Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

219 Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả sản Xuất kinh doanh của xí nghiệp sản Xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hưng - Nam Định (80tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.65 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Cơ chế thị trờng là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh
có lÃi buộc doanh nghiệp phải tự tìm nguồn vốn để sản xuất và nơi tiêu thụ
hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán với nhiệm vụ là ghi chép
tính toán bằng con số phản ánh biến động của tài sản và nguồn vốn đà trở
thành công cụ quan trọng kế toán đợc sử dụng nh là một công cụ quan trọng
kế toán đợc sử dụng nh là một công cụ sắc bén có hiệu lực nhất phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán thành phẩm và teieu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một trong những phần hành chủ yếu
trong doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả của khâu sản xuất thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm không tách rời mà gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Những năm gần đây với sự đổi mới kinh tế của đất nớc các ngành sản
xuất cũng không ngừng phát triển. Đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp sản xuất, việc mà doanh nghiệp sản xuất ra gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt từ mọi phía. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng, đợc thị trờng
chấp nhận về mẫu mà sản phẩm điều này đợc doanh nghiệp đặc biệt quan tâm
làm thế nào để tăng khối lợng sản phẩm lựa chọn thị trờng tiêu thụ. Trong bối
cảnh đó xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hng tỉnh Nam Nam định
đà và đang theo cùng sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện công tác quản lí đÃ
sản xuất kịp thời thu nhập về tiêu thụ thành phẩm hàng hoá, lao vụ bù đắp chi
phí ra một phần có tích luỹ và bù đắp đảm bảo quá trình phát triển của xí
nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế, đợc tiếp cận với công tác kế táon của
xí nghiệp với kiến thức đà thu nhận đợc từ các thầy cô ở trờng và ở phòng kế
toán trong xí nghiệp nên em đà chọn đề tài "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh" của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng Nghĩa Hng - Nam Định


Luận văn tốt nghiệp


Đề tài trình bày 3 phần:
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất
Phần thứ hai: Thực trạng kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hng Nam Định.
Phần thứ ba: Nhận xét chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở xí
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nghĩa Hng - Nam Định.


Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất
A. Sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của thành phầm tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

I. Thành phẩm và yâu cầu quản lý
1. Khái niệm, đặc điểm.
Thành phẩm là những sản phẩm đà đợc gia công chế biến xong, đà qua
kiểm tra kĩ thuật đợc xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng qui định.
Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, chế tạo ra nó, có thể là
thành phẩm có thể cha phải là thành phẩm.
Khi nói đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn
với qui trình sản xuất chế tạo ra nó về một phơng tiện nhất đinh.
Thành phẩm nào cũng thể hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng: Cái,
chiếc. Chất lợng thành phẩm đợc xác định víi tØ lƯ % tèt, xÊu hay phÈm chÊt,
xt kho hoặc giá vốn thành phẩm đem đi tiêu thụ.
2. Yêu cầu quản lý
Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan đến từng khách hàng khác nhau, từng

phơng thức bán hàng từng thể thức thanh toán và từng loại thành phẩm hàng
hoá nhất định. Bởi vậy quá trình quản lý bám sát yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá
trình Nhập - Xuất - Tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị
thanh toán, từng khách hàng và từng loại thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ, đôn
đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời vốn.
- Tính toán xác định đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nớc theo chế độ qui định.
Tuy nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào chế tạo ra một loại sản phẩm
không chỉ dùng cho chính bản thân doanh nghiệp mà phải tiêu thụ nó bởi vậy
quá trình vận động thành phẩm luôn gắn liền quá trình tiêu thụ thành phẩm.


Luận văn tốt nghiệp
II. Tiêu thụ và yêu cầu quản lý
1. Khái niệm, đặc điểm.
Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ để khẳng định sự tồn tại và hoạt động của mình thì điều quan
trọng trớc tiên là phải tiêu thụ đợc sản phẩm.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm của hàng hoá thông qua
quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh nghiệp chuyển nhợng cho ngời
mua một lợng sản phẩm hàng hoá nhất định đồng thêi thu vỊ tõ ngêi mua mét
sè tiỊn t¬ng øng với giá trị hàng hoá đó theo giá cả thoả thuận.
Một số vấn đề tiêu thụ coi nh hoàn thành khi:
+ Giao hàng cho ngời mua.
+ Ngời mua đà trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và
luôn chuyển vốn nên có thể nói tiêu thụ là yêu cầu khách quan.
Việc tăng nhanh quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vßng quay vèn lu déng,
tiÕt kiƯm cho doanh nghiƯp tránh sử dụng nguồn vốn ít hiệu quả đảm bảo cho
thu hồi vốn nhanh để thực hiện tái sản xuất giảm đơn và tái sản xuất mở rộng.

Đồng thời đây là khoản tiền để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên.
2. Yêu cầu quản lý:
Trong điều kiện hiện nay thì mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát
triển mạnh mẽ, thì việc tiêu thụ thành phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp có
thể tạô ra uy tín sức mạnh của nớc ta trên thị trờng quốc tế góp phần tạo lên sự
cân đối trong cán cân thị trờng quốc tế. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần
phải quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ thành phẩm, quản lý quá trình tiêu thụ
là quản lý về kế hoạch và mức độ hoàn chỉnh, kế hoạch về số lợng, chủng loại
mặt hàng. Cụ thể:
- Phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức tiêu thụ từng thể thức
thanh toán, từng khách hàng và từng thành phẩm hàng hoá tiêu thụ.
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn.


Luận văn tốt nghiệp
- Tính toán, xác định đúng từng loại hoạt động doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ vốn Nhà nớc theo nghĩa vụ qui định.
III. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
và xác định kết quả.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả là một công đoạn kế
toán không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó là yếu tố quyết định,
tạo cho doanh nghiệp có khả năng tài chính, thị trờng, định hớng kinh doanh
để thực hiện liên tục các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Nó quyết định đến lÃi lỗ
của doanh nghiệp tức là sự; tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp làm tốt công tác tiêu thụ sẽ đợc sử dụng triệt để đồng
vốn tự có, giảm vốn vay, giảm giá thành sản phẩm, tạo ra lợi nhuận cao hơn,
nên có tích luỹ và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
- Đối với nền kinh tế vĩ mô tiêu thụ là cơ sở cho việc điều hoà giữa sản
xuất và tiêu dùng. Góp phần giải quyết mối quan hệ tiền - hàng, tạo ra sự ổn

định cân đối cung cầu, hạn chế lạm phát.
B. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

I. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
Khi nền kinh tế xà hội càng phát triển thì công tác kế toán ngày càng
mở rộng và nâng cao vai trò của kế toán ngày càng đợc khẳng định thông qua
số liệu do kế toán cung cấp. Chủ doanh nghiệp và Nhà nớc nắm đợc mức độ
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó có những kết luận đúng đắn
kịp thời điều chỉnh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn làm đợc điều đó thì kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
sản phẩm, kế hoạch thu mua hàng hoá về số lợng, chất lợng và chủng loại sản
phẩm hàng hoá, tình hình Nhập - Xuất - Tån kho thµnh phÈm.


Luận văn tốt nghiệp
- Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản
phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng. Tình hình thanh toán với khách hàng, với
ngân sách và xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh và giám đốc tình hình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Lập và gửi báo cáo kết qủa kinh doanh đúng chế độ và kịp thời. Cung
cấp số liệu cho việc duyệt quyết toán. Định kì phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua hàng hoá tiêu thụ, kết quả phân phối kết
quả kinh doanh.
II. Kế toán thành phẩm.
1. Yêu cầu kế toán thành phẩm.

Thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ,
phẩm cấp, nhiều thứ hạng. Chúng có yêu cầu quản lý không giống nhau để
thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán, cần thiết phải tổ chức kế toán thành phẩm một
cách khoa học và hợp lý, cần chú ý một số điểm sau:
- Phải tổ chức kế toán theo từng loại, từng thứ, từng đơn vị sản phẩm
xuất theo đúng số lợng và chất lợng của thành phẩm.
- Phải có sự phân công ghi chép kế toán và nhân viên hạch toán phân xởng giữa kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm.
2. Kế toán thành phẩm ở doanh nghiệp
2.1. Phơng pháp tính giá của thành phẩm
2.1.1. Trờng hợp sử dụng giá hạch toán để ghi chép sổ kế toán theo
phơng pháp hệ số giá. Kế toán sử dụng phơng pháp hệ số nh sau:
= x Hệ số giá.
Trong đó:
=

2.1.2. Trờng hợp sử dụng giá thành thực tế để hạch toán có thể dùng
các phơng pháp sau:
2.1.2.1. Phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền.
= x


Luận văn tốt nghiệp
Trong đó
=
2.1.2.2. Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
= x
Trong đó
=
2.1.2.3. Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân từng lần nhập
= x

Trong đó:
=
2.1.2.4. Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh
Phơng pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất kho thành phẩm nào thì lấy
đúng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đó để tính giá trị cũ của thành
phẩm xuất kho.
2.1.2.5. Phơng pháp tính theo giá nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này thành phẩm nào nhËp tríc th× xt tríc, xt hÕt
sè nhËp tríc míi ®Õn sè nhËp sau nhng theo gi¸ thùc tÕ cđa thành phẩm xuất
kho.
2.1.2.6. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này, những thành phẩnm sau cùng sẽ xuất đầu tiền,
khi toính toán giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho thì lấy giá
thành sản xuất thực tế đơn vị của thành phẩm xuất kho theo giả thuyết. Phơng
pháp này chỉ thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Để giám sát tình hình hiện tại và sự biến động của các thành phẩm
trong kho, doanh nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết do vậy hạch toán
chi tiết tình hình xuất - nhập - tồn kho từng loại thành phẩm là rất quan trọng
và cần thiết.
Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện tại kho và phòng kế toán.
Nội dung hạch toán chi tiết từng loại, từng nhóm, thậm chÝ tõng thø thµnh


Luận văn tốt nghiệp
phẩm trên cả 2 phơng diện chỉ tiêu hiện vật và giá trị doanh nghiệp có thể
hạch toán chi tiết nh sau:
* Phơng pháp ghi sổ song song
Chứng từ nhập
Thẻ hoặc sổ

chi tiết

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Kế toán tổng
hợp

Chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Ghi chép giản đơn, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa phòng kế toán và kho còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng, do
vậy hạn chế con ngời không kiểm tra của kế toán.
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Chứng từ xuất

Bảng kê

Sổ đối chiếu luân

chuyển

Kế toán
tổng hợp
Bảng kê xuất

u điểm: Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành
trong tháng.


Luận văn tốt nghiệp
Nhợc điểm: Việc phát hiện sai sót rất khó vì không thể biết trớc, số liệu
có tình hình tăng, giảm của từng loại thành phẩm mà phải xem xÐt sè liƯu thỴ
kho.


Luận văn tốt nghiệp
* Phơng pháp sổ số d.

Chứng từ nhập

Thẻ kho

Phiếu giao nhận
chứng từ

Sổ số dư

Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn khoa

thành phẩm

Kế toán tổng
hợp
Chứng từ xuất

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ưu điểm: đảm bảo số liệu ghi chép đợc chính xác không còn ghi chép
trùng lắp giữa kho và phòng kế toán.
2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Kế toán tổng hợp thành phẩm phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho
theo giá sản xuất thực tế. Do tác động của nhiều nhân tố đến quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho giá thành thực tế của thành phẩm
các thời điểm có thể khác nhau.
2.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các TK chủ yếu
sau:
TK 155 "Thành phẩm" phản ánh hiện có và sự biến động thành phẩm
của doanh nghiệp.
TK 157 "Hàng gửi bán" phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm gửi bán ở
đại lý, ký gửi.
- TK 632 "Hàng gửi bán" dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm
hàng hoá lao vụ dịch vụ xuất ra trong kỳ.
- Và một số TK khác: TK 138, TK 338.


Luận văn tốt nghiệp
2.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm

2.3.2.1. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 338

TK 155

TK138

Phát hiện thừa thành phẩm cha rõ

Phát hiện thiếu thành phẩm cha

nguyên nhân

rõ nguyên nhân

Nhập kho thành phẩm do

Xuất kho thành phẩm

DNSX hoặc thuê gia công

theo giá vốn

TK 154

TK 632

TK 157

Trị giá thực tế
TP xuất đi
Thành phẩm xuất xởng không nhập kho gửi bán
Thành phẩm xuất xởng không nhập kho giao bán

2.3.2.2. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

TK155,157

TK632

Kết chuyển trị giá thành phẩm
tồn kho

TK 631

Thành phẩm hoàn
thành nhập kho

TK911
K/c cuối kỳ giá
vốn hàng bán


Luận văn tốt nghiệp
3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp sản xuất
3.1. Kế toán GTGT và doanh thu

Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt
động bất thờng.
Số thuế GTGT của hàng hoá nhập kho.
Số d Có: phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
Số d Nợ: phản ánh số thuế GTGT đà nộp thừa vào ngân sách nhà nớc.
* Các phơng pháp tính thuế
- Phơng pháp khấu trừ thuế
+ Khi hàng hoá, dịch vụ đợc bán ra xác định thuế GTGT phải nép
= (gi¸ b¸n + phơ thu) x Th st.
+ Doanh nghiệp đợc hởng lợi thuế GTGT đầu vào với điều kiện doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
mặt hàng chịu thuế GTGT.
Nợ: Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911
Có: phản ánh doanh thu bán hàng.
TK không có số d.
TK152 "doanh thu bán hàng nội bộ" phản ánh doanh thu của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty
hạch toán toàn ngành. TK này cấu tạo giống TK511 không có số d cuối kỳ.
3.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu.
Để kế toán khoản làm giảm doanh thu, kế toán sử dụng TK sau TK152
"chiết khấu bán hàng" dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách
hàng về việc thanh toán trớc thời hạn hay một số lý do u đÃi khác.
TK531 "Giảm giá hàng bán" phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của
việc bán hàng trong kỳ.
4. Các phơng thức bán hàng - trình tự kế toán
4.1. Phơng thức bán hµng trùc tiÕp


Luận văn tốt nghiệp

Nội dung: là phơng thức giao hàng cho ngêi mua trùc tiÕp ngay t¹i kho
cđa doanh nghiƯp. Khi doanh nghiƯp giao qun së h÷u cho ngêi mua thì hàng
đó mới coi là tiêu thụ và kế toán phản ánh doanh thu.
Trình tự hạch toán
TK111,112,131

TK511

TK111,112,11

TK521,531,532
(2a)

(3)

(1a)

(1)

TK511
(4)

TK511
(2b)

(1) Tổng số tiền khách hàng thanh toán
(1a) Doanh thu tiêu thụ
(1b) Thuế GTGT
(2a) Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ
(2b) Số thuế phải trả cho khách hàng

(3) Kết chuyển các khoản làm giảm thu trong kỳ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
4.2. Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Nội dung: Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp
đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua
thanh toán hay chấp nhận thanh toán và số hàng đà chuyển giao thì số hàng đó
đợc coi là tiêu thụ và kế toán phản ánh doanh thu.
TK333

TK511,512
(4)

TK111,112,131
(1a)


Luận văn tốt nghiệp

TK3331
(1b)

TK521,531,532

(3)

(5)

TK3331

TK152,153

(3)

TK911
(6)

Ghi chú:
(1) Tổng giá bán (cả thuế VAT)
(1a) Doanh thu tiêu thụ (không có thuế)
(1b) Thuế VAT phải nộp
(2) Thuế VAT đợc khấu trừ khi đem hàng đổi hàng
(3) Doanh thu trực tiếp bằng hàng hoá
(4) Các loại thuế khác
(5) Kết chuyển chi phí bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại
(6) Kết chuyển doanh thu thuần.
4.3. Phơng thức bán hàng đại lý
Nội dung: Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (bên
giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hay chênh lệch tỷ giá.


Luận văn tốt nghiệp
* Trình tự hạch toán
Bên giao đại lý
TK154,155

TK157

(1)

TK632
(2)


TK911
(5)

TK511
(4)

TK111,112
(3)

TK641
TK3331
(1) Xuất hàng gửi bán
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng bán
(3) Phản ánh tổng số tiền bán hàng đại lý ký gửi
(4) Kết chuyển doanh thu, xác định kinh doanh
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Bên nhận đại lý
TK911

TK511
(3)

TK003
Nhận

TK111,112
(1a)

TK331


- Bán
- Trả lại

(1b)
(2)

(1) Phản ánh tổng số tiền khách hàng thanh toán
(1a) Hoa hồng đại lý đợc hởng
(1b) Phải trả cho chủ hàng
(2) Phản ánh tổng số tiền thanh toán với chủ hàng
(3) Kết chuyển doanh thu thuần tại bên nhận đại lý.
4.4. Phơng thức bán hàng trả góp
Nội dung: Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần
theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng đó gọi là tiêu


Luận văn tốt nghiệp
thụ, doanh nghiệp mất quyền sở hữu. Giá bán theo phơng thức này bao giờ
cũng cao hơn giá thông thờng phần chênh lệch đó phản ánh vào TK711.
- Thu nhập hoạt động tài chính, bởi đó là tiền lÃi do khách hàng trả
chậm hoặc trả nhiều lần.
* Trình tự hạch toán
TK911

TK511
(2)

TK111,112
(1a)


(1)

TK333.1
(2)

TK131
(1c)

(1d)

TK711
(1e)

(1) Tổng số tiền khách hàng trả lần đầu
(1a) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không có thuế VAT)
(1b) Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
(1c) Tổng số tiền còn phải thu cđa ngêi mua
(1d) Thu tiỊn ë ngêi mua c¸c kỳ sau
(1e) Lợi tức trả chậm
(2) Kết chuyển doanh thu thuần
III. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp sản xuất
1. Kế toán bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung: chi phí bán hàng là chi phí lu thông và tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm: chi phí nhân
viên, vật liệu, bao bì đóng gói, bảo quản, s¶n phÈm dơng cơ…)
TK sư dơng



Luận văn tốt nghiệp
Kế toán sử dụng TK641 "chi phí bán hàng" dùng để phản ánh chi phí
bán hàng phát sinh quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
TK334,338

TK641
Chi phí nhân viên

TK911
Cuối kỳ kết chuyển

TK152

TK142
Chi phí vật liệu bao bì

Kết chuyển

Kỳ kế
toán sau

TK153
Chi phí công cụ dụng cụ

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK111,112,231
Chi phí bằng tiền khác


1.2. Kế toán chi phí qu¶n lý doanh nghiƯp
Néi dung: Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiệp là chi phí quản lý liên quan
đến việc quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất hành chính của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK642
Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Có: Các chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển sang
TK911 "Xác định kết quả kinh doanh" hoặc TK142 "chi phí trả trớc"
TK không có số d cuối kỳ


Luận văn tốt nghiệp
TK334,338

TK642

TK911

CP nhân viên

TK152
CP vật liệu quản lý

TK153,142
CP ®å dïng VP

TK211
CP KH TSC§

142

TK333
ThuÕ phÝ
K/c

K/c ë kú sau

TK139,159
CP dù phòng

TK111,112,131
Dịch vụ mua ngoài bằng tiền
khác

2. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của một hoạt động sản xuất và
hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong một kỳ nhất định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp gồm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả hoạt
động kinh doanh tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh bất thờng.
2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả hoạt động kinh doanh" dùng để
phản ánh việc xác định kết quả của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.


Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu TK911
Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK911: không có số d cuối kỳ
Ngoài ra kế toán sử dụng TK421 "lÃi cha phân phối"
Trình tự kế toán.
TK632


TK911

TK511,512

(1)

(2)
(7)

TK641,642
(6)

TK142
(7)

TK711,712

TK811,822

TK111,112
(5)

(4)

TK421

(3)

TK333

(6)

(8b)

(8a)

(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển doanh thu thuần
(3) Xác định các khoản thu nhập tài chính và thu nhập bất thờng và thuế
VAT phải nộp
(4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng
(5) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính hoạt động bất thờng
(6) Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
(7) Tính và kết chuyển bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại
của kỳ trớc và kết quả của kỳ này
(8) Kết chuyển lÃi
(9) Kết chuyển lỗ.


Luận văn tốt nghiệp
phần thứ hai
thực trạng kế toán thành phẩm - tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở xí nghiệp sxvlxd nghĩa hƯng tỉnh nam định
A. Đặc điểm chung của xí nghiệp

I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hng tiền thân là: Xí nghiệp
gạch ngói Nghĩa Đồng chuyên sản xuất gạch ngói đất nung đợc thành lập
tháng 05 năm 1972. Công trình đợc khởi công từ năm 1972 hoàn thành 1976

và đi vào sử dụng với nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất gạch ngói đất nung với
công suất thiết kế ban đầu là 7 triệu viên/năm. Với số vốn ban đầu là 1,14
triệu động. (Tiền từ năm 1972 - 1976)
Giai đoạn 1977 - 1986 giai đoạn này xí nghiệp hoạt động theo cơ chế
bao cấp có sự điều tiết và quản lý của nhà nớc.
Đến năm 1987 nhà nớc xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển hẳn sang cơ chế
hạch toán kinh doanh. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhng xí nghiệp đà tự
khẳng định và đứng vững trên cơ chế thị trờng làm ăn có hiệu quả.
Sau những năm đó, năm 1988 xí nghiệp đà mạnh dạn đầu t thêm nguồn
vốn và dây chuyền sản xuất gạch lát nền và ngói xi măng. Doanh nghiệp dần
hoàn chỉnh bổ sung sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuất đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng với chất lợng cao và giá thành hạ.
Theo quyết định số 19/QĐVB ngày 07/01/1993 của UB tỉnh Nam Định,
xí nghiệp gạch ngói nghĩa Đồng đổi tên là xí nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng Nghĩa Hng.
Trong tình hình mới xí nghiệp đà chú ý đổi mới công nghệ, nâng cao
tay nghề cho công nhân, xây dựng nhà xởng. Đến năm 1996 xí nghiệp xây
dựng phân xởng gạch ngói Tuynen công suất 14 triệu viên trên năm ngay tại


Luận văn tốt nghiệp
trụ sở chính của xí nghiệp và tới năm 1998 đà đa voà sử dụng với số vốn đầu t
là 6 tỷ đồng.
Hiện nay do cơ chế thị trờng, do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển,
do sự; nhanh nhạy của cán bộ công nhân vien đà giúp xí nghiệp vơn mình một
cách nhanh chóng, đa xí nghiệp ngày một đi lên.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, và tổ chức
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của xí nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng Nghĩa Hng.
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất

Mỗi một loại sản phẩm đều có qui trình công nghệ chế tạo rêing từ đó
đà chi phối đến đặc điểm tổ chức sản xuất của từng xÝ nghiƯp. XÝ nghiƯp tỉ
chøc s¶n xt theo tỉ thùc hiện nguyên tắc tham mu, lấy tổ sản xuất làm đơn
vị khép kín. Cụ thể qui trình công nghệ giao cho tổ từ khâu cung cấp nguyên
vật liệu chính qua chế biến sang khâu kỹ thuật và đợc gắn với khoán sản phẩm
cuối cùng về lao động tiền lơng cho tổ sản xuất và ngời lao động. Qui trình
công nghệ đợc chuyên môn hoá theho 4 công đoạn:
- Công đoạn 1: Cung cấp và sơ chế vật liệu chính.
- Công đoạn 2: Chế biến và tạo hình
- Công đoạn 3: Chế biến nhiên liệu xếp, sấy, đốt công đoạn này áp dụng
qui trình kỹ thuật tiên tiến, áp dụng theo công nghệ tuynen hiện đại.
- Công đoạn 4: Công đoạn ra lò kiểm tra chất lợng: Đây là công đoạn
cuối cùng của qui trình công nghệ đòi hỏi cán bộ phải đánh giá đúng chất lợng
của từng loại sản phẩm và đa vào nhập kho.


Luận văn tốt nghiệp
Dây truyền sản xuất gạch ngói đợc thể hiện qua sơ đồ.
Nguyên liệu
Máy sản xuất mộc
Bán thành phẩm phơi khô bảo
quản
Vào lò sấy

Vào lò đốt

Ra lò kiểm tra phân loại nhập
kho
2. Đặc điểm tổ chức quản lý điều hành của xí nghiệp.
Do đặc điểm xí nghiệp mang tính chất sản xuất công nghiệp và có địa

điểm cố định, tổ chức quản lý của xí nghiệp trực truyền chức năng. Đặc điểm
cơ cấu tổ chức và bộ phận sản xuất chính của xí nghiệp đợc thể hiện qua sơ
đồ.


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế hoạch
kỹ thuật - cung
tiêu

Phòng tài vụ

Tổ cơ khí
vận tải

Tổ sản
xuất mộc

Tổ xếp
gòng

Phòng
kinh
doanh


Tổ
than

Tổ đốt

Phòng tổ
chức hành
chính

Tổ ra


Hiện nay với số lợng công nhân gần 150 ngời, với cơ cấu này các bộ
phận chức năng có nhiệm vơ tham mu cho c¸c bé phËn tiÕp theo. XÝ nghiệp
thực hiện theo chế độ một thủ trởng xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của
từng phòng ban cấp quản lý. ở xí nghiệp.
Giám đốc: Có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, kế hoạch giám đốc là ngời có
quyền hạn cao nhất, các phòng ban, các tổ phải thi hành các qui định. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp đợc quyền tham gia đàm phán ký kết
hợp đồng kinh tế, đợc quyền quyết định toàn bộ về cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Ngoài ra đợc quyền kí kết các hoá đơn nhập xuất vật t, hàng hoá và các chứng
từ chi tiêu tài chính, hàng nhập xuất trong xí nghiệp theo qui định của Bộ tài


Luận văn tốt nghiệp
chính. Giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, an ninh trớc nhà nớc.
Để thực hiện công việc quản lý ngoài giám đốc còn có:

Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc phụ trách kỹ thuật trực
tiếp chỉ đạo sản xuất.
Phòng kế hoạch, kỹ thuật cung tiêu: Lập kế hoạch ký hợp đồng sản xuất
thực hiện cung ứng vật t, theo dõi đôn đốc thống kê tình hình kế hoạch sản
xuất ở các bộ phận quản lý công tác kỹ thuật an toàn lao động và định mức kỹ
thuật, định mức vật t của xí nghiệp.
Phòng tài vụ: Có chức năng tổ chức thực hiện công tác hạch toán các
hoạt động của các loại vốn và tình hình tựhc hiện kết quả sản xuất kinh doanh,
lập kế hoạch thu chi tài chính, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, cấp phát tiền lơng cho cán bộ công nhân xí nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Chuyên nghiên cứu, sắp xếp, điều động đào
tạo bồi dỡng, đề bạt cán bộ công nhân viên xí nghiệp, quản l ý hồ sơ, giải
quyết các chế độ hu trÝ, mÊt søc, khen thëng, tun dơng kü tht c¸n bộ công
nhân viên, tổ chức theo dõi phát động thi đua trực tiếp quản lý bộ phận y tế,
văn th.
Phòng kinh doanh: Cã nhiƯm vơ cung øng vËt t, thanh toán quyết toán
vật t, lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Tổ trởng tổ sản xuất: Quản lý và điều hành chịu trách nhiệm chính về
mọi mặt sản xuất của tổ. Trực tiếp chỉ đạo khâu kế hoạch tiến độ sản xuất, kỹ
thuật và chất lợng sản xuất của tổ.
III. Tình hình chung về công tác kế toán ở xí nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng Nghĩa Hng.
1. Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Nghĩa Hng là một doanh nghiệp
có qui mô vừa, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung tại một điểm
do đó xí nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và hạch toán
theo hình thức Nhật ký chứng từ. Thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên tính thuế GTGT theo phơng ph¸p khÊu trõ.


Luận văn tốt nghiệp

Việc hạch toán trong xí nghiệp đợc tập trung ở phòng kế toán tài chính
có chức năng thu thập và xử lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giám đốc và xử lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giám ®èc b»ng
viƯc sư dơng lao ®éng, vËt t, tiỊn vèn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong
xí nghiệp thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán đợc tổ chức nh sau:
Trưởng phòng kế toán
kiêm kê toán trưởng

Phó phòng kế toán kiêm
kê toán tổng hợp

Kế toán
bán hàng
kế toán
kho thành
phẩm kế
toán quĩ
tiền mặt

Kế toán
vật tư

Kế toán giá
thành, tiền lư
ơng, thanh
toán với ngư
ời bán


Kế toán
TSCĐ
TGNH,
tiền vay,
XDCB,
GTGT

Thống


Thủ
quỹ

1.1. Trởng phòng kế toán kiêm kế toán trởng:
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kinh tế gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu chấp hành chế độ báo
cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, cải tiến hình thức, phơng thức
kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của xí nghiệp.
1.2. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân
bổ nhật ký chứng từ, chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế
toán định kỳ.


×