Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

tổng hợp và giải các bài tập ngữ pháp văn học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.13 KB, 11 trang )

Khởi ngữ
1. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích dới đây:
a)
Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ ngời khác đọc rồi
nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
(Kim Lân,
Làng
)
b)
Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là
sung sớng.
(Nam Cao,
Lão Hạc
)
c)
Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn
một trăm bốn mơi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
(Nguyễn Thành Long,
Lặng lẽ Sa Pa
)
d)
Làm khí tợng, ở đợc cao thế mới là lí tởng chứ.
(Nguyễn Thành Long,
Lặng lẽ Sa Pa
)
e)
Đối với cháu, thật là đột ngột
[].
(Nguyễn Thành Long,
Lặng lẽ Sa Pa
)


Gợi ý
:
- Chú ý vị trí của khởi ngữ để xác định, phân biệt với chủ ngữ:
khởi ngữ đứng trớc chủ ngữ.
- Các khởi ngữ: (a) -
Điều này
; (b) -
Đối với chúng mình
; (c)
Một mình
; (d)
Làm khí tợng
; (e) -
Đối với cháu
.
2. Các từ ngữ in đậm trong những câu dới đây đóng vai trò gì
trong câu?
a)
Anh ấy làm bài cẩn thận lắm
.
b)
Tôi hiểu rồi nhng tôi cha giải đợc.
Gợi ý
: Cụm từ
làm bài
trong câu (a), từ
hiểu
,
giải
trong câu (b)

đóng vai trò trung tâm vị ngữ của câu.
3. Hãy viết lại hai câu trong bài tập trên bằng cách chuyển
phần in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ
thì
).
Gợi ý
:
-
Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
-
Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhng giải thì tôi cha giải đợc.
Các thành phần biệt lập
1. Đọc các câu sau đây và chỉ ra những thành phần tình thái,
cảm thán:
a)
Nhng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả
những tiếng kia nhiều.
(Kim Lân,
Làng
)
b)
Chao ôi, bắt gặp một con ngời nh anh ta là một cơ hội hãn
hữu cho sáng tác, nhng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đ-
ờng dài.
(Nguyễn Thành Long,
Lặng lẽ Sa Pa
)
c)
Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại
điều gì, hình nh chỉ có tình cha con là không thể chết đợc, anh đa

tay vào túi, móc cây lợc, đa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.
(Nguyễn Quang Sáng,
Chiếc lợc ngà
)
d)
Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ nh lời mình không đợc
đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế đợc
.
(Kim Lân,
Làng
)
Gợi ý
:
- Các thành phần tình thái:
có lẽ, hình nh, chả nhẽ
- Các thành phần cảm thán:
chao ôi
2. Hãy sắp xếp các từ ngữ sau đây theo trình tự tăng dần độ tin
cậy (hay độ chắc chắn):
chắc là, dờng nh, chắc chắn, có lẽ, chắc hẳn, hình nh, có vẻ nh.
Gợi ý
: Có thể có những từ ngữ có mức độ tin cậy (hay chắc
chắn) ngang hàng nhau, chỉ khác nhau về thói quen hay hoàn cảnh
sử dụng.
-
dờng nh / hình nh / có vẻ nh

có lẽ

chắc là


chắc hẳn

chắc chắn
3. Lần lợt thay các từ
chắc
/
hình nh
/
chắc chắn
vào chỗ trống
trong câu sau đây và cho biết với từ nào thì ngời nói phải chịu
trách nhiệm cao nhất (và với từ nào thì trách nhiệm đó thấp nhất)
về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra. Tại sao nhà văn Nguyễn
Quang Sáng lại chọn từ
chắc
?
Với lòng mong nhớ của anh, anh nghĩ rằng, con anh sẽ
chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
Gợi ý
: Trong số 3 từ, với từ
chắc chắn
, ngời nói sẽ phải chịu
trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra; với
từ
hình nh
, trách nhiệm về độ tin cậy mà ngời nói phải chịu thấp
nhất. Nhà văn chọn từ
chắc
là chính xác nhất. Đây là lời của ngời

kể chuyện nói về suy nghĩ của nhân vật (
anh
). Cho nên, nếu dùng
từ với mức độ tin cậy cao (nh
chắc chắn
) thì sẽ giảm tính khách
quan cho lời kể, bởi vì dù sao thì ngời kể và nhân vật cũng là
những chủ thể khác nhau, chỉ có thể khẳng định chắc chắn khi suy
nghĩ ấy là của chính mình. Nếu dùng từ
hình nh
thì độ tin cậy
không đủ để tạo ra sức thuyết phục cho lời kể, khi đó ngời kể hoàn
toàn tách rời với nhân vật.
4. Viết một đoạn văn ngắn, có sử dụng câu chứa thành phần
cảm thán hoặc tình thái, nói về cảm xúc của em khi đợc thởng thức
một tác phẩm văn nghệ (truyện, thơ, phim, ảnh, tợng,).
Gợi ý
:
- Những yếu tố tình thái thờng đợc sử dụng:
chắc chắn, chắc
hẳn, chắc là, hình nh, dờng nh, hầu nh, có vẻ nh

- Những yếu tố cảm thán thờng đợc sử dụng:
ôi, chao ôi, than
ôi, chà, trời ơi

Các thành phần biệt lập (tiếp theo)
1. Tìm thành phần gọi - đáp trong đoạn trích sau đây:
- Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc
nữa họ vào thúc su, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Ngời ốm rề

rề nh thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn
hồn.
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ nh cụ. Nhng để cháo nguội, cháu
cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã. Nhịn suông từ sáng hôm qua
tới giờ còn gì.
(Ngô Tất Tố,
Tắt đèn
)
Gợi ý
: Các từ
Này
,
Vâng

2. ở thành phần gọi - đáp trong đoạn trích trên, từ nào đợc
dùng để gọi, từ nào đợc dùng để đáp? Hãy nhận xét về quan hệ
giữa ngời gọi và ngời đáp.
Gợi ý
:
- Từ
Này
dùng để gọi, từ
Vâng
dùng để đáp.
- Quan hệ giữa ngời gọi với ngời đáp là quan hệ giữa ngời trên
(nhiều tuổi) với ngời dới (ít tuổi).
3. Xác định thành phần gọi - đáp trong câu ca dao sau và cho
biết lời gọi đáp đó hớng đến ai.
Bầu ơi thơng lấy bí cùng,
Tuy rằng khác giống, nhng chung một giàn.

Gợi ý
:
- Thành phần gọi đáp:
Bầu ơi
- Lời gọi - đáp trong câu ca dao này không hớng đến một ngời
hay riêng một đối tợng cụ thể nào. Hình ảnh
bầu


mang ý
nghĩa ẩn dụ.
4. Tìm thành phần phụ chú trong các đoạn trích sau đây:
a)
Chúng tôi, mọi ngời

kể cả anh, đều tởng con bé sẽ đứng
yên đó thôi.
(Nguyễn Quang Sáng,
Chiếc lợc ngà
)
b)
Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hoà
bình, công bằng và công lí. Những ngời nắm giữ chìa khoá của
cánh cửa này

các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những
ngời mẹ

gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế
giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tuỳ thuộc vào

những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.
(Phê-đê-ri-cô May-o,
Giáo dục

chìa khoá của tơng lai
)
c)
Bớc vào thế kỉ mới, muốn

sánh vai cùng các cờng quốc năm
châu

thì chúng ta sẽ phải lấy đầy hành trang bằng những điểm
mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý
nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ

những ngời chủ thực sự
của đất nớc trong thế kỉ tới

nhận ra điều đó, quen dần với những
thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.
(Vũ Khoan,
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
)
d)
Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cời khúc khích
Mắt đen tròn (thơng thơng quá đi thôi).
(Giang Nam,

Quê hơng
)
Gợi ý
:
- (a):
kể cả anh
- (b):
các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những ngời
mẹ
- (c):
những ngời chủ thực sự của đất nớc trong thế kỉ tới
- (d):
có ai ngờ
;
thơng thơng quá đi thôi
5. Các thành phần phụ chú trong những đoạn trích trên liên
quan đến những từ ngữ nào trớc đó và chúng bổ sung điều gì.
Gợi ý
:
- (a):
kể cả anh
- giải thích cho cụm từ
mọi ngời
; chú thích phạm
vi bao quát của cụm từ này.
- (b):
các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những ngời
mẹ
giải thích cho cụm từ
Những ngời nắm giữ chìa khoá của

cánh cửa này
; cụ thể hoá ý nghĩa cho cụm từ này.
- (c):
những ngời chủ thực sự của đất nớc trong thế kỉ tới
chú
thích cho cụm từ
lớp trẻ
, mở rộng đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa về
vai trò của lớp trẻ đối với tơng lai của đất nớc.
- (d):
có ai ngờ
;
thơng thơng quá đi thôi
chú thích về thái độ
của ngời nói đối với sự việc đợc nói đến.
6. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc
thanh niên chuẩn bị hành trang bớc vào thế kỉ mới, trong đó có
câu chứa thành phần phụ chú ngữ.
Gợi ý
:
- Về nội dung: chú ý mối quan hệ giữa thành phần phụ chú ngữ
với những từ ngữ đứng trớc nó.
- Về hình thức: chú ý sử dụng dấu gạch ngang, dấu phảy hoặc
dấu ngoặc đơn để đánh dấu ranh giới giữa thành phần phụ chú
ngữ với các từ ngữ khác trong câu.
Liên kết câu và liên kết đoạn văn
1. Đọc đoạn văn sau đây và cho biết các câu liên kết với nhau
về mặt nội dung nh thế nào.
Cái mạnh của con ngời Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết
mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái

mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự
sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhng bên cạnh cái mạnh đó
cũng còn tồn tại không ít cái yếu. ấy là những lỗ hổng kiến thức cơ
bản do thiên hớng chạy theo những môn học

thời thợng

, nhất là
khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt
nặng nề. Không nhanh chóng lấp lỗ hổng này thì khó bề phát huy
trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới
chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.
(Vũ Khoan,
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
)
Gợi ý
: Để phân tích đợc mối liên kết về nội dung giữa các câu
trong đoạn, trớc hết phải xác định đợc chủ đề của đoạn. Sau đó,
xét xem nội dung của các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy
nh thế nào và các câu đợc sắp xếp theo trình tự ra sao.
Chủ đề của đoạn văn trên là khẳng định t chất trí tuệ đồng thời
chỉ ra điểm yếu mà ngời Việt Nam cần khắc phục để chuẩn bị cho
thế kỉ mới. Các câu trong đoạn văn đều xoay quanh và triển khai
chủ đề chung này.
Các câu đợc sắp xếp theo một trình tự hợp lí, chặt chẽ, thể hiện
đợc mạch phát triển lập luận: khẳng định thế mạnh chỉ ra nhợc
điểm đòi hỏi phải khắc phục nhợc điểm.
2. Phân tích liên kết về mặt hình thức giữa các câu trong đoạn
văn trên.
Gợi ý

: Trong đoạn văn trên, ngời viết đã sử dụng những phép
liên kết nào để liên kết các câu với nhau?
- Thế đồng nghĩa:
sự thông minh, nhạy bén với cái mới

Bản
chất trời phú ấy
- Nối:
Nhng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn

ấy là
- Lặp:
lỗ hổng

lỗ hổng này
;
sự thông minh
(câu 1)
trí thông
minh
(câu 5).
Liên kết câu và liên kết đoạn văn
(luyện tập)
1. Trong các đoạn trích sau đây, những phép liên kết câu và liên
kết đoạn văn nào đã đợc sử dụng?
a)
Trờng học của chúng ta là trờng học của chế độ dân chủ
nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt,
những ngời chủ tơng lai của nớc nhà. Về mọi mặt, trờng học của
chúng ta phải hơn hẳn trờng học của thực dân và phong kiến.

Muốn đợc nh thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng
hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
(Hồ Chí Minh,
Về vấn đề giáo dục
)
b)
Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự đợc sống. Lời gửi
của văn nghệ là sự sống.
Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ
nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất
là trí thức.
(Nguyễn Đình Thi,
Tiếng nói của văn nghệ
)
c)
Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một
định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái
niệm chủ quan của con ngời đơn độc. Bởi vì chỉ có con ngời mới có
ý thức về thời gian. Con ngời là sinh vật duy nhất biết rằng mình
sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.
(
Thời gian là gì?
trong Tạp chí Tia sáng)
d)
Những ngời yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ
mạnh.
(Nam Cao,
Chí Phèo
)
Gợi ý

:
- (a):
+ Liên kết câu: trờng học trờng học (phép lặp);
+ Liên kết đoạn:
trờng học của chúng ta phải hơn hẳn trờng
học của thực dân và phong kiến.

nh thế
(phép thế).
- (b):
+ Liên kết câu:
Văn nghệ

văn nghệ
(phép lặp);
+ Liên kết đoạn:
sự sống

Sự sống
;
văn nghệ

Văn nghệ
(phép lặp).
- (c): Liên kết câu:
thời gian

thời gian

thời gian

;
con ngời

con ngời

Con ngời
(phép lặp).
- (d): Liên kết câu:
yếu đuối

mạnh
;
hiền lành

ác
(liên hệ
trái nghĩa).
2. Tìm các cặp từ ngữ trái nghĩa trong hai câu văn sau đây và
cho biết chúng có tác dụng nh thế nào trong việc liên kết câu.
Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đờng thẳng
tắp, đều đặn nh một cái máy (tuyệt hảo bởi không bao giờ h), tạo
tác và phá huỷ mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian
tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc
nhanh lúc chậm với bao kỉ niệm nhớ thơng về dĩ vãng, cũng nh
bao nhiêu dự trù lo lắng cho tơng lai.
(
Thời gian là gì?
, trong Tạp chí Tia sáng)
Gợi ý
:

- Các cặp từ ngữ trái nghĩa:
Thời gian vật lí Thời gian tâm lí
vô hình Hữu hình
giá lạnh nóng bỏng
thẳng tắp Hình tròn
đều đặn lúc nhanh lúc
chậm
- Đoạn văn có chủ đề là phân biệt thời gian vật lí và thời gian
tâm lí. Trong sự diễn đạt đặc điểm của hai loại thời gian, mối liên
hệ giữa các cặp từ trái nghĩa tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa hai
câu văn.
3. Tìm các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau
và sửa lại.
a)
Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi
bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận.
Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
(
Dẫn theo
Trần Ngọc Thêm)
b)
Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm
liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dỡng cha mẹ
chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi
cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thơng chị vô cùng.
(
Dẫn theo
Trần Ngọc Thêm)
Gợi ý
:

- (a): Theo sự diễn đạt này, các câu vi phạm liên kết nội dung:
không cùng chung một chủ đề. Có thể sửa lại bằng cách thêm một
số từ ngữ vào để tạo ra liên kết chủ đề giữa các câu:
Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở
phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc
hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ thì mùa thu
hoạch lạc đã vào chặng cuối.
- (b): Câu này vi phạm liên kết nội dung: trình tự các sự việc
nêu trong các câu không hợp lí. Có thể chữa lỗi liên kết này bằng
cách thêm vào cho câu 2 thành phần trạng ngữ chỉ thời gian để
làm rõ diễn biến trớc sau của sự việc:
Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm
liền trong hai năm rồi chết. Suốt thời gian anh ốm, chị làm quần
quật phụng dỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con.
Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thơng
chị vô cùng.
4. Tìm và chữa các lỗi liên kết hình thức trong các đoạn trích
sau:
a)
Với bộ răng khoẻ cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn
thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn cha có kết quả vì
chúng sống sâu dới mặt đất. Hiện nay, ngời ta vẫn đang thử tìm
cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những ngời bị nó cắn.
(Báo)
b)
Tại văn phòng, đồng chí Bộ trởng đã gặp gỡ một số bà con
nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trờng một
đông.
(Báo)
Gợi ý

:
- (a): Lỗi thay thế, từ

trong câu 2 không thể thay thế cho
loài
nhện
. Chữa: thay

bằng
chúng
.
- (b): Lỗi dùng từ không thống nhất, từ hội trờng không thể
đồng nghĩa với từ văn phòng cho nên không thể thay thế đợc cho
nhau. Chữa: bỏ từ hội trờng trong câu 2 hoặc thay từ này bằng từ
văn phòng.
Nghĩa tờng minh và hàm ý
1. Đọc lại đoạn trích truyện
Lặng lẽ Sa Pa
đã dẫn ra ở phần trên
và cho biết:
a) Câu văn nào cho thấy ông hoạ sĩ cũng cha muốn chia tay anh
thanh niên? Căn cứ vào đâu để khẳng định nh vậy?
Gợi ý
: Câu
Nhà hoạ sĩ tặc lỡi đứng dậy.
, đặc biệt là cụm từ
tặc lỡi
. Ngời kể chuyện không nói rõ là ngời hoạ sĩ cũng cha muốn
chia tay, nhng qua hình ảnh này, ngời đọc hiểu đợc điều đó.
b) Những từ ngữ nào miêu tả thái độ của cô gái trong câu cuối

đoạn văn. Từ thái độ ấy, em đoán ra điều gì liên quan đến chiếc
mùi soa?
Gợi ý
:
- Thái độ của cô gái đợc miêu tả qua các từ ngữ:
mặt đỏ ửng,
nhận lại chiếc khăn, vội quay đi.
Những từ ngữ này cho thấy cô gái
rất ngợng, đành phải nhận lại chiếc khăn và muốn dấu đi sự xấu
hổ của mình.
- Thì ra, vì cảm mến, cô gái định để lại chiếc khăn mùi soa lại
cho ngời thanh niên làm kỉ vật nhng anh ta không nghĩ ra, tởng cô
bỏ quên nên đã thật thà đem trả lại. Những điều này đợc tác giả
khéo léo ngụ ý.
2. Nhận xét về câu in đậm trong đoạn trích dới đây:
- Đây, tôi giới thiệu với anh một hoạ sĩ lão thành nhé. Và đây là
cô kĩ s nông nghiệp. Anh đa khách về nhà đi. Tuổi già cần nớc
chè: ở Lào Cai đi sớm quá. Anh hãy đa ra cái món chè pha nớc ma
thơm nh nớc hoa của Yên Sơn nhà anh.
(Nguyễn Thành Long,
Lặng lẽ Sa Pa
)
Gợi ý
: Đây là câu có hàm ý, có thể hiểu là: Khi đi, ông hoạ sĩ ch-
a kịp uống nớc chè.
3. Trong đoạn trích sau đây, câu nào là câu chứa hàm ý? Nội
dung của hàm ý ấy là gì?
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhng
lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!

Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi

Ba vô ăn
cơm

. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại.
(Nguyễn Quang Sáng,
Chiếc lợc ngà
)
Gợi ý
:
- Câu chứa hàm ý:
- Cơm chín rồi!
- Hàm ý:
Ông vô ăn cơm!
4. Trong các đoạn trích (từ truyện ngắn
Làng
của Kim Lân) dới
đây, những câu in đậm có phải là câu chứa hàm ý hay không? Vì
sao?
a) Có ngời hỏi:
- Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?

- ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nớc, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cời nhạt một
tiếng, vơn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào


Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cời
nói xôn xao của đám ngời mới tản c lên ấy vẫn dõi theo.
b)
Này, thầy nó ạ.
ông Hai nằm rũ ra trên giờng không nói gì.
- Thầy nó ngủ rồi à?
- Gì?
Ông lão khẽ nhúc nhích.
- Tôi thấy ngời ta đồn

Ông lão gắt lên:
- Biết rồi!
Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi, hiu hắt.
Gợi ý
: Câu
- Hà, nắng gớm, về nào
là câu nói lảng; câu
-
Tôi thấy ngời ta đồn
là câu bị chen ngắt ngang. Hai câu này
không phải là câu mang hàm ý.
5. Từ những trờng hợp trên, hãy cho biết: Nghĩa tờng minh là
gì? Nghĩa hàm ý là gì?
Gợi ý
: Nghĩa tờng minh là phần thông báo đợc diễn đạt trực
tiếp bằng từ ngữ trong câu. Nghĩa hàm ý là phần thông báo tuy
không đợc biểu đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhng có thể
suy ra đợc từ những từ ngữ ấy.

×