Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

204 Tổ chức Kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà (74tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.65 KB, 75 trang )

mục lục
lời nói đầu ........................................................................................trang 3
phần thứ nhất : lý luận chung .......................................................5
1. Vai trò của tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong quá trình tái sản xuất sản
phẩm nối chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng ............5
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán quá trình bán hàng ..........6
2.1 Đặc điểm của tổ chức kế toán quá trình bán hàng .......................................6
2.2 Yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán quá trình bán hàng ............................7
3. Nguyên tắc chung để hạch toán quá trình bán hàng ......................................9
3.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm .........................................................9
3.2 Hạch toán kết quả kinh doanh ....................................................................24
4. Nhiệm vụ và nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong DN ..........26
4.1 Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng ..................................................26
4.2 Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong DN ............................ 26
5. Chỉ tiêu bán hàng và yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý kế toán quá trình
bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà ...............................................................27
5.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu ..............................................................................27
5.2 Yêu cầu quản lý ở Công ty .........................................................................29
6. Tốm tắt lý luận chung ...................................................................................29
phần thứ hai : phân tích thực trạng về tổ chức công tác
kế toán quá trình bán hàng ở công ty bánh kẹo Hải Hà..31
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty bánh kẹo Hải Hà .............................31
1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................31
2. Chức năng , nhiệm vụ ...................................................................................32
3. Quy trình công nghệ .....................................................................................34
4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy .........................................................36
4.1 Tình hình lao động ......................................................................................36
4.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .........................................................38
5. Đặc điểm về vốn kinh doanh ........................................................................41
6. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ................................................42
6.1 Bộ máy kế toán ...........................................................................................42


6.2 Tổ chức công tác kế toán ............................................................................44
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quá trình bán hàng ở Công ty .............46
1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty ...................................................46
2. Tổ chức hạch toán ban đầu tiêu thụ thành phẩm ..........................................47
3. Tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm ...........................51
4. Tổ chức hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm ........................55
5. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán ............................................................56
6. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu khách hàng ......................................58
8. Hạch toán kết quả tiêu thụ ............................................................................62
III. Công tác phân tích kinh tế về tiêu thụ ở Công ty bánh kẹo Hải Hà............65
1
1. Tình hình phân tích kinh tế tại Công ty .......................................................65
2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ..................65
3. Phân tích tình hình thị trờng .......................................................................66
phần thứ ba : Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại
công ty bánh kẹo hải hà ....................................................................69
I. Nhận xét về Công ty ......................................................................................69
1. Nhận xét chung .............................................................................................69
2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty ...................................................70
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quá trình bán hàng .........71
1. Phơng thức tiêu thụ thành phẩm .................................................................71
2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu .....................................................72
3. Hạch toán giá vốn hàng bán .........................................................................74
kết luận .......................................................................................................75
2
LờI NóI ĐầU
Trong thời kỳ bao cấp , kế hoạch hoá nền kinh tế nớc ta rơi vào tình trạng khủng
hoảng , sản xuất bị đình đốn . Để thoát khỏi tình trạng này , Đảng và Nhà nớc ta
đã tìm ra hớng đi đúng đắn cho việc đổi mới kinh tế , chính trị. Với chủ trơng

hoạt động nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã
từng bớc ổn định và phát triển .
Cùng với sự đổi mới đi lên của đất nớc , các doanh nghiệp nói chung và kế toán
nói riêng cũng phải từng bớc đổi mới và phát huy tiềm năng vốn có . Kế toán với
t cách là công cụ quản lý , ngày càng khai thác tối đa sức mạnh của mình để
nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát sự vận hành của nền kinh tế trong hiện thực
đa chiều phong phú . Sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp trong cơ chế
quản lý kinh tế mới đã tạo cho kế toán một hớng đi đúng đắn , khẳng định đợc vị
trí không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng , trong hệ thống các công cụ
quản lý .
Với nền kinh tế thị trờng hiện nay , mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
lợi nhuận . Lợi nhuận này có đợc thông qua các hoạt động bất thờng , tài chính
và hoạt động kinh doanh . Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
là chủ yếu mà đặc biệt là từ hoạt động tiêu thụ thành phẩm đối với doanh nghiệp
sản xuất .
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào thì quá trình sản xuất cũng gồm 3 giai
đoạn : cung ứng , sản xuất và tiêu thụ . Trong các giai đoạn đó tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh là giai đoạn cuối cùng thực hiện mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp . Chính vì vậy , quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh có vị trí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp sản xuất nói riêng . Nó góp phần quyết định sự tồn tại , phát triển của mỗi
doanh nghiệp . Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là một trong những chiến lợc
hàng đầu của doanh nghiệp . Bởi chỉ khi nào tiêu thụ đợc thành phẩm thì doanh
nghiệp mới thu hồi đợc vốn sản xuất , bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ sản xuất
kinh doanh . Mặt khác thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp có
thể khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng bằng chính uy tín và chất lợng
sản phẩm .
Tuy nhiên , để có thể đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thì vấn đề cốta lõi là phải sản
xuất ra những sản phẩm có chất lợng tốt , giá cả phù hợp , mẫu mã phong phú
phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng . Muốn vậy , các doanh nghiệp phải không

ngừng đầu t , cải tiến , mua sắm các dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại , tăng
cờng công tác quản lý chất lợng sản phẩm và tìm thị trờng .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này , qua quá trình thực tập tại Công ty
bánh kẹo Hải Hà , với kiến thức thu nhận đợc trong thời gian học tập , nghiên
3
cứu tại trờng cùng sự giúp đỡ của Thầy Lê Ngọc Giản và các cô chú , các anh chị
phòng kế toán , em đã chọn đề tài :
"Tổ chức kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà "
Chuyên đề tốt nghiệp của em đợc trình bày làm 3 phần chính :
Phần I : Lý luận chung .
Phần II : Phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế toán quá trình bán hàng ở
Công ty bánh kẹo Hải Hà .
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quá trình bán hàng ở
Công ty bánh kẹo Hải Hà .
4
PHầN thứ nhất : Lý LUậN CHUNG
1. Vai trò của tổ chức kế toán kế toán quá trình bán hàng trong quá trình
tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh
nói riêng .
Để tồn tại và phát triển , con ngời cần phải tiến hành sản xuất . Hoạt động sản
xuất là hoạt động tự giác , có ý thức của con ngời nhằm biến các vật thể tự nhiên
thành các vật phảm có ích phục vụ mình . Nếu xét trong quá trình liên tục và đổi
mới không ngừng , quá trình sản xuất là một quá trình vận động liên tục, thờng
xuyên qua các giai đoạn khác nhau . Đó cũng chính là quá trình tái sản xuất .
Con ngời khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng muốn đạt hiệu quả cao , nghĩa là
với chi phí tối thiểu phải đem lại lợi ích tối đa. Để đạt đợc điều đó , quá trình sản
xuất cần phải đợc định hớng và tổ chức thực hiện theo những hớng đã định . Từ
đó , xuất hiện nhu cầu quản lý hạch toán kế toán nói chung cũng nh hạch toán
quán trình bán hàng nói riêng .
Đặc trng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra để bán ,

nhằm rhực hiện những mục tiêu đã quy định trong chơng trình hoạt động của ng-
ời sản xuất , của mỗi doanh nghiệp . Do đó tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra là một
trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội . Quá trình sản xuất sản
phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa ngời bán và ngời mua đã diễn ra
và quyền sở hữu về hàng hoá đã thay đổi . Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối
của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp . Nh Angen đã nói :" Tiêu thụ không chỉ đơn thuần là
kết quả của sản xuất , đến lợt nó , nó cũng tác động trở lại sản xuất ... " và chỉ có
tiêu thụ thành phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn cho chu kỳ sản xuất tiếp theo .

Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng :'" Tiêu thụ không phải là hiện tợng cô lập mà
là một khâu trong quá trình sản xuất xã hội , sản xuất , phân phối , trao đổi và
tiêu dùng " . Một minh chứng rõ ràng đó là trong mỗi doanh nghiệp sản xuất quá
trình sản xuất kinh doanh gồm 2 giai đoạn chính : sản xuất và tiêu thụ . Sản xuất
là để biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm của doanh nghiệp , còn tiêu thụ
là thu hồi vốn ban đầu bỏ ra và có lãi .
" Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của
hàng hoá thông qua quá trình trao đổi . Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hàng
hoá , vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền
tệ và do vậy hình thái kết quả tiêu thụ là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp . Thông qua quá trình tiêu thụ nhu cầu của ngời tiêu dùng về
một giá trị sử dụng nhất định đợc thoả mãn và giá trị của hàng hoá đợc thực hiện
".
5
Đối với mỗi sản phẩm chỉ khi đợc ngời tiêu dùng chấp thuận ( đợc tiêu thụ )
thì nó mới mang đầy đủ giá trị và vốn của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ .
Trớc đây , trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp , các xí nghiệp quốc doanh
hoạt động hoàn toàn theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc , sản phẩm sản xuất ra
đều do Nhà nớc phân phối , doanh nghiệp cứ sản xuất không cần quan tâm đến

vấn đề tiêu thụ dẫn đến tình trạng cái thị trờng cần thì không có , cái không cần
thì thừa .
Trong nền kinh tế thị trờng , để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển đòi hỏi
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp nhất thiết phải tiêu thụ đợc . Có nh vậy doanh
nghiệp mới có điều kiện bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra ,
đảm bảo quá trình tái sản xuất và đạt đợc mục tiêu quan trọng nhất là thu đợc lợi
nhuận . Nh vậy , ngoài việc lựa chọn công nghệ sản xuất thích hợp thì doanh
nghiệp sẽ phải lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả căn cứ vào tình hình
tiêu thụ , kết quả kinh doanh cùng các tài liệu khác mà công tác hạch toán kế
toán mang lại .
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân , tiêu thụ cũng có ý nghĩa rất quan
trọng . Bởi lẽ , trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp vừa tồn tại độc lập vừa có
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau . Độc lập ở chỗ mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự
chủ kinh doanh , nhng ngợc lại sản phẩm của doanh nghiệp này lại trở thành đầu
vào của doanh nghiệp khác , doanh nghiệp này là tiền đề để doanh nghiệp khác
phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội .
Nh vậy , quan hệ giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành , giữa các ngành
trong nền kinh tế quốc dân , quan hệ tiền hàng , quan hệ cân đối sản xuất và tiêu
dùng cũng qua khâu tiêu thụ mà thể hiện .
Những phân tích trên đây cho thấy dù là doanh nghiệp nhỏ hay các doanh
nghiệp lớn , dù thuộc thành phần kinh tế nào đều phải áp dụng các biện pháp và
công cụ thích hợp nhằm tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh , đặc biệt là
khâu tiêu thụ . Mặt khác , hạch toán kế toán với chức năng quản lý tiến hành
kiểm soát các hoạt động kinh tế đã cung cấp kịp thời , đầy đủ , chính xác toàn bộ
thông tin về hoật động kinh tế tài chính của quá trình sản xuất kinh doanh . Nh
vậy , tổ chức tốt nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiêu thụ có ý nghĩa lớn
đối với mọi doanh nghiệp .
2.Đặc điểm và yêu cầu quản lý của kế toán quá trình bán hàng .
2.1 Đặc điểm của công tác kế toán
6

Hoạt động bán hàng ( bán sản phẩm , bán hàng hoá ) là khâu cuối cùng trong
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đáp ứng những
sản phẩm , hàng hoá hữu ích cho nhu cầu xã hội . Thực hiện hoạt động bán
hàng , đơn vị bán sẽ xuất giao hàng cho đơn vị mua hàng ( khách hàng ) , đơn vị
mua hàng sẽ thanh toán cho đơn vị bán số tiền mua hàng theo giá cả hai bên đã
thoả thuận . Trong quá trình thực hiện hoạt động bán hàng , đơn vị bán hàng còn
phải chi ra các khoản chi phí phục vụ quá trình bán hàng ( chi phí quảng cáo , chi
phí giới thiệu sản phẩm , chi phí vận chuyển , bốc dỡ , bảo quản hàng bán... ) và
chi phí quản lý doanh nghiệp , đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc
về hoạt động kinh doanh của đơn vị ( tính và nộp thuế về bán hàng ) . Trong điều
kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá , quản lý theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết
của nhà nớc , hoạt động bán hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đáp
ứng nhu cầu sản phẩm, hàng hoá cho xã hội và phải đạt đợc doanh lợi , đảm bảo
cho đơn vị tồn tại và phát triển , góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc .
Hoạt động bán hàng ( bán sản phẩm , bán hàng hoá ) là khâu cuối cùng trong
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm đáp ứng những
sản phẩm , hàng hoá hữu ích cho nhu cầu xã hội . Thực hiện hoạt động bán
hàng , đơn vị bán sẽ xuất giao hàng cho đơn vị mua hàng ( khách hàng ) , đơn vị
mua hàng sẽ thanh toán cho đơn vị bán số tiền mua hàng theo giá cả hai bên đã
thoả thuận . Trong quá trình thực hiện hoạt động bán hàng , đơn vị bán hàng còn
phải chi ra các khoản chi phí phục vụ quá trình bán hàng ( chi phí quảng cáo , chi
phí giới thiệu sản phẩm , chi phí vận chuyển , bốc dỡ , bảo quản hàng bán... ) và
chi phí quản lý doanh nghiệp , đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc
về hoạt động kinh doanh của đơn vị ( tính và nộp thuế về bán hàng ) . Trong điều
kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá , quản lý theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết
của nhà nớc , hoạt động bán hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đáp
ứng nhu cầu sản phẩm, hàng hoá cho xã hội và phải đạt đợc doanh lợi , đảm bảo
cho đơn vị tồn tại và phát triển , góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc .
2.2 Yêu cầu công tác quản lý của kế toán quá trình bán hàng .
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ cụ thể của hạch toán kế toán trong khâu bán

hàng , kế toán đơn vị sản xuất kinh doanh phải sử dụng tổng hợp các phơng pháp
kế toán
- Sử dụng hệ thống phơng pháp nghiên cứu khoa học nh chứng từ , đối ứng tài
khoản , tính giá , tổng hợp - cân đối kế toán . Nhờ đó mà số liệu do kế toán phản
ánh bảo đảm độ tin cậy và có cơ sở pháp lý vững chắc .
Sử dụng phơng pháp chứng từ kế toán để phản ánh , kiểm tra kịp thời , đầy đủ
chính xác các hoạt động kinh tế tài chính nảy sinh trong khâu bán hàng kế toán
đã sử dụng các chứng từ nh hoá đơn bán hàng , hoá đơn cớc vận chuyển , hoá
đơn dịch vụ , phiếu xuất kho , bảng tính lơng , bảng tính khấu hao tài sản cố định
...
7
- Sử dụng phơng pháp tài khoản kế toán để phản ánh , kiểm tra một cách thờng
xuyên , liên tục , có hệ thống các khoản chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh
nghiệp , phản ánh , kiểm tra việc tính toán chính xác giá vốn hàng xuất bán ,
doanh thu bán hàng , doanh thu thuần . Kết quả bán hàng , kế toán đã sử dụng
các tài khoản kế toán nh : Tài khoản giá vốn hàng bán, tài khoản chi phí bán
hàng , tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp , tài khoản xác định kết quả kinh
doanh , tài khoản doanh thu bán hàng và một số tài khoản liên quan khác ( Sử
dụng sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị ) .
- Sử dụng phơng pháp tính giá để tính toán xác định trị giá vốn hàng bán và kết
quả bán hàng , kế toán sử dụng sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh mở cho
từng loại , từng nhóm hàng bán .
- Sử dụng phơng pháp tổng hợp - cân đối kế toán để phản ánh mối quan hệ cân
đối vốn có giữa chi phí thu nhập và kết quả bán hàng , kế toán sử dụng báo cáo
kết quả kinh doanh .
Để tính trị giá vốn hàng bán kế toán sử dụng các sổ chi tiết giá vốn hàng xuất
bán để tổng hợp riêng chi phí về giá vốn hàng xuất bán của từng loại hàng bán và
sử dụng các sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh để tổng hợp toàn bộ chi phí
cấu thành trị giá vốn từng loại hàng bán ( gồm giá vốn hàng xuất bán , chi phí
bán hàng , chi phí quản lý ) phục vụ tính toán , xác định trị giá vốn từng loại

hàng bán .
- Nghiệp vụ 1 - chi phí về giá vốn hàng xuất bán dợc ghi trực tiếp vào sổ chi tiết
giá vốn hàng xuất bán của từng loại hàng xuất bán (từng loại thành phẩm).
- Nghiệp vụ 3- chi phí bán hàng là những khoản chi phí trực tiếp bán hàng thờng
liên quan đến các loại hàng đem bán nên đợc tổng hợp chung vào một tài khoản
kế toán sử dụng để tổng hợp các khoản chi phí trực tiếp bán hàng .
- Nghiệp vụ 4 - Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí quản lý
quá trình bán hàng nên cũng đợc tổng hợp chung vào một tài khoản kế toán sử
dụng để tổng hợp các khoản chi phí quản lý quá trình bán hàng .
- Nghiệp vụ 6 - Cuối kỳ hạch toán , kế toán thực hiện kết chuyển trực tiếp chi
phí về giá vốn hàng xuất bán sang sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh từng
loại hàng bán tơng ứng ; phục vụ việc tính giá vốn từng loại hàng bán .
- Nghiệp vụ 7 - Cuối kỳ hạch toán , kế toán tiến hành tính , phân bổ chi phí bán
hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hàng bán theo tiêu chuẩn phân
bổ phù hợp và ghi số chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp đã tính toán
, phân bổ cho từng loại hàng bán vào sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh từng
loại hàng bán tơng ứng , phục vụ việc tính toán giá trị vốn từng loại hàng bán .
Nghiệp vụ 6, 7 chính là thực hiện tổng hợp toàn bộ chi phí cấu thành trị giá vốn
hàng bán theo toàn bộ chi phí caáu thành vốn hàng bán theo từng loại hàng bán
phục vụ việc tính toán , xác định kết quả bán hàng đối với từng loại hàng bán .
3. Nguyên tắc chung để hạch toán quá trình bán hàng
3.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
8
Doanh thu là tổng giá trị cá lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán , phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp , góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu .
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc , hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm ,
hàng hoá , cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ) .

Trờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc tỷ giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế .
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện đợc
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu do các nguên nhân : chiết khấu thơng mại , giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu , thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp đợc tính trên
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế thực hiện trong một kỳ kế toán .
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu , doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá hoặc quyền kiểm
soát hàng hoá .
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng .
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc giao dịch tơng tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là doanh thu .
Nếu trong giá bán của hàng hoá đã có một khoản định trớc cho việc cung cấp
dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng
sẽ đợc dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó .
Trong trờng hợp hai hay nhiều giao dịch có quan hệ với nhau về mặt thơng
mại thì doanh thu cần đợc xem xét trong mối quan hệ tổng thể .
Trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì giao dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không đợc ghi nhận . Các hình thức doanh nghiệp chịu rủi ro gắn với quyền sở

hữu hàng hoá nh :
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản đợc hoạt
động bình thờng mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thờng .
9
- Việc thanh toán tiền bán hàng còn cha chắc chắn vì phụ thuộc vào ngời mua
hàng đó .
- Hàng hoá còn chờ lắp đặt , việc lắp đặt là một phần quan trọng của hợp đồng
mà doanh nghiệp cha hoàn thành .
- Khi ngời mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lí do nào đó đợc nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp cha chắc chắn và khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không .
a ) Chứng từ hạch toán
Theo quy định hiện hành khi bán hàng hoá , thành phẩm và dịch vụ doanh
nghiệp phải sử dụng một trong các loại hoá đơn sau :
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( Mẫu 01-GTKT-3LL ) : dùng cho các doanh ngiệp
nộp thuế giá trị gia tăng ( GTGT ) theo phơng pháp khấu trừ . Khi bán hàng, phải
ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn nh : giá bán cha có thuế GTGT , các
khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán ( nếu có ) , thuế GTGT và tổng giá
thanh toán .
- Hoá đơn bán hàng ( Mẫu 02-GTGT ) : dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt . Trên hoá đơn
phải ghi đầy đủ cac yếu tố nh : giá bán , các khoản phụ thu và tổng giá thanh
toán ( đã có thuế GTGT ) .
Trờng hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện có thể đợc Bộ Tài Chính
chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù . Trên hoá đơn đặc
thù cũng phải ghi rõ cả giá bán cha có thuế GTGT , thuế GTGT phải nộp và tổng
giá thanh toán .
Ngoài các hoá đơn trên , hạch toán tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ
hàng hoá , dịch vụ ; bảng thanh toán bán hàng đại lý , ký gửi và sổ chi tết bán

hàng .
b) Tài khoản hạch toán

* TK 511 - " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
- Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào .
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ , hoặc nhiều kỳ kế toán , nh cung cấp dịch vụ vận tải , du lịch cho thuê
TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động ...
Hoạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau :
10
1- Tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " chỉ phản ánh
doanh thu của khối lợng sản phẩm , hàng hoá đã bán ; dịch vụ đã cung cấp đợc
xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ đợc
thu tiền .
2- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đợc thực
hiện theo nguyên tắc sau :
- Đối với sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ , doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có
thuế GTGT ;
- Đối với sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT ,
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
-Đối với sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt , hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt , hoặc thuế xuất khẩu );
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật t , hàng hoá thì chỉ phản ánh vào

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng ,
không bao gồm giá trị vật t , hàng hoá nhận gia công .
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý , ký gửi theo phơng thức bán đúng giá hởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp đợc hởng.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm , trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận .
- Những sản phẩm , hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ , nhng vì lý do về chất l-
ợng , về qui cách kỹ thuật ...ngời mua từ chối thanh toán , gửi trả lại ngời bán
hoặc yêu cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp thuận ; hoặc ngời mua hàng với
khối lợng lớn đợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này đợc theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - " Hàng bán bị trả lại " ,
hoặc Tài khoản 532 - " Giảm giá hàng bán " , Tài khoản 521 - " Chiết khấu thơng
mại " .
Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng , thì trị giá số hàng
này khômg đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào Tài khoản 511 - " Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ " mà chỉ hạch toán vào bên có Tài khoản 131 - "
Phải thu của khách hàng " về khoản tiền đã thu của khách hàng . Khi thực hiện
giao hàng cho ngời mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 - " Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ " về giá trị hàng đã giao , đã thu trớc tiền bán hàng , phù hợp
với các điều kiện ghi nhận doanh thu .
- Đối với trờng hợp cho thuê tài sản , có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm là số tiền cho thuê đợc xác định
trên cơ sở lấy toàn bộ tổng só tiền thu đợc chia cho số năm cho thuê tài sản .
11
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm , hàng hoá , dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nớc , đợc Nhà nớc trợ cấp , trợ giá theo quy định thì

doanh thu trợ cấp , trợ giá là số tiền đợc Nhà nớc chính thức thông báo , hoặc
thực tế trợ cấp , trợ giá . Doanh thu trợ cấp , trợ giá đợc phản ánh trên TK 5114 -
" Doanh thu trợ cấp , trợ giá ".
- Không hạch toán vào tài khoản này các trờng hợp sau :
+ Trị giá hàng hoá , vật t , bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến .
+ Trị giá thành phẩm , bán thành phẩm , dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty , tổng công ty hạch toán toàn ngành ( sản phẩm, bán
thành phẩm , dịch vụ tiêu thụ nội bộ ) .
+ Số tiền thu đợc về nhợng bán , thanh lý TSCĐ .
+ Trị giá sản phẩm , hàng hoá đang gửi bán ; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhng cha đợc ngời mua chấp nhận thanh toán .
+ Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức gửi bán đại lý , ký gửi ( cha đợc xác định
là tiêu thụ ) .
+ Các khoản thu nhập khác không đợc coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ .
Nội dung phản ánh trên tài khoản này nh sau :
Bên Nợ :
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp của số thành phẩm đợc xác
định là tiêu thụ trong kỳ .
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ .
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ .
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh ".
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm , hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
TK 511 không có số d cuối kỳ và đợc chia thành 4 tài khoản cấp II :
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá : Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần
của lợng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp .
- TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm : Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ .
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và doanh thu

thuần của dịch vụ tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp .
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp , trợ giá : Phản ánh các khoản trợ cấp , trợ giá
của Nhà nớc khi cung cấp các sản phẩm , hàng hoá và dịch vụ đợc Nhà nơc trợ
giá .
* TK 512 - " Doanh thu nội bộ "
Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ
giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty , tổng công ty ... hạch toán toàn
ngành .
Nội dung phản ánh trên TK 512 :
12
Bên Nợ :
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp .
- Trị giá hàng bán bị trả lại , các khoản giảm giá hàng bán .
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh ".
Bên Có : Tổng doanh thu nội bộ trong kỳ .
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp II :
- TK 5121 - Doanh thụ bán hàng nội bộ .
- TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm .
- TK 5123 - Doanh thu bán dịch vụ .
* TK 632 - "Giá vốn hàng bán "
Bên Nợ :
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ .
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào trị giá hàng
tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán .
- Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (- ) phần bồi th-
ờng do trách nhiệm cá nhân gây ra .
- Phản ánh chi phí tự xây dựng , tự chế TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đ-
ợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng , tự chế hoàn thành .
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập

năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phồng năm trớc .
Bên Có :
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính ( 31/12 ) ( Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn
khoản đã lập dự phòng năm trớc ) .
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh " .
TK 632 " Giá vốn hàng bán " không có số d cuối kỳ .
* TK 157 - " Hàng gửi bán "
Phản ánh trị giá hàng hoá , thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán
ký gửi , đại lý nhng cha đợc chấp nhận thanh toán .
Bên Nợ :
- Trị giá hàng hoá , thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán ký gửi ,
đại lý .
- Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán .
- Kết chuyển trị giá hàng bán , thành phẩm , dịch vụ đã gửi đi cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán vào cuối kỳ ( dùng cho doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ ) .
Bên Có :
13
- Trị giá hàng hoá , thành phẩm đã gửi cho khách hàng bị trả lại .
- Trị giá hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ đã đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán .
- Kết chuyển trị giá hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ đã gửi đi cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán vào đầu kỳ ( dùng cho doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ ) .
D Nợ : Trị giá hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ đã gửi đi nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán .
TK 157 có thể đợc mở chi tiết theo từng loại hàng hoá , thành phẩm , hoặc

theo từng khách hàng .
* TK 131 - " Phải thu của khách hàng "
Dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
này của doanh nghiệp .
Bên Nợ :
- Số tiền phải thu về bán hàng hoá , thành phẩm , cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp .
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng .
Bên Có :
- Số tiền khách hàng đã thanh toán về mua hnàg hoá , thành phẩm , dịch vụ của
doanh nghiệp .
- Số tiền mua hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ do khách hàng trả trớc
- Các khoản giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng .
- Doanh thu của số hàng bị ngời mua trả lại .
- Số tiền chiết khấu thanh toán cho ngời mua .
D Nợ : Số tiền còn phải thu của khách hàng .
TK này đợc mở chi tiết cho từng khách hàng có quan hệ mua hàng thờng
xuyên với doanh nghiệp .
* TK 333 - " Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc "
Tài khoản này phản ánh các khoản thuế , lệ phí và các khoản phải nộp khách
cho Nhà nớc .
Bên Nợ : Các khoản thuế , lệ phí đã nộp cho Nhà nớc .
Bên Có : Các khoản thuế , phí , lệ phí phải nộp cho Nhà nớc .
D Có : Số thuế , phí và lệ phí còn phải nộp cho Nhà nớc .
TK 333 đợc chia thành các TK cấp II :
- TK 3331 - " Thuế giá trị gia tăng phải nộp " .
- TK 3332 - " Thuế tiêu thụ đặc biệt " .
- TK 3333 - " Thuế xuất nhập khẩu " .
- TK 3334 - " Thuế thu nhập doanh nghiệp " .
- TK 3335 - " Thu trên vốn " .

14
- TK 3336 - " Thuế tài nguyên " .
- TK 3337 - " Thuế nhà đất " .
- TK 3338 - " Các loại thuế khác " .
- TK 3339 - " Phí , các loại lệ phí và các khoản phải nộp khác " .
c) Hạch toán tiêu thụ và thanh toán với ngời mua
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm , hàng hoá trong các doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên và các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch
toán kiểm kê định kỳ chỉ khác nhau ở việc xác định giá vốn hàng bán . Việc phản
ánh doanh thu , giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đợc thực hiện giống
nhau tuỳ theo các trờng hợp cụ thể sau :
c.1 Theo ph ơng pháp tiêu thụ trực tiếp
Theo phơng pháp này hàng hoá khi xuất giao cho khách hàng đợc chấp nhận
thanh toán ngay . Trình tự hạch toán nh sau :
(1) Xuất giao thành phẩm cho khách hàng :
Nợ TK 632 : Giá vốn của số hàng hoá đợc tiêu thụ .
Có TK 155 : Giá trị thành phẩm xuất kho .
Có TK 154 : Giá thành của sản phẩm tiêu thụ không qua kho .
(2) Phản ánh doanh thu của số hàng hoá đợc tiêu thụ :
+ Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Nợ TK 111 , 112 , 131 : Số tiền bán hàng đã thu hoặc phải thu .
Có TK 333 ( 3331 ) : Thuế GTGT và các khoản phụ phí phải nộp .
Có TK 511 , 512 : Gía bán không có thuế GTGT.
+ Trờng hợp doanh nghiệp tình thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất nhập khẩu hay không phải nộp thuế GTGT
Phản ánh doanh thu bán hàng là giá đã có thuế :
Nợ TK 111, 112 , 131 : Số tiền đã thu hoặc phải thu .
Có TK 511 , 512 : Doanh thu bán hàng ( tổng giá thanh toán ) .
15
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức trực tiếp

16
Thuế
GTGT
phải nộp
Kết
chuyển
DT thuần
TK 911
TK3331
Kết chuyển các khoản giảm
giá ,DThàng bán bị trả lại
TK 531,532
DT tiêu thụ hàng hoá
Các loại thuế tiêu thụ

phải nộp
TK 111,112,131TK 511,512TK 333
Xuất kho tiêu thụ trực tiếp
TK 632TK 155,156
c.2 Hạch toán bán hàng qua đại lý, ký gửi
* Hạch toán ở doanh nghiệp gửi hàng
Theo phơng thức bán hàng này lợng hàng xuất kho giăo cho đại lý cha
đợc coi là tiêu thụ . Hàng chỉ đợc coi là tiêu thụ khi đợc đại lý thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng gửi bán . Để theo dõi hàng hoá gửi
cho các đại lý kế toán sử dụng tài khoản 157 - " Hàng gửi bán " . TK này
đợc mở chi tiết theo từng đại lý .
Trình tự hạch toán nh sau :
- Xuất hàng gửi cho đại lý :
Nợ TK 157 : Tổng giá trị hàng hoá gửi cho đại lý .
Có TK 155, 156 : Giá trị hàng hoá xuất kho gửi cho đại lý .

Có TK 154 : Giá trị thành phẩm không qua kho .
- Khi khách hàng hoặc đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán , kế toán
phản ánh doanh thu của số hàng gửi bán đã tiêu thụ .
+ Nếu hàng bán phải chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ , kế toán ghi doanh thu là giá bán không có thuế GTGT .
Nợ TK 111,112,131 : Tổng số tiền đã thu hoặc phải thu .
Có TK 333(3331) : Số thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng ( cha có thuế GTGT ) .
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ ( cha có thuế GTGT ) .
+ Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực
tiếp , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế .
Nợ TK 111,112,131 : Tổng số tiền đã thu ( phải thu ) .
Có TK 511 : Tổng giá thanh toán
Có TK 512 : Tổng giá thanh toán nội bộ
- Chi phí hoa hồng cho đại lý :
Nợ TK 641 : Chi phí hoa hồng trả cho đại lý .
Có TK 131 : Số tiền giảm nợ cho đại lý .
- Phản ánh giá vốn của số hàng tiêu thụ :
Nợ TK 632 Giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 157 đợc tiêu thụ
+ Nhận lại số hàng gửi bán không bán đợc :
Nợ TK 155 ,156 Giá thực tế hàng gửi bán nhập lại kho
Có TK 157 ( theo giá thực tế xuất kho )
Các trờng hợp hàng bán bị trả lại , giảm giá hàng bán và xác định kết quả hạch
toán giống nh phơng thức tiêu thụ trực tiếp .
* Hạch toán ở doanh nghiệp nhận đại lý
Hạch toán nhận đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp vì vậy đợc theo
dõi ở TK 003 - " Hàng hoá nhận bán hộ , nhận ký gửi " ngoài bảng cân đối kế
17

toán .
- Khi nhận hàng hoá bán hộ , ký gửi kế toán ghi :
Nợ TK 003 : Giá thanh toán của số hàng nhận bán hộ , ký gửi .
- Khi bán hoặc trả lại số hàng bán trên :
Có 003 : Giá thanh toán của số hàng đã bán .
- Nếu bán hàng theo đúng giá do chủ hàng quy định , kế toán phản ánh số tiền
bán hàng thu đợc :
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 331
- Căn cứ số tiền hoa hồng bán hàng do bên giao đại lý trả , kế toán lập hoá đon
GTGT phản ánh số tiền hoa hồng đợc hởng ở dòng giá bán , dòng thuế
GTGT và thuế xuất đợc gạch bỏ . Căn cứ số tiền hoa hồng đợc ghi trên hoá
đơn , kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Giảm nợ phải trả cho chủ hàng
Có TK 511 : Số tiền hoa hồng đợc hởng
- Khi trả tiền cho chủ hàng :
Nợ TK 331 Số tiền trả cho bên đại lý
Có TK 111,112
c.3 Hạch toán bán hàng trả chậm , trả góp
Trong nền kinh tế thị trờng , muốn bán đợc nhiều hàng hoá doanh nghiệp
phải áp dụng nhiều phơng thức bán hàng . Trờng hợp khách hàng không thể
thanh toán một lần ngay khi mua hộ có thể đợc trả chậm hoặc thanh toán làm
nhiều kỳ . Các phơng thức bán hàng này vẫn giống nh phơng thức bán hàng
trực tiếp nhng chỉ khác nhau về điều kiện và hình thức thanh toán . Ngời mua
đợc phép trả chậm hoặc trả dần tiền mua hàng nhng phải tră lãi cho số tiền
trả chậm . Doanh thu hạch toán trong trờng hợp này vẫn theo giá bán thu tiền
ngay . Phần kợi tức thu đợc do khách hàng trả chậm đợc hạch toán vào doanh
thu hoạt động tài chính và đợc phản ánh vào TK515 - " doanh thu hoạt động
tài chính " .
Tài khoản 515 dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi , tiền bản quyền , cổ tức ,

lợi nhuận đợc chia vào doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp .
Doanh thu hoạt động tài chính gồm :
- Tiền lãi : Lãi cho vay ; lãi tiền gửi ; lãi bán hàng trả chậm , trả góp ; lãi đầu t
trái phiếu , tín phiếu , chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua hàng hoá, dịch
vụ ; lãi cho thuê tài chính ; ...
- Thu nhập từ cho thuê tài sản , cho ngời khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế,
nhãn hiệu thơng mại , bản quyền tác giả , phần mềm vi tính ... ) ;
- Cổ tức , lợi nhuận đợc chia ;
- Thu nhập từ hoạt động đầu t mua , bán chứng khoán ngắn hạn , dài hạn ;
- Thu nhập chuyển nhợng , cho thuê cơ sở hạ tầng ;
- Thu nhập về các hoạt động đầu t khác ;
18
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ , khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhợng vốn ;
- ....
Hạch toán tài khoản 515 cần tôn trọng một số quy định sau :
- Doanh thu hoạt động tài chính đợc phản ánh trên TK 515 bao gồm các khoản
doanh thu tiền lãi , tiền bản quyền , cổ tức và lợi nhuận đợc chia và các hoạt
động tài chính khác đợc coi là thực hiện trong kỳ , không phân biệt các khoản
doanh thu đó thực tế đã thu đợc tiền hay sẽ thu đợc tiền .
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua , bán chứng khoán , doanh thu
đợc ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua , số lãi về trái
phiếu , tín phiếu hoặc cổ phiếu ( không phản ánh tổng số tiền thu đợc từ việc
bán chứng khoán ) .
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua , bán ngoại tệ , doanh thu đợc ghi
nhận là số chênh lệch giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra .
- Đối với khoản tiền lãi đầu t nhận đợc từ khoản đầu t cổ phiếu , trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu t này
mới đợc ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ ; còn khoản lãi đầu t nhận
đợc từ các khoản lãi đầu t dồn tích trớc khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu

t đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu t trái phiếu , cổ phiếu đó .
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản , doanh thu
đợc ghi nhận là tổng số tiền thu đợc do bán bất động sản .
- Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng , doanh thu bán hàng
đợc ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo
giá trị của diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay .
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515 - "doanh thu hoạt động tài chính "
Bên Nợ :
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp ( nếu có ).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 - " Xác định kết
quả kinh doanh " .
Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ .
Tài khoản 515 không có số d cuối kỳ .
Trình tự hạch toán bán hàng trả góp nh sau :
- Khi xuất hàng giao cho ngời mua , kế toán ghi :
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155,156
- Nếu hàng bán phải chịu thuế GTGT , doanh nghiệp nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ , kế toán ghi doanh thu là giá bán thu tiền ngay không gồm thuế
GTGT . Thuế GTGT đợc tính theo giá bán thu tiền một lần .
Nợ TK 111,112 : Số tiền thu lần đầu .
Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu .
Có TK 333 ( 3331) : Số thuế GTGT phải nộp .
19
Có TK 511 : doanh thu theo giá cha có thuế GTGT .
Có TK 3387 : Chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán với giá bán cha
có thuế GTGT phải nộp .
- Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là giá thanh
toán một lần đã có thuế .

Nợ TK 111,112 : Số tiền trả lần đầu .
Nợ 131 : Số tiền phải thu .
Có TK 511: Giá bán thu tiền một lần có thuế GTGT .
Có TK 3387 : Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm , trả góp
với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT .
Định kỳ , khi khách hàng thanh toán đồng thời với phản ánh số tiền thực thu ,
kế toán ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm , trả góp trong kỳ bằng
các bút toán sau :
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau , ghi :
Nợ TK 111,112 Số tiền thực thu
Có TK 131
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm ,trả góp từng kỳ , ghi :
Nợ TK 3387 Tiền lãi trả chậm , trả góp
Có TK 515
c.4 Hạch toán doanh thu ch a thực hiện
Doanh thu cha thực hiện là số tiền nhận trớc của khách hàng trả cho nhiều kỳ
về việc sử dụng tài sản , dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp ( cho thuê TSCĐ ,
văn phòng , kho tàng ...)
Tài khoản hạch toán
TK 338 - " Phải trả , phải nộp khác " chi tiết TK 3387 - " Doanh thu cha thực
hiện " .
Bên Nợ :
- Kết chuyển doanh thu của từng kỳ kế toán .
- Trả lại tiền nhận trớc cho khách hàng nếu hợp đồng không đợc thực hiện tiếp.
Bên Có : Doanh thu cha thực hiện nhận trớc của khách hàng .
D Có : Doanh thu cha thực hiện của các kỳ tiếp theo .
Trình tự hạch toán
- Khi nhận tiền trả trớc cho nhiều kỳ về dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp :
Nợ TK 111,112 : Số tiền thực nhận .
Có TK 333 ( 3331 ) : Thuế GTGT phải nộp theo số tiền trả trớc .

Có TK 338 ( 3387 ) : Doanh thu cha thực hiện cha có thuế GTGT .
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu là
giá đã só thuế GTGT .
Nợ TK 111,112 Doanh thu cha thực hiện
Có TK 338 ( 3387 )
20
- Định kỳ , kế toán kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán :
Nợ TK 338 ( 3387 ) Kết chuyển doanh thu
Có TK 511
- Xác định chi phí cho thuê trong kỳ :
Nợ TK 632 : Chi phí cho thuê phát sinh .
Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ cho thuê .
Có TK liên quan : Các chi phí cho thuê khác .
d ) Hạch toán chiết khấu thơng mại , giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
d.1 Hạch toán chiết khấu th ơng mại
Chiết khấu thơng mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do mua hàng hoá , dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua , bán hàng .
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - " Chiết khấu thơng mại " :
Bên Nợ : Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511-" Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán .
TK 521 - " Chiết khấu thơng mại " không có số d cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp
2 :
- TK 5211- " Chiết khấu hàng hoá " : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thơng
mại ( tính trên số lợng hàng hoá đã bán ra ) cho ngời mua hàng hoá .
- TK 5212 - " Chiết khấu thành phẩm " : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua thành phẩm.

- TK 5213 - " Chiết khấu dịch vụ " : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thơng
mại tính trên khối lợng dịchvụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ .
* Hạch toán TK 521 cần tôn trọng một số quy định sau :
- Chỉ hạch toán vào tái khoản này khoản chiết khấu thơng mại ngời mua đợc h-
ởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thơng mại của doanh
nghiệp .
- Trờng hợp ngời mua hàng nhiều lần mới đạt đợc lợng hàng mua đợc hởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu thơng mại này đợc ghi giảm trừ vào giá bán trên
" Hoá đơn ( GTGT )" hoặc " Hoá đơn bán hàng " lần cuối cùng . Trờng hợp
khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thơng mại ngời mua
đợc hởng lớn hơn số tiền bán hàng đợc ghi trên hoá dơn lần cuối cùng thì phải
chi tiền chiết khấu thơng mại cho ngời mua . Khoản chiết khấu thơng mại trong
các trờng hợp này đợc hạch toán vào TK 521 .
- Trờng hợp ngời mua với khối lợng lớn đợc hởng chiết khấu thơng mại, giá bán
phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá ( đã trừ chiết khấu thơng mại) thì khoản
21
chiết khấu thơng mại này không đợc hạch toán vào TK 521 . Doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thơng mại .
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thơng mại đã thực hiện cho từng khách hàng
và từng loại hàng bán nh : bán hàng ( sản phẩm , hàng hoá ) , dịch vụ .
- Trong kỳ chiết khấu thơng mại phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên Nợ TK
521 - " Chiết khấu thơng mại " . Cuối kỳ , khoản chiết khấu thơng mại đợc kết
chuyển sang TK 511 - " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " để xác định
doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ thực tế thực hiện
trong kỳ hạch toán .
Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ , ghi :
Nợ TK 521 : Chiết khấu thơng mại khách hàng đợc hởng .
Nợ TK 333 ( 3331 ) : Thuế GTGT phải nộp theo chiết khấu thơng mại .
Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền trả lại hoặc giảm nợ cho khách .
d.2 Hạch toán các khoản giảm giá

Các khoản giảm giá đợc hạch toán trên TK 532 là các khoản giảm trừ cho ngời
mua do hàng kém phâmr chất , sai quy cách ,... CHỉ hạch toán trên tài khoản này
các khoản giảm giá cho khách hàng phát sinh trong kỳ hạch toán sau khi hoá đơn
đã đợc lập . Theo quy định hiện hành ( Thông t số 122/2000/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài Chính ) nếu phát sinh giảm giá sau khi hoá đơn
đã đợc lập , kế toán điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng của kỳ tiếp sau . Trên hoá
đơn này phải ghi rõ số hiệu hoá đơn đợc giảm giá . Nếu khách hàng không mua
hàng tiếp thì bên bán và bên mua phải lập biên bản về việc giảm giá , ghi bút
toán xoá số bút toán cũ và lập hoá đơn mới theo giá bán đã giảm . TK 532 - "
Giảm giá hàng bán " dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh trong kỳ hạch toán .
Nội dung phản ánh trên TK 532 :
Bên Nợ : Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua hàng .
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho ngời mua hàng vào TK
doanh thu để xác định doanh thu thuần .
TK 532 không cố số d cuối kỳ .
Các trờng hợp cụ thể đợc hạch toán nh sau :
- Nếu hàng tiêu thụ phải chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ , căn cứ số tiền chấp nhận giảm giá cho ngời mua . kế toán ghi :
Nợ TK 532 : Số tiền giảm giá cho khách hàng .
Nợ TK 333( 3331 ) : Thuế GTGT phải nộp theo số tiền giảm giá .
Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền trả lại hoặc giảm nợ cho khách hàng .
- Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc bán
hàng không chịu thuế GTGT , kế toán ghi :
Nợ TK 532 Số tiền giảm giá cho khách hàng
Có TK 111,112,131
22
d.3 Hạch toán hàng bán bị trả lại
Theo quy định trong Thông t số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm
2000 của Bộ Tài CHính , nếu xuất trả lại hàng hoá không đúng quy cách , chất l-

ợng cho bên bán , bên mua phải lập hoá đơn ghi rõ số lợng , giá bán của số hàng
bị trả lại , thuế GTGT phải nộp giao cho bên bán . Hoá đơn này là căn cứ để bên
bán và bên mua điều chỉnh số thuế GTGT đã kê khai .
Nếu bên mua không có hoá đơn khi trả lại hàng hoá cho bên bán , hai bên phải
lập biên bản ghi rõ lý do trả lại hàng , số lợng , giá bán của hàng hoá bị trả lại và
số hiệu của hoá đơn bán hàng liên quan đến lô hàng này . Biên bản này đợc lu
giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh số thuế GTGT đã kê
khai .
Hạch toán bán hàng bị trả lại đợc hạch toán trên TK 531 - " Hàng bán bị trả lại
" . Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm , hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại .
Nội dung phản ánh trên TK 531 :
Bên Nợ : Doanh thu của số hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc
giảm trừ nợ phải thu chi khách hàng .
Bên Có : Kết chuyển trị giá của số hàng bán bị trả lại váo TK doanh thu để
giảm doanh thu thuần trong kỳ .
TK này không cố số d cuối kỳ .
Các bút toán hạch toán hàng bán bị trả lại đợc thực hiện nh sau :
- Phản ánh số hàng bán bị trả lại nhập kho :
Nợ TK 155,156 Gía vốn của số hàng bị trả lại
Có TK 632
- Các chi phí liên quan đến số hàng bị trả lại :
Nợ TK 641 Chi phí nhận hàng trả lại
Có TK 111,112,...
- Ghi giảm doanh thu của số hàng bị trả lại :
+ Nếu hàng hoá đã tiêu thụ thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ :
Nợ TK 531 : Giá bán cha có thuế GTGT của số hàng bị trả lại .
Nợ TK 333(3331) : Thuế GTGT của số hàng bị trả lại .
Có TK 111,112,131,..: Số tiền trả lại hoặc giảm nự cho ngời mua .

d.4 Hạch toán cuối kỳ
Cuối kỳ , kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán và doanh
thu của số hàng bị trả lại để tính doanh thu thuần .
Nợ TK 511 : Các khoản giảm doanh thu thuần .
Có TK 521 : Chiết khâú thơng mại phát sinh trong kỳ .
Có TK 531 : Doanh thu của hàng bán bị trả lại trong kỳ .
Có TK 532 : Tổng số tiền giảm giá cho khách hàng .
23
e) Hạch toán thanh toán với ngời mua
Khoản phải thu của ngời mua đợc hạch toán vào bên Nợ TK 131 theo các tr-
ờng hợp mua hàng cụ thể đã trình bày ở các phần trên . Khi ngời mua thanh
toán , nếu họ đợc hởng chiết khấu do thanh toán trớc hạn thì doanh nghiệp hạch
toán số tiền chiết khấu này váo chi phí tài chính .
Nợ TK 111,112 : Số tiền thực nhận .
Nợ TK 635 : Chiết khấu thanh toán đợc hởng .
Có TK 131 : Số nợ đã thanh toán .
Hạch toán chi tiết các khoản phải thu của ngời mua đợc thực hiện trên sổ
thanh toán với ngời mua . Mỗi ngời mua đợc theo dõi riêng trên một hoặc vài
trang sổ tuỳ theo số lợng nghiệp vụ phát sinh . Căn cứ vào hoá đơn và phiếu thu
tiền , kế toán số tiền phải thu và số tiền đã thanh toán của từng khách hàng . Phân
loại các khoản phải thu theo khẳ năng thanh toán của ngời mua để đôn đốc thanh
toán và trích lập dự phòng .
3.2 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Hạch toán xác định kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện vào cuối kỳ
theo trình tự sau :
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng thuần
Nợ TK 512 : doanh thu thuần bán hàng nội bộ
Có TK 911 : tổng doanh thu thuần
- Kết chuyển giá vốn của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ

Nợ TK 911 Tổng giá vốn hàng tiêu thụ
Có TK 632 trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 Tổng chi phí bán hàng phát sinh
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 642
- Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ
+ Trờng hợp lãi :
Nợ TK 911 Lãi
Có TK 421
+ Trờng hợp lỗ :
Nợ TK 421 Lỗ
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả
24
(6)
(5)
(2)
(1)
(4)
(3)
TK 421
TK 511,512
TK 521,
531,532
TK 911
TK 641,642
TK 632

Chú thích :
(1) - Kết chuyển các khoản giảm doanh thu
(2) - Kết chuyển doanh thu thuần
(3) - Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4) - Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(5) - Kết chuyển lãi ( nếu có )
(6) - Kết chuyển lỗ ( nếu có )
4. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng
trong doanh nghiệp
25

×