy, chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí quản lý đội, các khoản trích
theo lơng BHXH, BHYT, KFCĐ của toàn đội tính theo tỷ lệ quy định, chi phí cho
tiếp khách, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này đợc áp dụng rông rãi trong các đơn vị XDCB hiện nay. Bởi
cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công đoạn, giá thành toàn bộ, thấy
đợc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi
phí, thấy đợc tỷ trọng từng khoản mục trong giá thành. Do vậy, tôi sử dụng cách
phân loại này để tập hợp chi phí tính giá thành công trình tại Công ty Công trình
Giao thông I - Thái Bình trong phần nội dung nghiên cứu đề tài bởi nó phù hợp đặc
điểm và cơ chế quản lý của Công ty, phù hợp với phơng pháp lập dự toán giá thành.
2.3. Giá thành công trình
2.3.1. Khái niệm về giá thành công trình trong các đơn vị XDCB giao thông
Để đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế ngời ta căn cứ vào
chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Đối với các đơn vị XDCB nói chúng và ngành XDCB giao thông nói riêng thì
giá thành công trình là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa mà đơn vị đã bỏ ra cho CT, HMCT đã hoàn thành và đợc nghiệm
thu.
Trong đơn vị ngành XDCB giao thông thì mỗi CT, HMCT khi hoàn thành đều
có một giá thành riêng và khi nhận thầu một CT, HMCT thì giá bán đã có trớc khi
thi công nên giá bán có trớc khi xác định giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- 7 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
Giá thành công trình là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực hiện nhằm
đạt đợc mục đích sản xuất, đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất và

hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn về chất lợng đúng kỹ thuật. Giá
thành còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất
của đơn vị.
2.3.2. Phân loại giá thành công trình
* Giá thành dự toán
Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành 1 khối lợng công
trình. Giá thành dự toán đợc lập trớc khi tiến hành thi công trên cơ sở các định mức
thiết kế kỹ thuật đợc duyệt và khung giá hiện hành. Giá dự toán nhỏ hơn giá trị dự
toán ở phần lãi định mức.
Thông qua giá thành dự toán để đánh giá thành tích của đơn vị và giá thành dự
toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể bỏ ra để đảm bảo sản
xuất kinh doanh có lãi. Mặt khác, giá thành dự toán còn là căn cứ để chủ đầu t thanh
toán với đơn vị bởi đó chính là giá để đơn vị tham gia đấu thầu.
* Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xác định từ những điều kiện cụ thể của đơn
vị trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng biện pháp tăng c-
ờng quản lý kỹ thuật, vật liệu thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong các
đơn vị XDCB nói chúng và ngành XDCB giao thông nói riêng.
* Giá thành thực tế
Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao công
- 8 -
Giá trị dự toán của CT,
HMCT
Giá thành dự toán của CT,
HMCT
=
Lãi định
mức
-
Giá thành dự toán của CT,

HMCT
Giá thành kế hoạch của CT,
HMCT
=
Mức hạ giá
thành dự toán
-
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
trình mà đơn vị nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức, vợt
định mức.
Giá thành thực tế là khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống nhất
cho phép tính vào giá thành, nó đợc xác định vào cuối thời kỳ kinh doanh.
Thông thờng do yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán kinh tế thì giá thành
thực tế phải nhỏ hơn giá thành kế hoạch để có mức tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm và chúng có mối quan hệ
Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán
Do đặc điểm của các đơn vị ngành XDCB giao thông thì thời gian thi công dài
nên để theo dõi một cách chặt chẽ hơn những chi phí phát sinh, đơn vị có thể phân
giá thành thành các bộ phận sau :
- Giá thành thực tế công tác xây dựng (thi công): phản ánh giá thành của một
khối lợng công trình đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhất định. Theo cách xác định này
có thể xác định kiểm tra kịp thời những chi phí phát sinh để điều chỉnh cho phù hợp
với giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí.
- Giá thành thực tế CT, HMCT hoàn thành : là toàn bộ chi phí chi ra để thi công
một CT, HMCT từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lợng
thiết kế đợc bên giao thầu nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Ngoài 2 cách trên, trong đơn vị XDCB nên phân biệt khi sử dụng các chỉ tiêu
mà thờng gọi là giá thành nhng thực chất là giá bán nh :
- Giá đấu thầu công trình (còn gọi là giá thành dự thầu) là một loại giá thành dự
toán xây dựng do chủ đầu t đa ra để đơn vị XDCB dựa vào đó tính giá thành của

mình.
- Giá đấu thầu : là loại giá dự toán xây dựng ghi trong hợp đồng đã đợc ký kết
với chủ đầu t, thỏa thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá bán của đơn vị thắng
thầu.
2.4. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành trong đơn vị
- 9 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
XDCB giao thông
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm riêng biệt nhng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết định đến
tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chúng giống nhau về mặt chất, đều là những
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác cần thiết mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không
giống nhau. Sở dĩ do chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong một kỳ
nhất định (tháng, quý, năm...) còn giá thành sản phẩm là tổng thể các chi phí gắn liền
với khối lợng CT, HMCT hoàn thành. Mặt khác, giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí thực tế đã phát sinh hoặc 1 phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau. Còn chi
phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ này. Ngoài ra giá thành sản
phẩm chứa đựng cả 1 phần chi phí kỳ trớc (chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ).
Khi ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm chính
là chi phí sản xuất.
Mặt khác, nếu nh chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh gắn với
việc thi công và hoàn thành khối lợng công việc nhất định đợc nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lợng
công việc dang dở cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất,
những chi phí thực tế đã chi ra những chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhng nó lại bao gồm
những chi phí dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang kỳ này.
Trong đơn vị XDCB, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thống nhất với
nhau về mặt lợng khi đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tập hợp giá thành là 1 CT,

HMCT đợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành.
Tuy nhiên, những chi phí đa vào giá thành công trình phải phản ánh đợc giá trị
thực của những hao phí bỏ ra. Nếu tính toán chủ quan có thể dẫn tới việc phá vỡ mối
quan hệ hàng hóa - tiền tệ, không xác định đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình bởi chi phí sản xuất là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành, sự tiết
- 10 -
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
+
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
kiệm hay lãng phí về chi phí trong đơn vị XDCB đều ảnh hởng trực tiếp tới giá thành
công trình là nguyên nhân làm cho giá cao hay thấp.
Vậy trong 1 đơn vị XDCB giao thông để tổ chức quá trình hạch toán chi phí để
tính đúng, tính đủ giá thành công trình thì phải kết hợp chính xác, kịp thời chi phí
sản xuất phát sinh theo đối tợng chịu chi phí và xác định phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất để tính giá thành sao cho phù hợp với đặc thù riêng của đơn vị mình.
2.5. Đối tợng tập hợp và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Để công tác tập hợp chi phí sản xuất đợc chính xác thì điều đầu tiên cần làm là
phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí.
Thực chất việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát
sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.

Nhng muốn xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đặc biệt với ngành
XDCB giao thông thì càng không thể không quan tâm tới những đặc thù riêng của
ngành bởi đây là ngành có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm mang
tính đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, thời gian thi công dài cùng với việc tổ chức thi
công ở những công trình nhiều khu vực thi công nên đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất đợc lựa chọn là CT, HMCT, từng giai đoạn công việc hay đơn đặt hàng.
2.5.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Hiện nay, trong các đơn vị XDCB vẫn thực hiện 2 phơng pháp tập hợp chi phí
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Đó là khi những chi phí liên quan đến CT, HMCT nào đã đợc xác định ghi chép
ban đầu thì kết chuyển trực tiếp và CT, HMCT đó. Việc sử dụng phơng pháp này để
tập hợp chi phí sản xuất đợc đánh giá là chính xác nhất, đồng thời theo dõi trực tiếp
chi phí liên quan tới đối tợng cần theo dõi. Song không phải lúc nào cũng sử dụng đ-
ợc phơng pháp này bởi có những đối tợng không thể theo dõi riêng và sử dụng phơng
pháp này tốn nhiều thời gian công sức.
Đối với đơn vị XDCB giao thông thì phơng pháp này tạo điều kiện cho kế toán
tập hợp chi phí, tính giá thành công trình, và quản lý chi phí một cách có hiệu quả
- 11 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
hơn cả.
Nh đã biết, trong đơn vị XDCB giao thông có những đối tợng không thể theo dõi
riêng đợc và để đáp ứng yêu cầu hạch toán chi phí, đơn vị phải sử dụng phơng pháp tập
hợp chi phí khác : phơng pháp phân bổ gián tiếp.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Khi chi phí liên quan đến nhiều đối tợng, kế toán không thể tổ chức hạch toán
riêng đợc thì cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ sao cho hợp lý với từng đối tợng. Vì
vậy tính chính xác của phơng pháp này phụ thuộc vào sự lựa chọn tiêu thức phân bổ.
Theo phơng pháp này phải tiến hành 2 bớc sau :
b2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Sự phân bổ chi phí theo phơng pháp này thì tính chính xác không cao do phụ

thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Song nếu tiêu thức phân bổ hợp lý thì độ
chính xác của phơng pháp này là đáng tin cậy.
Vậy từ 2 phơng pháp trên ta thấy việc xác định, tập hợp các khoản mục chi phí cho
đối tợng đợc tiến hành theo chi phí thực tế và chi phí định mức. Tức là có những chi phí
biết và không thể biết ngay đợc thực tế phát sinh trong kỳ là bao nhiêu khi đến hạn mà
chỉ đợc ớc tính theo hình thức sử dụng nh chi phí điện nớc, điện thoại... sang tháng sau
mới có thông báo thanh toán. Do vậy việc xác định và tập hợp chi phí này theo 1 định
mức rồi khi có chứng từ cụ thể thì tiến hành điều chỉnh sẽ đảm bảo chi phí đợc tập hợp 1
cách chính xác.
2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành công
trình trong đơn vị XDCB giao thông
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là 1 hệ thống phơng pháp tập hợp chi phí
theo đối tợng tập hợp chi phí để từ đó có thể mở tài khoản và ghi sổ kế toán cho phù
- 12 -
b1: Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ của các đối tượng
Hệ số
phân bổ
Chi phí phân bổ
cho đối tượng A
=
Tiêu thức phân bổ
của đối tượng A
-
Xuất vật liệu cho
thi công
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
hợp và tùy theo quy định của mỗi doanh nghiệp mà kế toán sử dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ trong công việc hạch toán của mình.

Do đặc điểm của đơn vị XDCB giao thông là các công trình thờng ở nhiều nơi,
nhiều vùng xa trụ sở Công ty. Do vậy, để tiện cho việc hạch toán Công ty đã áp dụng
hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.6.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL là chi phí có tỷ trọng lớn nhất trong chi phí thi công công trình,
chiếm 70 - 80%. Bao gồm NVL chính (nhựa đờng, đá hộc, đá 4x6, đá 1ì2, đá
1ì1...) vật liệu phụ (củi, dây...) đợc sử dụng trực tiếp cho thi công công trình. Chi
phí NVL phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của NVL đợc xác
định theo nguồn nhập.
Trong kỳ, nguyên vật liệu sử dụng cho CT, HMCT phải tính trực tiếp cho CT,
HMCT đó trên cơ sở chứng từ gốc (theo giá trị thực tế và số lợng thực tế đã xuất
dùng). Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kết chuyển
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các tài khoản có liên quan phục vụ cho việc tính
giá thành thực tế của công trình trong sổ kế toán. Trong điều kiện sản xuất thực tế
không cho phép tính trực tiếp nguyên vật liệu cho từng CT, HMCT thì tập hợp chung
cho quá trình sản xuất thi công, đến cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo tiêu
thức hợp lý rồi kết chuyển sang tài khoản liên quan để tính giá thành.
Để theo dõi khoản mục chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 -
chi phí NVL trực tiếp.
Kết cấu và nội dung tài khoản 621 nh sau:
Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình
Bên có: Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho
Kết chuyển giá trị NVL thực tế sử dụng sang tài khoản 154 - chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tợng tính giá thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d
Quá trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
- 13 -
TK331, 112,111
TK152, 153
Mua VL sử

dụng ngay
Tạm ứng giá trị khối lợng
công trình hoàn thành đã bàn
giao
VAT đầu vào
đợc khấu trừ
(nếu có)
TK621
TK133
TK152
NVL xuất dùng không hết
nhập lại kho
TK154
K/c chi phí NVL
trực tiếp
TK141
TK111, 334
TK338 (338.2, 338.3, 338.4
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
2.6.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao phải trả cho ngời công nhân
trực tiếp sản xuất theo từng đối tợng CT, HMCT. Ngoài ra, chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp, chi quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ
với số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành theo từng loại công
nhân, theo từng loại công việc đợc giao và cho từng đối tợng hạch toán chi phí và
tính giá thành nh CT, HMCT và đợc tiến hành trên cơ sở hợp đồng giao khoán và
bảng chấm công trên các công trờng. Sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ
tính lơng và vào các khoản tài khoản kế toán có liên quan.
Để theo dõi nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí

nhân công trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thi công trên công trờng
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d
Quá trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
- 14 -
Tiền lơng phải trả cho ngời
lao động
TK622
TK154
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TrÝch BHXH, BHYT, KPC§
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn ThÞ Hßa - KE44
- 15 -
Chi phÝ tiÒn l¬ng
trÝch tríc
TK335
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
2.6.3. Hạch toán chi phí máy thi công (TK623)
Chi phí máy thi công là các chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp
cho hoạt động thi công công trình, bao gồm chi phí nhiên liệu, động lực cho máy
hoạt động, chi phí tiền lơng, các khoản phụ cấp và tiền lơng công điều khiển máy,
chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công
Để đáp ứng yêu cầu quản lý các đơn vị XDCB, đặc biệt là trong công tác hạch
toán chi phí sản xuất chung (chi phí MTC, chi phí sản xuất chung ) Bộ tài chính đã
chính thức ban hành chế độ kế toán trong đơn vị XDCB theo quy định số
1864/1998/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 thì khoản mục chi phí sử dụng máy
thi công đã đợc theo dõi trên tài khoản riêng, đó là tài khoản 623 - Chi phí sử dụng

máy thi công.
Bên nợ: tập hợp các chi phí liên quan tới máy thi công
Bên có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK154
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số d.
Chi phí sử dụng MTC là khoản mục chi phí đặc trng chỉ có trong hoạt động
xây dựng nên tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức, sử dụng máy thi công mà các đơn
vị XDCB có cách hạch toán riêng, song cơ bản có 2 trờng hợp sau:
- Trờng hợp: nếu máy thi công thuê ngoài:
- 16 -
331, 112, 111
Tổng giá
thuê ngoài
VAT được
khấu trừ
TK133
TK154
K/c chi phí máy thi công
Giá chưa
thuế
TK623
TK152, 153, 111
Tập hợp chi phí
nhân công
TK214, 111, 112
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
- Trờng hợp 2: Nếu đơn vị XDCB có MTC riêng:
2.6.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung (TK 627)
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội, các khoản
trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
phải cho công nhân trực tiếp thi công và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao

TSCĐ (nh máy móc, thiết bị, nhà kho, nhà cửa ), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện,
nớc, điện thoại ) và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng cho từng điểm phát sinh chi phí,
sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng có liên quan. Khoản mục chi phí sản xuất
chung liên quan tới CTHNCT nào thì tập hợp trực tiếp cho CT, HMCT đó. Đối với chi
phí sản xuất chung phải phân bổ, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp (căn cứ trên
tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sử dụng MTC, khối lợng công
trình ).
Công thức phân bổ nh sau:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
=
Tổng CPSC chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Đối tợng theo dõi CPSX chung, kế toán sử dụng tài khoản 627-chi phí sản xuất
chung.
- 17 -
Tập hợp chi phí NVL phục
vụ cho máy
TK334, 338
Chi phí khấu hao, bảo dỡng,
sửa chữa
TK623
TK154
K/c chi phí MTC
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
K/c chi phí sản xuất chung sang bên nợ tài khoản 154.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d.

Quá trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ:
2.6.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí đã xác định, kế toán tiến hành tập hợp chi
phí theo từng đôi tợng ấy. Đối với các chi phí cần phân bổ kế toán tập hợp chúng lại
và phân bổ cho từng đối tợng. Cuối kỳ, kế toán kết chuểyn toàn bộ chi phí phát sinh
vào tài khoản 154. Tài khoản 154 đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan đến thi công và hoàn thiện các CT, HMCT. Kết cấu tài
khoản này nh sau:
Bên nợ: tập hợp co NVL, nhân công trực tiếp, MTC, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kết chuyển giá thành CT, HMCT bàn giao
- 18 -
TK334
Tiền công phải trả cho công
nhân viên quản lý đội
BHXH, BHYT, CPCĐ
của toàn đội thi công
Khấu hao TSCĐ dùng
trong quản lý
TK627
TK154
K/c chi phí sản
xuất chung
TK153, 154, 142, 141,
111
Xuất vật liệu dùng cho đội
thi công
TK338
TK214

TK623
TK627
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
D nợ 154: Chi phí xây dựng còn dở dang cha hoàn thành
Quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Vậy vấn đề quan trọng trong hạch toán chi phí sản xuất là tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp XDCB, tính giá thành sản phẩm tức là tính giá thành CT, HMCT
hoàn thành bàn giao. Tuy nhiên do quá trình xây dựng kéo dài, các công trình luôn có dự
toán nên đầu kỳ các doanh nghiệp đều phải tính giá thành CT, HMCT đã hoàn thành để
thanh toán với chủ đầu t.
Giá thành
công việc
hoàn thành
=
Giá trị dở dang
đầu kỳ
+
Tổng CPPS
trong kỳ
-
Giá trị dở dang
cuối kỳ
Để tính đợc giá thành của phần việc hoàn thành, doanh nghiệp cần tiến hành
tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.6.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong đơn vị XDCB
Đối với các doanh nghiệp việc đánh giá sản phẩm dở dang là các chi tiết hoặc
bộ phận sản phẩm đang gia công chế biến trên dây chuyền sản xuất hoặc tại các vị
trí sản xuất, các bán thành phẩm tự chế nhập kho bánthành phẩm và những sản phẩm
đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhng cha làm thủ tục nghiệm thu nhập kho
thành phẩm.

- 19 -
TK621
TK622
K/c chi phí NVL trực tiếp
K/c chi phí nhân công trực
tiếp
K/c chi phí sử dụng MTC
TK154
TK152, 138
Các khoản ghi giảm chi phí
công trình
K/c chi phí sản xuất chung
TK632
Giá thành công trình hoàn
thành bàn giao cho chủ đầu
t
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
Quá trình hoạt động XDCB với đặc điểm sản phẩm là những công trình,
nên việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ áp dụng đối với những công trình có
thời gian thi công dài trên một năm hoặc thời gian thi công trải qua hai kỳ quyết
toán trở lên. Khi đó giá trị sản phẩm dở dang đợc tính và đánh giá theo chi phí
thực tế (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung) đã đầu t vào công trình đến thời điểm báo cáo.
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí sản xuất thực tế
của giai đoạn xây dựng
dở dang đầu kỳ
+

Chi phí sản xuất thực
tế phát sinh trong kỳ
Tổng giá dự toán của các giai đoạn xây dựng tính theo
mức độ hoàn thành
2.6.7. Kế toán các khoản thiệt hại trong đơn vị XDCB
Với đặc điểm thi công ngoài trời của ngành XDCB nói chung và ngành XDCB
giao thông nói riêng, do đó không thể tránh khỏi những thiệt hại do điều kiện khách
quan, môi trờng gây ra, thiệt hại ngừng thi công, phải làm lại do gặp phải các lỗi về
kỹ thuật nên tất cả các chi phí phát sinh thiệt hại cần đ ợc xác định rõ nguyên
nhân, trách nhiệm, đối tợng chịu chi phí để hạch toán đúng bởi nó ảnh hởng rất lớn
đến giá thành công trình, và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này cũng
ảnh hởng rõ nét đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng trực tiếp đến
cách hạch toán, do vậy phản ánh đầy đủ, chính xác các thiệt hại này, tuỳ theo
nguyên nhân và kết quả vận dụng xử lý của kế toán để tính vào giá thành, vào chi
phí bất thờng hoặc đòi bồi thờng, theo biên bản xác định trách nhiệm vật chất đợc
hình thành đúng thủ tục, nguyên tắc quy định hiện hành.
* Nếu thiệt hại do doanh nghiệp gây ra:
Nợ 111, 112, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ 138.8 : Giá trị cá nhân bồi thờng
Nợ 821 : Giá trị tính vào chi phí bất thờng
Có 154: Tổng giá trị thiệt hại
* Nếu thiệt hại do chủ đầu t gây ra:
- 20 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
Nợ 111, 112, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ 131: Khoản phải thu
Có 154: Tổng giá trị thiệt hại
* Thiệt hại trong thời gian bảo hành (thời gian ngừng thi công) thì chi phí thiệt
hại tính vào giá thành.
Nợ 154 (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)

Có 621, 622, 623, 627
2.7. Đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành, phơng pháp
tính giá thành sản phẩm trong đơn vị XDCB giao thông
2.7.1. Đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong ngành XDCB giao thông chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm đơn
chiếc, mỗi sản phẩm đều đã có dự toán riêng và do yêu cầu quản lý kinh tế của đơn
vị nên đối tợng tính giá thanh là CT, HMCT đợc bàn giao và nghiệm thu.
Để quản lý chi phí một cách có hiệu quả thì hàng ngày, hàng tháng chi phí phát sinh
liên quan đến công trình nào tập hợp vào đối tợng đó. Cuối kỳ hạch toán cộng tổng chi phí
theo từng đối tợng tập hợp, đó chính là giá thành công trình.
2.7.2 Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ kế toán giá thành cần phải tính cho các đối tợng CT, HMCT.
Đối với ngành XDCB nói chung và XDCB giao thông nói riêng thì tuỳ thuộc
vào CT, HMCT đó lớn hay nhỏ, thời gian thi công dài hay ngắn mà tính giá thành
theo quý, năm hay theo hình thức bàn giao công trình.
Đối với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (dới 1 năm) thì kỳ tính giá
thành là khi công trình hoàn thành.
Đối với công trình lớn, thời gian thi công dài (trên 1 năm) khi có bộ phận,
HMCT hoàn thành có giá trị sử dụng và đợc nghiệm thu thì kế toán tiến hành tính
giá thành cho bộ phận HMCT đó.
2.7.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong đơn vị XDCB giao thông
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
- 21 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
xuất đã tập hợp đợc để tính giá thành sản phẩm. Trong các đơn vị XDCB thuộc
ngành giao thông thờng sử dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.

Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Giá thành thực tế
C.T hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
PS trong kỳ
-
Giá trị dở
dang cuối kỳ
- Phơng pháp cộng chi phí
áp dụng với công trình trải qua nhiều giai đoạn thi công, có nhiều hạng mục
nhỏ. Giá thành thực tế của công trình đợc tính nh sau:
Z = D
đ.kỳ
+ C
1
+ C
2
+ C
n
- D
c.kỳ
Trong đó: Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình
C
1
, C

2
, C
n
: chi phí thi công các giai đoạn, từng HMCT
D
đ.kỳ
, D
c.kỳ
: Chi phí thực tế công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Ngoài 2 phơng pháp cơ bản để tính giá thành nh trên mà các đơn vị trong
ngành XDCB giao thông hay sử dụng còn có mốt số phơng pháp tính giá thành
sản phẩm khác nh: phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phơng pháp
tính giá thành theo định mức Việc áp dụng ph ơng pháp tính giá thành sản
phẩm nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp.
- 22 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
Phần III : Đặc điểm địa bàn và phơng pháp
nghiên cứu
i. Đặc điểm địa bàn
3.1. Vài nét khái quát về Công ty công trình giao thông I-
Thái Bình
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty công trình giao thông I - Thái Bình là một doanh nghiệp XDCB Nhà
nớc trực thuộc Sở giao thông vận tải Thái Bình. Trụ sở chính của Công ty nằm trên
địa phận phờng Quang Trung thị xã Thái Bình. Trong quá trình hình thành và phát
triển Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn.
Công ty công trình giao thông I trớc đây là đội công trình cầu đờng. Năm
1986 theo quyết định của Tỉnh thành lập Công ty xây dựng cầu đờng. Tháng 11 năm
1973 Công ty tách thành hai đơn vị là Công ty xây dựng cầu và Công ty xây dựng đ-
ờng. Năm 1994 Nhà nớc có quyết định thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nớc, ủy

ban nhân dân tỉnh ra quyết định số 86 QĐUB ngày 18/6/1994 thành lập Công ty
công trình giao thông I Thái Bình.
Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu về lĩnh vực XDCB, làm mới các tuyến đờng
trong và ngoài tỉnh, sửa chữa, đại tu, nâng cấp các tuyến đờng...thực hiện đúng hợp
đồng đã ký về thời gian, tiêu chuẩn, quy trình quy phạm kỹ thuật và chịu trách
nhiệm về chất lợng công trình, bảo hành công trình theo quy chế XDCB . Đối với
Nhà nớc Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp Ngân sách, các
quy định về nghĩa vụ khác của Công ty đối với Nhà nớc và địa phơng.
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng, vấn đề
xây dựng các công trình đờng không còn là độc quyền của doanh nghiệp mà có sự tham
gia tranh thầu của nhiều đơn vị, tổ chức liên doanh, các nhân.. thì Công ty đã tích cực
đổi mới, tổ chức lại sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng có định hớng XHCN,
tích cực đầu t chiều sâu, mua sắm đổi mới trang thiết bị máy móc thi công, tăng cờng
cơ sở vật chất kỹ thuật, làm trong sạch môi trờng tài chính, vốn và nguồn vốn tạo điều
kiện cho Công ty tồn tại và liên tục phát triển đạt kết quả năm sau cao hơn năm trớc,
- 23 -
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
hoàn thành mọi nhiệm vụ đợc giao với chất lợng cao, chi phí giá thành hợp lý, từ đó đã
tạo cho Công ty có uy tín trên thị trờng cả nớc và tại địa phơng. Tạo đà cho Công ty
phát triển ngày một vững mạnh với hiệu quả kinh doanh cao.
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Một đơn vị dù là thuộc Nhà nớc hay t nhân, dù kinh doanh trong lĩnh vực nào
cũng vậy đều không thể thiếu sự lãnh đạo, vai trò của ngời lãnh đạo cũng nh bộ máy
tổ chức cùng với việc sử dụng nguồn nhân lực có ảnh hởng rất lớn đến việc thành
hay bại của doanh nghiệp, đơn vị đó. Công ty công trình giao thông I- Thái Bình rất
quan tâm đến nhu cầu cần thiết tối quan trọng này là tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của công ty

Chỉ đạo

Liên hệ
Qua sơ đồ ta thấy chức năng của các phòng ban nh sau:
Ban giám đốc Công ty bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc; 1 phó giám
đốc sản xuất và 1 phó giám đốc phụ trách về vật t.
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất của
Công ty. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Công ty, giám đốc điều chỉnh cho phù hợp
- 24 -
Đội I
Đội xe, MTC
Đội II
I
Đội III
Giám đốc
PGĐ. Sản xuất
P. kế hoạch KT
PGĐ. Vật tư
P. Vật tư
P. tổ chức hành
chính
P. Kế toán
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Hòa - KE44
và giao nhiệm vụ cho các bộ phận nghiệp vụ lập kế hoạch sản xuất của Công ty.
Chính vì thế giám đốc Công ty sẽ chịu trách nhiệm về kết quả hoạt dộng sản xuất
của Công ty.
Phó giám đốc sản xuất: Là ngời giúp giám đốc trong việc quản lý điều hành
công viễc tại các phòng, các đội sản xuất trong Công ty và là ngời chịu trách nhiệm
về kỹ thuật.
Phó giám đốc vật t: là ngời giúp giám đốc và chịu trách nhiệm về vật t phân
phối cho các đội thi công trong Công ty, chịu trách nhiệm về máy móc, thiết bị trong
quá trình thi công.

Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của PGĐ sản xuất.
Trên cơ sở quyền hạn của mình, quản lý mọi khâu kỹ thuật, kế hoạch trong sản xuất.
bảo đảm an toàn kỹ thuật và tiến độ thi công theo kế hoạch, khắc phục kịp thời các
sự cố kỹ thuật, dần cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động.
Phòng tổ chức hành chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty, có
chức năng đảm nhiệm công tác nhân sự trong Công ty, sắp xếp tổ chức quản lý cho phù
hợp với từng thời kỳ. thực hiện mọi chính sách, chế độ, quyền lợi, nghĩa vụ, khen th-
ởng- kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Phòng vật t: chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của PGĐ vật t, đảm bảo cho
tiến trình thi công, hoạt động sản xuất của Công ty có đầy đủ nguyên vật liệu. Phòng
vật t là nơi cung ứng các nguyên vật liệu cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất đạt
kết quả cao.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh phát sinh trong Công ty, tổ chức việc thanh quyết toán giá thành công trình,
thu hồi tiền vốn và bảo đảm an toàn lành mạnh nền tài chính của Công ty, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Các đội: có chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện thi công và tu sửa các công
trình, sử dụng lao động, sử dụng NVL thi công hợp lý có hiệu quả, bảo đảm tiến độ thi
công, chất lợng công trình trong suốt thời gian bảo hành công trình.
3.1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
Công ty công trình giao thông I - Thái Bình có bộ máy kế toán đợc tổ chức
- 25 -

×