Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Chính sách của Mỹ đối với trung quốc sau sự kiện 11-9 " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.92 KB, 15 trang )

Chính sách của Mỹ
Nghiên cứu Trung Quốc
số 5(84-2008)

25





(*)


TS. Lê Khơng Thùy
Viện Nghiên cứu Châu Mỹ


iện nay, Mỹ và Trung Quốc
là hai nớc lớn có ảnh hởng
chi phối đến tình hình an
ninh, kinh tế, chính trị trên
thế giới và khu vực châu á - Thái Bình
Dơng (TBD). Sự trỗi dậy và ảnh hởng
ngày càng lớn của Trung Quốc đã làm
cho các nhà chiến lợc Mỹ và nhiều nớc
khác đặc biệt quan tâm. Họ cho rằng,
trong các nớc lớn ở khu vực, Trung
Quốc là nớc duy nhất có khả năng cạnh
tranh và gây ảnh hởng đến các lợi ích
của Mỹ. Mỹ nhiều lần tuyên bố: Mỹ là
một quốc gia TBD, với những lợi ích bao


trùm khắp khu vực.
Chính vì thế, Mỹ không ngừng thực
hiện điều chỉnh chính sách đối với Trung
Quốc. Sự kiện 11-9 đã tác động mạnh
đến sự điều chỉnh chính sách Trung
Quốc của Mỹ. Vấn đề đặt ra là trong bối
cảnh quốc tế mới, mục tiêu và nội dung
cơ bản chính sách của Mỹ đối với Trung
Quốc có điều chỉnh gì mới? Trung Quốc
có phản ứng gì trớc những điều chỉnh
đó? Và những điều chỉnh chính sách của
Mỹ và Trung Quốc sẽ tác động nh thế
nào đối với khu vực và Việt Nam? Đây là
những vấn đề sẽ đợc đề cập đến trong
bài viết này.
1. Chính sách của Mỹ đối với
Trung Quốc
Trớc 11-9: Trong bối cảnh mới của
quốc tế và khu vực, Mỹ đã chuyển dần
trọng tâm chiến lợc sang khu vực châu
á - TBD. Hơn nữa, sự trỗi dậy của
Trung Quốc đã tác động mạnh đến sự
điều chỉnh chính sách của Mỹ với khu
vực và Trung Quốc.
Chính quyền B. Clinton coi Trung
Quốc là một nớc lớn, có ảnh hởng
quan trọng đối với an ninh, chính trị
châu á và thế giới. Quan hệ tốt đẹp với
Trung Quốc sẽ có lợi, cho nên chính
quyền Clinton chủ trơng coi Trung

Quốc nh một đối tác mang tính xây
dựng và đề ra 2 mục tiêu chính:
Trớc hết là nhằm theo đuổi mọi quan
tâm và lợi ích của Mỹ ở mức độ thích
hợp.
Thứ hai là cố gắng xây dựng sự tin
cậy lẫn nhau và thoả thuận trong các
H

Lê Khơng Thuỳ
Nghiên cứu trung quốc
số 5(84)-2008

26
lĩnh vực Mỹ quan tâm, hội tụ với những
quan tâm khác giữa hai bên.
Trên cơ sở các mục tiêu đó, chính
quyền Clinton đã đa ra chính sách
cam kết toàn diện hay còn gọi là chính
sách can dự đối với Trung Quốc, thực
hiện các biện pháp nh:
- Tăng cờng các quan hệ và tiếp xúc
kinh tế, thơng mại với Trung Quốc để
thúc đẩy nớc này phát triển dân chủ;
- Đa ra chính sách ba không đối với
Đài Loan, một chính sách đợc đánh giá
là rõ ràng về vấn đề Đài Loan. Bên cạnh
đó, Mỹ vẫn đồng thời, dùng chính sách
kiềm chế dựa trên tinh thần cảnh giác
chiến lợc đối với Trung Quốc thông qua

các biện pháp nh:
+
Dùng Quy chế tối huệ quốc gây sức
ép trong vấn đề kinh tế;
+
Dùng vấn đề nhân quyền, Tây Tạng,
Tân Cơng để gây sức ép về chính trị;
+
Tăng cờng hợp tác an ninh - quân
sự với các nớc xung quanh Trung Quốc
để kiềm chế Trung Quốc.
Qua đó có thể thấy chính quyền
Clinton thực hiện đồng thời chính sách
hai mặt hợp tác và kiềm chế nhng
nhìn chung mặt hợp tác vẫn nổi trội
hơn.
Chính sách Trung Quốc thời G.W.
Bush: Khi lên nắm quyền, chính quyền
Bush chủ trơng can thiệp theo chiều
sâu, dựa trên chính sách đơn phơng đối
với nhiều vấn đề quốc tế. Trên cơ sở t
duy chiến lợc đó, chính quyền Bush chú
trọng vấn đề an ninh quân sự, chủ
trơng thực hiện ngăn chặn, răn đe với
những đối tợng chủ yếu là các nớc thù
địch tiềm tàng nh Trung Quốc, Nga và
các nớc không lơng thiện nh Iran,
Bắc Triều Tiên Xác định Trung Quốc
là đối thủ cạnh tranh chiến lợc chứ
không phải là đối tác chiến lợc. Báo

cáo quốc phòng năm 2001, Mỹ xếp Trung
Quốc lên trớc Nga là nớc đối thủ tiềm
tàng chính của Mỹ. Chính sách đối với
Trung Quốc đợc điều chỉnh từ chú
trọng đến hợp tác là chủ yếu dới thời
Clinton sang chính sách nhấn mạnh đến
kiềm chế với các biện pháp:
- Tiếp tục dùng các vấn đề kinh tế,
nhân quyền gây sức ép với Trung Quốc.
- Tăng cờng hợp tác với các nớc
đồng minh: nâng cấp quan hệ Mỹ - Nhật
Bản thành quan hệ đối tác đặc thù, coi
Nhật Bản là trung tâm chiến lợc an
ninh mới.
- Điều chỉnh quan hệ Mỹ - ấn Độ, lợi
dụng ấn Độ để kiềm chế Trung Quốc.
- Từng bớc xây dựng vòng vây chiến
lợc đối với Trung Quốc, từ Mông Cổ qua
Trung á, Nam á và Đông Nam á,
- Tăng cờng quan hệ với Đài Loan
thông qua bán vũ khí tiên tiến và công
khai bày tỏ sự kiên quyết bảo vệ Đài
Loan qua tuyên bố sẽ làm hết khả
năng để giúp Đài Loan phòng vệ.
Chính sách của Mỹ đối với Trung
Quốc sau 11-9: Sau 11-9, Mỹ đã điều
chỉnh chiến lợc toàn cầu, chống khủng
bố trở thành mục tiêu hàng đầu, coi
trọng ngăn chặn phổ biến vũ khí hủy
diệt và trừng trị các thế lực Hồi giáo cực

đoan. Về cơ bản, chiến lợc toàn cầu này
thống nhất với chiến lợc cam kết và
mở rộng đều là nhằm duy trì địa vị lãnh
đạo thế giới của Mỹ, tuy nhiên thứ tự các
vấn đề u tiên đợc thay đổi chuyển từ
Chính sách của Mỹ
Nghiên cứu Trung Quốc
số 5(84-2008)

27
những đối thủ truyền thống nh Nga,
Trung Quốc sang chống khủng bố và các
thế lực Hồi giáo cực đoan. Vì Mỹ cần sự
hợp tác của các nớc này để thành lập
liên minh chống khủng bố toàn cầu.
Dựa trên quan điểm chiến lợc đó,
chính quyền Bush đa ra Học thuyết
hoà nhập để lôi kéo các nớc tham gia.
Mục tiêu thực sự là nhằm làm cho Trung
Quốc hoà nhập hoàn toàn và lâu dài vào
hệ thống quốc tế hoà bình phồn vinh và
tự do với các lý do:
- Trung Quốc là một nớc lớn, có mức
độ can thiệp cao đến các vấn đề an ninh
quốc tế.
- Sự lựa chọn con đờng phát triển
của Trung Quốc có ý nghĩa quyết định
đến hoà bình và ổn định của khu vực.
- Trung Quốc không phải là đối thủ
của Mỹ, Trung Quốc là đối tác quan

trọng trong cuộc chiến chống khủng bố
và trong việc giải quyết các vấn đề quốc
tế khác.
- Phạm vi lợi ích chung của cả hai
nớc ngày càng tăng trong các vấn đề
kinh tế, và giải quyết vấn đề hạt nhân
của Bắc Triều Tiên, Iran Quan hệ tốt
đẹp có lợi cho cả hai nớc.
Để thực hiện mục tiêu chiến lợc, Mỹ
đã đa ra biện pháp quan trọng là tăng
cờng tiếp xúc với Trung Quốc, thông
qua tiếp xúc toàn diện, trực tiếp tác
động khiến cho tình hình kinh tế, chính
trị của Trung Quốc phát triển theo
hớng có lợi cho Mỹ. Mặc dù vậy, học
thuyết hoà nhập không làm thay đổi về
căn bản chiều hớng vốn có trong chính
sách của Mỹ đối với Trung Quốc là thực
hiện đồng bộ tiếp xúc và kiềm chế.
Do vậy, các chiến lợc gia Mỹ nhấn
mạnh tiếp xúc có điều kiện và giữ
nguyên tắc; và Mỹ vẫn không lơi lỏng
việc cảnh giác và kiềm chế Trung Quốc.
Từ đó, có thể thấy rõ tính hai mặt trong
chính sách của Mỹ đối với Trung Quốc.
Bớc sang nhiệm kỳ hai của chính
quyền Bush, chính sách đối với Trung
Quốc tiếp tục có sự điều chỉnh. Chính
quyền Bush đặc biệt nhấn mạnh thúc
đẩy dân chủ với phạm vi đợc mở rộng

ra toàn thế giới, không chỉ bó gọn trong
thế giới Hồi giáo. Trong khi đó, kinh tế
Trung Quốc tiếp tục tăng trởng với tốc
độ cao, sức mạnh tổng hợp của đất nớc
đã đợc nâng cao đáng kể. Trớc sự lớn
mạnh không ngừng của Trung Quốc,
chính quyền Bush càng ngày càng đánh
giá cao vai trò của và vị trí của quốc gia
này. Mỹ cho rằng, chính sách đối với
Trung Quốc có tầm quan trọng rất lớn,
quan hệ Mỹ - Trung là mối quan hệ song
phơng quan trọng nhất trên thế giới.
Trợ lý Ngoại trởng Mỹ phụ trách các
vấn đề Đông Bắc á và TBD, Christopher
Hill nhấn mạnh: Đối với việc chúng ta
chuyển đổi mô hình ngoại giao- dân
chủ, quản lý tốt và có trách nhiệm quốc
tế, không có bất kỳ sự việc nào có thách
thức lớn hơn, hoặc có thể đợc đáp trả
nhiều hơn so với việc tiếp xúc với Trung
Quốc.
(1)
Mỹ thừa nhận tính tích cực
trong sự trỗi dậy của Trung Quốc và cho
rằng không thể ngăn cản đợc điều này.
Nhng khi mà sự lớn mạnh của Trung
Quốc ngày càng tăng lên thì sự lo ngại
của Mỹ về quốc gia này ngày càng lớn.
Trung Quốc sẽ sử dụng sức mạnh của
mình nh thế nào, việc đó sẽ ảnh hởng

ra sao đối với mục tiêu chính sách và lợi
ích khu vực của Mỹ, vẫn còn là những
Lê Khơng Thuỳ
Nghiên cứu trung quốc
số 5(84)-2008

28
câu hỏi lớn đối với các nhà chiến lợc
Mỹ. Thuyết về mối đe dọa từ Trung
Quốc một lần nữa lại nổi lên ở Mỹ. Tình
hình đó khiến cho nhiều nhà quan sát
cho rằng chính sách của Mỹ đối với
Trung Quốc sẽ có những thay đổi mới
theo hớng cứng rắn. Tuy nhiên, trên
thực tế, mặc dù trong mọi văn kiện bàn
về chiến lợc cũng nh trong bố trí lực
lợng chiến lợc cụ thể, Trung Quốc là
đối thủ đợc Mỹ coi trọng nhất. Nhng,
t tởng chủ đạo của Mỹ không phải là
ngăn chặn toàn diện mà thông qua các
biện pháp mềm để kiềm chế Trung
Quốc. Thứ trởng Ngoại giao Mỹ Robert
B. Zoellick cho rằng: Việc làm thế nào
đối phó với sức mạnh đang không ngừng
trỗi dậy của Trung Quốc là một vấn đề
quan trọng trong chính sách ngoại giao
của Mỹ và ông nêu ra quan điểm Mỹ
phải thay đổi chính sách hoà nhập
trong 30 năm qua nhằm giúp Trung
Quốc vận dụng hành động mang tính

xây dựng.
(2)

Chính sách của Mỹ đối với Trung
Quốc đã có sự nâng cấp, vợt lên chính
sách hoà nhập, chuyển từ giai đoạn
đa Trung Quốc vào hệ thống quốc tế
sang giai đoạn để Trung Quốc đảm
nhiệm trong hệ thống quốc tế- thúc
đẩy Trung Quốc trở thành nớc có trách
nhiệm trong hệ thống quốc tế . Chính
sách này nhằm đa Trung Quốc trở
thành bên liên quan lợi ích có trách
nhiệm trong hệ thống quốc tế đang tồn
tại do Mỹ giữ vai trò chủ đạo.
Giới lãnh đạo Mỹ cho rằng, để đảm
nhiệm đợc vị trí bên liên quan lợi ích
có trách nhiệm, trách nhiệm trong hệ
thống quốc tế thì Trung Quốc phải gánh
vác trách nhiệm chiến lợc tức là
không thách thức Mỹ ở phạm vi toàn cầu
mà còn phải chủ động hơn nữa trong
việc cùng với Mỹ xây dựng trật tự thế
giới có lợi cho Mỹ; Trung Quốc phải có
trách nhiệm về ngoại giao nghĩa là
phải giúp đỡ Mỹ xử lý những vấn đề khó
khăn nh Bắc Triều Tiên, Iran Trung
Quốc phải có trách nhiệm về kinh tế.
Mỹ cho rằng, Trung Quốc muốn phát
triển thì phải thay đổi một cách thực

chất vấn đề mất cân bằng mậu dịch với
Mỹ (thâm hụt thơng mại của Mỹ với
Trung Quốc trên 200 triệu đô la), phải có
hành động thực chất về nhiều mặt nh
quyền sở hữu trí tuệ, mở cửa thị trờng,
tỉ giá đồng NDT, Trung Quốc cũng
phải gánh vác trách nhiệm quân sự,
phải khống chế đợc tốc độ hiện đại hoá
quân sự, minh bạch hơn về vấn đề quân
sự. Cuối cùng, Trung Quốc phải có
trách nhiệm chính trị tức là đẩy nhanh
tiến trình cải cách thể chế chính trị theo
quy tắc quốc tế, trong đó có vấn đề nhân
quyền, Để làm đợc việc này, Mỹ sẽ
thông qua các phơng thức đối thoại
chiến lợc để tăng cờng hợp tác, phối
hợp đồng thời làm tốt công việc phòng
ngừa cần thiết, ứng phó với khả năng
Trung Quốc thực hiện sự trỗi dậy bằng
phơng thức phi hoà bình. Mỹ thúc giục
Trung Quốc gánh vác trách nhiệm quốc
tế lớn hơn trong các lĩnh vực nh chống
khủng bố, ngăn chặn phổ biến vũ khí
huỷ diệt, Các vấn đề nh tỉ giá đồng
NDT, nhân quyền, đợc giải quyết
bằng phơng thức đối thoại. Trong vấn
đề Đài Loan, Mỹ đã có những động thái
không ủng hộ Đài Loan độc lập, không
Chính sách của Mỹ
Nghiên cứu Trung Quốc

số 5(84-2008)

29
ủng hộ việc trng cầu dân ý đòi ly khai
của nhà cầm quyền Đài Loan. Trong
chuyến thăm Trung Quốc mới đây, Bộ
trởng Quốc phòng Mỹ Robert Gates đã
tuyên bố: Chúng tôi kiên quyết phản
đối bất kỳ nỗ lực của bất cứ ai nhằm đơn
phơng thay đổi nguyên trạng. Viện
dẫn những lo ngại của Trung Quốc về
việc Đài Loan đòi Độc lập về pháp lý,
ông nói: Tôi khẳng định lại quan điểm
rất rõ ràng của Chính phủ Mỹ là không
thay đổi hiện trạng trong những thông
điệp gửi cho Đài Loan.
(3)

Bên cạnh đó, Mỹ vẫn không ngừng
mở rộng sức mạnh quân sự của mình
xung quanh Trung Quốc. Mỹ tiếp tục
tăng cờng liên minh quân sự với các đối
tác truyền thống nh Nhật Bản, Hàn
Quốc, hợp tác quân sự với các đối tác
quân sự khác nh ấn Độ, Mông Cổ, và
Mỹ duy trì cân bằng lực lợng quân sự
của Đài Loan và đại lục thông qua việc
bán vũ khí cho Đài Loan.
Những mâu thuẫn đó trong chính
sách của Mỹ đối với Trung Quốc cho

thấy tính hai mặt trong chính sách của
Mỹ đối với Trung Quốc vẫn luôn tồn tại.
Nh vậy, sang nhiệm kỳ hai của G.W.
Bush, Mỹ tăng cờng cả hai mặt xây dựng
và phòng ngừa, tiếp xúc và kiềm chế đối
với Trung Quốc. Nhng tính chất kiềm
chế đã có sự thay đổi từ bao vây kiềm
chế sang kiềm chế mang tính chất dung
hoà. Nguyên nhân chủ yếu đa đến sự
điều chỉnh này là do:
- Chính sách bao vây kiềm chế của
Bush trong những năm qua không hiệu
quả và bị d luận phản đối.
- Mỹ xác định không thể ngăn cản sự
trỗi dậy của Trung Quốc. Đây là nét mới
trong sự điều chỉnh chính sách của Mỹ đối
với Trung Quốc. Nó cũng cho thấy rõ đặc
điểm chủ yếu trong chính sách của Mỹ đối
với Trung Quốc từ sau Chiến tranh lạnh
đến nay vẫn là tính hai mặt hợp tác và
kiềm chế luôn đan xen lẫn nhau. Nó
khiến cho quan hệ giữa hai nớc Mỹ -
Trung Quốc trải qua những thăng trầm,
căng thẳng, phức tạp.
ý kiến khá thống nhất trong giới
phân tích chiến lợc cho rằng sự điều
chỉnh chiến lợc toàn cầu mới của chính
quyền Bush là việc tiếp tục và đi sâu
hơn nữa sự điều chỉnh chiến lợc của Mỹ
từ sau sự kiện 11 - 9 đến nay, là sự tổng

kết mang tính giai đoạn những gì đợc,
mất của chiến lợc đối ngoại với các công
việc nh chống khủng bố, chiến tranh
Iraq, cùng những tính toán mới trớc
thay đổi của môi trờng quốc tế hiện
nay. Nội dung chủ yếu của cuộc điều
chỉnh lần này bao gồm những ý tởng
của các học thuyết do các nhà lãnh đạo
hàng đầu của Mỹ đa ra nh: Thuyết
về thúc đẩy dân chủ, Thuyết về chiến
tranh ý thức hệ mới của Bush; Thuyết
về cuộc cách mạng ngoại giao của C.
Rice; Thuyết về chuyển đổi mô hình
quân sự của Rumsfeld và thuyết về
Bên liên quan lợi ích có trách nhiệm
của R. Zoellick. Những luận thuyết đó
đợc thể hiện trong một số văn kiện nhà
nớc quan trọng, tiêu biểu là Báo cáo
chiến lợc an ninh quốc gia, các bài
phát biểu của Bush cùng các chính
khách quan trọng khác, hàng loạt điều
chỉnh mới về quân sự ngoại giao của Mỹ.
Có thể khái quát những đặc điểm mới
của điều chỉnh chiến lợc lần này là:
Lê Khơng Thuỳ
Nghiên cứu trung quốc
số 5(84)-2008

30
- Quyết tâm chiến lợc tạo dựng lại

địa vị lãnh đạo của Mỹ trên thế giới
mạnh mẽ hơn có căn nguyên từ sự lo
ngại ngày càng lớn trớc những diễn
biến của cục diện quốc tế hiện nay đó là:
Chủ nghĩa khủng bố còn lâu mới bị xóa
bỏ tận gốc (Bush đã xác định đó là cuộc
chiến lâu dài, và là cuộc chiến tranh t
tởng); cuộc chiến ở Iraq kéo dài với
nhiều tổn thất gây nên làn sóng phản đối
chiến tranh diễn ra liên tục trong nớc
Mỹ (hàng nghìn lính Mỹ bị chết tại Iraq);
vấn đề hạt nhân của Bắc Triều Tiên dây
da kéo dài; sự trỗi dậy của những nớc
lớn nh Trung Quốc, ấn Độ tạo nên
thách thức đối với lợi ích của Mỹ trên thế
giới; các đồng minh Liên minh châu Âu
cũng có vấn đề; phong trào cánh tả của
châu Mỹ - La tinh phát triển mạnh, ý
thức tự chủ, thái độ chống Mỹ và mong
muốn thoát khỏi ảnh hởng của Mỹ ngày
càng rõ nét; xu thế liên kết Đông á ngày
càng phát triển, Tất cả những vấn đề
này đã khiến cho trào lu chủ nghĩa biệt
lập bắt đầu quay trở lại trong nớc Mỹ.
- Mục tiêu hàng đầu trong chiến lợc
toàn cầu của Mỹ vẫn là vấn đề chống
khủng bố, nhng nhận thức đối với chiến
lợc chống khủng bố đã đợc khái quát
hóa. Một là, Mỹ đã xác định rõ tính chất
lâu dài của cuộc chiến chống khủng bố.

Cụ thể là trong hai văn kiện quan trọng
của Nhà Trắng và Lầu Năm Góc là Báo
cáo chiến lợc an ninh quốc gia và Báo
cáo đánh giá quốc phòng 4 năm một đều
nêu rõ rằng: Nớc Mỹ đang trong cuộc
chiến tranh lâu dài. Mỹ đã chuẩn bị kéo
dài cuộc chiến này tới vài thế hệ. Hai là,
cuộc chiến chống khủng bố đợc nâng lên
tầm cao thành cuộc chiến tranh t
tởng, sẽ là cuộc chiến ý thức hệ giữa
dân chủ với chủ nghĩa Hồi giáo cực đoan.
2. Đối sách của Trung Quốc
Vậy Trung Quốc có đối sách, biện
pháp gì để phá vỡ thế bao vây kiềm chế
trên các mặt quân sự, chính trị và kinh
tế của Mỹ?
Đại hội XII Đảng Cộng sản Trung
Quốc họp năm 1982 đa ra chính sách
ngoại giao độc lập tự chủ. Đại hội XVI
họp tháng 11-2002 vẫn nhắc tới chiến
lợc ngoại giao đó. Tuy nhiên, chiến lợc
đó đã không còn thích hợp nên từ những
năm 90 đến nay, chiến lợc ngoại giao
Trung Quốc trên thực tế đã chuyển sang
môi trờng hoà bình. Mục tiêu ngoại
giao hiện nay là tạo ra môi trờng quốc
tế hoà bình để thực hiện mục tiêu mức
sống khá giả ở trong nớc, đồng thời
cũng phản ảnh hiện thực và nhu cầu về
sự phát triển, địa vị quốc tế, lợi ích quốc

tế và trách nhiệm ngày càng tăng của
Trung Quốc (mục tiêu chiến lợc phát
triển của TQ từ nay đến 2020 là GDP
tăng gấp 4 lần so với năm 2000, tức từ
1000 tỉ USD lên 4000 tỉ USD. Khi đó,
Trung Quốc sẽ trở thành nớc lớn kinh
tế thứ ba thế giới sau Mỹ và Nhật Bản).
Trong 20 năm tới đây, t duy và chiến
lợc tổng thể ngoại giao của Trung Quốc
sẽ phải từng bớc từ phơng châm tạo ra
môi trờng hoà bình phục vụ cho lợi
ích phát triển của bản thân chuyển sang
chiến lợc tìm kiếm cùng nhau phát
triển và an ninh với châu á và thế giới.
Xuất phát từ 2 điểm cơ bản trên để
Trung Quốc hoạch định chiến lợc ngoại
giao thời gian tới. Trong đó, ngời ta coi
Chính sách của Mỹ
Nghiên cứu Trung Quốc
số 5(84-2008)

31
Mỹ là nhân tố không xác định nhất đối
với ngoại giao Trung Quốc 20 năm tới
đây. Nguyên nhân căn bản là:
1. Sự cảnh giác và lo ngại đối với sự
phát triển của Trung Quốc do bị ám ảnh
của thuyết mối đe doạ Trung Quốc vẫn
tồn tại trong chính phủ, quân đội, quốc
hội và giới báo chí ở Mỹ.

2. Sự can thiệp của Mỹ vào Đài Loan.
Vì vậy, các nhà hoạch định chiến lợc
Trung Quốc cho rằng, trong thời gian 20
năm tới, ngoại giao Trung Quốc vẫn phải
quán triệt phơng châm chiến lợc phát
triển hợp tác, không đối kháng nhau với
Mỹ đã đa ra 10 năm trớc đây. Nhng
đồng thời, Trung Quốc vẫn phải đề cao
cảnh giác về khả năng Mỹ gây ra đối
kháng với Trung Quốc trong vấn đề Đài
Loan và cũng phải chuẩn bị đối phó với
khả năng Mỹ gây rắc rối về kinh tế,
quân sự do vấn đề Đài Loan. Bởi vậy
trong thời gian tới, hai nớc cần tiếp tục
phát triển quan hệ hợp tác và hiệp
thơng trên cơ sở không gây xung đột với
lợi ích quốc tế và khu vực. Đây là
phơng châm ngoại giao của Trung Quốc
đối với Mỹ. Sự điều chỉnh chính sách đối
ngoại của Trung Quốc với phơng châm
chỉ đạo là: tăng cờng toàn diện, giảm
bớt phiền phức, phát triển hợp tác,
không gây đối kháng. Điều này đợc thể
hiện rõ qua việc Trung Quốc phản ứng
dè dặt đối với ý tởng lập liên minh Nga
- Trung Quốc - ấn Độ của Nga, cũng nh
việc giải quyết một số vụ đụng độ với
Mỹ. Với phơng châm đó, từ những năm
80, Trung Quốc đã từ chỗ mặc nhiên
chấp nhận liên minh Mỹ - Nhật đến

chấp nhận sự có mặt của Mỹ ở khu vực
châu á - TBD. Cuối năm 2000, trong
cuộc họp của các nhà lãnh đạo Trung
Quốc, họ cho rằng cần có sự thay đổi thái
độ đối với Mỹ. Khi Bush lên cầm quyền,
Trung Quốc đã có thái độ hợp tác hơn với
Mỹ. Thay cho việc luôn chỉ trích Mỹ
khiến cho Mỹ khó hợp tác với Trung
Quốc, thì sự chỉ trích của Trung Quốc
đối với Mỹ đã giảm bớt. Nếu không có vụ
va chạm máy bay ngày 1 - 4 - 2001 thì
quan hệ Mỹ - Trung đã có sự cải thiện
nhiều hơn.
Từ thực tế phát triển quan hệ Trung -
Mỹ có thể nói, sự điều chỉnh trong chính
sách đối ngoại của Trung Quốc đối với
Mỹ sau sự kiện 11 - 9 không mang tính
chất chuyển hớng mà là sự tăng cờng
và mở rộng mối quan hệ đã đợc xác lập.
Mức độ tăng cờng thể hiện ở chỗ:
Việc Trung Quốc chấp nhận sự có mặt và
vai trò lãnh đạo thế giới của Mỹ ở châu
á từ mức độ hiểu ngầm lên mức độ công
khai và rõ ràng hơn nhng cha phải là
hình thức chính thức. Chính vì phơng
châm chiến lợc đó, mặc dù chống lại
chủ nghĩa đơn phơng bá quyền, song
Trung Quốc chỉ tỏ thái độ phản đối theo
nguyên tắc quyết không đối đầu để
tránh tiêu hao thực lực quốc gia và

không dồn sức vào những lợi ích không
phải chủ yếu. Bởi vậy, các nhà lãnh đạo
Trung Quốc chủ trơng thực hiện cần
kiên trì nguyên tắc có lợi, có mức độ
trong vấn đề phản đối khuynh hớng
chủ nghĩa đơn phơng và đế quốc mới.
Nguyên tắc có lợi đợc giải thích là chỉ
mức độ về biện pháp chính sách chống
chủ nghĩa đơn phơng phải gắn với lợi
ích quốc gia của Trung Quốc; nguyên tắc
Lê Khơng Thuỳ
Nghiên cứu trung quốc
số 5(84)-2008

32
có mức độ là chỉ những vấn đề không
liên quan trực tiếp và quan trọng đối với
lợi ích đất nớc, những vấn đề liên quan
tới trong và ngoài tổ chức quốc tế, Trung
Quốc không nên là nớc đề xớng
phơng án đa phơng và tuyên bố chung
đa phơng, đối với những vấn đề trong
phạm vi Hội đồng bảo an Liên hợp quốc,
Trung Quốc không tuỳ tiện sử dụng
quyền phủ quyết hoặc không nên vội vã
đi đầu sử dụng quyền phủ quyết, còn đối
với các vấn đề quốc tế quan trọng cần
bày tỏ rõ ràng quan điểm, nên áp dụng
nguyên tắc theo sau. Đây là sự lựa
chọn chính sách một cách thực dụng, lý

giải nguyên nhân khiến các nhà lãnh
đạo Trung Quốc thay đổi chính sách đối
với Mỹ.
Tuy nhiên, Trung Quốc cho rằng,
những chính sách, động thái bao vây,
kiềm chế của Mỹ đối với Trung Quốc
trong thời gian qua đã gây nên tình
trạng căng thẳng, làm tổn hại đến mối
quan hệ song phơng. Vì vậy, bên cạnh
việc tăng cờng hợp tác vì lợi ích chung
của hai nớc, Trung Quốc cũng có những
chiến lợc đối phó hợp lý để có thể vừa
duy trì, phát triển quan hệ với Mỹ, vừa
phá đợc thế bao vây, kiềm chế của Mỹ.
Trên thực tế, Trung Quốc có chính
sách vừa mềm dẻo vừa cứng rắn đối với
Mỹ. Có thể thấy rõ đợc chính sách này
trong quan hệ song phơng, qua việc
điều chỉnh tỷ giá đồng NDT. Sự chênh
lệch về tỷ giá giữa đồng NDT và đồng
USD đã gây nên tình trạng thâm hụt
thơng mại của Mỹ. Mỹ gây sức ép buộc
Trung Quốc phải tăng tỷ giá đồng NDT.
Trung Quốc đã có hành động làm giảm
căng thẳng quan hệ hai nớc khi quyết
định điều chỉnh tỷ giá đồng NDT lên
2,1%, trong khi phía Mỹ yêu cầu nâng
giá lên 40%. Bởi vì, Trung Quốc cho rằng
việc điều chỉnh tỷ giá đồng NDT chịu sự
tác động của môi trờng kinh tế trong

nớc và vì thế việc điều chỉnh phải phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Trong các vấn đề quốc tế nh vấn đề
hạt nhân của Iran, Bắc Triều Tiên,
Trung Quốc đã tích cực hợp tác với Mỹ
và cộng đồng quốc tế nỗ lực thực hiện
việc phi hạt nhân hoá ở hai quốc gia này,
nhng đồng thời cũng tỏ thái độ kiên
quyết phản đối Mỹ sử dụng biện pháp
quân sự để giải quyết vấn đề, gây mất ổn
định an ninh trong khu vực và thế giới.
Trung Quốc cho rằng, để phá thế bao
vây về ngoại giao cũng nh quân sự của
Mỹ, trong chiến lợc đối ngoại chung,
Trung Quốc chủ trơng thực hiện đờng
lối đối ngoại đa phơng và tăng cờng
hợp tác với các nớc, khu vực trên thế
giới.
Trong việc thực thi đờng lối chiến
lợc này, Trung Quốc coi trọng việc tăng
cờng quan hệ trớc hết với các nớc
láng giềng. Về mặt chủ trơng, Chính
phủ Trung Quốc tuyên bố kiên trì
phơng châm hữu nghị coi láng giềng là
bạn và chính sách láng giềng hữu nghị,
láng giềng an ninh và láng giềng giàu có.
Trung Quốc đã phát huy vai trò của
mình trong các cơ chế hợp tác châu á
nh ASEAN - Trung Quốc + Nhật Bản +
Hàn Quốc, Tổ chức hợp tác Thợng Hải,

Diễn đàn an ninh khu vực ASEAN. Các
nhà lãnh đạo cao cấp của Trung Quốc
(Chủ tịch Hồ Cẩm Đào, Thủ tớng Ôn
Chính sách của Mỹ
Nghiên cứu Trung Quốc
số 5(84-2008)

33
Gia Bảo) đã thực hiện hàng loạt các
chuyến viếng thăm tới các nớc láng
giềng Đông Nam á nh Brunây,
Indonesia, Banglades, Xri Lanca (chỉ
trong tháng 4 - 2005). Quan hệ giữa
Trung Quốc và các nớc trong khu vực
ngày càng đợc phát triển tốt đẹp.
Nhằm mục đích ổn định tình hình
Bắc Triều Tiên và giúp đỡ quốc gia này,
trong chuyến thăm tới Bình Nhỡng,
Chủ tịch Hồ Cẩm Đào đã hứa viện trợ 2
tỷ USD. Thêm vào đó, với sự giúp đỡ của
Trung Quốc, quan hệ Nam - Bắc Triều
có phần hoà dịu hơn, củng cố quan hệ
Trung Quốc - hai miền Triều Tiên, giảm
bớt tình hình căng thẳng ở Đông Bắc á.
Thông qua quan hệ kinh tế, Trung
Quốc cũng mở rộng quan hệ ngoại giao
với các nớc châu Phi, tìm kiếm những
cơ hội làm ăn mới, đặc biệt là nguồn
năng lợng, giảm sự phụ thuộc vào
Trung Đông, tránh đối đầu với Mỹ ở khu

vực này. Cuối năm 2006, Chủ tịch Hồ
Cầm Đào đã tới thăm 8 nớc châu Phi,
dấy lên cơn lốc châu Phi trong d luận
Trung Quốc và đa quan hệ Trung Quốc
- châu Phi bớc vào giai đoạn mới. Chủ
trơng của Trung Quốc ở châu lục này là
hợp tác khai thác năng lợng trên cơ sở
cùng có lợi. Để đạt đợc mục tiêu của
mình, Bắc Kinh cũng nỗ lực tham gia
hoà giải mâu thuẫn dân tộc tại đây và
viện trợ cho các nớc châu Phi.
Ngoài ra, Trung Quốc cũng tăng
cờng quan hệ với các nớc Arập, thành
lập Diễn đàn hợp tác Trung Quốc - Arập.
Không những thế, Trung Quốc còn vơn
ra cả Mỹ - La tinh, sân sau của Mỹ.
Trung Quốc cũng thành lập Diễn đàn
hợp tác Trung Quốc - Mỹ La tinh, thúc
đẩy quan hệ với các nớc ở đây.
Quan hệ trong Tổ chức hợp tác
Thợng Hải đã đợc củng cố chặt chẽ
hơn trớc những động thái của Mỹ ở khu
vực này. Dới áp lực của Trung Quốc và
Nga, các nớc thành viên của Tổ chức
hợp tác Thợng Hải cuối cùng cũng đa
ra đợc quyết định yêu cầu quân đội
nớc ngoài (Mỹ) phải rút khỏi căn cứ
quân sự ở các nớc này, đẩy ảnh hởng
của Mỹ ra khỏi khu vực.
Bên cạnh những nỗ lực trên, Trung

Quốc cũng không quên tập trung phát
triển quan hệ với châu Âu, đồng minh
truyền thống của Mỹ. Kết quả rõ rệt
nhất trong mối quan hệ này đó là việc
EU dỡ bỏ lệnh cấm vận vũ khí đối với
Trung Quốc từ hơn 16 năm nay trớc sự
phản đối của Mỹ.
Đó là những nỗ lực ngoại giao đa
chiều nhằm xây dựng thế đứng vơn lên
cho Trung Quốc.
Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng thực
hiện một số biện pháp khác nhằm phá
thế bao vây quân sự của Mỹ. Mọi hoạt
động hải quân của nớc này thời gian
qua, kể cả tàu nổi, tàu chìm, tàu khảo
sát khoa học đều nằm trong kế hoạch
mang tính chiến lợc nhằm phá vỡ tuyến
phòng thủ Chuỗi đảo phòng ngự thứ
nhất của Mỹ và Nhật Bản. Trung Quốc
cũng tăng cờng hiện diện quân sự ở
những nơi là thế mạnh của Mỹ: khu vực
Đông Bắc (nơi có hạm đội 7 của Mỹ
chiếm đóng tại đây) và khu vực Đông
Lê Khơng Thuỳ
Nghiên cứu trung quốc
số 5(84)-2008

34
Nam á. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng
tăng cờng hợp tác với các nớc thuộc Tổ

chức hợp tác Thợng Hải, đặc biệt là về
quân sự.
Trung Quốc cũng tăng cờng hợp tác
quân sự với Nga. Từ ngày 30/6 đến 3-7-
2005, Chủ tịch Trung Quốc Hồ Cẩm Đào
đã đến thăm Nga và thu đợc nhiều kết
quả quan trọng. Hai nớc ký Tuyên bố
chung Trung - Nga về trật tự thế giới
trong thế kỷ XXI. Hai nớc cũng có tập
trận chung quân sự vào đầu tháng
8/2005. Theo giới quan sát, về danh
nghĩa đây là cuộc tập trận coi tấn công
khủng bố là mục tiêu, nhng những biểu
hiện của nó thì vợt ra ngoài mục tiêu
chống khủng bố. Cuộc tập trận nhằm đối
phó với sự bao vây của Mỹ xung quanh
hai nớc và nằm trong chiến lợc chống
bao vây của Bắc Kinh.
Nhằm mục tiêu thúc đẩy thống nhất
đất nớc bằng con đờng hoà bình, cùng
với các nỗ lực ngoại giao, Trung Quốc
cũng tăng cờng phát triển kinh tế với
Đài Loan. Năm 2004, kim ngạch thơng
mại hai chiều đạt 105,8 tỷ USD trong
tổng số 665,03 tỷ USD kim ngạch
thơng mại với châu á.
Nh vậy, có thể nói, Trung Quốc đã
tạo ra thế đối chọi lại toàn diện đối với
Mỹ từ kinh tế, ngoại giao, quân sự,
Những nỗ lực ngoại giao của Trung Quốc

không chỉ giúp mở rộng quan hệ đối
ngoại của quốc gia này, tăng cờng cơ
hội hợp tác mà còn phần nào phá đợc
thế bao vây của Mỹ, tăng thế trỗi dậy
của nớc này.
3. Tác động của quan hệ Mỹ -
Trung Quốc đối với thế giới, khu
vực Đông Nam á và Việt Nam
Chính sách của Mỹ đối với Trung
Quốc và quan hệ Mỹ - Trung Quốc, đặc
biệt là tính không ổn định trong quan hệ
Mỹ - Trung kể từ sau sự kiện 11/9 đã có
tác động sâu sắc đối với thế giới, khu vực
Đông Nam á và Việt Nam. Quan hệ giữa
hai nớc lớn này tốt lên hay xấu đi cũng
sẽ gây ra những tác động tích cực hay
tiêu cực với thế giới, khu vực và Việt
Nam. Để có thể thấy rõ hơn các xu
hớng tác động của mối quan hệ này,
chúng tôi sẽ đa ra hai tình huống đó là
khi quan hệ Mỹ - Trung tốt lên và khi
quan hệ này xấu đi để xem xét liệu nó sẽ
có tác động nh thế nào đối với khu vực
và Việt Nam?
Tác động tích cực:
- Chính sách tiếp xúc, tăng cờng
hợp tác của Mỹ đối với Trung Quốc làm
cho quan hệ hai bên phát triển mang lại
nhiều tác động tích cực:
- Mỹ đã tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác

của Trung Quốc trong lĩnh vực an ninh
phi truyền thống xuất phát từ những lợi
ích chung trong vấn đề này. Sự hợp tác
giữa Mỹ - Trung Quốc đã góp phần vào
sự ổn định và hoà bình ở khu vực và thế
giới. Hai nớc cùng tham gia chống
khủng bố, làm giảm nguy cơ đe dọa của
chủ nghĩa khủng bố đối với an ninh thế
giới. Ngoài ra, sự hợp tác trong các vấn
đề an ninh phi truyền thống khác nh
việc chống phổ biến vũ khí hạt nhân,
ngăn chặn dịch bệnh, phòng chống các
thảm hoạ thiên nhiên, cũng đã góp
phần vào sự ổn định của tình hình quốc
Chính sách của Mỹ
Nghiên cứu Trung Quốc
số 5(84-2008)

35
tế và khu vực, giúp các quốc gia khác có
cơ hội và giải pháp để giảm thiểu tác
động của những vấn đề này (dịch bệnh,
thiên tai,) cùng nhau giải quyết những
vấn đề toàn cầu.
- Việc Mỹ coi trọng và tăng cờng
phát triển kinh tế với Trung Quốc cũng
nh sự phát triển nhanh chóng trong
quan hệ giữa hai nớc đã tác động tích
cực đến sự tăng trởng chung của nền
kinh tế toàn cầu cũng nh của khu vực

châu á - TBD. Mỹ và Trung Quốc đều là
những nền kinh tế lớn trong Diễn đàn
hợp tác kinh tế châu á - TBD (APEC).
Sự hợp tác kinh tế giữa hai nớc đã giúp
cho mức tăng trởng của khu vực lên
cao. Quan hệ Trung - Mỹ tốt đẹp còn tạo
điều kiện thúc đẩy liên kết kinh tế Đông
á với mô hình ASEAN + 3 phát triển
nhanh chóng. Đặc biệt, quan hệ Mỹ -
ASEAN, Trung Quốc - ASEAN có điều
kiện phát triển, tức là ASEAN có thể
tranh thủ đợc cả Mỹ và Trung Quốc
trong sự liên kết khu vực, tạo động lực
và nền tảng cho các nền kinh tế khác
trong khu vực. Các nớc trong khu vực
có thể đồng thời phát triển quan hệ hợp
tác với cả hai đối tác có thị trờng rộng
lớn, sức tiêu thụ cao cũng nh tiềm lực
kinh tế mạnh nh Mỹ và Trung Quốc.
Tác động tiêu cực: Bên cạnh những
yếu tố tích cực kể trên, các nớc trong
khu vực cũng gặp phải những trở ngại
lớn, nhất là khi chính sách kiềm chế của
Mỹ thắng thế hay là lúc quan hệ Trung -
Mỹ xấu đi.
- Trong lĩnh vực kinh tế, nó sẽ phá vỡ
mối quan hệ kinh tế, thơng mại Mỹ -
Trung Quốc. Trung Quốc mất đi nguồn
vốn đầu t nớc ngoài cao nhất thế giới.
Các doanh nghiệp từ Mỹ và các nớc

châu Âu với lợng vốn dồi dào, khoa học -
kỹ thuật - công nghệ cao sẽ không còn đổ
vào tạo ra sự suy yếu kỹ thuật của Trung
Quốc. Ngợc lại, về phía Mỹ, các doanh
nghiệp Mỹ cũng sẽ mất đi thị trờng rộng
lớn ở Trung Quốc, gây ảnh hởng đến các
nhà đầu t Mỹ ở Trung Quốc và những
ngời tiêu dùng Mỹ sẽ không còn đợc
hởng giá rẻ của hàng hóa Trung Quốc.
- Trong lĩnh vực an ninh - quân sự,
chính sách tăng cờng kiềm chế của Mỹ
đối với Trung Quốc có tác động không
nhỏ tới an ninh khu vực. Từ hơn nửa thế
kỷ qua, đồng minh Mỹ - Nhật và vấn đề
Đài Loan trở thành một vấn đề nhạy
cảm, căng thẳng và điểm nóng, tiềm ẩn
xung đột của khu vực. Quan hệ Mỹ -
Trung lên xuống thất thờng cũng một
phần quan trọng là do chính sách của
Mỹ trong vấn đề này. Đài Loan là con
bài để Mỹ kiềm chế Trung Quốc nên
vấn đề này sẽ tiếp tục gây lo ngại cho các
nớc cũng nh tình hình an ninh khu
vực.
- Quan hệ Mỹ - Trung căng thẳng
cũng sẽ gây bất lợi cho sự liên kết kinh
tế Đông á đang đợc hình thành mà tiêu
biểu là hợp tác ASEAN + 3 (ASEAN +
Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc) bởi
vì Nhật Bản và Hàn Quốc là hai đồng

minh của Mỹ nên khi giữa hai nớc xảy
ra xung đột thì các nớc này nhất định
sẽ đứng về phía Mỹ. Điều tơng tự cũng
sẽ xảy ra đối với sự cố kết của ASEAN vì
trong nội bộ ASEAN cũng sẽ bị chia rẽ vì
có hai nớc đợc Bush coi là 2 đồng
Lê Khơng Thuỳ
Nghiên cứu trung quốc
số 5(84)-2008

36
minh ngoài NATO của Mỹ là Philippines
và Thái Lan. Nh vậy, một khi quan hệ
Mỹ - Trung căng thẳng hoặc dẫn đến
xung đột thì không những sẽ phá vỡ xu
thế liên kết kinh tế Đông á đang đợc
hình thành mà còn gây nên tình trạng
mất ổn định nghiêm trọng trong khu vực
Đông á nói chung và Đông Nam á nói
riêng.
- Trong sự điều chỉnh chiến lợc quân
sự toàn cầu, trọng điểm bố trí quân sự
của Mỹ chuyển sang khu vực châu á -
TBD, tăng cờng sự hiện diện quân sự ở
khu vực và bao vây, kiềm chế Trung
Quốc. Điều này một mặt, khiến cho các
nớc lo ngại bị lôi kéo vào mâu thuẫn
Mỹ - Trung, lo ngại trở thành nớc
đệm hay con bài trong chính sách của
hai nớc với nhau. Với vị trí địa chiến

lợc quan trọng và hết sức nhạy cảm của
Đông Nam á, các nớc trong khu vực dễ
bị lôi kéo, lợi dụng để bao vây nớc còn
lại. Mặt khác, sự điều chỉnh trong chiến
lợc quân sự của Mỹ, việc hiện đại hóa
quân đội Trung Quốc, cũng nh quan hệ
an ninh - quân sự giữa Mỹ và Trung
Quốc khiến cho tình hình chiến lợc và
chính sách an ninh - chính trị của các
nớc khu vực có những thay đổi. Việc
tăng cờng sự có mặt của Mỹ, lôi kéo
đồng minh ở các khu vực làm căng thẳng
thêm trong quan hệ Trung - Mỹ và an
ninh trở nên bất ổn, tình hình khó dự
đoán. Trong tình hình đó, các nớc tăng
cờng vũ trang cho mình. Điều này sẽ tạo
ra một cuộc chạy đua vũ trang ngầm, gia
tăng nhân tố bất ổn, khó lờng trong khu
vực.
Đối với Đông Nam á: Bên cạnh những
tác động chung đối với thế giới và khu
vực châu á - TBD, chính sách của Mỹ
đối với Trung Quốc cũng có những tác
động lớn tới Đông Nam á, là khu vực có
vị trí địa chiến lợc rất quan trọng nên
đây là địa bàn cạnh tranh ảnh hởng
ngày càng tăng giữa Mỹ và Trung Quốc.
Vì vậy, chính sách của Mỹ với Trung
Quốc tác động đối với khu vực mang cả
hai yếu tố: tích cực và tiêu cực.

- Trong lĩnh vực kinh tế, sự hợp tác
giữa các nớc Đông Nam á với hai nền
kinh tế lớn Mỹ và Trung Quốc góp phần
thúc đẩy nền kinh tế khu vực phát triển.
Cả hai nớc do muốn giành ảnh hởng
nên đã dùng thơng mại, đầu t, làm
phơng tiện lôi kéo các nớc theo mình.
Nên các nớc Đông Nam á có cơ hội
tranh thủ vốn, kỹ thuật, của hai nớc
để phát triển.
Nhng mặt khác, mối quan hệ giữa
Mỹ và Trung Quốc với các nớc trong
khu vực cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa
hai nớc. Trung Quốc đã đi trớc Mỹ,
Nhật trong việc thiết lập khu vực mậu
dịch tự do Trung Quốc - ASEAN, tăng
thế cạnh tranh Mỹ - Nhật - Trung trong
khu vực. Còn Mỹ lại tích cực thúc đẩy
quan hệ kinh tế - thơng mại bằng các
hiệp định mậu dịch tự do song phơng.
Điều này cũng gây khó xử cho các nớc
ASEAN, buộc các nớc này phải có chính
sách phù hợp để có thể cân bằng đợc lợi
ích của các nớc, đảm bảo sự ổn định và
phát triển chung của khu vực.
- Về mặt quân sự, do cả hai nớc đều
phải tăng cờng sức mạnh quân sự, Mỹ
thực hiện chính sách bao vây đối với
Trung Quốc, còn Trung Quốc thì đối lại
bằng chiến lợc phá thế bao vây của

Mỹ nên một số nớc có thể tranh thủ
viện trợ quân sự, kỹ thuật quân sự của
Chính sách của Mỹ
Nghiên cứu Trung Quốc
số 5(84-2008)

37
cả hai nớc, nh Philipinnes và
Indonesia đều tranh thủ sự trợ giúp của
hai nớc để hiện đại hoá quân sự. Tuy
nhiên, mâu thuẫn trong an ninh - quân
sự giữa Mỹ và Trung Quốc cũng tiềm ẩn
những nguy cơ xung đột: vấn đề Đài
Loan, có thể gây mất ổn định trong
khu vực, gây chia rẽ trong ASEAN nh
đã nói ở trên.
Đối với Việt Nam: Việt Nam là một
nớc Đông Nam á nên cũng chịu sự tác
động trong chính sách của Mỹ đối với
Trung Quốc.
Sau Chiến tranh lạnh, quan hệ giữa
Việt Nam với Trung Quốc và Mỹ ngày
càng đợc cải thiện đáng kể. Cả hai nớc
đều tăng cờng hợp tác, lôi kéo Việt
Nam nên Việt Nam có cơ hội để phát
triển kinh tế - xã hội, tận dụng những lợi
thế do hai nớc mang lại.
Đối với Mỹ, Mỹ nhận thấy, vị thế của
Việt Nam trong khu vực và thế giới ngày
càng đợc nâng cao. Vì vậy, Mỹ tiến

hành chiến lợc ngoại giao thân thiện:
mở rộng hợp tác, giao lu kinh tế, văn
hoá, khoa học, Quan hệ hai nớc vì thế
đợc thúc đẩy, đặc biệt là quan hệ kinh
tế. Hoa Kỳ đã trở thành một trong
những đối tác thơng mại hàng đầu của
Việt Nam với kim ngạch thơng mại hai
chiều từ 1,5 tỉ USD năm 2001 lên 9,7 tỉ
USD năm 2006. Hoa Kỳ là thị trờng
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và là
quốc gia đứng thứ t về các hoạt động
đầu t tại Việt Nam.
(4)

Trong khi đó, quan hệ giữa Trung
Quốc và Việt Nam cũng không ngừng
đợc mở rộng. Hai nớc tăng cờng giao
lu hợp tác văn hóa, giáo dục, Trong
lĩnh vực kinh tế, Trung Quốc trở thành
đối tác thơng mại số 1 của Việt Nam.
Trung Quốc đã cùng ký kết các Hiệp
định về việc phân định và cắm mốc biên
giới, cùng một số nớc ASEAN ký
Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở
Biển Đông.
Tuy nhiên, sự hiện diện quân sự của
Mỹ ở Đông Nam á đợc Trung Quốc coi
là gia tăng sự kiềm chế với Trung Quốc,
đã gây lo ngại cho nhiều nớc trong khu
vực nói chung và Việt Nam nói riêng. Là

một nớc láng giềng của Trung Quốc,
nằm giữa Trung Quốc và các nớc đồng
minh của Mỹ đã đa Việt Nam vào một
vị thế nhạy cảm, có thể trở thành nơi
tranh chấp ảnh hởng giữa Mỹ và Trung
Quốc. Sự lôi kéo khiến cho Việt Nam bị
rơi vào tình thế khó xử và tình hình
chính trị - kinh tế - xã hội Việt Nam
cũng trở nên phức tạp và mục tiêu phấn
đấu xây dựng một nớc Việt Nam dân
giàu nớc mạnh xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh cũng gặp nhiều trở ngại.
Tóm lại, từ việc phân tích chính sách
của Mỹ đối với Trung Quốc và những tác
động nói trên, có thể dự báo là mặt hợp
tác sẽ chiếm vị trí chủ đạo trong tính hai
mặt vừa hợp tác vừa kiềm chế của quan
hệ Mỹ - Trung trong vài chục năm tới,
bởi vì, xu thế toàn cầu hóa kinh tế khiến
cho sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc
ngày càng lớn, nhất là giữa Mỹ và Trung
Quốc, hai nền kinh tế lớn ngày càng tùy
thuộc vào nhau ở mức độ ngày càng cao
hơn. Không những thế, nếu quan hệ giữa
Mỹ và Trung Quốc xấu đi hoặc đi đến
xung đột sẽ phá vỡ các mối quan hệ vốn
Lê Khơng Thuỳ
Nghiên cứu trung quốc
số 5(84)-2008


38
có ở vòng cung Đông á, vì hai nớc này
giữ vai trò có tính quyết định tới sự ổn
định và phát triển của nó. Nh vậy,
không chỉ hai nớc Mỹ, Trung Quốc bị
ảnh hởng, mà còn gây ảnh hởng cho
một vòng cung - với số dân gần 2 tỷ
ngời. Đây cũng chính là lý do giải thích
vì sao quan hệ Mỹ - Trung Quốc trải qua
nhiều thăng trầm, song đến một mức
nào đó sẽ lại đợc điều hòa trở lại chứ
không bị đẩy đến xung đột. Điều này thể
hiện rõ trong tuyên bố mới đây tại cuộc
họp báo ngày 7-3-2007, Bộ trởng Quốc
phòng Mỹ Robert Gates đã tuyên bố rõ
rằng, ông không coi Trung Quốc là một
địch thủ chiến lợc của Mỹ và việc can
dự với Trung Quốc trong nhiều lĩnh vực
là rất quan trọng.
(5)
Còn Tớng Pace thì
nhận xét rằng cả Mỹ và Trung Quốc đều
mạnh về quân sự, nhng không bên nào
muốn gây chiến với nhau.
(6)

Việt Nam đang thực hiện chính sách
đối ngoại đa phơng hóa đa dạng hóa
quan hệ và muốn làm bạn với tất cả các
nớc trên thế giới, điều hết sức quan

trọng là cần phải phát triển quan hệ tốt
đẹp với cả Mỹ và Trung Quốc là hai nớc
lớn có ảnh hởng to lớn trong khu vực và
trên thế giới. Việt Nam mong muốn hai
nớc duy trì mối quan hệ ổn định, đóng
góp tích cực vào xu thế hoà bình, hợp tác
và phát triển ở khu vực. Tuy nhiên,
những tác động trên đòi hỏi Việt Nam
phải hết sức cẩn trọng và linh hoạt trong
quan hệ với hai nớc, đảm bảo đợc mục
tiêu phát triển của Việt Nam và cân
bằng lợi ích hai nớc Mỹ - Trung./.
Chú thích
* Bài Tham luận Hội nghị ba bên Mỹ
Trung Việt ngày 15-11-2007
1. Nguyễn Xuân Sơn, Nguyễn Văn Du,
(2006): Chiến lợc đối ngoại của các nớc lớn
trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.9.
2. Xu hớng điều chỉnh chiến lợc của
chính quyền Bush đối với Trung Quốc.
TTXVN, TLTKĐB, 2006, Tr1-9,
3. AFP (Bắc kinh 6-11). Robert Gates: Mỹ
kiên quyết phản đối Đài Loan độc lập.
TTKTG-TTXVN ngày 7-11-2007.
4. Michael W. Marine. Từ thù thành bạn
Tăng cờng sự tham gia của Hoa Kỳ tại Việt
Nam. Phát biểu tại Chicago Club 81 East Van
Buren Street. 17h30, 27 tháng 3, 2007
5. Quan hệ Trung - Mỹ trong lĩnh vực quân

sự. TKĐB 21-6-2007. TTXVN.
6. Quan hệ Trung-Mỹ trong lĩnh vực quân
sự. TKĐB 21-6-2007. TTXVN.






TàI LIệU THAM KHảO

1. Statement of Secretary of State Colin
L. Powell for the confirmation hearing off
the U.S. senate committee on foreign
relations January 17, 2001
2. G.W. Bush. Chiến lợc an ninh quốc
gia mới của Mỹ - 20-1-2002
3. Kerry Dumbaugh. Quan hệ Trung -
Mỹ. Ban đối ngoại, quốc phòng và thơng
mại. Báo cáo nghiên cứu phục vụ quốc hội
15-9-2003.
4. Herry R. Nau. Alliance or Security
Community in Asia: Which way is Bush
Heading? Wilson International Center.
Reference Update May 2003, Article 13.
Chính sách của Mỹ
Nghiên cứu Trung Quốc
số 5(84-2008)

39

pp.131-141. Source: The Public Affairs Section
United States Embassy Hanoi.
5. Lê Khơng Thùy: Chính sách đối ngoại
và quan hệ quốc tế của Chính quyền G.W.
Bush. Trong cuốn sách: Nguyễn Thiết Sơn.
(2002), Nớc Mỹ năm đầu thế kỷ XXI.(2002).
- Trung tâm NC Bắc Mỹ - NXB. Khoa học xã
hội - Hà Nội - 2002.
6. Randall B. Ripley và James M.Lindsay:
Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ sau Chiến
tranh lạnh. NXB. Chính trị quốc gia, Nà nội-
2002.
7. James A. Kelly (Former Assistant
Secretary of State, Counselor to the Pacific
Forum and Senior Adviser to CSIS)
Commentary (March 10, 2005).
8. Robert Zoellick. U.S. Wants Deeper
Cooperation with China, States Zoellick
Says. Meeting with Chinese Officials,
initiates Strategy Dialogue, 03 August 2005.
9. Ralph A. Cossa. 2006 National Security
Strategy: Its All About Democracy. Pacific
Forum CSIS. Commentary, March 29, 2006
10. Daniel Twining. Americas Grand
Design in Asia. The Washington Quaterly.
Summer 2007. pp.79-94.
11. Joseph S. Nye. The Future of U.S
China Relations. Commetary March 17,
2006. Pacific Forum CSIS.
12. Robert Sutter. Why Rising China

Cant Dominate Asia. Commetary
September 11, 2006. Pacific Forum CSIS.
13. Evelyn Goh. Understanding Hedging
in Asia - Pacific Security. Commetary
September 1, 2006. Pacific Forum CSIS.
14. AFP (Beijing 6/11). Robert Gates:
Americas Strong Opposition to Taiwan
Independence. TTKTG - Vietnam News
Agency, 7-11-2007.
15. Nguyen Xuan Son, Nguyen Van Du.
(2006), Foreign strategies of great countries
in the first two decades of the 19th century,
p.9, National Politics Publishing House,
Hanoi.
16. Bush's administration's tendency to
adjust its policy on China. Vietnam News
Agency, 2006 TKĐB.
17. Michael W. Marine. Từ thù thành bạn
Tăng cờng sự tham gia của Hoa Kỳ tại Việt
Nam. Phát biểu tại Chicago Club 81 East
Van Buren Street. 17h30, 27 tháng 3, 2007.
18. Quan hệ Trung - Mỹ trong lĩnh vực
quân sự. TKĐB, ngày 21-6-2007
19. Lê Khơng Thùy: Chiến lợc an ninh
Quốc gia mới của chính quyền G.W. Bush.
Trong sách: Vũ Đăng Hinh. (2004), Nớc Mỹ:
Những vấn đề, sự kiện và tác động. (co-
authors), Nhà xuất bản Khoa học Xã hội,
Hanoi, pp. 179-215.
20. America and Asia in a Changing

World. Hearing before the Subcommittee on
Asia and Pacific of the Committee on
International Relations House of
Representatives. 109
th
Congress, second
session, Sep. 2006.
21. Thomas J. Christensen. U.S. Relations
with the Peoples Republic of China. Statement
before the House Committee on Foreign Affairs,
Subcommittee on Asia, the Pacific and the
Global Environment. Washington DC, March
27, 2007.
22. Stephen Bosworth. U.S. Interests in a
changing Asia. Commetary September 8, 2006.
Pacific Forum CSIS.
23. Bonnie Glaser. Sino-U.S.: drawing
lessons from 2005. Commetary February 3,
2006. Pacific Forum CSIS.
24. Michael T. Klare. Not Terrorism China
drives up US Military Spending. Commetary
April 7, 2006. Pacific Forum CSIS.
25. Frank Ching. U.S. and China: The
Great Thaw. Commetary October 26, 2006.
Pacific Forum CSIS.

×