Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện kế toán thành phẩm; tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần mỹ thuật và vật phẩm văn hoá hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.89 KB, 52 trang )

Li m u
Trong nhng nm gn õy, kinh t Vit Nam ang tng bc ho nhp
vi s phỏt trin chung ca kinh t th gii. iu ú ó v ang to ra nhiu c
hi cng nh cỏc thỏch thc ln vi cỏc doanh nghip thuc mi thnh phn
kinh t ca nc ta. tn ti v phỏt trin trong iu kin cnh tranh gay gt
ca nn kinh t th trng ũi hi cỏc doanh nghip cn thit phi hp lý hoỏ
trong mi khõu ca quy trỡnh sn xut, cng nh phi nõng cao tớnh khoa hc,
hp lý trong b mỏy qun lý sn xut ca mỡnh. ng thi cỏc doanh nghip
cng luụn phi nõng cao v s lng cng nh v cht lng cho sn phm ca
mỡnh ỏp ng c th hiu ngy cng cao ca ngi tiờu dựng.
K toỏn l cụng c qun lý, iu hnh cỏc hot ng kinh t v kim tra
bo v ti sn, s dng ngun vn nhm bo m quyn ch ng trong hot
ng kinh doanh ca doanh nghip. Cụng tỏc k toỏn c chia thnh nhiu
khõu, nhiu phn nhng chỳng cú mi quan h hu c gn kt to thnh mt h
thng qun lý ti chớnh thc s cú hiu qu cao. Tiờu th luụn l giai on cui
cựng ca hot ng kinh doanh. Cụng tỏc k toỏn thnh phm; tiờu th v xỏc
nh kt qu tiờu th l khõu rt quan trng ca cụng tỏc k toỏn doanh nghip,
va lm thụng tin v tỡnh hỡnh tiờu th hng hoỏ, va phn ỏnh hiu qu kinh
doanh ca doanh nghip. Do nhn thc c tm quan trng ca cụng tỏc t
chc k toỏn thnh phm ; tiờu th v xỏc nh kt qu tiờu th s gúp phn y
nhanh tiờu th hng hoỏ, lm tng thu nhp tớch lu cho doanh nghip.Em ó
chn ti: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hóa Hà Nội.,
nhm hon thin khõu thnh phm; tiờu th v xỏc nh kt qu tiờu th ti
cụng ty c phn m thut & vt phm vn hoỏ H Ni v cng giỳp em hon
thnh tt t thc tp ti cụng ty.
Di s hng dn ca cụ giỏo: Nguyn Minh Phng v cỏc cụ, chỳ,
anh ch trong cụng ty v c bit l phũng K toỏn ó giỳp ch bo em trong
- 1 -
quá trình thực tập tại công ty. Em đã hoàn thành đề tài thực tập với nội dung
gồm hai phần:


PHẦN I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM; TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT
VÀ VẬT PHẨM VĂN HOÁ HÀ NỘI.
PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM; TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT
VÀ VẬT PHẨM VĂN HOÁ HÀ NỘI.
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT VÀ VẬT PHẨM VĂN
HOÁ HÀ NỘI.
- 2 -
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ THUẬT
VÀ VẬT PHẨM VĂN HÓA HÀ NỘI
I. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hoá Hà Nội ( tên giao dịch quốc tế
HANOI ART CULTURAL PRODUCT COMPANY viết tắt là HACOVA) là một
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở văn hoá thông tin Hà Nội. Công ty tiến hành
sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách
pháp nhân. Công ty có trụ sở chính tại 43 Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm - Hà
Nội.
Năm 1987 đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành văn hoá thành phố,
đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến tổ chức bộ máy, thu gom đầu mối quản
lý xí nghiệp. Công ty đã được thành lập theo quyết định số 490/TCCQ ngày
11/2/1987 của Sở Văn hoá thông tin Hà Nội trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị:
- Công ty Vật tư Văn hoá Thông tin.
- Công ty Băng nhạc đĩa hát.
- Xí nghiệp sản xuất nhạc cụ thiết bị sân khấu.
Năm 1998, thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước,
UBND thành phố Hà Nội đã quyết định sát nhập Công ty Mỹ thuật Hà Nội và

Công ty Mỹ thuật vật phẩm văn hoá Hà Nội, hình thành lên Công ty cổ phần
Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hoá Hà Nội.
Do sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Sở Văn hoá thông tin mới cấp cho
Công ty ngôi nhà số 43 Tràng Tiền và 75 Hàng Bồ làm trụ sở văn phòng và
phân xưởng sản xuất băng Cassete - Video.
Tên doanh nghiệp : Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hoá Hà Nội
Trụ sở chính : Số 43 Tràng Tiền - Quận Hoàn Kiếm –Hà Nội
Giấy phép kinh doanh số: 0103007702 cấp ngày 06/5/2005 do Sở
KH&ĐT Hà Nội cấp phép
- 3 -
Điện thoại : 04.8257683 Fax:
Mã số thuế: 0100110172
Công ty có các đơn vị trực thuộc:
- Xưởng sản xuất tại 437 Bạch Mai.
- Cửa hàng băng nhạc, băng hình Hồ Gươm Audio-Video tại 33 Hàng Bài.
- Cửa hàng Vật phẩm văn hoá tại 40 Hàng Bông.
- Cửa hàng Vật phẩm văn hoá tại 28 Hàng Dầu.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh tại 164 Trần Hưng Đạo - Quận 1.
Trong quá trình phát triển đến nay công ty đã trải qua 3 giai đoạn:
* Từ khi thành lập đến năm 1991 (thời kỳ đầu đồng thời cũng là thời kỳ
củng cố xây dựng):
Sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhỏ, sản phẩm làm theo kế hoạch của
Nhà nước, cụ thể là:
+ Sản phẩm sản xuất ra giao cho các cửa hàng trực thuộc công ty.
+ Sản phẩm được bán tại các cửa hàng trong phạm vi nội thành Hà Nội.
Do lối làm ăn theo kế hoạch nên sản phẩm đơn điệu, chất lượng kém
không có khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng một phần lý do bước đầu
nhập máy móc thiết bị của nước ngoài, kinh nghiệm không có nhiều và không
được phản ánh đúng. Cũng vì lý do này mà người lao động không phát huy khả
năng chính bản thân cho sản xuất, làm việc thụ động dẫn đến hiệu quả thấp.

Việc sản xuất được tiến hành theo kế hoạch của Nhà nước nên chỉ chú
trọng tới sản lượng mà không chú ý tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Do
đó, việc đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã tiến hành
chậm chạp, mang tính hình thức.
Như vậy, trong giai đoạn này hiệu quả sản xuất kinh doanh không phản
ánh thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Từ năm 1991 đến năm 1998 ( thời kỳ phát triển và trưởng thành đặc
biệt):
- 4 -
Đây là giai đoạn khởi sắc nhất của công ty, mọi sản phẩm làm ra hầu như
đều tiêu thụ hết, công ty đã dần dần đứng vững trong thị trường Hà Nội. Công
ty cổ phần Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hoá Hà Nội được thành phố cho vay đầu
tư chiều sâu dây chuyền sản xuất băng casssette trắng và chương trình hiện đại
với nguyên liệu dây băng và vỏ hộp nhập ngoại. Do việc tháo gỡ các khó khăn
của công ty phù hợp với các điều kiện khách quan và chủ quan, công ty đã
chiếm lĩnh thị trường trong nước và từng bước dành được tín nhiệm với ban
hành gần xa.
Chính vì vậy đã đảm bảo được công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ
công nhân viên, duy trì ổn định và giữ vững nhịp độ sản xuất, tạo thế phát triển
cho các năm sau.
* Từ năm 1999 đến nay (đây là thời kỳ tạm ổn định):
Với chính sách mở cửa công ty gặp nhiều khó khăn lớn. Hàng loạt băng
hình, băng nhạc ồ ạt tràn vào thị trường Việt Nam, trong đó hầu hết sản phẩm là
của Trung Quốc. Để tháo gỡ các khó khăn, công ty khắc phục bằng các biện
pháp:
- Chủ động tìm kiếm và khai thác nguồn vật tư, nguyên liệu.
- Thiết kế chế thử và cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu và hạ giá
thành sản phẩm.
- Giảm bớt số lượng công nhân dư thừa, không đủ sức khoẻ, tay nghề,
đồng thời đào tạo lại số lao động hiện có để có đủ khả năng, trình độ đáp ứng

với cơ chế mới.
- Tập trung cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất nhằm
hạn chế bớt thời gian gián đoạn sản xuất.
- Tận dụng triệt để những năng lực của máy móc thiết bị hiện có, đầu tư
thêm một số máy móc thiết bị mới tại các khâu then chốt nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm. Trước tình hình như thế làm thế nào để cho công ty được tồn
tại và phát triển, để đạt được điều đó là cả một quá trình phấn đấu không mệt
- 5 -
mỏi, thông minh và sáng tạo của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo.

- 6 -
Kết quả hoạt động kinh doanh từ khi tiến hành cổ phần hóa công ty
(năm 2005 và năm 2006)
STT Chi tiêu

số
Năm 2005 Năm 2006
1
Doanh thu thuần về bán hàng & cung
cấp dịch vụ
10 4.411.095.536 7.306.034.441
2 Giỏ vốn hàng hoỏ 11 3.550.048.795 6.356.182.598
3
Lợi nhuận gộp về bỏn hàng & Cung
cấp dịch vụ ( 20 = 10-11)
20 861.046.741 949.851.843
4 Chi phí tài chính 22
5 Chi phí bán hàng 23 325.660.250 360.025.000
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 465.750.850 510.000.950

7
Lợi nhuận thuần từ HĐKD (30=20–
22-23-24)
30 69.635.641 79.825.893
8 Thu nhập khác 31 3.980.000 4.650.050
9 Chi phí khác 32
10 Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40
3.980.000
4.650.050
11
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50 73.615.641 84.475.943
12
Thuế TNDN phải nộp
(60 = 50*28%) 51
20.612.400 23.653.300
13
Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 = 50 – 51 )
60 53.003.241 60.822.643
* Nhận xét:
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên có thể nhận thấy doanh thu và lợi
nhuận của công ty năm 2005 cao hơn năm 2006. Tuy nhiên sự tăng trưởng đó ở
những mức độ khác nhau.
Do sự sát nhập kịp thời cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế thị trường,
cũng như nhu cầu thị trường về loại hình giải trí: băng, đĩa nhạc gia đình và
giới trẻ tăng cao nên khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường đối với công ty
- 7 -
đã rất kịp thời và nhanh chóng nắm bắt được thời cơ. Nên ngay trong năm 2005

sau khi được chuyển đổi thành công ty cổ phần mỹ thuật và vật phẩm văn hoá
Hà Nội, công ty đã đạt doanh thu khá lớn đối với một ngành sản xuất băng, đĩa
nhạc và văn hoá: 4.411.095.536 đồng, sau khi trừ đi các khoản chi phí và giá
vốn cũng như thuế thu nhập phải nộp, lợi nhuận công ty đạt được là:
53.003.241đồng.
Sang đến năm 2006 sau khi đã có được những thị trường tiêu thụ chủ yếu
của công ty nhờ khả năng tiếp thị và quảng cáo, công ty tiếp tục phát huy khả
năng sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm của mình một cách rộng rãi và
đầy đủ các linh vực về ngành nghề kinh doanh công ty. Doanh thu năm 2006
tăng lên gần gấp đôi so với năm 2005: 7.306.034.441 đồng sau khi tính các
khoản chi phí và thuế phải nộp nhà nước lợi nhuận cũng tăng theo doanh thu
với số lợi nhuận đạt được: 60.822.643đồng. Trong các năm tới với các cơ hội
mới và khả năng mở rộng quy mô sản xuất và thị trường là rất lớn.
Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển (1991 - 2005) tuy là
một thời gian không dài đối với một doanh nghiệp nhưng cũng đủ đánh giá
rằng, mặc dù sinh ra trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn trăm bề, tổ chức biến
động rất phức tạp. trong khi đó cơ chế quản lý của Nhà nước đã chuyển sang
một giai đoạn mới, nhiều vấn đề tồn tại mà công ty làm tốt trước hết phải nói
đến sự năng động của lãnh đạo không ngừng đổi mới, mở rộng hợp tác trên
nhiều lĩnh vực, giữ trọn chữ “tín” và thoả mãn mọi nhu cầu khách hàng, Công
ty cổ phần Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hoá Hà Nội vững tin và có cơ hội phát
triển
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ :
Tổ chức bộ máy quản lý :
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở
Văn hoá thông tin Hà Nội. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình
thức tập trung gồm giám đốc công ty và các phòng ban chức năng.Trong công
ty cổ phần mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội
- 8 -
đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu ra Ban giám đốc và Giám đốc. Giám đốc

lãnh đạo chung và chỉ đạo trực tiếp phòng ban, phân xưởng:
Ban giám đốc gồm:
- 1 Giám đốc phụ trách
- 1 phó Giám đốc phụ trách sản xuất,
- 1 phó Giám đốc kinh doanh.
Bộ máy quản lý sản xuất, kinh doanh của công ty bao gồm như sau:
Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý, là người chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong công
ty. Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho Phó Giám đốc, Giám đốc còn trực tiếp
điều hành thông qua các Trưởng phòng ban, giúp việc và tham mưu cho giám
đốc là các phó giám đốc: Kinh doanh và Kỹ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc quản lý ,điều hành về khai
thác kinh doanh.
+ Nghiên cứu thị trường, điều tra nắm bắt nguồn hàng, xây dựng các
phương án kinh doanh đảm bảo hiệu quả kinh tế. Đề xuất, góp ý, tham khảo với
giám đốc ký kết các hợp đồng mua, bán văn hoá phẩm trong phạm vi đăng ký
kinh doanh của công ty.
+ Được uỷ quyền giải quyết một số công việc liên quan đến khai thác
kinh doanh, phát triển thị trường kinh doanh, ký các hợp đồng hợp tác liên
doanh nhằm khai thác năng lực của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc điều hành bộ phận sản xuất và
tham mưu cho giám đốc các dự án mở rộng quy mô sản xuất và mua các thiết
bị máy móc kỹ thuật cao trong lĩnh vực sản xuất băng, đĩa nhạc phục vụ thị
hiếu người tiêu dùng.
+ Được giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng về chuyển giao kỹ thuật
cũng như lắp ráp các dây chuyền và quản lý việc sản xuất băng, đĩa nhạc, văn
- 9 -
hoá phẩm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ. Quản lý các phòng ban chức
năng trong nhiệm vụ và quyền hạn của một phó giám đốc kỹ thuật.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý

sản xuất, kinh doanh như sau:


Phòng tổ chức đào tạo: có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lãnh đạo trong công ty về
số lượng, trình độ, tay nghề, chăm lo tới mọi mặt của đời sống vật chất, tinh
thần, văn hoá của cán bộ công nhân viên, đảm bảo an toàn lao động.


Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có nhiệm vụ sản xuất định mức kinh tế kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng đồng thời giám
sát quá trình chế tạo sản phẩm và có nhiệm vụ thu mua vật tư, nguyên liệu phục
vụ sản xuất kịp thời đầy đủ, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
phân xưởng, kiểm tra tình hình kế hoạch sản xuất, giao nộp sản phẩm, bảo quản
thành phẩm trong kho, theo dõi nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.


Phòng biên tập: có nhiệm vụ xây dựng chương trình, vẽ mẫu, sản xuất thử để
đưa xuống các phân xưởng sản xuất.


Phòng mẫu: có nhiệm vụ khai tách mẫu mã với nhu cầu tiêu thụ trên thị
trường, trưng bày sản phẩm mẫu.


Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho


Phòng xuất nhập khẩu: chuyên giao dịch với nước ngoài để ký hợp đồng
kinh tế sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.



Phòng kế hoạch tài vụ: là một bộ phận của hệ thống thông tin kinh tế, có
nhiệm vụ thực hiện và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong
công ty. Phòng thực hiện toàn bộ công việc tổng hợp kế toán của đơn vị, các
phân xưởng.
Sau khi ổn định tổ chức, công ty nhanh chóng củng cố mọi mặt từ cơ cấu
tổ chức nhân sự, quy trình sản xuất đến phương thức kinh doanh. Trong mô
trình sản xuất kinh doanh công ty đã liên tục tìm tòi, nghiên cứu phương thức
sản xuất, khắc phục mọi khó khăn và đã hoàn chỉnh công nghệ sản xuất ra
- 10 -
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Từ kỹ thuật sản xuất giản đơn,
công ty đã dần dần trang bị máy móc mới hiện đại như dây truyền sản xuất
băng đĩa nhạc , hình ,chương trình Cassette trắng với số lượng lớn về chủng
loại cũng như sản phẩm phong phú.
Trước sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, công ty gặp nhiều khó khăn
về vốn đầu tư, về sản xuất, thị trường thế giới và thị trường trong nước có
nhiều biến động nên sản phẩm công ty sản xuất ra đòi hỏi phải đúng và phù hợp
thực tế với nhu cầu tiêu dùng. Trong tình hình đó công ty mạnh dạn vay vốn
ngân hàng với lãi xuất ngắn hạn để nhập dây truyền sản xuất băng đĩa nhạc
,hình chương trình và Cassette & video trắng với kết quả đáng tin cậy. Bằng sự
năng động dám nghĩ, dám làm, Giám đốc công ty đã mở rộng hoạt động liên
doanh liên kết với các đơn vị khác như công ty AUDIO SAIGON,
VAFACO,Hãng phim Trẻ..v.v . Và đã cử cán bộ đi tìm hiểu thị trường trong
nước, ngoài nước như tham gia các Hội chợ triển lãm hàng hoá Việt Nam tại
các nước như Hồng Kông, Singapo, Thái lan, Pháp, Đài Loan.
Bên cạnh đó tại thủ đô Hà Nội những năm gần đây, các phương tiện nghe
nhìn ngày càng phổ cập và trở thành như cầu rất lớn trong đời sống nhân dân.
Trên thị trường sự phát triển phong phú về số lượng chủng loại và nội dung
chương trình băng đĩa hình, băng đĩa nhạc vừa mang lại những thông tin thẩm
mỹ mới mẻ lành mạnh của quần chúng và gây không ít khó khăn cho công tác

quản lý văn hoá của Nhà nước ảnh hưởng xấu đến đời sống, tâm lý, tình cảm
đạo đức xã hội. Trước tình hình đó công ty luôn thực hiện tốt biện pháp “xây
dựng để chống” văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động. Một trong những biện pháp
đó là ngành sẽ tăng cường đầu tư chiều sâu, tạo ra nhiều sản phẩm văn hoá giá
trị lành mạnh như các loại băng nhạc, băng hình ca ngợi quê hương, hình ảnh
yêu đất nước, đưa tìm cảm người dân về với cội nguồn dân tộc phù hợp với tâm
lý và hoàn cảnh xã hội Việt Nam góp phần thay thế các văn hoá phẩm xấu đang
lưu hành trên thị địa bàn thành phố.
- 11 -
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
- 12 -
Chi nhánh tại
TP. HCM
Ban kỹ thuật
Phòng mẫu
Phân xưởng sản
xuất
Phòng Kinh
doanh
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng biên tập
Phòng KCS
Phòng Tổ chức
Phòng kế toán
TP,
Kh
o
NV
P. Giám

đốc 1
P.Giám
đốc 2
Giám
đốc
Kế toán
trưởng
HỘI
ĐỒNG
QUẢN
TRỊ
Từ sơ đồ bộ máy quản lý rút ra nhận xét như sau:
- Cơ cấu bộ máy tổ chức được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng có
sự phân nhiệm rõ ràng. Các phó giám đốc, các phòng ban phân xưởng có nhiệm
vụ giúp việc cho giám đốc. Giữa các phòng có vị trí tương đương nhau và có
mối quan hệ với nhau. Hội đồng quản trị công ty bầu ra Giám đốc. Giám đốc
lãnh đạo chung và bầu ra ban Giám đốc. Công ty coi trọng và đề cao vai trò
của Giám đốc, người chỉ huy, người điều hành, ra mọi quyết định và cũng là
người chịu trách nhiệm pháp lý trước mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty với Nhà nước.
- Tại công ty công tác tài chính kế toán là một khâu quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất, có thể nói nếu công tác tài chính kế toán mà yếu thì
công ty không thể phát triển được như hiện nay, do vậy vai trò và trách nhiệm
của kế toán trưởng được xác định ngang tầm với phó Giám đốc.
Nhìn chung cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty được hình thành
rất phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, sự phối hợp, phân
công nhiệm vụ và chức năng của từng đơn vị trong bộ máy đã được quy định
chặt chẽ bằng hệ thống các văn bản. Đó là điểu đảm bảo cho sự hoạt động
thống nhất và nhịp nhàng giữa các bộ phận trong guồng máy điều hành và quản
lý của công ty.



Mối liên hệ, mạng lưới cửa hàng:
Công ty có duy nhất một xưởng sản xuất đó là cửa hàng 437 Bạch Mai, từ
cửa hàng này các sản phẩm của công ty được phân bổ đi khắp các cửa hàng trực
thuộc công ty và các đại lý tiêu thụ khác, chịu sự quản lý của Phòng kinh doanh.
Sơ đồ 2: Mạng lưới cửa hàng của công ty
- 13 -
Phòng kinh doanh
33 Hàng Baì 40 Hàng Bông 75 Hàng Bồ 28 Hàng Dầu 437 Bạch Mai
- Trong 5 cửa hàng trên, cửa hàng 33 Hàng Bài là cửa hàng bán chạy
nhất với doanh số 4,4 tỷ đồng/năm (theo báo cáo quý 3 / năm 2006).
Trong đó:
Kinh doanh băng nhạc, băng hình là các cửa hàng: 33 Hàng Bài, 437
Bạch Mai, 28 Hàng Dầu.
Kinh doanh băng nhạc, băng hình, Mỹ thuật và vật phẩm văn hoá trang
âm, thiết bị ánh sáng, băng cờ, khẩu hiệu, bột màu: 40 Hàng Bông.
Chức n ăng nhiệm vụ :
Chức năng chính của công ty là: sản xuất, kinh doanh băng đĩa nhạc,
băng đĩa hình, băng đĩa trắng các loại.
Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu tiêu xây dựng kế hoạch và nhu cầu
của thị trường trong nước. Công ty có quyền xác định phương án sản xuất, lựa
chọn thiết bị và cơ cấu tổ chức sản xuất trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật phù hợp với yêu cầu chuyên môn.
Tự xác định hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả tốt nhất mà công ty lựa chọn. Trực tiếp đàm phán, ký
kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các
luật định.
Công ty được vay vốn của các ngân hàng trong nước và ngoài nước để tổ
chức sản xuất và kinh doanh.

Công ty được mở các tổ chức đại diện, chi nhánh, được tham gia hội chợ
triển lãm Việt Nam ở nước ngoài để giới thiệu, quảng cáo sản phẩm của mình,
được cử người ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng và khảo sát thị
trường.
Công ty có tư cách pháp nhân với con dấu theo mẫu quy định và hạch
toán kinh tế độc lập.
- 14 -
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là: sản xuất kinh doanh
băng nhạc, băng hình bên cạnh đó còn kinh doanh một phần rất nhỏ hàng Mỹ
thuật và vật phẩm văn hoá, các thiết bị âm thanh ánh sáng.
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng tốt các kế hoạch
nâng cao hiệu quả mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều nhu
cầu người tiêu dùng, tự bù đắp chi phí, trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nghiên cứu luật pháp quốc tế và các thông lệ kinh doanh, cần nắm vững
nhu cầu, thị hiếu và giá cả của các loại băng, nghiên cứu rõ các đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài nước để đưa ra các phương án kinh doanh.
Giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo có lợi
cho công ty. Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng tổ chức xã hội, tổ
chức tốt đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện tốt các chỉ tiêu xã hội do Nhà nước giao cho như: nộp ngân
sách Nhà nước, đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập hợp lý cho cán bộ công
nhân viên.
III. Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Âm nhạc tác động trực tiếp, nhanh chóng và sâu sắc đến tâm hồn, tư
tưởng, tình cảm của mọi tầng lớp trong xã hội không phân biệt dân tộc và tôn
giáo.Chính vì vậy, công ty đã đóng góp một phần tích cực vào công tác tuyên
truyền giáo dục, phục vụ đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh của công chúng

với mọi đối tượng không phân biệt tuổi tác và trình độ học vấn thông qua các
chương trình băng hình phong phú, hấp dẫn có chất lượng nghệ thuật. Nhiều
đĩa CD băng nhạc, băng đĩa VCD hình đặc sắc được kịp thời phát hành phục vụ
trực tiếp phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, vận động
DSKHHGĐ, kỷ niệm các ngày lễ lớn ...
- 15 -
Ở nước ta, có thể nói, xuất bản âm nhạc là một ngành nhạc trẻ, mới thực
sự hình thành từ sau cuộc chiến tranh chống Pháp và bước vào sản xuất có tính
công nghiệp từ trên 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên, do chưa đặt ở đúng vị trí của
ngành xuất bản, quy mô sản xuất sản phẩm âm thanh trong cả nước vẫn nhỏ,
không đáp ứng được nhu cầu của hơn 80 triệu người Việt Nam, đồng thời cũng
không đủ sức chống lại những sản phẩm âm nhạc có hại cho sự phát triển của
nền văn hoá âm nhạc dân tộc du nhập từ nhiều nguồn và nhiều đường vào nước
ta.
Nếu như trước đây rất ít gia đình có radio, cassette, đầu máy CD -DVD,
hoặc có thì chỉ tập trung ở thành thị thì ngày nay do nền kinh tế có những bước
tăng trưởng mạnh mẽ nên radio, cassette, máy CD-DVD và các thiết bị nghe,
nhìn hiện đại khác đã được mua sắm nhiều hơn kể cả ở nông thôn. Song song
với việc này là nhu cầu tăng lên đáng kể của băng nhạc, băng hình. Công ty đã
kịp thời nắm bắt được thị hiếu và nhu cầu thị trường nên hiện nay sản phẩm của
công ty đã có mặt ở hầu hết mọi miền đất nước và được tham gia hội chợ triển
lãm trong nước cũng như quốc tế. Để tồn tại và phát triển, công ty không ngừng
tìm tòi và phát hành những nội dung mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng,
đi sâu vào khai thác sở thích của từng lứa tuổi.
Ví dụ:
Từ 5 - 15: nhạc nhi đồng
Từ 15 - 25: nhạc quốc tế, nhạc trẻ
Từ 25 - 40: nhạc trong nước
Từ 40-70: nhạc tiền chiến, cổ điển, giao hưởng.
Vấn đề mẫu mã, bao gói sản phẩm cũng được công ty quan tâm đúng

mức.
Mỗi chương trình sản xuất ra đều được đội ngũ họa sĩ thiết kế, trình bày
thực sự hấp dẫn và bám sát thị hiếu của khách hàng.
- 16 -
Biểu đồ: Thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam

15%

65%

5%

15%

Quèc tÕ

ViÖt nam

Giao huëng

Lo¹i kh¸c

Nguồn : Tài liệu của hiệp hội công nghệ ghi âm quốc tế ( FPI ) 2001
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy số lượng người thích nhạc trong nước rất
lớn (65%), điều đó chứng tỏ người dân Việt Nam luôn hướng về nền văn hoá
mang đậm đà bản sắc dân tộc. Nắm bắt được nhu cầu đó, nét riêng của Hồ
Gươm Audio có trên 50% chương trình phát hành hàng năm hướng về khai
thác các loại hình nghệ thuật dân gian như quan họ, chèo, hát văn, cải lương đã
gây được tiếng vang lớn, được đông đảo công chúng trong nước và Việt kiều
khen ngợi. Đặc biệt công ty biết khai thác thế mạnh, mở rộng quan hệ đội ngũ

cộng tác viên ở các đoàn nghệ thuật trung ương cũng như địa phương, nhiều
nghệ sĩ có tên tuổi đã và đang cộng tác chặt chẽ với Hồ Gươm Audio - Video
như: nhạc sĩ Hồng Đăng, Thuận Yến, Phan Huỳnh Điểu, Trần Tiến.., NSND
Thu Hiền, Trung Đức, Thanh Thanh Hiền, ca sỹ Thái Bảo, Thuỳ Dung, Xuân
Hinh, Thanh Hoa, chiếm được cảm tình của đông đảo quần chúng yêu âm nhạc
IV. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- 17 -
Trong những năm vừa qua, riêng đối với nhiệm vụ kinh doanh hàng mỹ
thuật và vật phẩm văn hoá, các thiết bị trang âm, âm thanh, ánh sáng chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cho đến nay,
mặt bằng của công ty quá nhỏ, chỉ vừa đủ đối với phạm vi sản xuất kinh doanh
băng nhạc, băng hình; do đó lĩnh vực kinh doanh hàng mỹ thuật và vật phẩm
văn hoá không được phát triển và đến nay hầu như không hoạt động. Chính vì
vậy trong đề tài này chỉ chú trọng nghiên cứu nhiệm vụ chính: sản xuất kinh
doanh băng đĩa nhạc, băng đĩa hình. Sản xuất kinh doanh băng đĩa nhạc, băng
hình gồm có: sản xuất kinh doanh băng cassette trắng và băng casssette có
chương trình, đĩa CD, VCD , DVD có chương trình.
Đối với một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh để hợp lý hoá quy
trình công nghệ chế tạo sản phẩm, công tác quản lý luôn đòi hỏi sự hoàn thiện
về tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất của công ty hoàn toàn phù hợp với đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty có những phân xưởng sản xuất với chức
năng và nhiệm vụ riêng biệt sau:


Xưởng ép phun nhựa: từ nguyên liệu nhựa hạt, hoá chất, khuôn băng, máy làm
lạnh và máy nén khí, phân xưởng này cho ra sản phẩm nắp trên và nắp dưới cửa
băng cassete, video, vỏ đĩa.



Xưởng sản xuất C - V: có nhiệm vụ lắp ghép nắp trên và nắp dưới cùng với
đinh vít để hoàn chỉnh vỏ băng. Phân xưởng bao gồm:
+ Tổ cắt bông trắng cassete và băng trắng video: hoàn thành các sản phẩm theo
tiêu chuẩn thời gian, nguyên liệu băng bành nhập từ kho của công ty ( sản
phẩm băng trắng được chế biến từ băng bành nhập ngoại ).
+ Tổ in băng cassete và băng video: có nhiệm vụ in các chương trình do phòng
biên tập soạn theo kế hoạch của phòng kinh doanh.


Xưởng cán láng: có nhiệm vụ cắt, in bao bì, nhãn hiệu, ấn phẩm cho băng đĩa
CD , cassette, vỏ hộp băng đĩa...
- 18 -

- 19 -
Sơ đồ 3: Tóm tắt Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
* về chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm hiện nay của công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn của Sở văn
hoá thông tin quy định, việc đo lường đánh giá chất lượng của sản phẩm được
dựa trên một số chỉ tiêu sau:
- Băng cassette và vi deo trắng: độ bóng của dây băng, băng không bị rít,
thích hợp với nhiệt độ quy định, phải đảm bảo được đặc tính kỹ thuật khi xoá đi
thu lại với số lần cho phép.
- đĩa CD chương trình: âm thanh trong, tín hiệu khoẻ,
- 20 -
Phân xưởng trưởng
Xưởng ép
phun nhựa
Xưởng sản xuất
C - V
Tổ cắt băng

C - V
Tổ in băng
C - V
Xưởng cán láng
- đĩa VCD chương trình: hình ảnh rõ nét, âm thanh trung thực, thích
hợp nhiệt độ môi trường, hạn chế độ mốc, đảm bảo được tuổi thọ
Để đo lường các chỉ tiêu trên công ty đã phải sử dụng các thiết bị kiểm
tra chuyên dùng như máy kiểm tra tần số âm thanh và các thiết bị thử nghiệm
hoá chất khác.
* về giá thành sản phẩm:
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
biểu hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính, có nghĩa là nói
đến lỗ hay lãi, nếu lỗ thì bao nhiêu, lãi thì bao nhiêu. Điều này liên quan trực
tiếp đến giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá chất lượng công tác của xí nghiệp như: nâng cao năng suất lao động, giảm
tiêu hao nguyên vật liệu, sử dụng tốt hơn tài sản cố định, vốn lưu động, giảm
bớt chi phí chung. Hoàn thành toàn diện kế hoạch giá thành để thúc đẩy hoàn
thành các chỉ tiêu khác. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để hạ giá hàng
hoá, tăng nhanh tiêu thụ sản phẩm nâng cao doanh lợi của công ty, tăng nhanh
vòng quay vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm với mục đích chủ yếu để cạnh
tranh thị trường giá thành sản phẩm hạ bao nhiêu thì càng tăng lợi thế cạnh
tranh bấy nhiêu, từ đó tích luỹ nâng cao đời sống vật chất cho toàn công ty.
V. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ
THUẬT VÀ VẬT PHẨM VĂN HÓA HÀ NỘI
5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như
yêu cầu của hạch toán kế toán tại công ty đã cố gắng tổ chức công tác kế toán
một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước
và vận dụng thích ứng với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung phân

tích.
- 21 -
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
công việc kế toán trong phạm vi toàn công ty, giúp lãnh đạo chỉ đạo và kiểm
soát các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dưới sự lãnh đạo
và kiểm soát các bộ chỉ đạo tập trung, thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng,
đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán.
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán


Nhiệm vụ và chức năng của cán bộ kế toán công ty như sau:
+ Đứng đầu bộ máy là kế toán trưởng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám
đốc công ty, là người thực hiện công việc tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác
kế toán thống kê thông tin kinh tế của công ty.
+ Kế toán phó: là người giúp việc cho kế toán trưởng, thay thế cho kế toán
trưởng khi kế toán trưởng đi vắng, thực hiện nhiệm vụ do kế toán trưởng phân
công.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Kế toán công nợ: theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
+ Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của NVL.
+ Kế toán thành phẩm: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của thành phẩm.
+ Kế toán thuế VAT: theo dõi về tình hình các khoản thuế của công ty.
- 22 -
Kế toán trưởng
Kế toán phó
Kế
toán
thanh
toán
Kế

toán
công
nợ
Kế
toán
tiền
lương
kêire
Kế
toán
VAT
Kế
toán
thành
phẩm
Thủ
kho
+ Kế toán tiền lương kiêm kế toán TSCĐ: xem xét, xác định và phân tích chi
phí chi tiết trong hoạt động SXKD, khấu hao TSCĐ, xác định quỹ lương của
cán bộ công nhân viên để trích nộp các khoản bảo hiểm do Nhà nước quy định.
Tại các cửa hàng nhận khoán có các kế toán định kỳ gửi báo cáo chi tiết
tổng hợp hoạt động của từng bộ phận kế toán về phòng kế toán công ty.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian phát sinh vào các
tài khoản giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu lập báo cáo
công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”.

Sơ đồ: Hình thức nhật ký chứng từ
(1)
(2) (1)
(3) (1)

(3)
(4) (5) (7)
(4)
(6)
(9)
(9) (9) (9)
Ghi chú: Đối chiếu Ghi cuối kỳ Ghi hàng ngày

5.2. Đặc điểm các phần hành công việc kế toán của từng bộ phận tại công
ty cổ phần mỹ thuật và vật phẩm văn hóa Hà Nội
- 23 -
Chứng từ kế toán
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết


Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng :
- Tài khoản sử dụng: 111, 112, 133, 152, 155, 157, 641, 311
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT ( mẫu số 01GTKT - 3LL CH/01-N),
+ Phiếu nhập, phiếu xuất (Mẫu theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 do Bộ tài chính ban hành).
- Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết hàng hóa , Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, Thẻ
kho (Mẫu theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 do
Bộ tài chính ban hành), Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản - TK 311

* Hàng mua về có hóa đơn mở sổ chi tiết nguyên vật liệu ( mỗi mặt hàng 1
trang sổ ) sau đó ghi Nhật ký chứng từ, Nợ TK 152
Có TK 111, 112.
Cuối kỳ lên bảng tổng hợp chi tiết và sổ chi tiết và vào sổ cái TK 152.


Kế toán tiền l ương và các khoản trích theo lương :
- TK sử dụng: 334, 338, 336, 111, 641
- Chứng từ sử dụng :
+ Bảng chấm công mẫu số 01b LĐTL, doanh số trong kỳ ( vì đơn vị tính
lương theo doanh số ),
+ Bảng thanh toán lương mẫu số 02 LĐTL ( tổ phân xưởng, phòng ban,
toàn DN), Bảng phân bổ tiền lương và BHXH mẫu số 11 LĐTL.
- Sổ sách sử dụng: Sổ cái TK 334 - Phải trả CNV, Sổ cái TK 338 - Phải trả phải
nộp khác.
* Dựa vào những chứng từ: Bảng chấm công do các phân xưởng và phòng ban,
nhật ký chứng từ số 7 làm căn cứ để lập bảng thanh toán lương, bảng phân bổ
tiền lương và BHXH, hàng ngày ghi nhật ký chứng từ. Sau đó mở sổ cái TK
334 và TK 338. Tổng phát sinh có của TK 334 căn cứ ở nhật ký chứng từ số 7.


Kế toán tài sản cố định:
- TK sử dụng: 211, 214, 336
- 24 -
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT - LL),
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ gửi xuống hàng tháng,
+ Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ,
- Sổ sách sử dụng:

+ Sổ chi tiết TSCĐ: ghi tăng - giảm TSCĐ, Sổ cái TK 211: Tài sản cố
định hữu hình, Sổ cái TK 214: Hao mòn TSCĐ, Bảng tổng hợp nguyên giá và
hao mòn TSCĐ, Thẻ TSCĐ.
* Khi có phát sinh tăng (hoặc giảm) TSCĐ như: mua sắm, thanh lý, trích khấu
hao, kế toán dùng bảng phân bổ TSCĐ để trích khấu hao tăng ( hoặc giảm ).
Sau đó ghi vào nhật ký chứng từ, mở sổ cái TK 211. Mỗi 1 TSCĐ lập 1 thẻ
TSCĐ để theo dõi tình hình biến động của tài sản.


Kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
- TK sử dụng: 641, 6411, 6412, 6413, 6414, 6415, 6417, 6418
642, 6421, 6422, 6423, 6424, 6425, 6426, 6427, 6428
- Chứng từ sử dụng :
+ Hóa đơn GTGT,
- Sổ sách sử dụng: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ cái TK 641: Chi phí bán
hàng, Sổ cái TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Bảng kế số 5 (TK 641, TK 642), Bảng kê chi tiết TK 641,
* Với 2 loại chi phí này được theo dõi chi tiết ở Bảng kê số 5 khi có phát sinh
tăng. Số liệu tổng hợp cuối kỳ ở Bảng kê số 5 chuyển về Nhật ký chứng từ số 7.


Kế toán tiêu thụ hàng hoá
- TK sử dụng: 131,632, 155, 511, 531, 111, 112, 33311, 911
421, 641, 642, 632
- Chứng từ sử dụng:
- 25 -

×