Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

226 Hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Hà Nội (81tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.28 KB, 81 trang )

Lời mở đầu
Trong các doanh nghiệp, để tiến hành công việc SXKD của mình thì các
doanh nghiệp cần phải bỏ những khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất
ra sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau, giá thành sản phẩm cao hay thấp đều phụ thuộc vào chi phí bỏ ra, do
đó nếu chi phí sản xuất cao thì dẫn đến giá thành sản phẩm cao và ngợc lại. Cho
nên trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính thì chi phí sản xuất là một
trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng, tiết kiệm chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp bao giờ cũng có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và góp
phần cải thiện từng bớc đời sống của ngời lao động. Phấn đấu để không ngừng
tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thờng
xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trờng thì nhiệm vụ tiết kiệm
chi phí sản xuất của doanh nghiệp càng có ý nghĩa kinh tế đặc biệt quan trọng.
Các doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp, trang trải chi phí
và đảm bảo kinh doanh có lãi thì chi phí sản xuất là vấn đề sống còn đối với các
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế tài sản hàng hoá tiền tệ vận hành theo cơ chế
thị trờng cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp cũng phải quan tâm nhiều đến
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không
ngừng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm với
mục đích kinh doanh cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Nhng câu hỏi đặt ra là
làm thế nào để có lợi nhuận, không ngừng đạt lợi nhuận cao nhất và đứng vững
trong thị trờng cạnh tranh? Biện pháp quan trọng mà các doanh nghiệp thực sự
chú ý và quan tâm là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm. Muốn nh vậy thì cần phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tốt. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có vị trí hết
sức quan trọng trong công tác hạch toán, có quản lý tốt đợc chi phí sản xuất thì
từ đó mới tìm ra đợc các nguyên nhân, để có các biện pháp nhằm tiết kiệm chi
1
phí sản xuất ở mức thấp nhất thì mới có khả năng hạ giá thành sản phẩm. Thực


tế điều này cũng đợc đề ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần giầy Hà Nội. Nh vậy vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thực
sự quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và thực sự là cần thiết để tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tốt nhằm đem lại lợi nhuận
cao nhất cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội, với những kiến
thức đã đợc trang bị trong nhà trờng, kết hợp với tình hình thực tiễn của Công ty
em đã đi sâu nghiên cứu và xin trình bày đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Hà Nội". Đồng thời trên cơ sở
phân tích những yếu tố khó khăn, thuận lợi phát hiện những tồn tại còn hạn chế.
Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý hạch
toán chi phí sản xuất và định hớng cho việc xây dựng một mô hình tổ chức sản
xuất kinh doanh đat hiệu quả cao tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội. Về nhận
thức và trình bày nội dung chủ yếu dựa trên sự đánh giá chủ quan của cá nhân
nên bản báo cáo còn nhiều hạn chế. Kính mong các Thầy, Cô giáo, các anh, chị
phòng tài chính - kế toán tham gia giúp đỡ để bản báo cáo tốt nghiệp này đợc
phong phú.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần II: Thực tế công tác kế toán sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
Phần III: Một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần giầy Hà Nội
.
2
Danh mục các chữ viết tắt
STT Tên đầy đủ Chữ viết tắt
01 Doanh nghiệp DN
02 Bảo hiểm xã hội BHXH
03 Bảo hiểm y tế BHYT

24 Kinh phí công đoàn KPCĐ
05 Tài sản cố định TSCĐ
06 Tài khoản TK
07 Sản phẩm SP
08 Sản xuất kinh doanh SXKD
09 Xí nghiệp XN
10 Chuẩn bị sản xuất CBSX
11 Nguyên vật liệu NVL
12 Công cụ dụng cụ CCDC
13 Quản lý xí nghiệp QLXN
14 Cán luyện cao su CLCS
15 Công ty Cty
3
Phụ lục số 1
Hệ thống sổ sách kế toán theo
hình thức nhật ký chứng từ
Số hiệu sổ
Nội dung sổ
NKCT Bảng kê
1. NKCT Ghi Có TK111 "Tiền mặt"
2. BK Ghi Nợ TK111 "Tiền mặt"
2. NKCK Ghi có TK112 "Tiền gửi ngân hàng"
2. BK Ghi nợ "TK112 "Tiền gửi ngân hàng"
4. NKCT Ghi có TK311. 315, 341, 342
5. NKCT Ghi có TK331 "Phải trả cho ngời bán"
7. NKCT Ghi có TK142,152, 153, 154, 214, 241, 334, 335,
338, 611, 621, 622, 627, 631
3. BK Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và CCDC
4. BK Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng (154,631,
621, 622, 627)

5. BK Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí QLDN và chi phí
đầu t XDCB
6. BK Bảng kê chi phí trả trớc, chi phí phải trả
8. NKCT Ghi Có TK155, 511, 531, 532, 641, 642, 711, 721,
911
8.BK Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
11.BK Bảng kê thanh toán với ngời mua (TK131)
9. NKCT Ghi Có TK211, 212, 213
10.NKCT Ghi Có các TK 141, 338, 138
Sổ Cái, các sổ chi tiết
Bảng phân bổ nh tiền lơng
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
4
Phần I
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Nền kinh tế nớc ta hiện nay, sau khi chuyển cơ chế quản lý kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các DN
ngày càng trở nên gay gắt theo các quy luật của nền kinh tế thị trờng ngày càng
tăng theo trình độ phát triển của nó. Để có thể tồn tại các DN phải làm ăn có lãi,
tạo đợc uy tín trên thị trờng SP của DN buộc phải có khả năng tiêu thụ trên thị
trờng và phải có sức cạnh tranh mạnh mẽ, với môi trờng, cạnh tranh ngày càng
gay gắt và khốc liệt; SP do DN sản xuất cần có điều kiện tiên quyết đó là chất l-
ợng cao và giá thành hạ.
Hạ giá thành SP, đồng nghĩa với việc hạ thấp, chi phí sản xuất bởi chi phí
sản xuất cấu thành nên giá thành SP là mối quan tâm hàng đầu của các DN. Hạ
thấp chi phí đợc thực hiện thông qua việc nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm chi phí NVL, tiết kiệm về quản lý và sử dụng tiết kiệm chi phí là vấn đề

quan tâm cấp thiết của mỗi DN trong nền kinh tế.
Quá trình sản xuất là quá trình DN bỏ ra các SP sản xuất, chi phí sản xuất
bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố chi phí khác nhau, song tựu trung lại chúng
gồm hai yếu tố chi phí cơ bản: chi phí về lao động sống và chi phí về lao động
vật hoá. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá
mà DN đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định biểu hiện bằng tiền.
+ Chi phí về lao động sống bao gồm tiền lơng phải trả cho cán bộ cong
nhân viên và các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng quỹ lơng cấp
bậc (kể cả khoản phụ cấp) phải trả cho cán bộ công nhân viên của DN.
5
+ Chi phí về lao động vật hoá bao gồm: giá trị NVL, giá trị công cụ dụng
cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí vè năng lợng, chi phí về khấu hao
TSCĐ.
2. Phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên,
về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành SP
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành SP và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Các phần này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định hiện hành, giá thành công xởng sản xuất ở Việt Nam bao gồm: 3 khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp gồm toàn bộ chi phí về NVL chính phụ nhiên liệu
năng lợng tham gia trực tiếp vào sản xuất quá trình sản xuất SP hay thực hiện
lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng và khoản trích theo lơng, các
khoản phụ cấp lơng cho những ng ời tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
của DN.

- Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung của các phân xởng tổ đội sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí đã nêu trên.
Nó thờng gồm các khoản phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
+ Chi phí CCDC sản xuất dùng cho sản xuất ở phân xởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình, hữu hình, TSCĐ thuê tài chính sử
dụng ở phan xởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí về các lao vụ dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho sản xuất của DN nh chi phí về điện, điện thoại, nớc các chi
phí về sửa chữa thuê ngoài
6
Ngoài 3 khoản mục chi phí đó nếu xét đến tiêu thức giá thành đầy đủ thì
còn 2 khoản mục phí cấu thành nữa là:
- Chi phí quản lý DN là các khoản phí quản lý DN các khoản phí quản lý
hành chính, chi phí chung khác liên quan tới hoạt động của cả DN: tiền lơng và
các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý, chi phí về
vật liệu CCDC, văn phòng phẩm, khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, thuế tiền vay,
chi phí tiếp khách, công tác phí
- Chi phí bán hàng là các khoản phí phát sinh thực tế trong quá trình tiêu
thụ SP, hàng hoá, lao vụ dịch vụ, bảo quản đóng gói SP, vận chuyển, bốc dỡ,
bến bãi, quảng cáo, giới thiệu SP, bảo hành SP sau khi bán
Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành có tác dụng phục vụ cho yêu
cầu quản lý sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành SP tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí và lập kế hoạch giá thành SP cho kỳ sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu của nó
mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí đợc

phân theo yếu tố. Số yếu tố chi phí tuỳ thuộc yêu cầu và trình độ quản lý của
từng thời kỳ, ở mỗi nớc mà có thể có nhiều hay ít. Hiện nay ở Việt Nam toàn bộ
chi phí đợc chia thành 7 yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu gồm toàn bộ chi phí NVL chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế CCDC, sử dụng vào SXKD (trừ nguyên nhiên, vật liệu
dùng không hết nhập lại vào kho).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực gồm giá trị vật t xăng dầu, điện than Sử
dụng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong tời kỳ trừ giá trị vật
liệu xuất dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng phản ánh số tiền lơng
và phụ cấp mà DN phải trả cho toàn bộ số công nhân viên chức trong DN.
7
- Yếu tố các khoản phải trích theo lơng (kinh phí công đoàn, BHXH,
BHYT theo tỷ lệ quy định) trên số lợng phải chi trả cho ngời lao động.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ. Gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ mà DN phải
trích trong kỳ kinh doanh của DN.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài, phản ánh chi phí mua ngoài các lao
vụ dịch vụ mà DN sử dụng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của DN.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi phí còn lại khác bằng
tiền dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này giúp việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu
động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối lợng
sản xuất.
- Để phục vụ cho công tác kế toán: phân tích điểm hoà vốn và phục vụ
cho công tác lập kế hoạch hạ thấp giá thành SP, tăng hiệu quả sản xuất dự kiến.
Chi phí có thể phân theo mối quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo
cách này chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại: chi phí khả biến và chi phí bất
biến.
+ Chi phí khả biến là những khoản phí có sự thay đổi về mặt lợng tơng

ứng với sự thay đổi với số lợng SP sản xuất ra trong kỳ bởi chi phí bình quân
theo một đơn vị SP là không đổi thuộc về loại chi phí này nh chi phí NVL trực
tiếp, công nhân trực tiếp.
+ Chi phí cố định là khoản chi phí có tổng số không thay đổi dù sản lợng
có thay đổi nh thê snào đi chăng nữa. Vì thế chi phí bình quân trên 1 đơn vị sản
lợng là thay đổi có quan hệ tỷ lệ nghịch với số SP mà có tạp ra thuộc về loại chi
phí này gồm có các khoản phí nh: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê kho bãi
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng pháp tập hợp chi phí
và mối quan hệ với đối tợng chịu phí (phân loại chi phí hỗn hợp).
- Để xác định mức độ chịu phí của các đối tợng chịu phí một cách chính
xác hợp lý ngời ta thờng phân chia theo phơng pháp này. Theo cách này toàn bộ
các khoản phí trong DN đợc chia thành 2 loại:
8
+ Chi phí trực tiếp là những khoản phí có quan hệ trực tiếp với công việc
sản xuất ra SP của DN. Đối với khoản phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng
từ phát sinh để phân bổ trực tiếp cho đối tợng chịu phí.
+ Chi phí gián tiếp là những khoản phí có liên quan tới việc sản xuất của
nhiều công việc, SP. Những chi phí này kế toán phải tiến hành tập hợp phân bổ
cho các đối tợng theo một hoặc một số tieu thức thích hợp.
- Ngoài một số tiêu thức phân loại chi phí kể trên tuỳ theo yêu cầu quản
lý, hạch toán của các DN mà họ có thể còn chọn một số cách phân loại khác nh:
phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi phí tổng hợp):
chi phí theo khả năng kiểm soát: chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí (chi
phí theo SP, và chi phí thời kỳ).
3. ý nghĩa của kế toán quản lý chi phí sản xuất trong DN
- DN phải tổ chức quản lý chi phí sản xuất trong những giai đoạn ra SP để
DN có thể kiểm soát hết các chi phí thu và chi. Sau khi SP đợc sản xuất ra, DN
phải có tổ chức tiêu thụ SP để thu tiền về nhằm mục tiêu thu lợi nhuận và thu
hồi vốn cho tái sản xuất. Để thực hiện đợc quá trình tiêu thụ DN cũng phải bỏ ra
các khoản chi phí nhất định. Tuỳ theo hình thức tiêu thụ SP mà DN có thể phải

bỏ ra các chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ nh vận chuyển, bốc dỡ SP, đóng
gói.
- Việc quản lý chi phí sản xuất là rất quan trọng trong các khâu từ lúc sản
xuất đến lúc tiêu thụ mặt hàng phải có quy trình hay nói cách khác là tuần hoàn
thì mới thu hồi vốn và lợi nhuận.
Mặt khác, trong điều kiện sản xuất hàng hoá có cạnh tranh, tiêu thụ hàng
hoá ngày càng phong phú và đa dạng, để sản xuất và tiêu thụ đợc SP, phải biết
cách quản lý chặt chẽ những vấn đề thu và chi cũng không kém phần quan
trọng. Các chi phí sản xuất cần phải rõ ràng, minh bạch, công khai, các chứng
từ, hoá đơn, sổ sách có những phơng pháp tốt nhất cho DN cái đó cũng góp
phần cho DN có những lợi nhuận cao hơn
9
Nhìn từ góc độ DN có thể thấy rằng chi phí sản xuất kinh doanh của một
DN là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ SP, và chi phí kinh doanh của
DN trong một thời kỳ nhất định.
Đối với các tổ chức thuế, ngân hàng và tổ chức khác của nhà nớc thì chỉ
những khoản chi liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất của DN mới đợc coi
là chi phí sản xuất. Đây là cơ sở quan trọng để nhà nớc xác định quyền lợi và
nghĩa vụ của DN đối với nhà nớc trong quá trình hoạt động của nó.
Tóm lại chi phí sản xuất kinh doanh là nắm toàn bộ DN quản lý hao phí
mà DN phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhng việc quản lý các chi phí sản xuất thì phải có những quy định chặt
chẽ trong các chi phí thì DN mới có lợi nhuận cao.
II. Giá thành SP, phân loại giá thành SP
1. Giá thành SP
Quá trình sản xuất là quá trình gồm hai mặt thống nhất. Một mặt DN phải
bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác DN thu đợc những SP lao vụ dịch vụ đã
hoàn thành. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản
xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản phí phát sinh trong kỳ
hoặc kỳ trớc chuyển sang và các khoản phí trích trớc có liên quan tới việc sản

xuất tạo SP lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành
SP dịch vụ.
Giá thành SP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan tới khối lợng công tác, lao vụ, dịch
vụ do DN sản xuất hoàn thành. Giá thành SP là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng các loại tài sản, vật t lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất
cũng nh giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích
sản xuất đợc khối lợng SP nhiều nhất với mức chi phí tiết kiệm nhất và giá
thành hợp lý nhất. Giá thành SP chính là thớc đo xác định kết quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất cũng nh sức mạnh cạnh tranh trên thơng trờng.
2. Phân loại giá thành SP
10
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành cha đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi khác nhau: có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây:
* Phân loại giá thành SP theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành,
giá thành đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trớc khi sản xuất, căn cứ vào
chi phí và sản lợng kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng đợc tính trớc khi sản xuất, tính trên cơ sở
kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí hiện hành.
- Giá thành thực tế: Tính sau khi quá trình đang diễn ra, dựa vào sản lợng
thực tế và chi phí sản xuất thực tế.
2. Phân loại giá thành SP
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi khác nhau: có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây:
* Phân loại giá thành SP theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành,
giá thành đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trớc khi sản xuất, căn cứ vào

chi phí và sản lợng kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng đợc tính trớc khi sản xuất, tính trê cơ sở kinh
tế kỹ thuật và dự toán chi phí hiện hành.
- Giá thành thực tế: Tính sau khi quá trình đang diễn ra, dựa vào sản lợng
thực tế và chi phí sản xuất thực tế.
11
Công thức tính:
= + -
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: chia làm 2 loại
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): là loại giá thành chỉ bao gồm
các khoản mục chi phí sản xuất tạo ra SP gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ đợc tính nh sau:
= + -
III. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành SP
Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành là
một trong những vấn đề then chốt để đảm bảo tính giá thành chính xác, phát
huy tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kinh tế, tài chính của DN.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên của công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tuỳ vào quy trình công nghệ sản xuất SP, yêu
cầu công tác tính giá thành mà đối tợng hạch toán chi phí có thể là từng chi tiết,
cụm chi tiết, từng bộ phận sản xuất, từng mặt hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức sản xuất, quy mô sản xuất, yêu cầu và trình
độ quản lý DN mà đối tợng hạch toán chi phí có thể là toàn DN, toàn bộ quy
trình công nghệ hoặc từng giai đoạn công nghệ.
Khi xác định đói tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào
tính chất sản xuất và quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất SP, loại hình sản
xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý.
Thực chất của xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định nơi chịu chi

phí. Tập hợp chi phí theo từng đối tợng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cờng quản lý sản xuất và công tác hạch toán trong từng phân xởng và
toàn bộ DN, phục vụ cho công tác tính giá thành SP kịp thời, chính xác.
2. Đối tợng giá thành SP
12
Đối tợng tính giá thành là loại SP, dịch vụ, nhất định đòi hỏi phải đợc tính
vào giá thành và giá thành đơn vị.
Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của DN, các
loại SP và lao vụ mà DN sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của
chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp, cụ thể:
- Căn cứ vào tổ chức sản xuất
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng SP, từng công việc là một đối tợng tính
giá thành
+ Nếu sản xuất hàng loại thì từng loại SP là đối tợng tính giá thành
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều, khối lợng lớn thì mỗi loại SP khác là một
đối tợng tính giá thành.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ: nếu quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là SP đã hoàn thành ở cuối quy trình
sản xuất. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì không những thành
phẩm tính giá thành mà bán thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công nghệ cũng
có thể là đối tợng tính giá thành.
IV. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP
- Ghi chép đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong tháng, quý,năm
- Mở sổ, thẻ theo dõi giá thành của từng loại SP
- Đánh giá SP dở dang cuối kỳ một cách hợp lý.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần
hành kế toán quan trọng và phức tạp, nó phản ánh kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh đồng thời quyết định đến giá vốn hàng bán và nó cũng tham m-
u cho nhà quản trị quyết định đến việc ký kết hợp đồng, hợp tác kinh doanh
Chính vì vậy, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP là quan

trọng và phải thực hiện đợc những nhiệm vụ sau đây:
- Mở thẻ chi tiết tính giá thành SP cho từng loại SP, từng đơn hàng một
cách hợp lý, khoa học.
- Các khoản chi phí phát sinh phải tính đủ, tính đúng vào chi phí sản xuất,
kế toán chi phí sản xuất kiểm tra ngợc lại nếu thấy cần thiết các khoản chi phí
13
trực tiếp phát sinh nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
- Đánh giá SP dở dang cuối kỳ tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.
- Báo cáo trung thực tình hình chi phí sản xuất và giá thành SP cho kế
toán trởng, giám đốc và những bộ phận có liên quan, để cùng nhau đi đến một
mục đích là: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành SP, tăng lợi nhuận cho DN.
V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVL trực tiếp sử dụng cho việc chế tạo SP nếu liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệtt hì đợc tập hợp theo phơng pháp trực
tiếp. Ngợc lại, nếu vật liệu trực tiếp đợc xuất dùng có liên quan đến nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ theo các tiêu thức phù
hợp. Nếu là chi phí NVL chính có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định
mức, chi phí kế hoạch, khối lợng SP sản xuất. Còn nếu là chi phí NVL phụ, tiêu
thức phân bổ, ngoài chi phí định mức, chi phí kế hoạch còn có thể chọn tiêu
thức khác nh chi phí NVL chính. Công thứuc phân bổ nh sau:
C
i
= T
i
x H ( i = 1, , n)
Trong đó: C
i
: chi phí vật liệu phân bổ cho đối tợng i

T
i
: Tiêu thức phân bổ của đối tợng i
H: Hệ số phân bổ
TK sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí trực tiếp kế toán sử dụng TK sau:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK này mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng cho chế tạo SP (qua kho hoặc không qua
kho).
Bên Có: + Giá trị NVL không sử dụng hết, nhập lại kho
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên nợ Tk154 (chi phí sản xuất
dở dang)
+ Trị giá phế liệu thu hồi
14
TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán
Theo phơng pháp kế khai thờng xuyên: hạch toán tổng hợp NVL trực
tiếp.
Sơ đồ 1:
TK151, 152 TK621 TK154
TK331,111,112 TK152
TK133

Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Với phơng pháp kiểm kê định kỳ, lợng NVL xuất dùng sẽ rất kó phân
định đợc là xuất cho sản xuất, quản lý hay tiêu thụ, do vậy kế toán cần theo dõi
chi tiết các chi phí phát sinh liên quan từng đối tợng nhằm cung cấp chỉ tiêu
chính xác cho công tác tính giá thành SP, lao vụ dịch vụ.
Để phản ánh các chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất trực tiếp, kế toán sử

dụng TK621 "Chi phí NVL trực tiếp". Các chi phí NVL trực tiếp phản ánh trên
TK621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng cụ thể mà đợc ghi một lần vào
cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị NVL,
CCDC tồn kho và đang đi trên đờng.
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
TK611 TK621 TK631
15
Vật liệu xuất dùng cho sản xuất
trực tiếp SP
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
Vật liệu xuất dùng giá mua cho
sản xuất
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
VAT
Giá trị NVL dùng
chế tạo SP hay thực
hiện dịch vụ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK331,111,112,311
TK133
TK151,152
2. Hạch toán chi phí nhân công trc tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất SP, bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất. Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên

quan nhiều đối tợng khác nhau thì cần tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí tiền công định mức, giờ công định mức hay giờ công thực tế, khối
lợng SP sản xuất
TK sử dụng:
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK sau:
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (TK này mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí)
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên TK154
- TK 622 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154
TK138 TK631
16
Mua NVL
Giá trị vật liệu cha
dùng cuối kỳ
VAT
Giá trị vật liệu cha dùng đầu kỳ
Tiền lơng và phụ cấp phải trả cho
CNTTSX
Kết chuyển CP nhân công theo phơng
pháp kế khai thờng xuyên
Các khoản trích theo lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển CP nhân công theo phơng
pháp kế khai thờng xuyên
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát
sinh trong phạm vi các phân xởng, bao gồm:

- Chi phí nhân viên phân xởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành SP. Vì chi phí sản xuất chung liên quan đến rất nhiều loại SP nên khi tiến
hành tập hợp và hạch toán chi phí này ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối t-
ợng theo các tiêu thức phù hợp. Trong thực tế thờng áp dụng các tiêu thức phân
bổ nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất,
theo tiền công công nhân sản xuất Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung
tơng tự nh công thức phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
TK sử dụng
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 chi phí sản
xuất chung (mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất).
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí SP hay lao
vụ, dịch vụ.
- TK627 không có số d đầu kỳ
- TK 627 có 6 tiểu khoản cấp 2 bao gồm
+ TK 6271: chi phí nhân viên phân xởng
17
+ TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6278: chi phí khác bằng tiền
- Phơng pháp hạch toán theo kế khai thờng xuyên ta có sơ đồ hạch toán
chi phí sản xuất chung.

- Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc
tập hợp vào TK627 và đợc chi tiết theo các tiểu khoản tơng ứng tơng tự nh ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên và sau đó sẽ phân bổ vào TK 631 chi tiết theo
từng đối tợng tính giá:
Nợ TK 631
Có TK 6277
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất SP theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
TK621 TK 631 TK632
TK622 TK154
TK627

VI. Các phơng pháp đánh giá SP dở dang cuối kỳ
1. Kiểm kê và đánh giá SP dở dang
- Sản phẩm dở dang là những SP cha kết thúc giai đoạn chế biến còn đang
nằm trong quá trình chế biến. Để tính giá thành SP, DN cần thiết phải tiến hành
kiểm kê và đánh gái SP dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
18
K/c chi phí NVL trực tiếp Tổng giá thành sản xuất của SP
hoàn chỉnh
K/c chi phí nhân công trực tiếp
K/c giá trị SP dở dang cuối kỳ
K/c (phân bổ) chi phí
sản xuất chung
K/c giá trị SP dở dang đầu kỳ
công nghệ và tính chất SP mà DN có thể áp dụng một trong các phơng pháp xác
định giá trị SP dở dang sau:
+ Phơng pháp xác định giá trị SP dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc
theo chi phí trực tiếp: Theo phơng pháp này, trong giá trị SP dở dang chỉ bao
gồm chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (NVL và nhân công trực tiếp)

mà không tính các chi phí khác.
+ Phơng pháp xác định giá trị SP dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng
đơng: Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào số lợng SP dở dang và tỷ lệ
hoàn thành của SP dở dang để quy đổi số SP dở dang cuối kỳ thành số SP hoàn
thành tơng ứng. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định
mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp
dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí NVL chính phải xác định
theo số thực tế đã dùng:
= x
= x
+ Phơng pháp xác định giá trị SP dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để
đoan giản trong việc tính toán, đối với những loại SP mà chi phí chế biến chiếm
tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực
chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng trong đó
giả định SP dở dang hoàn thành ở mức dới 50% so với SP. Cụ thể:
= +
+ Phơng pháp xác định giá trị SP dở dang theo chi phí định mức hoặc
theo chi phí kế hoạch: Căn cứ vào các định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế
hoạch) cho các khâu, các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo SP để xác
định giá trị SP dở dang.
+ Phơng pháp xác định giá trị giá SP dở dang theo chi phí NVL chính:
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho SP hoàn thành
trong kỳ. Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp đối với các DN mà khoản mục
chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SP.
= x
19
- Ngoài ra, trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp để xác định
giá trị SP dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng pháp tính theo
chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong SP dở dang
VI. Các phơng pháp tính giá thành SP trong một số loại hình DN

chủ yếu
1. DN sản xuất đơn giản
- DN sản xuất đơn giản thờng là những DN sản xuất một hay một số ít
loại SP với khối lợng không nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, SP dở dang không có
hoặc không đáng kể nh các DN khai thác than, quặng, hải sản các DN sản
xuất động lực điện, nớc, hơi nớc, nén khí, khí đốt Do số l ợng hàng ít nên việc
hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến hành theo SP, mỗi mặt hàng sản xuất đợc
mở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thờng
đợc tính vào tháng theo phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp liên hợp
2. DN sản xuất theo đơn đặt hàng
- Đối với các DN sản xuất theo theo đặt hàng, kế toán tiến hành tập hợp
chi phí theo từng đơn. Đối tợng tính giá thành SP là SP của từng đơn đặt hàng.
Ví dụ nh các công ty sản xuất giầy xuất khẩu, may mặc xuất khẩu sản xuất
theo đơn đặt hàng ký kết với nớc ngoài. Phơng pháp tính giá thành tuỳ theo tính
chất và số lợng SP của từng đơn vị sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tổng cộng chi phí hay phơng pháp
liên hợp
- Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các DN này là toàn bộ chi phí
phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lợng của đơn đặt
hàng có nhiều hay ít, công nghệ sản xuất đơn giản hay phức tạp. Đối với các chi
phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đơn đặt hàng nào thì hạch
toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi
phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phânbổ cho từng
đơn theo những tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính giá thành trong các DN chỉ tiến
hành khi các đơn đặt hàng đã hoàn thành nên kỳ tính giá thành không nhất thiết
trùng với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn
20
thành thì toàn bộ chi phí tập hợp cho đơn đó đợc coi là SP dở dang cuối kỳ
chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đó chính là tổng giá thành SP của đơn
và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành SP chi cho số lợng SP

trong đơn. Tuy nhiên trong một số trờng hợp cần thiết, theo yêu cầu của công
tác quản lý cần xác định khối lợng công việc hoàn thành trong kỳ, đối với
những đơn đặt hàng mới chỉ hoàn thành một phần, việc xác định SP dở dang của
đơn vị có thể dựa vào giá thành định mức hay giá thành kế hoạch.
3. DN áp dụng hệ thống hạch toán định mức
- Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự
toán về chi phí sản xuất chung, kế toán xác định mức của SP, đồng thời hạch
toán riêng thay đổi các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản
xuất SP và phân tích toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định
mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó
tiến hành xác định giá thành thực tế của SP bằng cách:
=
- Việc tính giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở các định mức tiên
tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thờng là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất, quy trình
công nghệ sản xuất SP và đặc điểm SP mà áp dụng các phơng pháp tính giá
thành định mức khác nhau (theo SP hoàn thành, theo chi tiết, theo bộ phận rồi
tổng hợp lại). Đối với các thay đổi định mức là sự tăng hoặc giảm các định mức
để sản xuất ra một đơn vị SP do kết quả của việc áp dụng các định mức mới
kinh tế và tiết kiệm hơn để thay đổi các định mức cũ đã lỗi thời. Việc thay đổi
định mức thờng tiến hành vào đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định
mức giá thành trong tháng mới phát sinh. Ngoài phạm vi định mức và dự toán
qui định đợc coi là chênh lệch thoát ly định mức.
4. DN sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
- Trong các DN sản xuất phức tạp theo kiểu sản xuất liên tục, quy trình
công nghệ gồm nhiều bớc nối tiếp nhau thành một trình tự nhất định, mỗi bớc
tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bớc trớc là đối tợng sản
xuất của bớc sau thì phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán
21
theo bớc chế biến. Theo phơng pháp này, chi phí phát sinh thuộc giai đoạn nào
sẽ đợc tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng đối với các chi phí sản xuất chung. Sau

khi đợc tập hợp theo phân xởng sẽ phân bổ cho các bớc theo tiêu thức phù hợp.
- Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác
quản lý, chi phí sản xuất có thể tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm. Ph-
ơng pháp tính giá thành thờng là phơng pháp trực tiếp kết hợp phơng pháp tổng
cộng chi phí hay hệ số.
- Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những DN yêu cầu hạch toán kinh tế nội
obọ hoặc cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bớc có thể dùng làm thành
phẩm ra ngoài. Đặc điểm là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công
nghệ, giá trị bán thành phẩm của bớc trớc chuyển sang bớc sau đợc tính theo
giá thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển
tuần tự.
Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phơng pháp này có thể
phản ánh qua sơ đồ 8.
Sơ đồ 8: Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phơng pháp phân
bớc:
22
Chi phí
NVL
chính
Chi phí
chế biến bư
ớc 1
Giá trị SP DD
(ĐK-CK) bư
ớc 1
Giá thành
bán TP
bước 1
+


=
Chi phí
chế biến
bước 2
Chi phí
chế biến bư
ớc 3
Giá trị SP DD
(ĐK-CK) bư
ớc 2
Giá thành
bán TP
bước 2
+

=
Giá trị
SPDD
bước 3
Giá thành
bán TP
bước (n-1)
Chi phí
chế biến
bước n
Giá trị SP DD
(ĐK-CK) bư
ớc n
Giá

thành
SP
= = +

=
- Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm trong
những DN mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm
chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các
giai đoạn công nghệ đợc nhập vào giá thành SP một cách song song nên còn
gọi là kết chuyển song song. Theo phơng án này kế toán không cần tính giá
thành bán thành phẩm hoàn thành của từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành
phẩm bằng cách tổng hợp chi phí NVL chính và các chi phí chế biến khác trong
giai đoạn công nghệ. Có thể phản ánh qua sơ đồ số 7.
23
Sơ đồ 1: Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm.
Tổ chức hệ thống hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo
hình thức Nhật ký - chứng từ.
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
24
Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm
Tổng giá
thành sản
phẩm
Các bảng phân bổ

- Tiền lơng và
BHXH
- Vật liệu và CCDC
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí sản xuất
chung
* Sổ CP trả trớc
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Nhật ký chứng
từ số 7
Sổ Cái
TK621, 627,
622, 154, 631
Bảng kê số 1, 2
NKCT số 1,2,10
Thẻ tính giá
thành
Phần II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành của doanh nghiệp
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần giầy Hà Nội
1. Hình thành và phát triển công ty
- Công ty cổ phần giầy Hà Nội là một phân xởng giầy của nhà máy quốc
phòng X40, trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội chuyên sản xuất hàng may mặc,
giầy trong thời gian này, phân x ởng giầy luôn là đơn vị đầu đàn của nhà máy
quốc phòng X-40. Do nhu cầu tiêu dùng quốc phòng an ninh ngày càng tăng,
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Công nghiệp Hà Nội đã quyết định
tách phân xởng giầy thành Xí nghiệp giầy Hà Nội theo quyết định số

1538/QĐUB ngày 28/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất găng tay bảo hộ lao động, giầy và
các đồ quân khí phục vụ đời sống, sản xuất quốc phòng an ninh.
- Sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng, quan hệ kinh tế giữa nớc ta với
các nớc Đông Âu phát triển mạnh mẽ nhờ đó mà các dn may và da giầy nói
chung đã sản xuất các mặt hàng của mình xuất khẩu đi Liên Xô, Tiệp Khắc,
Mông Cổ. Vào thời gian này sản phẩm chủ yếu của công ty chủ yếu vẫn dành
cho quốc phòng.
+ Từ năm 1982 công ty mới chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu là chủ
yếu với tỉ trọng lên đến 90% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Đây là thời kỳ
kinh doanh sôi động của công ty, các hợp đồng, đơn đặt hàng, công tác sp, giầy,
găng tay từ các n ớc Tiệp Khắc, Ba Lan, Đức, Liên Xô đảm bảo cho công ty
có việc làm quanh năm cho hơn 1000 công nhân, có lúc tiến hành sản xuất 3 ca
để đáp ứng kịp nhu cầu.
+ Từ năm 1991 đến nay, do tác động của cơ chế thị trờng và sự sụp đổ
của hệ thống xã hội chủ nghĩa đó làm cho hoạt động kinh doanh của công ty
gặp không ít khó khăn. Công ty phải thiết lập mối quan hệ với các công ty sản
xuất đồ da trong nớc, trong khu vực cũng nh trên thế giới. Công ty đã ký đợc
25

×