Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình hội nhập ở Công ty bánh kẹo Hải Hà - KOTOBUKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.74 KB, 72 trang )

Mở ĐầU
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, canh tranh trên thị trờng
ngày càng gay gắt, chất lợng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố quyết định sự thành
công hay thất bại của Công ty cũng nh quốc gia trên thị trờng thế giới.Bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng chịu ảnh hởng của xu thế biến động đó, Một mặt tạo ra
môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh
doanh mới, mặt khác cũng làm tăng thêm tính chất gay gắt của canh
tranhNhững xu thế này cũng tạo môi trờng kinh doanh hiện đại đầy biến động
và phức tạp, dặt ra những thách thức mới buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lợng sản phẩm,và chất l-
ợng sản phẩm ngày nay đã trở thành một trong những vũ khí cạnh tranh hàng
đầu của doanh nghiệp .
Thêm vào đó, là sự phát triển mạnh mẽ của những tiến bộ KH-
Ktmới đã tác đông mọi mặt của nền kinh tế. Đời sống xã hội ngày càng đợc
nâng cao ,nhu cầu về con ngời đối hàng hoá ngày càng tăng không ngừng cả
về số lợng và chất lợng.Chính vì vậy các doanh nghiệp đang cố gắng và phân
tích, thử nghiệm và tìm cho mình nột giải pháp tối u nhất để sản xuất một sản
phẩm có chất lợng cao thoả mãn tối đa ngời tiêu dùng.Đó là con đờng duy nhất
mà doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển lâu dài .Chất lợng sản phẩm thực
sự trở thành yếu tố quyết định cho các doanh nghiệp giành thắng lợi trong canh
tranh.
Đối với doanh nghiệp bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki là một doanh
nghiệp liên doanh ra đời đợc 10 năm công ty đang có những bớc phát triển vợt
bậc .Tuy nhiên trong thời đại ngày nay khi thị trờng bánh kẹo đang cạnh tranh
gay gắt với những sản phẩm bánh kẹo trong và ngoài nớc đã ảnh hởng rất lớn
đến thị trờng tiêu thụ của Công ty .Để tồn tại và đứng vững trong điều kiện đó
thí vấn đề dặt ra cho công ty là :Cần nâng cao chất lợng sản phẩm để chiếm
lĩnh thị trờng đó và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Xuất phát
từ thực tế trong thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Hà-Kotobuki, cùng
với sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Mạnh Hùng, em chọn đề tài Biện pháp
nâng cao chất lợng sản phẩm trong quá trình hội nhập ở Công ty bánh kẹo


Hải Hà-Kotobuki .
Đề tài gồm ba phần :
Phần thứ nhất : Nâng cao chất lợng sản phẩm là điều kiện tiên quyết để
tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
Phần thứ hai : Thực trạng về chất lợng sản phẩm ở Công ty bánh kẹo
Hải Hà-Kotobuki
Phần thứ ba : Biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở công ty bánh
kẹo Hải Hà-Kotobuki
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng đã tận tình hớng
dẫn và em xin cảm ơn các cô chú ở Công ty đã giúp đỡ nhiều trong việc thu
thập để hoàn thành chuyên đề này.

Phần Thứ nhất.
Nâng cao chất lợng sản phẩm là điều kiện
tiên quyết để tăng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
I. Những nhận thức cơ bản về chất lợng sản phẩm
của doanh nghiệp.
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp phản ánh các nội
dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Trong sản xuất kinh doanh và trong đời sống
xã hội không ai phủ nhận tầm quan trọng của chất lợng sản phẩm. Vấn đề chất
lợng đợc đặt ra một cách nghiêm túc và khắt khe trong mỗi doanh nghiệp. Chất
lợng sản phẩm là một phạm trù các tổ chức quốc tế cho đến các quốc gia cũng
nh các doanh nghiệp đều quan tâm và nghiên cứu.
1. Khái niệm chất lợng sản phẩm.
Trong đời sống hàng ngày chúng ta thờng xuyên tiếp cận và có nhiều các
thuật ngữ "chất lợng" chất lợng sản phẩm chất lợng cao. Tuy nhiên không
phải ai cũng hiểu thấu đáo về các thuật ngữ này và đa ra định nghĩa tổng quát
về chúng. Để hiểu chất lợng sản phẩm trớc tiên chúng ta phải làm rõ khái niệm
chất lợng. Đứng trên góc độ khác nhau thì có quan điểm khác nhau về chất l-

ợng.
Phillip. B. Grosby cho rằng "Chất lợng là sự phù hợp với yêu cầu hay đặc
tính nhất định".
Jujan (nhà nghiên cứu chất lợng ngời Mỹ) cho rằng "Chất lợng là sự phù
hợp với các mục đích hoặc việc sử dụng
Theo từ điển tiếng việt phổ thông: Chất lợng là tổng thể những tính chất
những thuộc tính cơ bản của sự vật làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế:" Chất lợng là tập hợp các đặc tính
của một thực thể, đối tợng tạo thực thể, đối tợng đó khả năng thoả mãn những
nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Cho dù đứng trên góc độ nào khi xem xét chất lợng thì chất lợng có những
đặc trng chủ yếu sau:
Thứ 1: Chất lợng gắn liền với đối tợng, thực thể vật chất, không có chất l-
ợng tách ra khỏi thực thể. Đối tợng hay thực thể đợc hiểu rộng không chỉ là sản
phẩm mà còn bao hàm cả một hoạt động của một doanh nghiệp hay một con
ngời.
Thứ 2: Chất lợng đo bằng sự thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu gồm những nhu
cầu đã nêu ra, nhu cầu đợc biết đến và những nhu cầu tiềm ẩn, chỉ đợc phát
hiện trong quá trình sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải tự hoạch toán kinh
doanh cùng tồn tại trong một môi trờng vừa bình đẳng vừa cạnh tranh hết sức
khốc liệt và phải thoả mãn nhu cầu, suy cho cùng tiêu thụ sản phẩm là yếu tố
sống còn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy ở những góc độ
nhìn nhận khác nhau có nhiều quan niệm khác nhau về chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm tiếp cận theo hớng khách hàng: Là các đặc tính của
sản phẩm, phù hợp với yêu cầu của khách hàng có khả năng thoả mãn nhu cầu
của khách hàng.
Chất lợng sản phẩm tiếp cận theo hớng nhà sản xuất: Là tập hợp đặc tính
của kỹ thuật công nghệ và vận hành sản phẩm đáp ứng yêu cầu của ngời tiêu

dùng khi sử dụng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm tiếp cận theo quan điểm ISO (Tổ chức tiêu chuẩn hoá
quốc tế): "Là đặc tính của thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu
cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Chất lợng sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng đợc coi là đặc tính nội tại
của sản phẩm đợc xác định bằng những thông số có thể đo đợc hoặc không so
sánh đợc phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện đại và thoả mãn đợc
những nhu cầu nhất định của xã hội.
Ngày nay chất lợng sản phẩm đợc hiểu một cách đầy đủ và toàn diện, gắn
liền với yếu tố giá cả và dịch vụ sau bán hàng. Ngoài ra vấn đề giao hàng đúng
lúc đúng thời hạn cũng trở nên vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trờng.
Khi các phơng pháp sản xuất vừa đúng lúc sản xuất không qua kho ngày càng
trở lên phổ biến tại các công ty hàng đầu - chất lợng sản phẩm đang dần phát
triển đến hình thái mới là chất lợng tổng hợp phản ánh một cách trung thực
trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp thông qua 4 yếu tố chính đợc thể hiện
trong mô hình sau:
Biểu 1:

2. Phân loại chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, một đại lợng phức tạp.
Do vậy với các căn cứ khác nhau có các cách phân loại khác nhau.
2.1. Căn cứ mục đích công dụng của sản phẩm.
Chất lợng thị trờng: Là chất lợng bảo đảm thoả mãn nhu cầu của thị tr-
ờng, mong đợi của ngời tiêu dùng.
Chất lợng thị hiếu: Là chất lợng phù hợp với ý thích sở trờng của ngời
tiêu dùng.
Chất lợng thành phần: Là mức chất lợng có thể thoả mãn nhu cầu của
một số ngời hay nhóm ngời nhất định.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có những chiến lợc cụ thể hớng
tới việc hoàn thiện loại chất lợng nào mà phù hợp với điều kiện doanh nghiệp

có thể thực hiện đợc.
Qua đó doanh nghiệp có những biện pháp cụ thể để đi sâu vào loại chất l-
ợng nào mà doanh nghiệp cho là cần thiết yêu cầu cao nhất là doanh nghiệp
phải thoả mãn đợc cả 3 loại chất lợng nói trên. Nhng trong thực tế thì doanh
nghiệp chỉ thoả mãn đợc một số loại chất lợng nhất định.
2.2. Căn cứ theo hệ thống quản lý chất lợng ISO - 9000 chất lợng sản
phẩm đợc chia thành:
Thoả mãn nhu cầu
Thời hạn bán hàng
Dịch vụ sau bán hàng
Giá cả
Chất lợng thiết kế: Là giá trị riêng của các thuộc tính đợc phác thảo ra
trên cơ sở nghiên cứu, trắc nhiệm của sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời sánh với
các mặt hàng tơng tự của nhiều nớc. Chất lợng thiết kế đợc hình thành ở giai
đoạn đầu của quá trình hình thành chất lợng sản phẩm.
Chất lợng tiêu chuẩn: Là giá trị riêng của các thuộc tính của sản phẩm đ-
ợc thừa nhận, đợc phê chuẩn trong quản lý chất lợng sản phẩm, chất lợng đảm
bảo đúng các chỉ tiêu đặc trng của sản phẩm do các tổ chức quốc tế nhà nớc
hay bộ ngành quy định chất lợng tiêu chuẩn có nhiều loại.
Tiêu chuẩn hoá quốc tế: Là những tiêu chuẩn do tổ chức chất lợng đề ra
đợc các nớc chấp nhận và xem xét áp dụng cho phù hợp đặc điểm từng nớc.
Tiêu chuẩn quốc gia: Là tiêu chuẩn do nhà nớc ban hành dựa trên cơ sở
ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới phù hợp với điều kiện
kinh tế kỹ thuật của đất nớc.
Tiêu chuẩn ngành: Do các bộ các tổng cục xét duyệt và ban hành có
hiệu lực đối với tất cả các đơn vị trong ngành, địa phơng đó.
Tiêu chuẩn doanh nghiệp: Chỉ mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của sản phẩm bao gồm chất lợng thực tế trong sản xuất và chất lợng thực
tế trong tiêu dùng :Chất lợng cho phép là mức chất lợng có thể chấp nhận giữa
chất lợng thực tế với chất lợng tiêu dùng. Chất lợng thực tế phù hợp điều kiện

từng nớc phù hợp trình độ lành nghề công nhân. Khi chất lợng thực tế vợt quá
khả năng cho phép thì hàng háo xếp loại phế phẩm.
Chất lợng tối u: Biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu thị trờng
trong những điều kiện xác định với chi phí xã hội thấp nhất. Thờng ngời ta phải
giải quyết đợc mối quan hệ giữa chi phí và chất lợng sao cho chi phí thấp nhất
có thể đạt đợc mà chất lợng vẫn đảm bảo.
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp làm tốt công tác quản lý
chất lợng biết đợc các loại chất lợng để có biện pháp nâng cao chất lợng sản
phẩm. Quyết định mức chất lợng nh thế nào cho phù hợp là vấn đề quan trọng.
Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng nớc từng vùng và phụ
thuộc vào mục tiêu của mỗi doanh nghiệp.
3. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm:
Để đánh giá chất lợng sản phẩm có nhiều chỉ tiêu khác nhau đợc phân
thành 2 nhóm:
Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc:
Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc:
3.1. Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc: áp dụng cho từng loại sản
phẩm thích hợp. Đối với sản phẩm là máy móc thiết bị: có thể sử dụng các chỉ
tiêu mà dùng để xác định chất lợng sản phẩm có giá trị sử dụng lâu năm.
Chỉ tiêu về độ bền: Là khoảng thời gian từ khi sản phẩm đợc hoàn thành
đến khi sản phẩm không còn sử dụng hay vận hành đợc nữa.
Chỉ tiêu độ tin cậy: Là sự ổn định của các đặc tính sử dụng của sản phẩm
là khả năng của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của
ngời tiêu dùng.
Chỉ tiêu công nghệ: Là những chỉ tiêu đặc trng, cho phơng pháp và quy
trình sản xuất nhằm tiết kiệm yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất.
Chỉ tiêu công dụng: Đặc trng cho các thuộc tính xác định chức năng chủ
yếu của sản phẩm, quy định giá trị sử dụng của sản phẩm.
Chỉ tiêu lao động học: Phản ánh sự thuận lợi cho ngời sử dụng sản phẩm.
Chỉ tiêu tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá: Phản ánh khả năng thay thế và

lắp đặt của sản phẩm.
Chỉ tiêu thẩm mỹ: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ hấp dẫn truyền cảm của
sản phẩm phản ánh sự hài hoà về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu.
Chỉ tiêu sinh thái: Phản ánh mức độ gây độc hại ảnh hởng đến môi trờng
xung quanh trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Chỉ tiêu an toàn: Phản ánh mức độ an toàn của ngời tiêu dùng sản phẩm.
Chỉ tiêu kinh tế: Phản ánh chi phí thiết kế, chế tạo sản phẩm và kết quả
thu đợc cũng nh hiệu quả kinh tế.
Đối với sản phẩm là nguyên vật liệu: Thờng dùng các chỉ tiêu đặc trng
cho tính cơ học, lý, hoá học (độ cứng, dẻo, độ cong,..) tỷ lệ tạp chất cho phép
sự giảm nhẹ và tính kinh tế của việc chế biến nguyên vật liệu.
Đối sản phẩm là hàng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu ăn mặc, đi lại, văn
hoá, y tế thờng dùng các chỉ tiêu độ bền chắc, độ ẩm, màu sắc, mùi vị..
3.2.Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc:
Tỷ lệ sai hỏng: Dùng để đánh giá tình hình thực hiện chất lợng sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm không phân thứ hạng chất l-
ợng:
Sử dụng thớc đo hiện vật
Tỷ lệ sai hỏng = x 100%.
Sản phẩm hỏng gồm 2 loại:
Sản phẩm có thê sửa chữa đợc: Là loại sản phẩm khi tiến hành sửa chữa
thì chi phí sửa chữa nhỏ hơn chi phí sản xuất ra sản phẩm khác.
Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc: Là loại sản phẩm khi tiến
hành sửa chữa thì chi phí sửa chữa lớn hơn chi phí sản xuất ra sản phẩm mới.
Tuy nhiên công thức trên mặt hạn chế là không tính cho nhiều loại sản
phẩm khác nhau chính vì vậy công thức sử dụng thớc đo giá trị sẽ khắc phục đ-
ợc trờng hợp này.
Tỷ lệ sai hỏng = x100%
Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng.
Độ lệch chuẩn.

S =
( )




n
n
i
XX
n
1
1
1
Trong đó: X: Chất lợng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh)
X
i
: Chất lợng sản phẩm đem lại để sản xuất.
n: Số lợng sản phẩm đem ra so sánh.
Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng:
Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng = x 100%
Hệ số phẩm cấp bình quân: Để phân tích thứ hạng của chất lợng sản phẩm
ta sử dụng hệ số phẩm cấp bình quân.
H =
Trong đó:
H : Là hệ số phẩm cấp bình quân.
q
i
:Số lợng sản phẩm loại i.
Pi :Đơn giá sản phẩm loại i.

P
1
:Đơn giá sản phẩm loại 1.
Trong mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu hình thành đã phải xây dựng tiêu
chuẩn cho mình căn cứ vào điều kiện nội tại của doanh nghiệp tiêu chuẩn đó
phải đợc đăng ký với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt. Đó chính là
tiêu chuẩn mà doanh nghiệp dựa vào để quyết định đa ra sản phẩm.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
và quan điểm đánh giá chất lợng sản phẩm.
1. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là mục tiêu kinh tế tổng hợp chính vì vậy chịu ảnh h-
ởng nhiều nhân tố hình thành trong toàn bộ tiến trình kinh doanh. Theo hệ
thống ISO1987 chất lợng của một sản phẩm bao giờ cũng đợc hình thành trong
11 quá trình nh sau:
1. Điều tra nghiên cứu thị trờng.
2. Thiết kế lập yêu cầu kỹ thuật sản phẩm.
3. Cung ứng vật t.
4. Triển khai quy trình công nghệ.
5. Sản xuất chế tạo.
6. Kiểm tra và thử nghiệm chất lợng sản phẩm.
7. Bao gói, bảo quản.
8. Lu thông, phân phối.
9. Lắp ráp vận hành.
10 Dịch vụ kỹ thuật bảo hành.
11. Thanh lý sau sử dụng.
Từ (11) yếu tố trên ta có thể chia thành 4 nhóm sau
Quá trình chuẩn bị sản xuất: 1,2,3,4:
Quá trình sản xuất: 5,6
Quá trình lu thông phân phối gồm 7,8,9.
Quá trình sau sản xuất: 10,11.

Sơ đồ vòng tròn chất lợng:
Biểu 2:
1
Đây là chu trình khép kín chất lợng của một quá trình thay đổi
thì làm chất lợng cả các quá trình thay đổi chính vì vậy doanh nghiệp ngày
càng hoàn thiện vòng tròn này là rất cần thiết kế sẽ đa ra những sản phẩm ngày
càng tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp có thể đa ra biện
pháp điều chỉnh cần thiết để nâng cao chất lợng sản phẩm. Qua chu trình trên
có thể rút ra một số nhóm nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sau.
1.1.Nhóm nhân tố khách quan.
1.1.1. Nhóm nhân tố nhu cầu thị trờng - khách hàng.
Ngày nay đối với bản thân doanh nghiệp nếu nói tới chất lợng thì điều đầu
tiên là xuất phát từ nhu cầu khách hàng nếu không khái niệm chất lợng sản
phẩm sẽ trở nên phù phiếu.
Việc sản xuất cái gì bán cho ai tức là đầu tiên doanh nghiệp phải nghiên
cứu nhu cầu thị trờng mà gắn với nó là khách hàng để hoạch định chiến lợc,
chính sách sản phẩm và kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trờng. Nhu
cầu thị trờng là thớc đo giá trị của chất lợng sản phẩm. Chất lợng có thể đánh
giá cao ở thị trờng này nhng không đợc thị trờng khách cho là tốt. Điều đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt thị trờng một cách nhanh chóng kịp thời và phù
hợp có thể dựa vào thói quen, truyền thống, phong tục tập quán văn hoá lối
sống mục đích sử dụng sản phẩm và khả năng thanh toán. Thờng thì với đời
sống nhân dân còn thấp thì nhu cầu của ngời tiêu dùng cha cao. Lại khác nhu
cầu của ngời tiêu dùng lúc này không những cần những hàng hoá đạt chất lợng
và họ còn có sự lựa chọn những hàng hoá khác nhau.
1.1.2. Tiến bộ KHKT.
1
1
8
6

9
4
2
7
1
3
5
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trởng và phát
triển kinh tế trong vài thập kỷ gần đây. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra bớc
đột phá hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Với sự xuất hiện tự động
hoá, tin học trí tuệ nhân tạo đã tạo ra những thay đổi lớn trong sản xuất cho
phép rút ngắn chu trình tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất chất lợng
sản phẩm.
Bên cạnh đó sự tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đặt ra những thách thức
không nhỏ cho doanh nghiệp quản lý khai thác và vận hành công nghệ đạt hiệu
quả cao. Cùng với sự tiến bộ khoa học công nghệ thì thời gian chế tạo một công
nghệ mới thay thế công nghệ cũ đợc rút ngắn lại mà sự ra đời của công nghệ
mới thờng đồng nghĩa với chất lợng sản phẩm tốt hơn, hoàn thiện hơn.
1.1.3. Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nớc.
Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nớc có ý nghĩa rất quan trọng trong
qúa trình thúc đẩy cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc ban hành hệ thống các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm các quy định về sản
phẩm đạt chất lợng, xử lý nghiêm việc sản xuất hàng nhái háng kém phẩm
chất, không đảm bảo vệ sinh an toàn.. Các chính sách đầu t đổi mới công nghệ
là những nhân tố hết sức quan trọng tạo động lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo
trong cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm.
1.1.4. Điều kiện tự nhiên.
Đối với các nớc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ma nhiều nh ở Việt Nam thì
điều kiện tự nhiên có ảnh hởng việc bảo quản và nâng cao chất lợng sản phẩm
nó ảnh hởng đặc tính lý hoá của sản phẩm. Khí hậu thời tiết các hiện tợng tự

nhiên nh gió ma... ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng các nguyên vật liệu dự trữ
tại các kho hàng bến bãi, ảnh hởng đến hiệu quả vận hành máy móc thiết bị
(Nhất là đối với máy móc vận hành ngoài trời). Khí hậu nóng ẩm cũng làm cho
độ ẩm của sản phẩm tăng lên tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động làm ảnh h-
ởng đến hình thức, chất lợng sản phẩm nhất là đối với sản phẩm về ngành sản
xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng sản phẩm nông lâm nghiệp.
1.1.5. Phong tục tập quán thói quen tiêu dùng.
- Đời sống xã hội, thói quen, sở thích trong tiêu dùng, đối với mỗi quốc
gia mỗi vùng khác phụ thuộc vào thu nhập trình độ học vấn, môi trờng sống,
yếu tố phong tục văn hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải phân đoạn thị trờng trên
cơ sở nghiên cứu kỹ các nhân tố trên từ đó xác định đối tợng khách hàng và
sản phẩm của mình phục vụ với chất lợng đáp ứng đợc trình độ của mình phục
vụ tiêu dùng của họ.
Nhìn chung khi nền kinh tế ngày càng phát triển đời sống ngày càng nâng
cao thì văn minh và thói quen tiêu dùng đòi hỏi ở mức độ cao hơn do vậy chất
lợng sản phẩm, ngày càng hoàn thiện và nâng cao để đáp ứng sự thay đổi đó 12
nhóm nhân tố chủ quan.
Là nhóm các nhân tố thuộc môi trờng bên trong của doanh nghiệp gắn
liền với điều kiện của từng doanh nghiệp" lao động, máy móc thiết bị công
nghệ, trình độ quản lý nhiên nguyên vật liệu. Các nhân tố này ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp,.
1.2.6. Trình độ lao động của doanh nghiệp.
Là nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm trình độ lao động đợc phản
ánh thông qua trình độ chuyên môn kỹ năng tay nghề kinh nghiệm. ý thức
trách nhiệm của mỗi lao động trong doanh nghiệp. Trình độ của lao động đợc
đánh giá bằng sự hiểu biết nắm vững phơng pháp và quy trình công nghệ hiểu
rõ các tình huống tác dụng của máy móc thiết bị, nguyên vật liệu chấp hành
đúng quy trình phơng pháp công nghệ và các điều kiện đảm bảo an toàn lao
động.
Đầu t phát triển và không ngừng nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và

trình độ lao động trong doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý
chất lợng. Đồng thời mỗi doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức hợp lý, khoa
học trang bị đầy đủ các điều kiện môi trờng làm việc an toàn vệ sinh cho ngời
lao động. Bên cạnh đó phải có chính sách phát huy khả năng sáng tạo trong cải
tiến nâng cao chất lợng sản phẩm thông qua chế độ thởng phát nghiêm minh
mức thởng phát phải phù hợp với phần giá trị mà ngời lao động làm lợi hay gây
thiệt hại cho doanh nghiệp.
1.2.2. Khả năng đổi mới máy móc thiết bị công nghệ của doanh
nghiệp và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
Trong thời đại ngày nay. Khoa học công nghệ hiện đại đã trở thành lực l-
ợng sản xuất trực tiếp thì chất lợng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị
chi phối bởi sự phát triển khoa học công nghệ. Đặc biệt là các ứng dụng của nó
vào sản xuất. Khi sản xuất 4 loại sản phẩm là các ứng dụng của nó vào sản
xuất. Khi sản xuất 4 loại sản phẩm nào đó thì các quyết định để có sự nhảy vọt
về năng suất, chất lợng và hiệu quả đó chính là việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới vào sản xuất.
Với một trình độ kỹ thuật công nghệ và máy móc thiết bị nhất định chỉ có
thể sản xuất ra loại sản phẩm ở mức chất lợng tơng ứng. Do đó để nâng cao
chất lợng sản phẩm phù hợp với thị trờng thì đòi hỏi phải có tiền lực để đổi mới
máy móc thiết bị thì chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp đó càng đợc nâng
cao sản phẩm sản xuất ra ngày càng đòi hỏi mức chất lợng cao hàm lợng chất
xám trong sản phẩm tăng. Ngoài ra, do yêu cầu trong sản xuất phải tiết kiệm
nguyên vật liệu phải đầu t theo chiều sâu máymóc thiết bị áp dụng những thành
tực mới nhất của khoa học kỹ thuật vào sản xuất một kịp thời để hiện đại hoá
dây truyền sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
1.2.3. Chủng loại, chất lợng nguyên vật liệu chế biến.
Đây là nhân tố chúng ta dễ thấy tầm quan trọng của nó trong việc hình
thành nên chất lợng sản phẩm. Nguyên vật liệu là yếu tố chính cầu thành nên
sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 60-80% trong

cơ cấu giá thành). Đặc biệt đối với ngành may mặc, thực phẩm.
Chất lợng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào chất lợng nguyên vật liệu
chế biến. Nếu chất lợng nguyên vật liệu tốt cung cấp đáp ứng đủ kịp thời về số
lợng và chủng loại theo yêu cầu tiêu chuẩn đã quy định sẽ đảm bảo chất lợng
sản phẩm tốt. Ngợc lại chất lợng sản phẩm kém cung cấp không đúng số lợng,
chủng loại sẽ ảnh hởng không tốt trong sản xuất chất lợng sản phẩm kém.
Nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nên doanh nghiệp phải đặc biệt quan tân
đến nhân tố này. Phải kiểm tra chặt chẽ nguyên vật liệu khi mua nhập kho trớc
khi USC và đa vào sản xuất theo đúng yêu cầu đặt biệt là phải có chế độ bảo
quản thích hợp tránh những ảnh hởng có hại của môi trờng nh nhiệt độ độ ẩm
nớc. Tránh không để nguyên vật liệu bị xuống cấp ảnh hởng đến chất lợng sản
phẩm.
1.2.4. Nhân tố thuộc về trình độ tổ chức, quản lý.
Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lợng nói riêng là một trong
những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Thực
tế sự ra đời của hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 900 đã khẳng
định vai trò và tầm quan trọng của yếu tố quản lý hệ thống này đã nhấn
mạnh vai trò và tầm quan trọng của yếu tố quản lý trong quá trình tạo ra một
sản phẩm không chỉ trong giai đoạn sản xuất mà từ khi cung ứng các yếu tố
đầu vào thiết kế sản phẩm cho đến khi thực hiện các dịch vụ sau bán. Các
yếu tố nh nguyên vật liệu máy móc thiết bị lao động cho dù ở trình độ cao
nhng không đợc tổ chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giứa
các khâu các yếu tố đó sản xuất thì cũng rất khó có thể tạo ra những sản
phẩm có chất lợng cao mà có thể gây ra thất thoát lãng phí nguồn vốn. Nh
vậy công tác tổ chức sản xuất và lựa chọn phơng pháp tổ chức sản xuất trong
doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng sản
phẩm.
Biểu 3 : Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm .
2. Các quan điểm khi xem xét đánh giá chất lợng sản phẩm.

Trong quá trình đánh giá cần phải dựa vào kinh nghiệm cảu
những ngời đã làm từ trớc cần phải có hệ thống chỉ tiêu phù hợp phải
xem xét các quan điểm đã rút ra từ trớc để đánh giá một cách đồng bộ và
có hệ thống.
Khi đánh giá chất lợng sản phẩm nếu không chú ý đến quan điểm thì việc
xem xét đánh giá không đầy đủ bỏ qua nhiều chỉ tiêu quan trọng hoặc sử dụng
một số chỉ tiêu không còn phù hợp làm giảm chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp. Do vậy trong quá trình xem xét, đánh giá chất lợng sản phẩm cần phải
chú ý một số quan điểm sau.
2.1. Quan điểm tổng hợp: Đánh giá chất lợng sản phẩm không chỉ xem
xét đến một đặc tính nào đó của sản phẩm mà xem xét trong mối quan hệ với
đặc tính khác của sản phẩm trong hệ thống các đặc tính nội tại của sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế đến khâu đa sản phẩm ra
Cơ chế quản lýKhoa học công
nghệ
Nhu cầu thị
trờng
Vật t-NVLMMTBịCon ngời
CLSP
Tổ chức quản lý
thị trờng tiêu thụ vì vậy khi xem xét tìm nguyên nhân thì phải xem xét kiểm tra
và một quá trình.
2.2. Quan điểm biện chứng: chất lợng sản phẩm là một chỉ tiêu hoạt
động tức là có thể có một giai đoạn lịch sử nhất định chất lợng của một loại
hàng hoá nào đó đợc coi là mới là phù hợp. Nhng do tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ máy móc nguyên liệu thay đổi đợc cải tiến hơn nến chất lợng sản
phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
Do vậy khi đánh giá chất lợng sản phẩm. Phải dựa trên quan điểm lịch sử
và biện chứng. Phải xem xét và hiện tại và quá khứ dự đoán đợc xu hớng phát
triển của sản phẩm.

2.3. Quan điểm dân tộc hiện đại: Tính dân tộc đợc thể hiện ở truyền
thống tiêu dùng. Có những sản phẩm rất đợc a chuộng ở thị trờng này địa ph-
ơng này nhng ở nơi khác thì ngợc lại doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đặc
biệt tới truyền thống dân tộc thói quen tiêu dùng của khách hàng. Tính dân tộc
ở đây không mâu thuẫn mà ngợc lại nó gắn liền và phù hợp với tính thời đại.
2.4. Quan điểm hợp lý: Nếu doanh nghiệp đầu t lớn làm tăng chất lợng
sản phẩm nhng chi phí cho một đơn vị sản phẩm qúa lớn dẫn đến giá thành cao
gây khó khăn cho tiêu thụ sản phẩm. Trong trờng hợp này tăng chất lợng sẽ
không đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhng ngợc lại chất lợng thấp sẽ ảnh hởng đến
tiêu thụ.
Chất lợng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính nhng không phải cộng dồn
các thuộc tính đơn thuần và trong đó các thuộc tính có sự tác động tơng hỗ
nhau. Sự thay đổi thành phần cấu tạo và mối liên hệ trong tổng thể các thuộc
tính sẽ tạo ra chất lợng khác nhau.
III. Quản lý chất lợng sản phẩm.
Một số khái niệm quản lý chất lợng: Các quan điểm về quản lý chất lợng
đợc phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất
tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lợng và phản ánh sự thích hợp với điều kiện
môi trờng kinh doanh mới.
QLCLSP theo hớng tiếp cận của một số nhà nghiên cứu.
Theo A. G. Roberton. Một chuyên gia ngời Anh cho rằng quản lý chất l-
ợng sản phẩm là ứng dụng các phơng pháp, thủ tục biến thức khoa học kỹ thuật
đảm bảo các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với yêu cầu thiết kế hoặc
yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đờng hiệu quả kinh tế nhất.
Theo A.V. Feigen baum, nhà khoa học ngời Mỹ rất có uy tín trong quản
lý chất lợng cho rằng: " Quản lý chất lợng" sản phẩm là một hệ thống hoạt
động thống nhât có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức
(một đơn vị kinh tế) có trách nhiệm triển khai các tham số chất lợng, duy trì
mức chất lợng đã đạt và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản
phẩm một cách kinh tế nhất thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.

Giao s tiến sĩ Kaow JshKawa: Một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực
chất lợng của Nhật Bản và của thế giới đã đa ra định nghĩa nh sau:
Quản lý chất lợng sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu triển khai thiết kế sản
xuất và bảo dỡng một sản phẩm có chất lợng, kinh tế nhất, có ích lợi nhất cho
ngời tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Định nghĩa của Phillip B.G rosby," Quản lý chất lợng là một phơng tiện
có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của
một kế hoạch hành động.
Theo ISO - 9000. "Quản lý chất lợng sản phẩm là các phơng pháp hoạt
động đợc sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lợng".
Mặc dù còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lợng song
nhìn chung có nhiều điểm tơng đồng vì vậy có thể khái quát hoá nó bằng định
nghĩa sau.
" Quản lý chất lợng là một hệ thống các hoạt động các biện pháp và quy
định hoàn chỉnh xã hội, kinh tế, kỹ thuật dựa trên những thành tựu của khoa
học kinh doanh nhằm sử dụng tối u các tiềm năng đảm bảo, duy trì và không
ngừng nâng cao chất lợng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của xã hội với chi phí
thấp nhất.
1. Một số mô hình quản lý chất lợng:
1.1. Mô hình quản lý chất lợng đồng bộ (TQM - Total Quality
Managenmen)
1.1.1. Khái niệm quản lý chất lợng đồng bộ (TQM): Là cách tổ chức
quản lý của một doanh nghiệp tập trung về chất lợng thông qua việc động viên
thu hút toàn bộ các thành viên tham gia tích cực vào quản lý chất lợng ở mọi
cấp mọi khâu nhằm đạt đợc những thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn nhu
cầu khách hàng và đem lợi ích lâu dài cho mọi thành viên trong doanh nghiệp
và cho toàn xã hội.
Mục tiêu TQM:
Mục tiêu chính của TQM là làm sao cho sản phẩm và dịch vụ đợc thực
hiện với chất lợng tốt đó là mục tiêu chính ngoài ra còn đạt đợc mục tiêu khác

nh giảm chi phí, tăng năng suất, rút ngắn thời gian giao hàng ... Suy cho cùng
cũng làm vừa lòng khách hàng. Theo tiêu chuẩn (quản lý chất lợng sản
phẩm)là: chất lợng (Quality), chi phí Cost, giao hàng đúng hạn (Schedule):
Đặc điểm TQM:
+Coi chất lợng là mục tiêu hàng đầu, chất lợng là nhận thức của khách
hàng là ngời đánh giá mức độ đạt đợc của chỉ tiêu sản phẩm hàng hoá. Coi
khách hàng là bộ phận, là ngời cộng sự trong quá rình quản lý chất lợng của
doanh nghiệp.
+Là một cách thức tổ chức quản lý nhằm tổ chức sản xuất và cung ứng
các sản phẩm dịch vụ với mục tiêu tốt hơn, nhanh hơn, rẻ hơn và an toàn hơn
trong quá trình sử dụng.
+Lấy con ngời là trung tâm, coi con ngời là nhân tố cơ bản, yếu tố quyết
định trong qúa trình quản lý. Trong hệ thống quản lý chất lợng TQM. Mọi ngời
đều có vai trò quan trọng chất lợng trong việc quản lý muốn cho mọi ngời hiểu
đợc điều này cần phải trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về quản lý, giáo
dục cho họ tinh thần, ý thức tự giác, lòng nhiệt tình tự nguyện tham gia vào
nguyên tắc chung của doanh nghiệp.
+Giám đốc là ngời đề ra các chơng trình và là ngời đầu tiên phục vụ các
chơng trình. Cấp quản lý trung gian phối hợp với nhau trong việc thực hiện
chính sách chung của doanh nghiệp và trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lợng
về công việc mà mình phụ trách. TQM tập trung vào quản lý chức năng chéo
tạo sự đồng bộ giữa các phòng ban trong việc thực hiện các mục tiêu chính
sách của doanh nghiệp.
+TQM tập trung vào quản lý quá trình nhằm phát hiện các nguyên nhân
và xoá bỏ, lấy phòng ngừa là chính sử dụng vòng tròn Demming để cái tiến
không ngừng hệ thống.
+TQM tôn trọng cac con số sự kiện xây dựng các nhóm tự quản về hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện. Đồng thời tìm hiểu nhà cung ứng và xây dựng
mối quan hệ lâu dài, coi nhà cung ứng là một bộ phận một cộng sự trong việc
quản lý chất lợng và ổn định doanh nghiệp.

1.1.2. Nội dung quản lý chất lợng đồng bộ.
Nội dung: Theo cách tiếp cận của Johns. OaKland TQM có các nội dung
chính sau.
+Am hiểu về chất lợng: Là cách nhìn am hiểu về chất lợng các thuật ngữ
các khái niệm, các quá trình, các lĩnh vực liên quan đến chất lợng.
+Cam kết và chính sách: Là giao đoạn hoạch định và phổ biến các chính
sách chất lợng và tất cả mọi ngời từ công nhân các nhà quản lý, lãnh đạo các
phòng ban đều phải cam kết thực hiện một cách tự nguyện.
+Tổ chức chất lợng: Là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ phận máu nhân
sự trong đó xác định rõ trách nhiệm, chức năng mỗi cá nhân, bộ phận các cấp
lãnh đạo.
+Đo lờng chất lợng: Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất l-
ợng nh chi phí sai hỏng bên trong chi phí sau hỏng bên ngoài, chi phí thẩm
định, chi phí phòng ngừa trên cơ sở đó đề ra các biện pháp để giảm thiểu các
chi phí đó.
+Lập kế hoạch chất lợng: là một văn bản đề cập riêng đến từng sản phẩm
hoạt động dịch vụ và vạch ra những hoạt động cần thiết có liên quan đến chất l-
ợng trên cơ sở thiết lập các đồ thị lu hình.
+Thiết lập chất lợng: Là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định nhu cầu,
triển khai gì thoả mãn nhu cầu, kiểm tra sự phù hợp nhu cầu đảm bảo nhu cầu
đợc thoả mãn.
+Xây dựng hệ thống quản lý: Là một hệ thống cấp I có liên quan đến thiết
kế sản xuất hoặc thao tác và lắp đặt đợc áp dụng khi khách hàng, định rõ hàng
hoá hoặc dịch vụ phải hoạt động nh thế nào chứ không phải nói theo thuật ngữ
kỹ thuật đợc xác định.
+Kiểm tra chất lợng: Là việc sử dụng các công cụ thống kê để kiểm tra
sau quy trình có đợc kiểm soát, có đáp ứng các yêu cầu hay không.
+Hợp tác về chất lợng: là nhóm ngời cùng làm hoặc một số công việc
giống nhau một cách tự nguyện, đều đặn nhằm xác minh phân tích và giải
quyết những vấn đề liên quan đến công việc và kiến nghị những giải quyết cho

ban quản lý.
+Đào tạo huấn luyện về chất lợng: Là quá trình lập kế hoạch và tổ chức
triển khai các nội dung đào tạo và huấn luyện cho cấp lãnh đạo cao nhất. Đến
nhân viên mới nhất và ngời đã làm việc lâu năm. Hiểu rõ trách nhiệm cá nhân
mình để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
+Thực hiện TQM: Chính là quá trình triển khai và thực hiện các nội dung
đã trình bày ở trên.
Thực hiện vòng tròn Deming.
Việc tuân thủ vòng tròn chất lợng nhằm cải tiến không ngừng việc thoả
mãn những đòi hỏi của khách hàng một cách có hiệu quả, chấtlợng sản phẩm
sản xuất ra và quá trình đứa nó vào sử dụng muốn có chất lợng ngày càng cao
thì buộc chúng ta phải không ngừng hoàn thiện. Điều này
đợc thể hiện bằng vòng tròn Deming (PACA dới đây).
Biểu 4:
Sơ đồ 03: Vòng tròn Deming:
A. Điều chỉnh (Actinon).
B. P. Hoạch định (Plan).
D. Thực hiện (D0)
C. Kiểm tra (Check).
Bốn phần tử cơ bản của vòng tròn chất lợng là hoạch định thực hiện kiểm
tra, điều chỉnh nó là cơ sở cho việc không ngừng hoàn thiện chất lợng sản
phẩm.
1.2. Mô hình quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức quốc tế về tiêu thức vào năm 1987 sau
đó đợc Au chính 1994. ISO đợc đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý
chất lợng. Chính sách và chỉ đạo về chất lợng, nghiên cứu thị trờng, thiết kế và
triển khai sản phẩm, cung ứng và kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch
vụ sau bán xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo...
ISO 9000 tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lợng tốt nhất đã đợc thực
hiện trong nhiều quốc gia và trên thế giới và khu vực đồng thời đợc chấp nhận

thành nhiều tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nớc. Tại Việt Nam tổng cục tiêu
chuẩn - đo lờng - chất lợng đề nghị, bộ khoa học công nghệ và môi trờng ban
hành hệ thống này với tên gọi tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000.
Hệ thống tiêu chuẩn chất lợng ISO 9000 bao gồm 23 tiêu chuẩn nh OSO
8402 - 1, ISO 9001..
ISO 10015, ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003 đợc dùng để đảm bảo chất l-
ợng đối với khách hàng bên ngoài trong trờng hợp có ký kết hợp đồng.
ISO 9001: Hệ thống chất lợng - Mô hình đảm bảo chất lợng trong thiết kế
triển khai sản xuất, lắp đặt và dịch vụ là hệ thống quản trị chất lợng toàn diện
thống (bao hàm tất cả các chức năng) nó đợc đánh giá là hệ thống quản lý mà
các nhà quản lý mong muốn nhất để nâng cao vị thế cạnh tranh. Nó đợc sử
dụng trong các doanh nghiệp có trách nhiệm thiết kế - triển khai - sản xuất lắp
đặt và dịch vụ cho sản xuất.
A P
C D
ISO 9002 hệ thống quản lý - mô hình đảm bảo chất lợng sản xuất lắp đặt
và dịch vụ- tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống chất lợng để
sử dụng khi cần thể hiện năng lực bên cung ứng trong việc cung cấp sản phẩm
phù hợp với yêu cầu thiết kế đã lập các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này
nhằm thoả mãn khoa học bằng cách phòng ngừa sự không phù hợp ở tất cả các
tình huống khi các yêu cầu cụ thể đối với sản phẩm đã công bố dới dạng thiết
kế hay quy định kỹ thuật.
Lòng tin ở sự phù hợp các sản phẩm có thể đạt đợc thông qua việc thể
hiện thích hợp năng lực của ngời cung ứng trong sản xuất lắp đặt và dịch vụ kỹ
thuật ISO 9003 hệ thống chất lợng - Mô hình đảm bảo chất lợng ở khâu kiểm
tra cuối cùng và thử nhiệm.
Tiêu chuẩn này qua định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý, để đợc sử
dụng khi cần thể hiện năng lực của bên cung ứng trong việc phát triển và kiểm
soát việc sử dụng bất cứ sản phẩm không phù hợp nào trong kiểm tra và thử
nhiệm cuối cùng. Tiêu chuẩn này áp dụng của sản phẩm với các yêu cầu quy

định bằng cách thể hiện một cách thoả đáng năng lực kiểm tra và thử nhiemẹ
thành phẩm của bên cung cấp.
2. Nội dung công tác quản lý chất lợng sản phẩm trong doanh.
nghiệp.
2.1 Xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.
Trong thực tế, để tiến hành việc quản lý chất lợng sản phẩm thì các Công
ty, doanh nghiệp phải xác định cho đơn vị mình một hệ thống chỉ tiêu phù hợp.
Nêú Công ty xác định hệ thống chỉ tiêu không thích hợp thì việc quản lý chất
lợng không đồng bộ và đạt hiệu quả không cao.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm gồm hai loại chỉ tiêu chính
là:
Các chỉ tiêu có thể so sánh đợc.
Các chỉ tiêu không thể so sánh đợc.
Các chỉ tiêu có thể so sánh đợc: Là các chỉ tiêu có thể tính toán đợc dựa
trên cơ sở của các số liệu điều tra đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
Công ty. Điều chỉnh chỉ tiêu: tỷ lệ sai hỏng, độ chênh lệch, tỷ lệ sản xuất đạt
chất lợng, hệ số phẩm chất bình quân.
Các chỉ tiêu không thể so sánh đợc: Đó là các chỉ tiêu không thể định lợng
gồm các chỉ tiêu công dụng, công nghệ lao động học, chỉ tiêu thống nhất hoá,
thẩm mỹ để vận chuyển chỉ tiêu sinh thái an toàn kinh tế.
Căn cứ vào hai loại chỉ tiêu nói trên, Công ty sẽ chọn ra cho mình những
chỉ tiêu với các thông số kỹ thuật phù hợp để áp dụng vào công tác quản lý chất
lợng sản phẩm ở Công ty để sản xuất ra đợc những sản phẩm có chất lợng cao
đáp ứng yêu cầu của ngời tiêu dùng.
2.2. Công tác kiểm tra quản lý chất lợng sản phẩm:
Quản lý chất lợng sản phẩm trở thành một nhiệm vụ trọng tâm xuyên xuất
trong quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quản lý và kiểm tra chất
lợng là nhiệm vụ của cơ sở sản xuất, chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều
yếu tố từ việc xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu
Kiểm tra quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho đến việc kiểm tra sản

phẩm cuối cùng để đa sản phẩm vào lu thông sử dụng.
Đối tợng kiểm tra:
Công tác kiểm tra quá trình cung ứng nguyên vật liệu.
Chất lợng nguyên vật liệu là nguyên nhân chủ yếu có ảnh hởng tới chất l-
ợng sản phẩm, nguyên vật liệu có tốt, có đúng chủng loại, đồng bộ thì sản
phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu về chất lợng. Để có thể quản lý tốt nguyên
vật liệu đầu vào doanh nghiệp cần phải tiến hành các công việc sau:
Tìm và chọn bạn hàng có uy tín :
Kiểm tra chất lợng của nguyên vật liệu đợc cung ứng về chủng loại số l-
ợng chất lợng nguyên vật liệu. Nếu không phù hợp phải loại bỏ ngay tránh gây
lãng phí và tổn thất.
Kiểm tra tiến độ cung ứng nguyên vật liệu, đảm bảo cho quản trị sản xuất
đợc diễn ra liên tục, nhịp nhàng cân đối. Các cán bộ chuyên trách phải lên kế
hoạch mua nguyên vật liệu dự trữ đầy đủ tránh thừa hoặc thiếu nguyên vật
liệu,.
Công tác kiểm tra kỹ thuật công nghệ:
Công tác kiểm tra này trong doanh nghiệp nhất thiết phải tiến hành một
cách đều đặn và chặt chẽ để sản phẩm đạt tiêu chuẩn có chất lợng cao muốn
vậy phòng kỹ thuật phải luôn luôn cử ngời theo dõi, giám sát việc thực hiện
quy trình công nghệ và kỹ thuật sản xuất ở từng phân xởng bộ phận nhỏ một
phát hiện những sai phạm trong sản xuất để sửa chữa ngay. Kiểm tra việc thiết
lập hệ thống kế hoạch sản xuất sản phẩm trên từng loại máy móc công nghệ có
phù hợp không nếu phải điều chỉnh lại cho thích hợp. Công ty cần phải tiến
hành chặt chẽ từng khâu công đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm vì các
công đoạn liên quan chặt chẽ với nhau nên phải kiểm tra cận thận sự tiếp nhận
các bán thành phẩm từ công đoạn này sang công đoạn tiếp theo.
Thực hiện tốt công tác bảo hành, bảo dỡng máy móc, thiết bị bảo đảm
cung cấp đầy đủ, kịp thời các linh kiện, phục vụ phụ tùng thay thế sửa chữa
nhỏ. Công tác khoa học kỹ thuật còn phát hiện ra những biện pháp mới nhằm
tăng năng suất la động, nâng cao chất lợng sản phẩm.

Công tác kinh tế đánh giá chất lợng sản phẩm:
Tất cả các sản phẩm mà doanh nghiệp đa vào sản xuất lu thông hay trong
một giai đoạn quản trị sản xuất đều phải đa vào kiểm tra qua phòng KCS. Kế
hoạch hay không để tránh những sản phẩm không tốt tới tay ngời tiêu dùng.
Đánh giá và không ngừng khăc phục các nguyên nhân gây ra sản phẩm
kém chất lợng từ đó đa thông tin cần thiết nhằm điều chỉnh kịp thời và lấy nó
làm cơ sở lý luận phổ biến cho từng công đoạn nhằm làm cho sản phẩm ngày
càng tốt hơn.
Hình thức kiểm tra: Nói đến hình thức kiểm tra thì doanh nghiệp có thể đ-
a ra nhiều hình thức kiểm tra miễn là hình thức kiểm tra phù hợp điều kiện của
doanh nghiệp hay nói cách khác hình thức kinh tế và doanh nghiệp cảm thấy
phù hợp thì sử dụng hình thức kiểm tra đó. Nhng chung quy lại thì doanh
nghiệp thờng sử dụng một trong hai hình thức trong hai hình thức hoặc cả hai
hình thức kiểm tra,hình thức kiểm tra toàn bộ và hình thức kiểm tra đại diện để
kiểm tra hoặc có thể là cả hai hình thức kiểm tra: Hình thức kiểm tra toàn bộ và
hình thức kiểm tra đại diện.
Hình thức kiểm tra toàn bộ: Đối với hình thức này thờng áp dụng sử
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sản phẩm ít hoặc sản phẩm khan hiếm,
ít, quý hiếm.Nó có u điểm không để sản phẩm kém chất lợng sang khâu sau và
ra ngoài thị trờng,song quá trình kiểm tra lại tốn kém về tiền bạc và thời gian
Hình thức kiểm tra đại diện:Là hình thức kiểm tra lấy ngẫu nhiên một
số sản phẩm hay một lô sản phẩm trong toàn bộ sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất đa ra kiểm tra kết quả kiểm tra đánh giá kết quả cho toàn bộ sản phẩm u
điểm nhanh nhợc điểm là không loại bỏ đợc hết lỗi sản phẩm và hỏng sản
phẩm.Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp quy mô lớn.
Phơng pháp kiểm tra chất lợng sản phẩm.Có nhiều phơng pháp kiểm tra
chất lợng sản phẩm nh phơng pháp thử nghiệm, phơng pháp cảm quan, phơng
pháp chuyên gia phơng pháp thống kê. Nhng chủ yếu có hai phơng pháp sau.
Phơng pháp kiểm tra bằng cảm quan.Phơng pháp này dựa vào khả năng
cảm thụ của con ngời về các chỉ tiêu chất lợng.Nó đòi hỏi trình độ chuyên môn

của các nhân viên kiểm tra phải cao phải có bề dày kinh nghiệm thì kết quả đạt
đợc mới cao.Phơng pháp này có u điểm tiết kiệm đợc vật t,máy móc thiết bị nh-
ng thiếu tính chính xác và tính khách quan.Thờng đợc áp dụng các chỉ tiêu khó
lợng hoá :Nh mùi vị màu sắc hình thức bên ngoài.
Phơng pháp kiểm tra bằng thực nghiệm:Là hình thứckiểm tra dựa hoàn
toàn vào hệ thống các máy móc thiết bị để xác định chỉ tiêu chất lợng sản
phẩm.Phơng pháp này cho kết quả tơng đối khách quan ,mức độ chính xac tuỳ
thuộc vào mức độ chính xác của máy móc thiết bị .Vì vậy doanh nghiệp cần
chú ý đầu t máy móc,thiết bị phù hợp cho công tác kiểm tra.
Để công tác quản lý chất lợng có hiệu quả thì việc xác định chách
nhiệm ban lãnh đạo,các phòng ban mỗi cá nhân với chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.Trong doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh không phải ai cũng hiểu hết trách nhiệm của mình đối với chất lợng
sản phẩm.Hơn nữa chất lợng sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng,không
thể phó mặc cho nhân viên KCS.
Trớc đây,các doanh nghiệp phần lớn đều chú trọng vào công tác kiểm
tra chất lợng sản phẩm thông qua các báo cáo của các nhân viên kiểm tra để
xác định, thanh lọc, đánh giá chất lợng.Viẹc làm này cũng có mặt tốt mặt hạn
chế phần nào sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng.Song chỉ mỗi khâu chỉ tiêu đó
thì công tác quản lý chất lợng sản phẩm sẽ không đạt kết quả cao.Không nên
coi quản lý chất lợng sản phẩm là trách nhiệm của riêng phòng KCS mà là
nhiệm vụ của mọi thành viên trong doanh nghiệp.Từ khâu công nhân sản xuất
trực tiếp đến các cán bộ cấp trên đều phải ý thức đợc tầm quan trọng chất lợng
sản phẩm kết hợp hệ thống quản lý chất lợng với sự tham gia tích cực tự
nguyện của công nhân trong việc hoàn thành chất lợng sản phẩm là hình thức
cao của cuộc đấu tranh nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.Điều cần thiết là
làm sao để việc kiểm tra chất lợng sản phẩm trở thành tự giác trong ý thức của
ngời công nhân.
2.3 Biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm trong doanh nghiệp .
Trong những năm tới biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm đợc thể

hiện nh sau :
Biện pháp thứ nhất :Các doanh nghieepj phải hoán thiện hệ thống
quản lý chất lợng.Các doanh nghiệp,đặc biệt là giám đốc doanh nghiệp phải
thay đổi nhận thức về quản lý chất lợng,coi chất lợng sản phẩm phải là mục
tiêu háng đầu . Nghiên cứu tìm hiểu các phơng pháp quản lý chất lợng hiện đại
đã đợc áp dụng thành công ở các doanh nghiệp để lựa chon phơng pháp thích
hợp. Xây dựng và thực hiện chiến lợc, chính sách chất lợng , hiện nay hầu hết
các doanh nghiệp thực hiện quản lý chất lợng mới chỉ việc dừng lại lập các chỉ
tiêu,kế hoạch ngắn hạn,phần lớn cha có chiến lợc và chính sách chất lợng sản
phẩm.
Để cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm các doanh nghiệp phải có
tầm nhìn chiến lợc,cần có biện pháp thích hợp giữa mục tiêu ngắn hạn và mục
tiêu dài hạn trong quản lý chất lợng.
Phơng hớng này bao gồm các biện pháp áp dụng một cách hệ thống
quản lý chất lợng theo tiêu chuảan ISO9000, tiến tới quản lý chất lợng đồng bộ
(TQM),tổ chức lại hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm tăng cờng công tác
kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ và kiểm tra chất lợng sản phẩm .

×