Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

249 Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp I – Công ty xây lắp và sản Xuất công nghiệp (100tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.48 KB, 100 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Tran
g
Ch ơng 1 : Một số vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp.
1
1.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1
1.1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hởng đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1
1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghệp xây lắp
3
1.1.3.Phân loại chi phí sản xuất
4
1.1.4 Khái niệm giá thành sản phẩm.
7
1.1.5. Phân loại giá thành sản phẩm
8
1.1.6. Vai trò, nhiệm vụ và các nguyên tắc của kế toán trong công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
11
1.1.7 . Thông tin kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
với việc nâng cao hiệu quả đầu t, tiết kiệm chi phí.
14
1.1.8 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
17
1.2. Tổ chức kế toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp.
21


1.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất
21
1.2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
21
1.2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
23
1.2.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
24
1.2.1.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
27
1.2.1.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở
dang
29
1.2.2. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
31
1.3. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
34
1.3.1.Yêu cầu chung về công tác quản lý và sử dụng sổ kế toán.
34
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
35
Ch ơng 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp I Công ty
xây lắp và sản xuất công nghiệp
36
2.1. Đặc điểm chung của Xí nghiệp xây lắp I
36

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp:
36
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các laọi hình KD
của Xí nghiệp xây lắp I.
38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp.
38
2.1.4 Đặc điểmkế toán và bộ máy kế toán của Xí nghiệp
41
2.1.5 Đặc điểm hệ thống tổ chức sổ kế toán
43
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp I.
45
2.2.1- Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
45
2.2.2 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
47
2.2.3 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
54
2.2.4 - Kế toán chi phí sản xuất chung
60
2.2.5 - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
65
2.2.6 - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
66
2.3. Tính giá thành phẩm hoàn thành tại Xí nghiệp xây lắp I.
68
2.3.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
68
2.3.1Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.

68
2.3.2 Trình tự tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
69
Ch ơng 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp I.
74
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
74
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.1. Ưu điểm
74
3.1.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Xí ngiệp xây lắp I.
77
3.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp I
79
3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
79
3.2.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm.
80
3.3 Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuấtvà hạ giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp xây lắp I
89
3.3.1 Sự cần thiết của việc tiết kiệm chi phí

89
3.3.2 Giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp xây lắp I
90
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Mục lục

Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
L
ời mở đầu
Văn kiện đại hội Đảng IX một lần nữa khẳng định nền kinh tế nớc ta là
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà Nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng, các thành phần kinh tế có điều kiện để phát huy thế mạnh, làm
giàu cho mình đồng thời góp phần xây dựng Tổ quốc. Nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết, quản lý của nhà nớc tạo nên môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho
các doanh nghiệp hoạt động. Trong cơ chế đó, các doanh nghiệp phải luôn nắm
bắt cơ hội, tìm hiểu thị trờng, đổi mới công nghệ, không ngừng thay đổi mẫu
mã và nâng cao chất lợng sản phẩm. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý sản xuất
kinh doanh ngày càng có ý nghĩa quyết định. Điều quan trọng nhất mà hầu hết
mọi loại hình doanh nghiệp phải quan tâm là lấy thu bù chi và có lãi. Mục tiêu
này chỉ có thể đạt đợc khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các chi phí trong quá
trình sử dụng lao động, vật t, vốn...Để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, các nhà
quản lý phải thờng xuyên nắm bắt các thông tin kinh tế cần thiết; thông tin bên
ngoài doanh nghiệp nh: thông tin về thị trờng, giá cả, nhu cầu và khả năng tiêu
thụ...và thông tin nội bộ doanh nghiệp nh: năng lực sản xuất, năng lực tiêu thụ,
dự trữ vật t tiền vốn, chi phí, giá thành, lợi nhuận...Kế toán trong doanh nghiệp
có nhiệm vụ cung cấp những thông tin này kịp thời, chính xác và toàn diện trớc

hết cho các nhà quản lý và đến những ngời quan tâm khác.
Trong điều kiện hội nhập và mở cửa, hệ thống hạch toán kế toán của nớc
ta đã có những thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế của Việt Nam và
quốc tế. Chế độ kế toán mới ra đời trên cơ sở nhằm thích ứng với những nguyên
tắc, thông lệ có tính phố thông ở các nớc có nền kinh tế phát triển.
Ngày nay, rất nhiều quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cạnh tranh chi
phối hoạt động của các doanh nghiệp mà để tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có các chiến lợc nhất định. Một trong số đó là chiến lợc
giảm chi phí, giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm. Công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp.
Trên đây là những nhận thức mà tôi đã rút ra trong quá trình tìm hiểu
thực tế tại Xí nghiệp xây lắp I Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng
trong công tác hạch toán cũng nh công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Xi snghiệp xây lắp I là một đơn vị Nhà nớc có quy mô sản xuất lớn, đội
ngũ kế toán có nghiệp vụ vững vàng trớc những yêu cầu quản lý trong cơ chế
thị trờng. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, đợc sự hớng dẫn tận tình của cô
giáo Phạm Thị Thuỷ cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán tại Xí
nghiệp, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp I Công ty
xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề bao gồm ba phần sau đây:
Ch ơng 1 : Một số vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Ch ơng 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp xây lắp I - Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Ch ơng 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp I - Công ty xây lắp và sản
xuất công nghiệp.
Mặc dù luôn nhận đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo và
các cô chú ở phòng kế toán của Xí nghiệp cũng nh những nỗ lực hết mình của
bản thân, song do nhận thức và trình độ có hạn nên bài chuyên đề này không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận đợc ý kiến chỉ bảo của thầy
cô, các cô chú để có điều kiện hoàn thiện tốt hơn chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2004
Sinhviên:
Bùi Thị Yến - Lớp Kế Toán C-K11.
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Ch ơng 1 :
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp.
1.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh h ởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
XDCB là ngành sản xuất đặc biệt mang tính chất công nghiệp nhằm tái
tạo và trang bị hạ tầng cơ sở, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Là một ngành có liên quan
đến đầu vào của nền kinh tế, chuyển vốn đầu t, tích luỹ thành năng lực sản
xuất và TSCĐ cho các ngành khác. Mấy năm trớc tăng thấp, thậm chí có thời
kỳ còn giảm, năm 1995 chiếm 6,9% GDP nhng năm 1999 chỉ chiếm 5,4%,
đến 2001 đã chiếm 5,8% và năm 2002 là 5,9%. Với mức tăng này, gần nh
chắc chắn ngành sẽ vợt chỉ tiêu tỷ trọng GDP của khu vực công nghiệp xây

dựng đến năm 2005 theo nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá X là
38% 39% và mục tiêu đề ra trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10
năm 2001 2010 là 40% - 41%. Mặt khác đầu t cho XDCB vẫn luôn giữ
một vị trí quan trọng bởi nó thuộc về nhu cầu thiết yếu của con ngời.
Nói nh vậy để thấy rằng XDCB không chỉ tạo ra bề nổi cho một quốc
gia mà còn phản ánh nội lực kinh tế xã hội chính trị, thậm chí là bản sắc
văn hoá của dân tộc. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của XDCB so với các
ngành sản xuất khác, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu về đặc điểm hoạt động kinh
doanh, đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý thể hiện rõ trong quá
trình sáng tạo ra sản phẩm ngành. Từ đó tìm ra các biện pháp tăng cờng quản
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
lý chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng, tạo uy tín và sức bật cho doanh
nghiệp trong cạnh tranh trên thị trờng. Ngành XDCB có một số đặc điểm chủ
yếu sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài Do vậy
việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải dựa trên cơ sở các dự
toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không
rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện nh: máy
móc thi công, nguyên vật liệu, nhân công phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, từ vài chục năm đến vài
trăm năm. Sản phẩm xây lắp cần thiết cho mọi ngời và có tính phổ biến
rộng rãi nhất trong xã hội. Điều này có nghĩa doanh nghiệp xây lắp có
một thị trờng tiềm năng rất lớn.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay, phổ

biến theo phơng thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình
(HMCT), khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp (đội, xí nghiệp ). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền l ơng
mà còn có đủ các khoản chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công,
chi phí chung của bộ phận khoán.
Những đặc điểm cơ bản của ngành XDCB nói trên có ảnh hởng rất lớn
đến công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ phục vụ quản lý
kinh tế, công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
chức sản xuất kinh doanh, kinh tế kỹ thuật, quy trình công nghệ sản phẩm,
đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành. Vậy
nhiệm vụ chủ yếu đặt ra là phải xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất, đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên và liên tục
trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Để tiến hành sản
xuất sản phẩm, dịch vụ, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về nguyên vật liệu, nhân
công và các chi phí khác.
ở đây cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đợc
tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản
chi ra trong kỳ hạch toán. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t
tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì trong
suốt các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy, chi tiêu là cơ sở

phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi
tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian, có những
khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí và có những khoản tính
vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt này là do
đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại
tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm nhiều loại và
đợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhau do đó công tác quản lý cũng nh
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
công tác kế toán đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Để phục vụ cho
công tác quản lý chi phí cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu
thức thích hợp.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế.
Những chi phí chi ra theo cùng nội dung, tính chất kinh tế đợc xếp cùng
vào một loại không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, vận động ra sao.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về đối tợng lao động nh:
nguyên vật liệu chính (sắt, thép, xi măng, gạch, đá ) nguyên vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ nguyên vật liệu
dùng không hết nhập lại kho).
- Chi phí nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ gồm: giá trị vật t, xăng dầu, điện than (trừ nhiên liệu dùng
không hết nhập lại kho).
- Chi phí sử dụng nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tổng số trích khấu hao trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ nh: máy thi công, kho, nhà

xởng
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất nh điện, nớc, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền doanh nghiệp chi
ra để hoạt động ngoài các yếu tố chi phí kể trên.
ý nghĩa: Phân loại theo tiêu thức này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng
của từng yếu tố chi phí, là cơ sở phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
toán chi phí trong kỳ. Cách phân loại này cũng thuận lợi cho việc lập thuyết
minh báo cáo tài chính theo các yếu tố chi phí.
Phân loại theo khoản mục chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các NVL chính,
NVL phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Không tính
vào khoản mục này những chi phí NVL dùng vào mục đích phục vụ sản xuất
chung hay dùng cho các hoạt động nằm ngoài mục đích sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp
phải trả, các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công
nhân thuê ngoài (chi phí nàykhông bao gồm tiền lơng của công nhân điều
khiển xe, máy thi công, nhân viên quản lý )
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ xây lắp tại các đội, bộ
phận sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí tiền lơng của nhân viên quản
lýđội, tổ sản xuất, chi phí các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
tính trực tiếp trên tổng quỹ lơng của công nhân sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ phục vụ chung cho bộ phận quản lý đội
ý nghĩa : Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở để kế toán mở sổ tài khoản, tập hợp chi phí và tính giá
thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và định mức chi phí cho sản xuất kỳ sau.

Phân loại chi phí trong quan hệ với khối l ợng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lợng sản phẩm,
công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí khả biến (Biến phí): Là những chi phí sẽ thay đổi tỉ lệ thuận
với khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí cố định (Định phí): Chi phí này không thay đổi về tổng số chi
phí khi có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản
phẩm, dịch vụ trong kỳ.
ý nghĩa : Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế, xây
dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lợng và lợi
nhuận, xác định điểm hoà vốn và ra các quyết định quan trọng trong sản xuất
kinh doanh. Việc phân loại này còn giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp xác định
đúng hớng để hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí theo ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối t -
ợng chịu chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, công việc, hợp đồng. (Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu
cấp cho sản xuất một sản phẩm, hợp đồng nhất định).
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. (Ví dụ: Chi phí khấu hao tài sản cố định trong
sản xuất sản phẩm tại phân xởng).
ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa đặc biệt đối với công tác hạch
toán chi phí. Trờng hợp chi phí trực tiếp, kế toán lấy số liệu từ chứng từ kế
toán và ghi trực tiếp cho đối tợng chịu chi phí. Đối với chi phí gián tiếp, kế
toán phải tập hợp và áp dụng phơng pháp phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho
từng đối tợng chịu chi phí.
Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa riêng. Tuy nhiên chúng có

mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm mục đích phục vụ
công tác quản lý đợc tốt hơn.
Trong ngành XDCB hiện nay, doanh nghiệp chủ yếu áp dụng cách phân
loại theo khoản mục chi phí bởi tính phù hợp của nó với đặc điểm ngành là lập
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
dự toán theo từng đối tợng trớc khi thi công, tạo điều kiện cho việc xác định
mật độ ảnh hởng của các yếu tố đầu vào lên giá thành sản phẩm, phục vụ công
tác tính giá trị sản phẩm đợc đầyđủ, chính xác.
Qua việc nhận biết bản chất và phân loại chi phí, ta có thể thấy chi phí
rất đa dạng, phát sinh một cách thờng xuyên trong quá trình sản xuất. Nó luôn
vận động, thay đổi, tính đa dạng của nó gắn liền với sự đa dạng và phức tạp
của các loại hình sản xuất khác nhau, sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ
thuật. Chi phí xây lắp rất đặc trng bởi tính đặc thù, riêng biệt của ngành
XDCB, cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp ảnh hởng trực tiếp
tới việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.4 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm của Kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm
xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lợng xây
lắp đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh
(phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang ) và các chi phí trích trớc có liên
quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm của sản phẩm làm ra gọi là thành phẩm để
thoả mãn nhu cầu xã hội. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản
ánh đợc giá trị thực của t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động
sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị

trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa-tiền tệ,
không xác định hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng.
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình,
HMCT hay khối lợng xây lắp đã hoàn thành đều có giá trị riêng. Đây là một
trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động và quản lý
kinh tế của doanh nghiệp. Bản chất của giá thành là toàn bộ kết quả sự dịch
chuyển giá trị các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp hoàn thành. Với ý
nghĩa đó, nó thể hiện hai chức năng chủ yếu là thớc đo bù đắp chi phí và lập
giá. Tuy nhiên mục đích kinh doanh đòi hỏi doanh ngiệp không chỉ dừng lại ở
mức độ trang trải đủ chi phí mà còn tạo ra lợi nhuận. Cho nên việc xác định
giá thành sản phẩm cho phù hợp với giá thị trờng mà vẫn sinh lời cũng là một
chiến lợc kinh doanh hết sức quan trọng.
1.1.5. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và công tác kế hoạch hóa
giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét d-
ới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau.
Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo tiêu thức phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp gồm 3 loại:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hình thành khối lợng
xây lắp. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật đợc duyệt và khung giá thành quy định, đơn giá XDCB áp dụng cho từng
vùng, lãnh thổ, địa phơng do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành.
Trang 13
Giá thành dự toán của
công trình, HMCT
=
Giá trị dự toán của

công trình, HMCT
-
Lợi nhuận
định mức
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
+ Giá trị dự toán là chỉ tiêu làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp xây
dựng kế hoạch sản xuất. Đồng thời cũng làm căn cứ để cơ quan quản lý Nhà
nớc giám sát hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí do công tác
xây dựng, lắp ráp cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị. Nó bao gồm các chi phí
trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã
hội do ngành XDCB tạo ra.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định xuất phát từ điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn
giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý chi
phí sản xuất, có tích chất định ra mục tiêu tiết kiệm chi phí so với giá thành dự
toán dựa trên năng lực thực tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
+ Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định và đợc xác
định theo số liệu của kế toán cung cấp. Nó không chỉ bao gồm những chi phí
trong định mức mà còn bao gồm cả những chi phí vợt định mức nh: các khoản
thiệt hại trong sản xuất, lãng phí vật t, lao động do những nguyên nhân chủ
quan của doanh nghiệp.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi tính toán.
Theo cách này giá thành sản phẩm gồm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Giá này đợc sử dụng ghi sổ cho
sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc bàn giao cho khách hàng và là căn cứ
để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp.

Trang 14
Giá thành kế hoạch của
công trình, HMCT
=
Giá trị dự toán của
công trình, HMCT
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá thành toàn bộ : Là chỉ tiêu bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá này đợc xác định khi
sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ và là căn cứ cho biết lợi nhuận trớc thuế của
doanh nghiệp.
Ngoài ra trong XDCB còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là giá do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp
căn cứ vào đó tính giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu công tác xây
lắp)
- Giá hợp đồng xây lắp: Là giá dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng đợc
ký kết giữa hai nhà đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận nhận
thầu. Đây chính là giá của doanh nghiệp xây lắp thắng trong đấu thầu và đợc
chủ đầu t ký kết hợp đồng giao nhận.
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác
nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh tất cả các
khoản chi phí đợc chi ra trong một kỳ nhất định để sản xuất sản phẩm. Giá
thành sản phẩm cũng phản ánh chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm song nó đ-
ợc xác định dựa trên chi phí sản xuất tính cho số lợng sản phẩm hoàn thành ở
kỳ báo cáo.
Chi phí sản xuất và giá thành có thể trùng hoặc khác nhau tuỳ theo kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Để phản ánh đợc mối quan hệ giữa chi phí và giá thành đòi hỏi phải
hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chi tiết, đồng thời còn vận dụng các ph-
ơng pháp kỹ thuật nhằm nêu ra một cách chính xác giữa chi phí và kết quả sản
xuất. Đó chính là mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.6. Vai trò, nhiệm vụ và các nguyên tắc của kế toán trong công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về vai trò và nhiệm vụ của kế toán.
Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là
cung cấp thông tin không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho các bên quan
tâm: Nhà đầu t, ngân hàng, nhà nớc Trong nền kinh tế thị tr ờng, kế toán đ-
ợc coi nh là một Ngôn ngữ kinh doanh, là Nghệ thuật ghi chép, phân tích
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
Do đặc thù của ngành XDCB và sản phẩm xây lắp nên việc quản lý nói
chung rất khó khăn và phức tạp, trong đó công tác quản lý chi phí dẫn đến tiết
kiệm chi phí xây lắp và hạ giá thành sản phẩm đang là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng đ-
ợc các nhà quản lý chú ý. Đồng thời nó còn phản ánh chất lợng hoạt động của
doanh nghiệp. Kế toán cung cấp hai chỉ tiêu này để phục vụ cho việc đa ra
quyết định chính xác về hoạt động sản xuất.
Nhằm tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đảm bảo các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đòi hỏi kế toán phải
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng và phơng pháp tính giá thành
thích hợp.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành

và giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục
qui định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định .
- Cung cấp kịp thời các số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục
chi phí và giá thành thực tế cho nhà quản trị doanh nghiệp .
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Định kỳ lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá
thành sản phẩm .
Các nguyên tắc trong hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm góp phần cung cấp
thông tin cho đối tợng quan tâm, mà trớc nhất là các nhà quản trị doanh
nghiệp; làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp do đó yêu cầu tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm là tất
yếu và là một nhiệm vụ quan trọng. Do vậy, kế toán chi phí giá thành cũng
chịu sự chi phối của các nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận. Với các
nguyên tắc cơ bản nh: Thực thể kinh doanh, kỳ kế toán hay thớc đo tiền tệ,
thận trọng, ... đã đợc biểu hiện rõ ràng trong các phơng pháp tính giá thành.
Sau đây là một số biểu hiện của các nguyên tắc chi phối bản chất của quá trình
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .
* Nguyên tắc giá phí :
Tài sản hình thành từ quá trình sản xuất chính là các thành phẩm, các
bán thành phẩm và giá trị của chúng là giá thành sản phẩm đợc tính toán từ
quá trình với các chi phí thực tế phát sinh. Chi phí cấu thành giá thành sản
phẩm gồm: CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSX chung đã đợc tập hợp.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tài liệu về các khoản chi phí thực tế đó để tính giá
thành sản phẩm hoàn thành theo phơng pháp thích hợp.
Các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất khác nhau, với yêu cầu
quản lý và đặc điểm qui trình công nghệ khác nhau mà biểu hiện cụ thể của
các loại chi phí cũng khác nhau, cơ cấu và tỷ trọng chi phí cũng khác nhau.

Do tính phức tạp đó nên kế toán giá thành ở các doanh nghiệp còn đôi khi hiểu
sai về nội dung chi phí và giá thành nên đã tính sai các chi phí hợp lệ vào giá
thành sản phẩm làm cho tổng giá thành sản phẩm thực tế trong kỳ có thể bị
tăng lên hoặc giảm đi so với thực tế.
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu quá trình hình thành sản phẩm diễn ra trong một thời gian xác định
nh sản xuất đơn chiếc hay sản xuất theo đơn đặt hàng thì tổng giá thành là
tổng chi phí đã tập hợp. Còn nếu quá trình sản xuất diễn ra liên tục luôn có sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang thì phải đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ trớc khi tính giá sản phẩm hoàn thành. Mọi phơng pháp tính giá thành
đều quy về giá thành thực tế cho dù giá thành đó đã đợc xác định theo kế
hoạch từ trớc khi tiến hành sản xuất. Nh vậy, nguyên tắc này đợc đảm bảo thể
hiện bằng việc xác định phơng pháp tính giá thành phù hợp để tính ra giá
thành sản phẩm với chi phí thực tế phát sinh.
*Nguyên tắc nhất quán:
Công tác tính giá thành sản phẩm bao gồm cả việc tập hợp chi phí sản
xuất theo đối tợng tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang và cuối cùng là
tính giá sản phẩm hoàn thành.Việc lựa chọn phơng pháp tính giá phải phù hợp
với các đặc điểm của doanh nghiệp, thống nhất với phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ và nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Các phơng pháp
này rất ít khi thay đổi và nó đảm bảo cho việc so sánh các chỉ tiêu phân tích
trong công tác quản lý giá thành.
*Nguyên tắc phù hợp:
Các giá phí có liên hệ trong việc tạo ra các khoản doanh thu của một
thời kỳ là các chi phí của thời kỳ đó.Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
chính xác, hợp lý sẽ góp phần xác định chính xác giá vốn hàng bán làm cho
nó tơng ứng với doanh thu trong kỳ. Để đạt đợc những mục tiêu trên thì việc
lựa chọn phơng pháp tính giá thành phù hợp đối với từng doanh nghiệp là điều
kiện tiên quyết.

Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
*Nguyên tắc khách quan:
Phơng pháp tính giá thành đợc lựa chọn chủ quan nhng trên các điều
kiện về đặc điểm của doanh nghiệp và việc tính giá cũng đợc tiến hành theo
các tài liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ tại các bộ phận, hay
phân xởng sản xuất trực tiếp sản xuất với một bộ phận kiểm tra, giám sát chặt
chẽ hay các định mức kỹ thuật do đó về nguyên tắc thì giá thành sản phẩm là
khách quan .
1.1.7 . Thông tin kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với việc
nâng cao hiệu quả đầu t , tiết kiệm chi phí.
Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp:
Nền kinh tế thị trờng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc phải luôn bám sát yêu cầu: Chất lợng
sản phẩm cao và giá thành hạ. Để đạt đợc mục tiêu này, các doanh nghiệp
phải kết hợp nhiều biện pháp kinh tế, kỹ thuật trong đó phải đặc biệt chú trọng
công tác quản lý về giá thành. Kế toán chí phí và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất cần tập hợp và tính toán chí phí làm cơ sở cho việc
xác định giá thành sản phẩm để cung cấp kịp thời thông tin và số liệu cho
công tác quản trị giá thành của đơn vị.
Trong cơ chế bao cấp trớc kia, nếu nh mọi hoạt động của doanh nghiệp
đều do Nhà nớc chỉ đạo qua các chỉ tiêu định mức sản xuất, Nhà nớc phân bổ
nguồn lực đầu vào và bao tiêu phân phối sản phẩm đầu ra. Doanh nghiệp trở
nên thụ động, kém nhạy bén sáng tạo thì việc tập hợp chi phí và tính giá thành
chỉ là khâu ghi chép lại số liệu về chi phí và tính toán giá thành sao cho phù
hợp với chỉ tiêu cấp trên giao cho.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Nhà nớc chỉ đóng vai trò định hớng.
Các doanh nghiệp tự chủ hơn, phải luôn linh hoạt sáng tạo trong tổ chức hoạt
động kinh doanh từ khâu tìm nguồn lực đầu vào đến việc tìm kiếm thị trờng

Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu thụ sản phẩm mới có đợc chỗ đứng trên thị trờng. Trong điều kiện nh vậy
vai trò của các luồng thông tin tài chính doanh nghiệp, trong đó có thông tin
về chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng. Thông tin kịp thời, xác
thực sẽ giúp các nhà doanh nghiệp có đợc chiến lợc kinh doanh đúng đắn; lựa
chọn, quyết định các bớc đi cho doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng nh trong
dài hạn .
Giá thành sản phẩm và mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. Mục tiêu trớc mắt và lâu dài của
mọi doanh nghiệp là không chỉ sản xuất sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu thị tr-
ờng ngày càng cao mà còn không ngừng tìm mọi biện pháp để hạ thấp giá
thành sản phẩm nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất. Việc hạ thấp giá thành sản
phẩm có ý nghĩa sống còn đối với mỗi một doanh nghiệp trong sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trờng. Bởi lẽ, hạ thấp giá thành sản phẩm cũng có
nghĩa là tạo ra khả năng để hạ thấp giá bán sản phẩm mang lại lợi thế cạnh
tranh so với các sản phẩm cùng loại. Hơn thế nữa đối với toàn bộ nền kinh tế
thì việc hạ giá thành sản phẩm trong nội bộ mỗi doanh nghiệp là góp phần tiết
kiệm chi phí xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
Vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm đi đối với việc tiết kiệm chi phí là
chiến lợc hàng đầu và thờng xuyên của công tác quản lý giá thành trong doanh
nghiệp. Các nhiệm vụ cơ bản theo mục tiêu trên là:
- Căn cứ vào tình hình tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và nhất là
yêu cầu cụ thể của thông tin kế toán (mức độ chi tiết, cụ thể hợp lý) phục vụ
cho công tác phân tích, đánh giá giá thành sản phẩm.
- Xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ đảm bảo cho công tác
kiểm tra kiểm soát sự di chuyển giá trị của các nguồn lực đầu vào vào giá
thành sản phẩm đặc biệt là đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng
lớn. Hạ thấp giá thành phải xuất phát từ những yếu tố cấu thành sau:

Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhằm tránh tình trạng thất thoát,
lãng phí bằng cách xây dựng hệ thống định mức chi phí nguyên vật liệu
hợp lý nhất để kiểm soát khoản mục này. Đảm bảo khâu dự trữ cho sản
xuất không quá nhiều hay quá thiếu để không chỉ quá trình sản xuất đ-
ợc liên tục mà còn tiết kiệm đợc những chi phí không cần thiết trong
quá trình thu mua và có những loại vật t thay thế phù hợp.
+ Tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này trực tiếp liên
quan đến quyền lợi ngời lao động, đặc biệt nếu không lu ý các biện
pháp khuyến khích vật chất đối với ngời lao động sẽ có thể gây tác
động tiêu cực từ phía những con ngời trong doanh nghiệp. Khoản mục
này cần đợc tổ chức theo hớng khuyến khích ngời lao động làm việc có
hiệu quả, hăng say lao động từ đó tiết kiệm thời gian lao động cũng có
nghĩa là tiết kiệm chi phí lao động.
+ Tiết kiệm chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm cả
chi phí cố định và chi phí biến đổi. Do tính chất phức tạp và đa dạng
của khoản mục này nên việc kiểm soát nó phải đảm bảo thủ tục xét
duyệt và chứng từ hợp lệ để giảm đi những chi phí không cần thiết. Để
tiết kiệm chi phí cố định thì việc tăng sản lợng sản xuất cũng sẽ hạ giá
thành sản phẩm.
- Trong công tác kế toán chi phí và giá thành cần phải lựa chọn phơng
pháp và tính giá thành hợp lý, phân bổ theo các khoản mục đúng giá trị, đúng
kỳ đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ. Hệ thống sổ sách chứng từ đợc mở
đủ chi tiết theo yêu cầu của thông tin kế toán để khi cần cung cấp, đánh giá là
có ngay phục vụ cho công tác quản lý.
- Luôn kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện khả
năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp cho việc phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm.
Trang 21

Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.8 Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong hạch toán giá thành, xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí và
đối tợng tính giá thành là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong đó:
* Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ xác định phạm vi (giới
hạn) để tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi
phí.
Xuất phát từ đặc điểm trong ngành XDCB có quy trình công nghệ phức
tạp, sản phẩm đợc sản xuất đơn chiếc, riêng lẻ, theo đơn đặt hàng và tổ chức
sản xuất đựơc chia thành nhiều khu vực thi công nên đối tợng tập hợp chi phí
có thể là:
- Theo sản phẩm hoặc đơn đặt hàng: sản phẩm xây lắp là các công trình,
HMCT có dự toán riêng. Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến công trình, HMCT nào thì đợc tập hợp vào đối tợng đó một
cách thích hợp. Các khoản chi phí đợc phân chia theo tổng số khoản
mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tợng chính là tổng số chi
phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi khởi công đến khi hoàn
thành.
- Theo bộ phận sản phẩm: Đó là các giai đoạn xây lắp của công trình,
HMCT có dự toán riêng Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh sẽ đ -
ợc tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên quan.
- Theo nhóm sản phẩm: áp dụng đối với đơn vị sản xuất vật liệu xây
dựng, cấu kiện lắp sẵn. Trong đó quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm đợc chia thành nhiều giai đoạn công nghệ, vật liệu đợc chế biến
liên tục từ khâu đầu đến khâu cuối theo một trình tự nhất định . Chi phí
đợc tập hợp cụ thể sau mỗi giai đoạn kết thúc.
Mặc dù đối tợng tập hợp chi phí sản xuất khá nhiều nhng trên thực tế các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí theo công trình, HMCT.
Trang 22

Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, việc xác định đợc đối tợng đúng và đầy đủ cần phải có những căn
cứ cụ thể, phù hợp:
- Tính chất và quy trình công nghệ sản xuất, cấu tạo sản phẩm.
- Loại hình sản xuất sản phẩm: sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: có hay không có phân xởng, đội sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Trên cơ sở đối tợng tập hợp chi phí, kế toán sẽ lựa chọn các phơng pháp tập
hợp chi phí thích hợp. Cụ thể trong đơn vị xây lắp là:
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay HMCT: Hàng
tháng chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công trình, HMCT
nào thì đợc tập hợp vào đối tợng đó một cách thích hợp. Các khoản chi
phí đợc phân chia theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành
thực tế của đối tợng chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối t-
ợng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh
hàng tháng sẽ đợc phân loại và tập hợp theo đơn đặt hàng riêng biệt.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Khi đó các
chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong đơn vị
đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh công
trình, HMCT.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành: Theo
phơng pháp này toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc
tập hợp cho đối tợng chịu chi phí. Giá thành thực tế của khối lợng công
tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công
khối lợng đó.
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
* Đối t ợng và kỳ tính giá thành sản phẩm

Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị
từng sản phẩm. Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu
tiên trong việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp; quy trình công nghệ sản xuất, chế
tạo sản phẩm; đặc điểm sử dụng của thành phẩm, bán thành phẩm; yêu cầu
quản lý, cung cấp thông tin cho các quyết định của nhà lãnh đạo doanh
nghiệp; khả năng và trình độ bộ máy kế toán Điều này cho thấy đối t ợng
tính giá thờng trùng với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là tổng
công trình, HMCT hay khối lợng xây lắp hoàn thành. Đây là căn cứ để kế toán
mở phiếu tính giá thành sản phẩm, lập theo từng đối tợng, phục vụ cho quá
trình kiểm tra tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả,
xác định chính xác thu nhập
Bên cạnh việc xác định đúng đối tợng tính giá thành, kế toán cần thiết
phải xác định kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành sao cho phù hợp. Kỳ
tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu
để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành. Kỳ tính giá thành
trong XDCB phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và
hình thức nghiệm thu bàn giao khối lợng sản phẩm hoàn thành, Cụ thể:
- Với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là
tháng (doanh nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông, panel )
- Với doanh nghiệp sản xuất là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá
thành là thời điểm sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn thành và bàn
giao, nghiệm thu thanh toán cho bên A. Có thể chia ra:
+ Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng),
kỳ tính giá thành là từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình.
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (lớn hơn 12 tháng),
khi nào có một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và đợc

nghiệm thu, kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
+ Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận
nhỏ không thể tách ra đa vào sử dụng đợc, khi từng phần xây lắp đạt
điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho
khối lợng công tác đợc bàn giao. Kỳ tính giá lúc này là từ khi bắt đầu
thi công đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng thích hợp sẽ giúp cho việc
tổ chức tính giá thành đợc khoa học, hợp lý
* Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm về bản chất đều là
phạm vi để tập hợp chi phí và công tác tập hợp chi phí làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm cho đối tợng liên quan nên hai khái niệm này có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Đối tợng tập hợp chi phí có trờng hợp đồng nhất với đối
tợng tính giá thành nhng ngay cả khi đó giữa chúng vẫn có sự khác nhau bởi
sự phân biệt này xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ
và yêu cầu quản lý.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài
khoản, các sổ chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu để tập hợp số liệu chi
phí sản xuất chi tiết theo từng đối tợng (từng địa điểm phát sinh, từng đối tợng
chịu chi phí sản xuất), thể hiện chế độ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để mở các phiếu tính
giá thành sản phẩm (Bảng chi tiết tính giá thành sản phẩm), kiểm tra tình hình
thực hiện giá thành, tính toán hiệu quả và xác định đúng thu nhập, phát hiện
khả năng tiềm tàng để từ đó có bớc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh về giá của doanh nghiệp.
Trang 25

×