Chuyên đề tốt nghiệp
mục lục
Lời nói đầu 3
Danh mục các chữ viết tắt 5
Chơng I: Cơ sở lý luận về phân tích chi phí kinh
doanh trong doanh nghiệp..6
I. Những vấn đề chung về chi phí kinh doanh ... .. 6
1. Khái niệm, phân loại chi phí kinh doanh 6
1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh . . 6
1.2. Phân loại chi phí kinh doanh . .8
1.3. Đặc điểm một số ngành kinh tế . 10
1.4. Nội dung chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp . 15
2. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí kinh doanh . 17
II. Nội dung và phơng pháp phân tích . 18
1. Nội dung . ..18
1.1. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với
doanh thu . 18
1.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng của chi phí .18
1.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo yếu tố chi phí ..19
1.4. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu . ...19
2. Phơng pháp phân tích .20
2.1. Phơng pháp so sánh . 20
2.2. Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch .. ..23
2.3. Phơng pháp cân đối . .25
2.4. Các phơng pháp khác . ..25
III. Nguồn tài liệu . 26
Chơng II: Phân tích tình hình thực hiện chi phí
kinh doanh .. .. ... ..27
I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty . ..27
1. Quá trình hình thành và phát triển . ...27
2. Chức năng và nhiệm vụ .. ..29
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ... . 30
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
1
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .. ..34
5. Một vài chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh . ...36
II. Nội dung công tác quản lý chi phí .. .40
III. Phân tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh .. .42
1. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí . 42
2. Phân tích tổng hợp chi phí theo chức năng hoạt động . .44
3. Phân tích tình hình thực hiện chi phí quản lý . ..45
4. Phân tích tình hình thực hiện chi phí giá vốn hàng hoá . ..47
5. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí tiền lơng . ...51
Chơng III: Nhận xét, đánh giá và
các giải pháp ... . 57
I. Nhận xét, đánh giá . ...57
1. Mặt mạnh . .57
2. Tồn tại . .59
2.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định . ...59
2.2. Chi phí tiền lơng .. .59
2.3. Chi phí mua hàng .. ..60
II. Biện pháp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí ...60
1. Biện pháp chung nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí .. 61
1.1. Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí . ...61
1.2. Biện pháp chung làm giảm chi phí .. ...61
2. Biện pháp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí .. ...62
2.1. Mở rộng thị trờng kinh doanh .. 62
2.2. Nâng cao trình độ của ngời lao động .. ..65
2.3. Có phơng hớng kinh doanh hợp lý .. 65
3. Những đề xuất nhằm hạ thấp chi phí .. ...66
3.1. Chi phí mua hàng (trị giá hàng mua, chi phí thu mua) .. .66
3.2. Chi phí tiền lơng .. .66
3.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định .. ...67
3.4. Chi phí quản lý .. ..67
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo 71
Nhận xét của đơn vị thực tập 72
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nớc, chính sách, chế
độ về tài chính kế toán không ngừng đợc đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội trong nớc và hợp tác, hội nhập quốc tế. Là
một sinh viên chuẩn bị rời xa mái ghế nhà trờng để bớc vào một cuộc sống mới
với bao trăn trở về vấn đề lập nghiệp và tạo dựng cuộc sống, em càng thấm thía
câu nói bất hủ về môi trờng kinh doanh của chúng ta những ngời kinh doanh t-
ơng lai sẽ phải đón nhận đó là: Thơng trờng cũng nh chiến trờng. Phải chăng
môi trờng kinh doanh đó đầy khó khăn, khắc nghiệt, đòi hỏi sự thử thách cao ở
mỗi con ngời. Bất cứ ai khi bớc chân vào kinh doanh thì vấn đề đầu tiên phải tính
đến là lợi nhuận và làm cách nào có thể tăng lợi nhuận đến mức tối đa mà giảm đ-
ợc chi phí đến mức tối thiểu, cho nên ở đó không có chỗ dành cho tình cảm, bao
dung, độ lợng mà đó là cuộc cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp
với nhau. Nói nh vậy thì việc các nhà quản trị tìm ra phơng hớng kinh doanh và
quản lý tốt các khoản chi phí là công việc cực kỳ quan trọng. Làm thế nào để 1
đồng vốn bỏ ra ngày hôm nay phải thu đợc nhiều lợi nhuận trong tơng lai.
Ngày nay, nền kinh tế nớc ta đang dần mở cửa với sự phát triển mạnh mẽ
của các thành phần kinh tế và chúng ta đã đạt đợc những thành tựu đáng đợc ghi
nhận sau công cuộc cải cách kinh tế từ năm 1986. Tuy nhiên sự phát triển của nền
kinh tế thị trờng đó một mặt đã tạo ra những cơ hội to lớn, mặt khác lại mang đến
những khó khăn cho các doanh nghiệp, nh: Những khó khăn về vốn, khó khăn về
khoa học, công nghệ mới, Do đó, câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị doanh
nghiệp là phải làm sao để có thể tận dụng đợc mọi nguồn lực sẵn có của mình
nhằm tiết kiệm đợc chi phí một cách tối u nhất và đó là chìa khoá của việc tăng lợi
nhuận.
Khi nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích và quản lý chi phí
trong doanh nghiệp, qua thời gian thực tập ở công ty trách nhiệm hữu hạn máy
tính Hà Nội cùng với việc kết hợp giữa kiến thức lý luận và kiến thức thực tế mà
em thu nhận, học hỏi đợc qua thời gian thực tập đó, em đã đi sâu nghiên cứu đề
tài: Phân tích tình hình thực hiện chi phí và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí
tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp
cho mình.
Tuy nhiên, với điều kiện thời gian cho phép và phần kiến thức còn nhiều
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn chế, cho nên bản chuyên đề còn nhiều thiếu sót, em rất mong đợc sự góp ý
của thầy cô giáo trong trờng cũng nh các cô chú anh chị trong phòng tài chính kế
toán để bản chuyên đề này đợc đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê
Hoài Phơng đã trực tiếp hớng dẫn em cùng các cô chú anh chị trong phòng tài
chính kế toán đã giúp em hoàn thiện bản chuyên đề này.
Đề tài đợc nghiên cứu chia làm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận về phân tích chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chơng II: Phân tích tình thực hiện chi phí kinh doanh tại công ty trách
nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội.
Chơng III: Một số biện pháp và ý kiến đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất.
Sau đây là nội dung chính của từng chơng.
Danh mục các chữ viết tắt
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn: TNHH
Tài sản cố định: TSCĐ
Nguồn vốn chủ sở hữu: NVCSH
Năng suất lao động: NSLĐ
Tỷ lệ: TL
Tỷ trọng: TT
Tỷ suất: TS
Chơng I
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ sở lí luận về phân tích
Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về chi phí kinh doanh
1. Khái niệm, phân loại chi phí kinh doanh
1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh
Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu của con ngời là vô tận. Để thoả mãn
nhu cầu của mình, con ngời phải nỗ lực phấn đấu và bỏ sức ra làm với mong muốn
lợi ích thu đợc là cao nhất.
Với các doanh nghiệp cũng vậy, để tồn tại và phát triển một cách bền vững
trong nền kinh tế thị trờng ngày càng cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh
nghiệp kinh doanh phải có lời. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
trên các lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thơng mại dịch vụ,..., là để sản xuất và cung
cấp hàng hoá - dịch vụ cho ngời tiêu dùng nhằm thu đợc lợi nhuận. Để đạt đợc
mục tiêu kinh doanh đó, nhất thiết doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định.
Tuy nhiên, dù ở bất cứ loại hình nào thì doanh nghiệp cũng luôn phải đổi
mới phơng thức kinh doanh, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm, ,
đảm bảo sức cạnh tranh. Có một học giả ngời Mỹ đã cho rằng: Công việc kinh
doanh chỉ là vấn đề đô la. Nếu anh ta không kiếm đợc đô la thì công việc kinh
doanh chỉ là vô nghĩa.
Nói nh vậy, việc kinh doanh có lợi nhuận đó không phải là điều đơn giản và
việc tính toán, xác định chính xác giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra còn phụ
thuộc rất nhiều vào tài kinh doanh của nhà quản trị. Vậy chi phí là gì? làm thế nào
để tiết kiệm đợc chi phí?
Khi định nghĩa về chi phí, có rất nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên tuỳ
từng lĩnh vực hoạt động, tính chất, đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh mà chi phí đợc
hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, chi phí phát sinh hàng ngày, hàng
giờ, đa dạng phức tạp.
ở lĩnh vực hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thơng mại: Các chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trớc hết là các chi phí cho việc sản xuất sản phẩm. Trong
khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật t nh nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ. Doanh
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp còn thực hiện trả tiền lơng (hay tiền công) cho ngời lao động. Nh vậy có
thể thấy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trong một thời kỳ. Các chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên và gắn liền
với quá trình sản xuất sản phẩm.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất chế biến, còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi
phí nhất định, nh chi phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển, bảo quản sản phẩm.
Ngoài ra, để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho ngời tiêu dùng, cũng nh để hớng dẫn
tiêu dùng, điều tra khảo sát thị trờng để có quyết định đối với việc sản xuất thì
doanh nghiệp còn phải bỏ ra những chi phí về nghiên cứu, tiếp thị, quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm hay bảo hành sản phẩm. Tất cả những chi phí liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm gọi là chi phí tiêu thụ hay còn gọi là chi phí lu thông sản phẩm.
Ngoài chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong kinh doanh, doanh
nghiệp còn phải nộp những khoản tiền gián thu cho nhà nớc theo luật thuế đã quy
định nh thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp,
Đối với doanh nghiệp, những khoản tiền thuế phải nộp trên là những chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kinh doanh, vì thế nó mang tính chất khoản chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy chi phí sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm
và các khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt
động sản xuất - kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các khoản chi phí này
đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ.
Chi phí doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị thành phẩm, giá trị sản
phẩm bao gồm 3 bộ phận: C, V, M và đợc biểu hiện bằng công thức:
G = C + V + M
Trong đó:
M: Giá trị mới do lao động sáng tạo ra.
C: Toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao nh khấu hao tài sản cố định,
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
V: Chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất.
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên, liên tục, gắn liền
với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng cần
phải phân biệt sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc sử dụng
vào mục đích gì.Tổng chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho
quá trình cung cấp (chi phí mua sắm vật t hàng hoá), chi tiêu cho quá trình sản
xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, cho công tác quản lý, ). Chi tiêu là cơ sở của
chi phí: Không có chi tiêu thì không có chi phí, nhng có những khoản chi tiêu kỳ
này cha đợc tính vào chi phí (chi phí mua nguyên vật liệu về nhập kho nhng cha sử
dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí
trích trớc).
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, đồng thời đợc bù đắp từ doanh
thu kinh doanh trong kỳ.
1.2. Phân loại chi phí kinh doanh
1.2.1. Sự cần thiết phải phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nó bao gồm nhiều loại, với
tính chất kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau. Do đó, để đảm bảo yêu cầu
quản lý và đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả nhất trong quá trình
sản xuất kinh doanh nhất thiết phải phân loại chi phí. Việc làm này có ý nghĩa vô
cùng to lớn, một mặt nó giúp cho nhà hoạch định theo dõi đợc tình hình chi phí
đang diễn ra, mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh phải dựa trên những
cơ sở khoa học đúng đắn và theo nhiều tiêu thức khác nhau. Có nh vậy mới phân
tích và đánh giá chính xác chi phí của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh
* Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh, chi phí kinh
doanh đợc phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
8
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất trong phạm vi các bộ phận phân xởng, tổ đội sản xuất bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Trong đó, nguyên vật liệu trực tiếp là loại nguyên vật liệu chủ yếu tạo nên
thực thể sản phẩm. Nhân công trực tiếp là những ngời trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm, sức lao động của họ hao phí trực tiếp cho sản phẩm mà
họ sản xuất ra. Ngoài ra, nó cũng là những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ doanh nghiệp sản xuất đến ng-
ời mua gồm các chi phí:
+ Chi phí đóng gói sản phẩm để tiêu thụ: Là những chi phí bao gói sản
phẩm thành từng lô, từng kiện, chi phí vận chuyển sản phẩm đến kho của ngời
mua, chi phí bảo quản sản phẩm kể từ lúc xuất kho gửi đi bán, chi phí bốc dỡ.
+ Chi phí mua hàng, chi phí bán hàng.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí khác liên quan đến việc sản xuất chế
tạo sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Loại chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công phân xởng (lao động gián tiếp nghĩa là lao động phục
vụ quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh).
+ Chi phí vật liệu gián tiếp.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Nó cũng là khoản chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh nh chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào biến đổi chi phí, chi phí đợc phân thành chi phí khả biến
(biến phí) và chi phí cố định (định phí):
- Chi phí khả biến: Là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối l-
ợng sản phẩm sản xuất, hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm
chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí đóng gói bao bì,
Đặc điểm của chi phí khả biến là khi khối lợng sản phẩm sản xuất, hàng
hoá mua vào, bán ra thay đổi thì chi phí khả biến thay đổi theo chiều tỷ lệ thuận.
Nhng chi phí khả biến cho một đơn vị doanh thu thì không đổi.
- Chi phí cố định: Là những khoản chi phí tơng đối ổn định, không phụ
thuộc vào khối lợng sản xuất, hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ nh chi phí khấu
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý, Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp phải
thanh toán, phải trả không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm nhiều hay ít, thậm
chí đôi khi không kinh doanh cũng phải trả. Vì vậy ngay cả khi doanh nghiệp
không sản xuất kinh doanh gì cả cũng phải chi trả tiền thuê nhà đất để xe, lơng
bảo vệ TSCĐ.
Đặc điểm của loại chi phí này là khi khối lợng sản phẩm sản xuất, hàng
hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí bất biến không đổi. Nhng chi phí bất cho
một đơn vị sản phẩm doanh thu thay đổi theo chiều hớng tỷ lệ nghịch.
* Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp: Chi phí đợc phân
thành chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chí phí mua hàng là chi phí phát sinh liên quan đến số hàng hoá mua về
nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ, là những khoản chi phí bằng tiền
hoặc tài sản gắn liền với quá trình mua vật t hàng hoá. Chi phí mua hàng là những
khoản chi phí từ khi giao dịch ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đợc thực
hiện, hàng hoá đã nhập kho, hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra, thuộc
nhóm này bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, lơng cán bộ công nhân
viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá, thuế, lệ phí, hoa hồng ở khâu mua hàng
hoá và các chi phí về bảo hành hàng hoá, tiền thuê kho bãi, phát sinh ở khâu
mua hàng hoá của doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thơng mại chi phí này
chiếm tỷ trọng tơng đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho
quá trình hoạt động kinh doanh thơng mại khi quy mô kinh doanh đợc mở rộng
doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bàn hàng cũng tăng. Nó bao gồm toàn bộ các
chi phí gắn liền với quá trình phục vụ bán hàng và quy trình bán hàng của doanh
nghiệp.
+ Chi phí vật liệu, bao bì là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng phục vụ
cho quá trình bảo quản, tiêu thụ bốc dỡ và vận chuyển hàng hoá, vật liệu, sửa chữa
TSCĐ.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng nh dụng cụ đồ dùng, phơng
tiện làm việc tính toán,
+ Chi phí khấu haoTSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá, kho, cửa hàng, ph-
ơng tiện vận chuyển, bốc dỡ, kiểm nghiệm.
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí nh thuê ngời sửa chữa TSCĐ,
tiền thuê kho bãi.
+ Các chi phí khác là các chi phí bằng tiền phát sinh ở các khâu bán ngoài
các chi phí kể trên nh chi phí tiếp khách,
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống, lao động vật hoá phát sinh ở bộ phận quản lý chung cả doanh
nghiệp.
Đây là khoản chi phí quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp kinh
doanh nào nên để tồn tại và hoạt động các doanh nghiệp buộc phải có bộ máy
quản lý để điều hành hoạt động kinh doanh của mình, nó bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Là khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho cán
bộ công nhân vỉên quản lý nh tiền lơng, phụ cấp và các khoản tính theo lơng.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Là toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng trong công
tác quản lý nh giấy, mực, bút, , vật liệu sửa chữa cho TSCĐ, công cụ đồ dùng
trong công tác quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Căn cứ nội dung kinh tế và yêu cầu hạch toán, chi phí đợc phân thành các
khoản mục nh: Chi phí nhân viên, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ đồ
dùng, chi phí khấu hao TSCĐ,
+ Chi phí nhân công gồm tiền lơng chính, lơng phụ của ngời lao động,
công nhân viên trong doanh nghiệp do quỹ tiền lơng sản xuất kinh doanh chi trả và
khoản bảo hiểm xã hội tính theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định trên cơ sở tiền
lơng đợc hởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật phụ và
nhiên liệu. Trong đó nguyên vật liệu chính là nguyên vật liệu sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm trong quá trình
sản xuất nguyên vật liệu chính gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế
biến. Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
kết hợp vật liệu chính làm thay đổi mầu sắc hình dáng, mùi vị. Nhiên liệu gồm
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
11
Chuyên đề tốt nghiệp
những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất kinh doanh nh
xăng dầu, khí đốt.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình phục vụ cho việc lu thông hàng hoá,
+ Chi phí dich vụ mua ngoài là các chi phí trả cho các tổ chức cá nhân
ngoai doanh nghiệp về các dịch vụ nh: Tiền điện nớc điện thoại, sửa chữa TSCĐ
thuê ngoài,
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí ngoài các khoản trên: thuế
môn bài, nhà đất,
Mỗi cách phân loại khác nhau, chi phí kinh doanh cũng khác nhau. Song dù
phân loại theo tiêu thức nào thì đều có ý nghĩa tích cực. Nó giúp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tợng đợc đúng đắn và hợp lý. Từ đó góp phần hạ
thấp chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
1.3. Đặc điểm chi phí của một số ngành kinh tế
Mỗi ngành kinh tế nh công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, thơng
mại dịch vụ, , đều có những đặc điểm kinh tế kĩ thuật riêng. Những đặc điểm
đó sẽ ảnh hởng đến hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy
ảnh hởng của đặc điểm kinh tế, kĩ thuật mỗi ngành sản xuất- xã hội đến chi phí
sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành đó nh sau:
+ Ngành công nghiệp:
Điểm nổi bật của sản xuất sản phẩm trong ngành công nghiệp là chu kỳ sản
xuất nói chung tơng đối ngắn (trừ ngành đóng tàu và một số ngành công nghiệp
khác). Sản xuất công nghiệp ít lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên và khí hậu. Bởi vậy,
phần lớn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp
phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý và sự cố gắng của bản thân doanh nghiệp.
Cơ cấu chi phí thờng ổn định. Tuy nhiên, việc hoàn thiện kĩ thuật và nâng cao
năng suất lao động để làm giảm một cách có hệ thống tỷ lệ chi phí tiền lơng và chi
phí vật chất, chi phí quản lý khác, chỉ có thể thực hiện dần dần chứ không thể thay
đổi đột biến trong cơ cấu chi phí sản xuất.
+ Ngành nông nghiệp:
Đặc điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp là lệ thuộc rất nhiều vào điều
kiện khí hậu và tự nhiên. Doanh nghiệp nông nghiệp ít có khả năng lựa chọn thay
đổi sản phẩm để sản xuất nh ngành công nghiệp, do đó, chi phí sản xuất cùng một
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
12
Chuyên đề tốt nghiệp
loại sản phẩm nhng ở những khu vực khác nhau có sự chênh lệch tơng đối lớn.
Chu kỳ sản xuất tơng đối dài, hơn nữa, thời gian làm việc chỉ là một phần tơng nhỏ
so với chu kỳ sản xuất. Sản xuất mang tính thời vụ, kể cả việc thu hoạch và tiêu
thụ, bởi vậy, có thời gian chỉ bỏ chi phí mà không có doanh thu, có thời gian
doanh thu rất ít không đủ bù đắp chi phí. Chính vì vậy, việc phát triển nghề phụ
trong thời gian nhàn rỗi có ý nghĩa quan trọng đối vối việc điều hoà thu nhập trong
nông nghiệp. Sự không ăn khớp giữa năm sản xuất và năm công lịch làm cho một
lợng lớn chi phí sản xuất của năm công lịch này chuyển sang năm công lịch sau,
cũng gây khó khăn cho việc xác định chi phí sản xuất. Để khai thác tiềm năng,
khắc phục tính thời vụ và nâng cao hiệu quả sản xuất, thông thờng việc tổ chức sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp đợc thực hiện theo hớng chuyên
môn hoá sản xuất kết hợp với sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì thế, sản xuất- kinh
doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp thờng bao gồm nhiều ngành sản xuất
khác nhau và đợc chia thành ngành sản xuất chính và ngành sản xuất phụ.
Ngành sản xuất- kinh doanh chính nh trồng trọt, chăn nuôi, chế biến.
Ngành sản xuất-kinh doanh phụ đợc tổ chức nhằm cung cấp sản phẩm và phục vụ
cho ngành sản xuất chính và cũng bao gồm nhiều loại sản xuất nh: Điện, nớc, sửa
chữa cơ khí, ô tô vận tải, máy kéo, gia súc làm việc và vận tải bằng sức kéo của
chúng. Do đó, sự cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp khá
phức tạp.
+ Ngành xây dựng cơ bản:
Nếu so sánh việc sản xuất sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản với các
ngành kinh tế khác thì về mặt tổ chức tài chính cũng nh chi phí sản xuất gần giống
với ngành công nghiệp. Sự khác biệt giữa chúng có xu hớng thu hẹp tuỳ theo trình
độ cơ giới hoá mức độ lắp ghép của sản phẩm xây dựng cơ bản. Đặc điểm sản xuất
của ngành này là chu kỳ sản xuất dài, cho nên thành phần và kết cấu chi phí sản
xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào tng
giai đoạn công trình. Trong thời kỳ thi công xây dựng, chi phí về tiền lơng để sử
dụng máy móc thi công chiếm tỷ trọng lớn trong số tổng chi phí. Thời kỳ tập trung
thi công, chi phí về nguyên vật liệu, thiết bị tăng lên. Thời kỳ hoàn thiện công
trình thì chi phí tiền lơng lại lên cao. Trên thực tế, phần lớn chi phí của doanh
nghiệp xây dựng cơ bản đều nằm ở công trình cha hoàn thành. Vì thế quản trị tài
chính phải biết tập chung tiền vốn, rút ngắn kỳ hạn thi
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
13
Chuyên đề tốt nghiệp
công, tăng thêm số công trình hoàn thành hàng năm.
Do điều kiện xây dựng mỗi công trình có những đặc điểm khác nhau, lại
phân tán trên nhiều địa điểm khác nhau, bị ảnh hởng bởi thời tiết, phần lớn
công tác xây lắp phải làm ngoài trời, địa bàn và phạm vi hoạt động rộng lớn, phân
tán, máy móc thiết bị và công nhân thờng xuyên di động. Do đó, sẽ phát sinh thêm
một số chi phí về điều động máy móc thiết bị, đa công nhân tới địa điểm thi công,
chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy móc, chi phí xây dựng và tháo dỡ
những công trình tạm phục vụ cho xây dựng lán trại, Ngoài ra, nếu phát sinh đi
thuê máy còn phải thanh toán với bên thuê một khoản tiền thuê máy thi công.
+ Ngành thơng mại - dịch vụ:
Đặc điểm kinh doanh ngành thơng mại dịch vụ cho ta thấy chi phí phát
sinh đa dạng phức tạp. Chi phí kinh doanh của ngành này bao gồm toàn bộ các chi
phí trực tiếp, chi phí gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ và những khoản chi phí thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với ngân sách nhà nớc (nh các khoản thuế gián thu phải nộp). Không phải mọi
chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp đều tính vào chi phí kinh doanh, mà
chỉ những chi phí bỏ ra liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh thơng mại-
dịch vụ để nhằm tạo ra thu nhập trong kỳ mới thuộc chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Chi phí kinh doanh các ngành thơng mại dịch vụ bao gồm: trị giá mua
vào của hàng hoá tiêu thụ, chi phí lu thông hàng hoá, những khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp nh liên doanh, liên kết,
mua cổ phiếu, trái phiếu và các khoản thuế phải nộp (đã nêu trên).
Trong ngành thơng mại dịch vụ, việc lu chuyển hàng hoá nói chung có
chu kỳ kinh doanh ngắn. Chi phí lu thông hàng hoá, bộ phận chi phí quan trọng
nhất của doanh nghiệp thơng mại, bao gồm toàn bộ các khoản chi phí để đảm bảo
đa hàng hoá từ nơi sản xuất hoặc từ nơi mua đến nơi tiêu thụ. Những khoản chi phí
cho việc tăng cờng công tác tổ chức quản lý kinh doanh, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu
ngời tiêu dùng nhằm kinh doanh những hàng hoá mà thị trờng cần, đặt thành vấn
đề trọng yếu.
Đối với các doanh nghiệp ngoại thơng thì chu kỳ kinh doanh còn dài hơn
chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh lu chuyển hàng
hoá trong nớc, do việc xuất khẩu phải trải qua nhiều giai đoạn: Mua, kiểm nhận,
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
14
Chuyên đề tốt nghiệp
kiểm tra tiêu chuẩn chất lợng, bốc xếp, vận chuyển, dự trữ, giao nhận, , và ngay
cả khâu thanh toán cũng đòi hỏi dài hơn.
Đối với các doanh nghiệp dịch vụ nh: Vận tải, bu điện, ăn uống công
cộng, may mặc, sửa chữa, khách sạn du lịch, giặt là, uốn tóc, trồng cây cảnh,
trang trí nội thất, sơn sửa, , đ ờng ống, bu điện, đối tơng chủ yếu là vật t hàng
hoá, bu phẩm, bu kiện thì giá trị của nó không thính vào chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Các khoản chi phí khác nh nhiên liệu, khấu hao, tiền lơng lại chiếm
tỷ trọng cao.
Các doanh nghiệp dịch vụ thuộc diện sản xuất, chế biến nh ăn uống công
cộng, may mặc, , thì chi phí về nguyên liệu chính lại chiếm tỷ trọng cao. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không có tính chất sản xuất nh cho thuê đồ
dùng, khách sạn, du lịch thì chi phí chu yếu là chi phí phục vụ nh tiền lơng, khấu
hao. Vấn đề quản lý chi phí trong các doanh nghiệp này phải chú ý quản lý tốt các
trang thiết bị phục vụ sinh hoạt của khách hàng, cải tiến phơng thức phục vụ, nâng
cao trình độ tay nghề chuyên môn, kỹ thuật và tinh thần phục vụ cho nhân viên.
+ Ngành giao thông vận tải:
So với doanh ngiệp khác, doanh nghiệp vận tải là một loại hình kinh doanh
dịch vụ vận tải chuyên đáp ứng nhu cầu ngày càng cao là phục vụ công tác vận
chuyển hành khách. Tuy cũng là doanh nghiệp sản xuất nhng doanh nghiệp vận tải
lại mang đặc thù riêng chính ở sản phẩm dịch vụ của nó. Cho nên việc quản lý các
khoản chi phí phát sinh hàng ngày, hàng giờ có sự khác biệt phức tạp hơn. Sở dĩ có
sự khác biệt này là do quá trình sản xuất, trao đổi và tiêu dùng cùng diễn ra một
lúc nên cung, cầu dịch vụ diễn ra đồng thời. Do đó sản phẩm dịch vụ mang tính vô
hình không đồng nhất, không tàng trữ, không bảo quản đợc. Ta biết dịch vụ là kết
quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa ngời cung ứng, khách hàng và các hoạt
động nội bộ của ngời cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì nó
có đặc thù nh vậy nên việc quản lý chi phí phải hết sức
linh hoạt, quản lý tốt các trang thiết bị của ngành,
1.4. Nội dung chi phí kinh doanh
Chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra trong năm tài chính bao gồm chi phí
hoạt động kinh doanh và các khoản chi phí thuộc hoạt động khác.
1.4.1. Chi phí kinh doanh nghiệp bao gồm:
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá trị của toàn bộ nguyên liệu vật
liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhiên liệu, động lực là giá trị của toàn bộ nhiên liệu, động lực
mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Tiền lơng: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các chi phí có tính
chất tiền lơng doanh nghiệp phải trả.
+ Các khoản trích nộp theo quy định nh: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
+ Khấu hao tài sản cố định là số tiền khấu hao tài sản cố định theo quy định
đối với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ đợc thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp, ví dụ
nh phí vận chuyển hàng hoá, vật t, chi phí trả về tiền điện, tiền nớc, điện thoại, fax,
chi phí về sửa chữa tài sản cố định, trả cho bộ phận dịch vụ t vấn, kiểm toán,
quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và các chi
phí khác nh thuế môn bài, thuế sử dụng, phí tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, phí
hiệp hội ngành nghề, , doanh nghiệp còn đ ợc tính vào chi phí hoạt động kinh
doanh các chi phí sau đây:
+ Các khoản dự phòng giảm giá nh dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng
khoán trong hoạt động tài chính.
+ Các khoản trợ cấp thôi việc cho ngời lao động theo quy định của chính
phủ và những quy định về hợp đồng lao động.
1.4.2. Các chi phí hoạt động khác
- Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính
bao gồm:
+ Chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động liên doanh liên kết.
+ Chi phí cho thuê tài sản.
+ Chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất trong
đầu t nếu có.
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán.
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tài chính
hiện hành.
+ Chi phí về lãi phải trả cho số vốn huy động trong kỳ.
+ Chi phí triết khấu thanh toán cho ngời mua hàng hoá dich vụ khi thanh
toán tiền trức hạn.
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu t ra ngoài doanh nghiệp.
- Chi phí bất thờng là các khoản chi phí xảy ra không thờng xuyên gồm:
+ Chi phí nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Giá trị tài sản tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của ngời
phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số đã đợc bù đắp
bằng các quỹ dự phòng tài chính.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán
trong năm tài chính.
+ Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Chi phí để thu tiền phạt.
+ Các khoản chi phí bất thờng khác.
2. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí
Nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển cùng với đó là sự hội nhập của
các thành phần kinh tế đã tạo điều kiện thúc đẩy những cơ hội và thách thức đối
với mỗi doanh nghiệp. Trớc vận mệnh ấy, doanh nghiệp cần tìm đợc chỗ đứng
vững chắc của mình trong nền kinh tế thị trờng tức là tìm cách cạnh tranh bằng
chính thơng hiệu và sản phẩm của mình. Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra là làm
thế nào để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Điều này phụ thuộc nhiều vào tài lãnh đạo, óc quan sát của nhà quản trị
trong việc theo dõi, kiểm tra các hoạt động kinh tế đang diễn ra để xác định chính
xác các khoản chi phí phát sinh, công tác quản lý và sử dụng chi phí có hợp lý hay
không, có phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, với nguyên tắc quản lý kế
toán tài chính mang lại hiệu quả kinh tế hay không.
Với mỗi cá nhân, nhu cầu chi tiêu về ăn, mặc, ở, đi lại là không thể thiếu đ-
ợc thì trong doanh nghiệp chi phí đợc coi là xơng sống, là vấn đề cốt lõi nhất để
tồn tại và hoạt động. Không thể có doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không đầu t, mua sắm trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho quá
trình kinh doanh cả. Trong doanh nghiệp thơng mại thì chi phí về tiêu thụ sản
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
17
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm nh chi phí quảng cáo, khuyếch trơng, nghiên cứu thị trờng là chiếm tỷ trọng
hơn cả còn doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về khấu hao tài sản cố định, tiêu hao
nguyên vật liệu, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng lớn.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhất thiết phải quản lý
thật tốt các khoản chi phí này, nếu quản lý chi phí không tốt rất có thể ảnh hởng
tới năng suất chất lợng sản phẩm, tới hiệu quả kinh doanh, mục tiêu và kết quả
mong đợi của cả doanh nghiệp.
Hơn thế việc quản lý chất lợng sản phẩm là phải quản lý cả một giai đoạn
quy trình công nghệ, nếu một bộ phận, một khâu nào đó bị kém chất lợng thì kéo
theo sự đổ vỡ tất cả công sức đã đợc hoạch định. Nói nh thế thì việc quản lý chi
phí thật phức tạp.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh đang diễn ra trong mọi lĩnh vực, dới
mọi hình thức nhng xét đến cùng thì bản chất của mọi hình thức cạnh tranh là quá
trình cạnh tranh chi phí và cạnh tranh trên cơ sở lành mạnh và có lãi. Vì lợi nhuận
là khoản thu đợc sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí. Vậy để nâng cao lợi nhuận
chỉ còn cách là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí (chi phí đầu vào, chi phí đầu ra
một cách hợp lý).
Nói tóm lại, quản lý chi phí là một công tác cực kỳ quan trọng. Có quản lý
tốt các khoản chi phí mới giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng
tích luỹ để tái đầu t, phục vụ khách hàng tốt hơn thông qua việc nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Đồng thời góp phần giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa doanh
nghiệp với ngời lao động và tình hình thực hiện chính sách, chế độ của nhà nớc.
II. nội dung và phơng pháp phân tích
1. Nội dung
1.1. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với
doanh thu
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
là đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc, xác định mức tiết kiệm hay lãng phí về chi phí.
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay
không phải xét sự biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh
thu.
1.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng của chi phí
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản mục chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng đợc quản lý,
hạch toán và phân tích theo các chức năng hoạt động để có thể nhận thức và đánh
giá một cách chính xác tình hình quản lý và chất lợng của công tác quản lý chi
phí.
Phân tích chi phí theo chức năng hoạt động nhằm mục đích đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức năng qua đó thấy đợc sự ảnh hởng
của nó lên chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời đánh giá đợc sự phân bổ chi phí theo chức năng hoạt động có hợp lý không.
Để phân tích chi phí theo chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí
của từng chức năng trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí nói chung
cũng nh tỷ suất chi phí của từng chức năng nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng, giảm
về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất phí.
Sau khi phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo các chức năng hoạt động,
ta cần tiến hành phân tích chi tiết chi phí cho từng chức năng hoạt động. Mục đích
nhằm đánh giá sự biến động tăng (giảm) của từng khoản mục chi phí qua đó làm
rõ nguyên nhân tăng (giảm) để đề ra những biện pháp khắc phục.
1.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này chi phí kinh doanh bao gồm các khoản chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Mục đích của việc phân tích chi phí theo cách này nhằm theo dõi chặt chẽ
các khoản chi phí phát sinh để chủ động có biện pháp điều chỉnh kịp thời nếu chi
phí phát sinh đột biến trong kỳ.
Để phân tích chi phí kinh doanh theo yếu tố chi phí ta cần tính tỷ trọng chi
phí của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí nói
chung cũng nh tỷ suất chi phí của từng yếu tố chi phí.
1.4. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu
1.4.1. Phân tích tình hình chi phí tiền l ơng
Mục đích để nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện tình hình
sử dụng quỹ lơng của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó thấy đợc sự ảnh hởng của nó
đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời qua
phân tích cũng tìm ra những điểm tồn tại bất hợp lý trong công tác quản lý và sử
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
19
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng quỹ lơng để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp. Việc phân
tích tình hình chi phí tiền lơng căn cứ vào các tài liệu:
- Chi tiêu kế hoạch, định mức tiền lơng của doanh nghiệp.
- Số liệu tài liệu kế toán chi phí tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm kế toán
tổng hợp, kế toán chi tiết.
- Chế độ chính sách về tiền lơng của nhà nớc, của doanh nghiệp gồm cả
văn bản quy định hớng dẫn của ngành hoặc cơ quan chủ quản, của cơ quan bảo
hiểm xã hội.
- Các hợp đồng lao động và chính sách về quản lý lao động.
Để phân tích khoản mục chi phí tiền lơng ta tiến hành phân tích chi phí tiền
lơng và phân tích các nhân tố ảnh hởng đến quỹ lơng của doanh nghiệp:
+ Phân tích tình hình chi phí tiền lơng: Nhằm mục đích đánh giá khái quát
tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lơng.
Phơng pháp phân tích là so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch
hoặc số thực hiện kỳ trớc khi phân tích cần lu ý rằng: Tổng quỹ tiền lơng của
doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm nhng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch tăng
doanh thu và lợi nhuận, tỷ xuất tiền lơng giảm. Chỉ tiêu mức lơng bình quân có thể
tăng lên trong kỳ trên cơ sở tăng năng suất lao động, tỷ lệ năng suất lao động tỷ
lệ tăng của mức lơng bình quân.
+ Phân tích nhân tố ảnh hởng đến quỹ tiền lơng: Việc phân tích các nhân tố
ảnh hởng đến quỹ lơng căn cứ vào hình thức trả lơng. Có hai hình thức trả lơng:
Trả lơng theo thời gian và trả lơng theo lơng khoán (theo doanh thu).
1.4.2. Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu
Để phân tích chi phí nguyên vật liệu ta tiến hành phân tích chi phí nguyên
vật liệu và phân tích nhân tố ảnh hởng đến chi phí nguyên vật liệu.
- Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp thơng mại: Chi phí về nguyên vật liệu có nhiều loại
khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, vật liệu
khác. Trong đó chi phí về nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao nhất, là loại
trực tiếp để tạo ra sản phẩm. Việc phân tích chi phí nguyên vật liệu nhằm mục
đích thấy đợc tình hình tăng, giảm, tình hình tồn đọng định mức tiêu hao và tính
hợp lý của nó trong quá trình sản xuất. Từ đó tìm ra biện pháp giảm định mức tiêu
hao nguyên vật liệu.
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân tích nhân tố ảnh hởng đến chi phí nguyên vật liệu:
Để thấy đợc nguyên nhân tăng (giảm) chi phí nguyên vật liệu ta cần thiết tiến
hành phân tích các nhân tố ảnh hởng đến chi phí nguyên vật liệu. Mục đích là tìm
mọi cách giảm bớt chi phí nguyên vật liệu góp phần làm tăng mức lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
2. Phơng pháp phân tích
2.1. Phơng pháp so sánh
So sánh là một phơng pháp nghiên cứu để nhận thức đợc các hiện tợng,
sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tơng hỗ giữa sự vật, hiện tợng này với sự vật
hiện tợng khác. Mục đích của phơng pháp so sánh này là thấy đợc sự giống nhau
hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện tợng. So sánh là phơng pháp nghiên cứu
trong đợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích
hoạt động kinh tế. Phơng pháp so sánh đợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh
tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau, có các loại so sánh chủ yếu nh:
- So sánh dạng tuyệt đối (dạng phép trừ ): Nhằm để xác định sự tăng giảm
của một chỉ tiêu qua các thời kỳ. Đơn vị tính của các chỉ tiêu so sánh dạng tuyệt
đối là mét (m), kg,
Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng.
Nhợc điểm: Không so sánh đợc giữa những chỉ tiêu khác nhau.
- So sánh dạng tơng đối (dạng phép chia):
+ So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch để thấy đợc
mức độ hoàn thành của doanh nghiệp hoặc so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo
cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trớc. Mục đích của việc so sánh này là để thấy
đợc sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau
và xu thế phát triển của chúng trong tơng lai. So sánh này thông qua
so sánh định gốc và so sánh liên hoàn để xác định tính quy luật của từng chỉ tiêu.
+ So sánh bộ phận với tổng thể nhằm xác định bộ phận chủ yếu và thứ yếu.
Vận dụng phơng pháp so sánh này trong phân tích hoạt động kinh tế mà cụ thể là
phân tích chi phí sản xuất kinh doanh, ngời ta nhận thấy phơng pháp này đợc sử
dụng nh sau:
Ví dụ khi phân tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh trong mối liên hệ
với doanh thu: So sánh dạng tuyệt đối của chỉ tiêu chi phí kinh doanh thể hiện ở
mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí giữa năm thực hiện với năm kế hoạch.
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
21
Chuyên đề tốt nghiệp
F = F
1
F
0
Trong đó:
F
1
: Là tỷ suất chi phí kỳ thực hiện.
F
0
: Là tỷ suất chi phí kỳ kế hoạch.
Còn so sánh tơng đối đợc thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất chi phí:
F =
M
F
x 100
Trong đó: F: Là tỷ suất chi phí cùng kỳ.
F: Là chi phí kinh doanh trong kỳ.
M: Là doanh thu thực hiện.
Và tốc độ tăng (giảm) tỷ suất phí thể hiện ở dạng so sánh tơng đối, công thức :
T
F
=
0
'
'F
F
x 100
Trong đó:
F
: Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
F
1
, F
0
: Tỷ suất chi phí ở kỳ phân tích và kỳ gốc.
Chẳng hạn khi phân tích chung tình hình thực hiện chi phí tiền lơng: So
sánh tơng đối thể hiện ở chỉ tiêu tổng quỹ tiền lơng biến động qua các năm, số tiền
tăng (giảm) = tổng quỹ lơng ở kỳ thực hiện tổng quỹ lơng ở kỳ kế hoạch để
thấy đợc mức độ tăng (giảm) quỹ tiền lơng của doanh nghiệp. Qua đó có biện
pháp điều chỉnh với tình hình thay đổi của quỹ tiền lơng.
Hoặc thông qua chỉ tiêu doanh thu tăng (giảm) trong kỳ có thể thấy đợc sự
ảnh hởng của nó với tổng qũy lơng, khi quỹ lơng thay đổi và doanh thu thay đổi
thì liệu có hợp lý không.
So sánh tơng đối còn thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất tiền lơng:
Tỷ suất tiền lơng
(%)
=
Tổng quỹ lơng
Doanh thu
Mức lơng bình quân
(tháng)
=
Tổng quỹ lơng (năm)
Tổng số lao động x 12
Năng suất lao động
bình quân
=
Tổng doanh thu
Tổng số lao động
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế, ngời ta thờng phải so sánh giữa doanh
thu với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt
với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung,
Để áp dụng phơng pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính
thống nhất tức là phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phản ánh cùng một
thời điểm hoặc cùng một thời gian và cùng một phơng pháp tính toán nh nhau.
Tuy nhiên phơng pháp so sánh chỉ mới biết đợc sự tăng giảm của các chỉ tiêu mà
cha thấy đợc sự ảnh hởng của từng nhân tố. Do vậy để khắc phục đợc tình trạng
này trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta còn kết hợp với các phơng pháp khác
để kết quả phân tích đợc tốt hơn.
2.2. Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu
sự tác động, ảnh hởng của các nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chất
khách quan và những nhân tố mang tính chủ quan. Về mức độ ảnh hởng có nhân
tố ảnh hởng tăng, nhng có nhân tố ảnh hởng giảm kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy để phân tích các nhân tố ảnh hởng qua đó để
thấy đợc mức độ và tính chất ảnh hởng của các nhân tố đến đối tợng nghiên cứu ta
phải áp dụng những phơng pháp tính khác nhau trong đó phơng pháp thay thế liên
hoàn là phơng pháp cơ bản.
Phơng pháp thay thế liên hoàn đợc dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố nhng giữa các nhân tố có mối liên hệ
với nhau đợc thể hiện thông qua công thức tích số hoặc thơng số.
Trình tự áp dụng phơng pháp:
Bớc 1: Xác lập công thức nhằm xác định đối tợng phân tích và số lợng các
nhân tố ảnh hởng.
Bớc 2: Sắp xếp vị trí các nhân tố trong công thức.
Bớc 3: Tiến hành thay thế để xác định nhân tố ảnh hởng.
Bớc 4: Tổng ảnh hởng của các nhân tố rồi đối chiếu với tăng (giảm) chung
của đối tợng phân tích và giúp ra nhận xét.
Ví dụ: Khi phân tích các nhân tố ảnh hỏng đến quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
+ Với trả lơng theo thời gian:
Tổng quỹ lơng
trong năm
=
Số lao động bình
quân trong doanh nghiệp
x
Mức lơng
bình quân
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoặc: X = T x
X
(công thức hai nhân tố)
Vận dụng phơng pháp thay thế liên hoàn ta thấy khi phân tích các nhân tố
ảnh hởng đến qũy lơng trên có 2 nhân tố ảnh hởng đến quỹ lơng. Đó là số lao
động và mức lơng bình quân.
X
do T:
Số tiền = T
1
x
0
X
- T
0
x
0
X
= X do T
Tỷ lệ =
0
X
TdoX
x 100
X
do
X
:
Số tiền = T
1
x
1
X
- T
1
x
0
X
= X do
X
Tỷ lệ =
0
X
X do X
x 100
+ Với trả lơng theo doanh thu (lơngkhoán):
Tổng quỹ
lơng
=
Doanh thu
tiêu thụ
x
Đơn giá tiền lơng
trên 1000 đồng doanh thu
Tổng quỹ lơng chịu ảnh hởng của 2 nhân tố: Doanh thu tiêu thụ và đơn giá tiền l-
ơng. Sự ảnh hởng của quỹ lơng do 2 nhân tố này cũng chịu ảnh hởng tơng tự nh
trên.
Phơng pháp thay thế liên hoàn cho phép thu nhận một dãy số những giá trị
điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn các giá trị ở kỳ gốc của các nhân tố bằng
giá trị của các nhân tố kỳ báo cáo. Số lợng các nhân tố càng nhiều thì số điều
chỉnh càng nhiều. Mỗi lần thay thế là một lần tính toán riêng biệt. Kết quả tính
toán đợc khi thay thế trừ đi giá trị của kỳ gốc hoặc giá trị thay thế liền trớc thể
hiện mức độ ảnh hởng nhân tố đó đến đối tợng phân tích. Nếu số chênh lệch mang
dấu (+) thì ảnh hởng tăng và ngợc lại. Khi thay thế một nhân tố phải giả định các
nhân tố khác không đổi. Các nhân tố thay đổi phải đợc sắp xếp trong công thức
tính toán theo một trình tự hợp lý. Khi thay đổi trình tự thay thế có thể cho ta các
kết quả khác nhau, nhng tổng của chúng không đổi.
Trong thực tế phân tích phơng pháp thay thế liên hoàn còn đợc thực hiện
bằng phơng pháp số chênh lệch. Phơng pháp số chênh lệch sử dụng ngay số chênh
lệch của các nhân tố ảnh hởng để thay thế vào các biểu thức tính toán mức độ ảnh
hởng của các nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy tắc: Khi nghiên cứu ảnh hởng của một nhân tố nào đó đến đối tợng
phân tích bằng phơng pháp số chênh lệch: Mức chênh lệch kỳ báo cáo với kỳ gốc
của nhân tố đó nhân với số liệu kỳ báo cáo của nhân tố đứng trớc nó và số liệu kỳ
gốc của nhân tố đứng sau nó (quy định này kể từ trái sang phải).
So với phơng pháp thay thế liên hoàn, phơng pháp số chênh lệch đơn giản
hơn trong cách tính toán, cho ngay kết quả cuối cùng. Tuy nhiên phơng pháp này
chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh h-
ởng bằng công thức tính đơn giản, chỉ có phép nhân, không có phép chia.
Vận dụng phơng pháp số chênh lệch trong phân tích quỹ lơng ta thấy
nh sau:
+ Khi trả lơng theo thời gian:
X
do T: X = (T
1
T
0
) x
0
X
X
do
X
: X = T x (
1
X
-
0
X
)
2.3. Phơng pháp cân đối
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp có nhiều
chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các
quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: Cân đối tổng thể và cân đối cá
biệt.
+ Cân đối tổng thể là mối quan hệ của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
Ví dụ giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn (1)
Hoặc giữa các chỉ tiêu của lu chuyển hàng hoá có mối liên hệ cân đối đợc
phản ánh qua công thức:
Hàng tồn
đầu kỳ
+
Hàng nhập
trong kỳ
=
Hàng bán
trong kỳ
+
Hao
hụt
+
Hàng tồn
cuối kỳ
(2)
+ Cân đối cá biệt là quan hệ cấn đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt. Ví dụ nh:
Nợ phải thu Nợ phải thu Nợ phải thu Nợ phải thu
khách hàng + khách hàng = khách hàng đã + khách hàng
đầu kỳ trong kỳ thu trong kỳ cuối kỳ
Vận dụng phơng pháp này trong phân tích hoạt động kinh tế cụ thể là phân
tích tình hình thực hiện chi phí, tính cân đối thể hiện ở mối quan hệ:
Đặng Thị Kim Phợng 5CKT3
25