Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

255 Tổ chức hạnh toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.44 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
Lời đầu tiên cho em đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Kim Oanh-
giáo viên hớng dẫn thực tập; các cô bác, các anh chị phòng kế toán; các đồng chí cán bộ
quản lý, lãnh đạo công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao những ngời đã giúp đỡ tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian về thực tập tại công ty. Nhng trong thời gian có
hạn, hiểu biết và nhận thức còn hạn chế, chắc chắn báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong và xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô các bác và các
anh chị trong công ty để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Chính
vì vậy, ngay từ thời cổ xa ngời ta đã thấy sự cần thiết muốn duy trì và phát triển đời sống
của mình và của xã hội thì phải tiến hành sản xuất ra những thứ cần thiết cho cuộc
sống.Tất cả những điều liên quan đến sản xuất mà con ngời quan tâm đã đặt ra nhu cầu
thiết yếu phải thực hiện chức năng quản lý sản xuất. Nh vậy sự cần thiết phải đôn đốc và
quản lý quá trình hoạt động không phải chỉ là nhu cầu mới đợc phát sinh gần đây, mà
thực sự đã phát sinh rất sớm trong lich sử phát triển loài ngời.
V..I Lênin đã nhận định rằng: CNXH trớc hết là hạch toán. Ngày nay, trong cơ
chế thị trờng, vấn đề đợc quan tâm nhất trong các doanh nghiệp là vấn đề lợi nhuận. Để
có đợc lợi nhuận cao có rất nhiều yếu tố tác động, trong đó phải kể đến công tác quản lý
doanh nghiệp. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì qua những chỉ tiêu đó nhà quản lý doanh nghiệp
thấy rõ chất lợng từ hoạt động sản xuất đồng thời nắm đợc chi phí xuất và giá thành thực
tế của từng loại sản phẩm, từng loại hoạt động. Trên cơ sở những con số về chi phí sản
xuất và tính giá thành mới xác định đợc giá thành trên một đơn vị sản phẩm, qua đó ta
có thể xác định đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đa ra quyết định sản xuất
của doanh nghiệp một cách chính xác nhất.
Muốn tăng lợi nhuận trong nền kinh tế tơng đối ổn định, các chính sách thuế ổn
định thì việc hạ giá thành trong các doanh nghiệp phải coi trọng công tác quản lý. Hạ
giá thành là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu cũng nh lâu dài của toàn bộ công tác quản lý
tài chính trong doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của công tác quản lý và tính giá thành đối với các doanh
nghiệp nh đã trình bầy ở trên nên em đã chọn chuyên đề: Kế toán tập hợp chi phí và


tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
1
Nội dung chuyên để gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần 2: Tổ chức hạnh toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.

2
Phần I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Các khái niệm cơ bản.
1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Hoặc: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Qua khái niệm trên ta lu ý mấy vấn đề sau:
- Chi phí sản xuất bao giờ cũng tính cho một kỳ cụ thể.
- Chi phí bằng tiền ở đây có nghĩa là phải theo một thớc đo giá trị thống nhất là
VND hoặc USD.
- Chi phí trong kỳ khác với chỉ tiêu đó. Ví dụ nh: Các khoản mua công cụ dụng cụ
xuất dùng trong kỳ hay thuê tài sản cố định cho đến khi kết thúc hợp đồng thuê mới trả
tiền.
Trong một kỳ có nhiều chi phí phát sinh, công việc của ngời kế toán là phải biết
phân chi phí thành các loại khác nhau, sắp xếp chúng vào từng nhóm theo đặc trng nhất

định. Có nh vậy ta mới có thể có đợc những thông tin chính xác. Ví dụ trong doanh
nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phát sinh ra các chi phí nh: chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nh ng để tính giá thành công xởng một cách chính
xác, kế toán tập hợp chỉ tập hợp thành 3 khoản mục chi phí là : chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Nh vậy trong quá trình sản xuất, chi phí đợc chia thành nhiều loại khác nhau và sử
dụng vào các bộ phận khác nhau. Do đó ta phải phân loại từng khoản mục chi phí để
phục vụ cho công tác quản lý một cách hiệu quả nhất, chính xác nhất. Căn cứ vào nội
dung kinh tế, kế toán chia chi phí sản xuất trong kỳ thành các yếu tố:
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
3
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại
+ Chi phí bằng tiền khác: tiếp khách, hội họp..
Sau khi đã phân loại chi phí, ta phải biết chi phí đó đợc tập hợp ở những khoản
mục nào, qua đó ta mới có thể nhận thức đợc thực chất của vấn đề, của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Các chi phí này trong kỳ đợc đợc phân bổ nh sau:
Nếu phát sinh trong phân xởng, tổ đội thì tập hợp vào 3 khoản mục cho phân xởng,
tổ đội đó để tính giá thành trong sản xuất hay giá thành công xởng (3 khoản mục đó thể
hiện trên tài khoản 621, 622, 627).
Nếu phát sinh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì tập hợp vào 2
khoản mục 641 và 642 để xác định giá thành toàn bộ hay xác định kết quả sản xuất kinh
doanh.
Nhng điều đáng lu ý ở đây là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh này phải lấy từ các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ minh chứng.
2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm lao vụ

hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá trị
của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chỉ ra cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ, phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực
của các t liệu sản xuất tiêu dùng trong quá trình sản xuất , tiêu thụ và các khoản chi tiêu
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán
chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến
việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và
không thực hiện đựơc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
tính toán khác nhau. Mỗi một cách phân loại có một tác dụng khác nhau đối với công
tác quản lý và hạch toán. Giá thành có thể phân theo phạm vi, theo nguồn số liệu và thời
điểm tính giá thành.
4
Nh vậy ta đã biết, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến giá thành sản phẩm và áp
dụng mọi hình thức tổ chức quản lý cũng nh các kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm giảm
giá thành. Ngời chủ doanh nghiệp bao giờ cũng đòi hỏi kế toán phải có những con số
chính xác về giá thành sản phẩm để tính đợc phần lợi nhuận đồng thời qua đó phân tích
về những mặt cha đạt đợc để từ đó đa ra đợc những biện pháp xử lý.
Và chỉ không chỉ có ngời chủ, ngời đứng đầu doanh nghiệp mới quan tâm đến giá
thành mà những cá nhân, tổ chức, cơ quan liên quan cũng rất quan tâm tới giá thành sản
phẩm. Ví dụ nh : cơ quan thuế, hội đồng quản trị, cơ quan kiểm toán, các chủ doanh
nghiệp cổ phần. Muốn có giá thành chính xác ta phải phân bổ, tập hợp các chi phí sản
xuất một cách phù hợp. Giá thành có nhiều loại khác nhau (do yêu cầu thông tinh kinh
tế). Vì vậy, ta có thể phân bổ các loại giá thành nh sau:
Có hai tiêu chí phân loại:

* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: chỉ tiêu giá thành đ-
ợc chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức,các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng đợc xác
định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch đợc xây
dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong
quá trình kế hoạch hoá giá thành.
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đợc
các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán từ đó điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức sản xuất cho phù hợp.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất và
giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tát cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất.
5
+ Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Z = Zsx + CPBH + CPQLDN
Trong đó:
Z: Giá thành toàn bộ
Zsx: Giá thành sản xuất

CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.Tuy nhiên, do
những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân bổ này chỉ còn
mang ý nghĩa học thuật , nghiên cứu.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành.
Ta đã biết giá thành là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí trong kỳ sản
xuất.Nh vậy giá thành đợc tính dựa vào chi phí trong kỳ hay nói cách khác chi phí quyết
định giá thành.
Ta cũng nhận thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là lao động sống và
lao động vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền nhng sự khác nhau ở đây là về lợng tiền.
Muốn tính giá thành chính xác ta phải tập hợp chi phí sản xuất chính xác, giá trị
số sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ. Ta lấy trong giá trị số sản phẩm, dịch vụ dở dang
cuối kỳ trứôc. Vấn đề còn lại là ta phải tính đúng đợc gía trị số sản phẩm, dịch vụ dở
dang cuối kỳ. Thông thờng, để sản xuất xác định phơng pháp tính giá trị số sản phẩm dở
dang cuối kỳ, ta phải dựa vào tính chất, đặc điểm của quy trình công nghệ
Nói tóm lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản
phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Ta có:
Z
SPHT
= CP
ĐK
+ CP
PS
- CP
CK

Trong đó :
Z
SPHT
: là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
6
CP
ĐK
: là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CP
PS
: là chi phí phát sinh trong kỳ (sau khi đã trừ đi các khoản
ghi giảm chi phí
CP
CK
: là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
II. Hạch toán chi phí trong sản xuất tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ.
1. Nhiệm vụ của kế toán
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất là
chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua những thông
tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp
nắm đợc chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cũng nh kết quả của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t,
lao động, tiền vốn để có các quyết định quản lý thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ, trung thực

và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đợc
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các
khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định xác định đúng đắn chi phí các sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thờng xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí, đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
7
- Kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và cung cấp chính xác các thông tin
hữu dụng về chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Để đảm bảo cho công tác tập hợp chi phí, kế toán cần sử dụng một số những chứng
từ sau:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản tính theo lơng về BHXH, BHYT, KPCĐ
- Phiếu xuất công cụ, dụng cụ
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Các chứng từ khác có liên quan đến tập hợp chi phí
2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK621; TK622; K627; TK154; TK631
a.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị nguyên vật liệu chính, giá trị
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đó

là những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất riêng biệt. Theo phơng pháp này, căn cứ vào chứng từ xuất kho tập hợp quy nạp
trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí, phơng pháp này có tính chính xác cao.Vì vậy
cần sử dụng tối đa phơng pháp này đối với các chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất, không thể tổ chức, hạch toán tiêng cho từng đối tợng đợc thì phải áp dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tợng liên quan. Sử dụng phơng pháp này
thì điều quan trọng là phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất sao cho đảm bảo đợc
mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu chuẩn phân bổ của các
đối tợng, tiêu thức phân bổ thờng dùng là:
+ Phân bổ theo tiêu thức tiêu hao vật liệu
+ Phân bổ theo hệ số
+ Phân bổ theo trọng lợng và số lợng sản phẩm
Công thức phân bổ nh sau:

CPNVLTT = Tiêu thức * Tỷ lệ(Hệ số)
8
phân bổ phân bổ phân bổ

Chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tỷ lệ ( hệ số) phân bổ =
Tiêu thức vật liệu phân bổ
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chi
phí (phân xởng, bộ phận sản xuất).
* Kết cấu và nội dung TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Bên nợ: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
` + Trị giá phế liệu thu hồi

+ Kết chuyển và phân bố nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng theo các đối tợng
đã quy định (TK 154 nếu hoạch toán theo phơng pháp KKTX hoặc TK631 nếu theo ph-
ơng pháp KKĐK). TK621 cuối kỳ không có số d.
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp, sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh: Tiền lơng chính, lơng phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lợng. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm
các khoản đóng góp các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ cho ngời sử dụng lao động chịu và
đựơc tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ nhất định với số tiền phát sinh của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Cách hạch toán chi phí nhân công tơng tự nh chi phí NVL, trực tiếp, trờng hợp cần
phân bố gián tiếp thì chọn tiêu thức phân thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối t-
ợng chi phí có liên quan. Tiêu thức phân bổ nhân công có thể là tiền công hay giờ công
định mức hoặc cũng có thể là giờ công thực tế.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622.
* Kết cấu và nội dung TK622 Chi phí nhân công trực tiếp.
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
- TK622 cuối kỳ không có số d.
c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
9
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất và quản lý
trong phạm vi một phân xởng, một bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Đây là các chi
phí của phân xởng, chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đó là các
chi phí thuộc môi trờng sản xuất của phân xởng nh: Chi phí nhân công xởng, chi phí đội
sản xuất , chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 Chi phí sản xuất
chung. TK này cũng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng phân xuởng, bộ phận sản xuất
dịch vụ.

* Kết cấu và nội dung TK627 Chi phí sản xuất chung.
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
- Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d
d. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Tại doanh nghiệp , tất cả các chi phí sản xuất đã đợc nêu ,cuối kỳ đều phải tổng hợp
vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. TK154 đợc mở chi tiết theo từng
ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,
từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế
biến).
* Kết cấu và nội dung TK154
- Bên nợ:
+ Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, và sản
xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (đối với doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK).
- Bên có:
+ Các khoản giảm giá thành.
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
+ Kết chuyển sản phẩm chi phí dở dang đầu kỳ (đối với doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK).
- Số d nợ: Phản ánh chi phí của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kỳ.
* Kết cấu và nội dung TK631
10
- Bên nợ:
+ Kết chuyển của sản phẩm, công việc còn dở dang đầu kỳ (từ TK154 sang).
+ Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ (đã đuợc tập hợp ở các
TK621, TK622, TK627).

- Bên có:
+ Chi phí sản xuất của sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ (đợc tính theo
phơng pháp tính giá thành thích hợp).
- TK631: Cuối kỳ không có số d.
3. Phơng pháp hạch toán
Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng một hai phơng pháp kế toán sau:
* Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) .
* Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
3.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX:
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

11
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp








b.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
TK334 TK622 TK154







12
Vật liệu dùng không
TK 138
kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất
phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất
TK154
TK621
TK151,152, 331,
111,112,141
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp TK152
chế tạo sản phẩm hay
tiến hành lao vụ, dịch vụ
hết, nhập lại kho hay
chuyển kỳ sau
Tiền lơng và phụ cấp
c. Hạch toán chi phí sản xuât chung:
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 111,112
Chi phí nhân viên















13
Chi phí vật liệu, công cụ
phân xởng
TK 152, 153
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung: phế liệu
thu hồi, vật t sử dụng không
hết nhập lại kho
dụng cụ
TK 142,335
Chi phí theo dự toán
TK 154
TK 331,111,112
Phân bổ hoặc kết chuyển
chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất
chung khác
TK 214
Chi phí khấu hao
tài sản cố định

TK334,338
TK627
d.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ hạch toán CPSX theo phơng pháp kktx
TK621 TK154

TK622



TK627



3.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK, các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải
tiến hành kiểm kê tất cả các nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng
cùng với sản phẩm dở dang để xác định các loại chi phí sản phẩm hoàn thành của hàng
đã bán.
Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những
khác biệt nhất định.
a.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm của phơng pháp KKĐK nên chi phí vật liệu xuất dùng khó có thể phân
định đợc là xuất kho theo mục đích sản xuất hay quản lý, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để
phục vụ cho tính giá thành, kế toán phải theo dõi các chi phí nguyên vật liệu đã xuất
dùng, kế toán phải theo dõi TK621 nhng không ghi một lần vào cuối kỳ kế toán sau khi
đã kiểm kê:
14
Kết chuyển chi phí sản xuất chung

Kết chuyển chi phí nguyên nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán NVLTT theo phơng pháp KKĐK
TK111,112,331 TK611 TK621 TK 631
Giá trị NVL dùng chế K/c NVLTT

TK151, 152
Giá trị NVL cha dùng


Sơ đồ hạch toán CPNCttsx theo phơng pháp KKĐK

TK334 TK622 TK 631
Tiền lơng và phụ cấp
lơng cho CNTTSX




15
trong kỳ
tạo sản phẩm hay
thực hiện dịch vụ
Giá trị vật liệu tăng
trong kỳ
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lơng
của CNTTSX
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

TK338
K/c giá trị NVL cha dùng
đầu kỳ
sơ đồ hạch toán CPSXC theo phơng pháp KKĐK
TK334,338 TK627 TK 111,112,661
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi











16
phân xởng
giảm chi phí sản xuất chung
TK631
TK611
Chi phí vật liệu,
sản xuất chung
Kết chuyển chi phí
dụng cụ
TK242,335
Chi phí theo dự toán
mua ngoài
Chi phí dịch vụ

TK 111,112,331
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK214
Sơ đồ hạch toán CPSX theo phơng pháp KKĐ









NCTTXS




4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến còn
đang nằm trong quá trình sản xuất, là những sản phẩm đang nằm trên dây chuyền quy
trình công nghệ sản xuất cha đến kỳ hoàn thành bàn giao. Do vậy, đánh giá sản phẩm dở
dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính
trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Với bán
thành phẩm, có thể theo chi phí thực tế hoặc chi phí kế hoạch với sản phẩm đang chế tạo
dở dang, có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
* Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phơng pháp này trị giá thành phẩm dở dang chỉ tính phần nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc chi phí bán thành phẩm ở các giai đoạn trớc còn chi phí nhân công trực

tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành chịu. Công thức tính:
17
sản xuất chung
Kết chuyển chi phí
TK627
hoàn thành NCTTXS
nhập kho, gián hoặc
trực tiếp tiêu thụ
Kết chuyển chi phí
Tổng giá thành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ
TK622
TK632
dở dang cuối kỳ
nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí
Giá trị sản phẩm
TK154TK 631TK621
Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở
dang đầu kỳ

Chi phí sản phẩm dở Chi phí NVLTT
Chi phí sản dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Khối lợng
phẩm dở dang = * sản phẩm dở
cuối kỳ khối lợng + Khối lợng sản phẩm dang cuối kỳ
thành phẩm dở dang cuối kỳ
Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, khối lợng công việc ít và nhợc
điểm là độ chính xác không cao.
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng:

Dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thờng dựa vào giờ công, tiền lơng,
định mức .Công thức tính:
Sản lợng tơng đơng = sản phẩm dở dang * % hoàn thành

Chi phí dở dang Tổng chi phí
(giá trị dở dang = * sản lợng
của từng yếu tố sản phẩm + sản phẩm tơng đơng
hoàn thành tơng đơng
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm
tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Theo phơng
pháp này, giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với sản phẩm.
Công thức tính:
Giá trị Giá trị NVL chính 50%chi phí
sản phẩm = nằm trong sản phẩm chính * chế biến so với
dở dang dở dang thành phẩm

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê
xác định ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định
18
mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng
loại sản phẩm.
Chi phí của Khối lợng sản
sản phẩm dở = phẩm dở dang * Định mức chi phí
dang cuối kỳ cuối kỳ
5. Các phơng pháp tính giá thành:
Chi phí sản xuất tập hợp đợc là cơ sở để bộ phận kế toán tính giá thành thực tế của
sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Việc tính giá thành sản phẩm chính

xác, kịp thời giúp cho chủ doanh nghiệp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có những giải pháp, quyết định kịp
thời, thích hợp đẻ mở rộng hay thu hẹp sản xuất để đầu t vào mặt hàng, sản phẩm nào
đó Do đó, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đ ợc theo các đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất phải vận dụng phơng pháp tính giá thành phù hợp với yêu cầu và trình
độ quản lý của doanh nghiệp và những qui định thống nhất chung của Nhà nớc, phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với tính chất sản phẩm.
Nhà nớc quy định thống nhất cho các doanh nghiệp 3 khoản mục chi phí tính giá
thành nhng tuỳ theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục này đợc chi
tiết hơn, các khoản mục đó là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (bao gồm NVL chính, NVL phụ, vật liệu khác),
chi phí phân công trực tiếp (gồm tiền công trực tiếp, các khoản trích theo lơng, các
khoản khác) và chi phí sản xuất chung (bao gồm khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, các khoản chi phí bằng tiền khác ).
Số liệu kết quả tính giá thành phải đợc phản ánh trên các bảng biểu tính giá thành,
thể hiện đợc nội dung, phơng pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng. Tính chất
của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phơng pháp tính toán, phân bố chi
phí cấu thành sản phẩm, lao vụ trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và chi phí tính
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Các doanh nghiệp thờng áp dùng một trong các phơng pháp tính giá sau:
5.1 Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp đơn giản).
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, ít các mặt
hàng, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, ví dụ: Nhà máy điện, khai thác
quặng, than.
19
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách trực tiếp lấy sổ chi
phí sản xuất sản phẩm cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa các giá trị làm dở đầu kỳ so với
cuối kỳ, chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.

giá trị sản phẩm + chi phí thực tế giá trị sản phẩm

Giá thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
đơn vị =
sản phẩm Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
5.2 Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách. Theo cách này kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt
hàng. Phơng pháp này tuỳ theo tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Sẽ
áp dụng phơng pháp thích hợp: Phơng pháp hệ số, phơng pháp trực tiếp, phơng pháp
cộng chi phí, hay phơng pháp liên hợp.
5.3 Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự toán về chi
phí sản xuất chung kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm, đồng
thời hạch toán riêng các thay đổi, chênh lệch so với quy định phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại
theo định mức chênh lệch dở dang thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức.
Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng công thức sau:

Giá thành Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch
thực tế = định mức + thay đổi + so với
sản phẩm sản phẩm thực tế định mức
5.4 Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức
tạp theo kiểu chế biến luơng thực. Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đợc
thuộc giai đoạn nào sẽ đợc tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung
thì đợc tập hợp theo phân xởng sẽ đợc phân bổ cho các bớc theo tiêu thức phù hợp.
20
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu của công tác quản lý,
chi phí sản xuất có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và không có bán
thành phẩm.
a. Tính giá thành phân thức theo phơng án có bán thành phẩm:

Phơng án này đựơc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội
bộ cao. Đặc điểm của phơng án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn
công nghệ, giá trị bán thành thực tế và đợc phản ánh vào từng khoản mục chi phí gọi là
kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo phơng pháp bán thành phẩm
Chi phí Chi phí Giá trị Giá thành
nguyên vật liệu + chế biến - sản phẩm = bán thành phẩm
chính bớc 1 dở dang bớc 1 bớc 1
Giá thành Chi phí Giá trị Giá thành
bán thành phẩm + chế biến - sản phẩm = bán thành phẩm
bớc 1 bớc 2 dở dang bớc 2 bớc 2

Giá thành Chi phí Giá trị Tổng
bán thành phẩm + chế biến - sản phẩm = giá thành
bớc (n-1) bớc n dở dang bớc n thành phẩm
b.Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà có yêu cầu hạch toán
nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc bán ra ngoài thì chi phí chế
biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành sản phẩm một
cách đồng thời. Theo phơng pháp này kế toán không phải tính giá bán thành phẩm hoàn
thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn thành bằng cách lấy
tổng chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công
nghệ.
21
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
theo phơng án phân bớc không tính giá thành
bán thành phẩm
Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 1 tính cho thành phẩm

Chi phí bớc 2 tính cho thành phẩm Tổng giá thành thành phẩm

Chi phí bớc n tính cho thành phẩm
5.5 Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một qua
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao động nhng thu đợc
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tạp hợp riêng cho từng loại sản
phẩm mà phải tập hợp chung cho toàn bộ qua trình sản xuất kế toán phải quy đổi sản
phẩm phụ về sản phẩm gốc căn cứ vào hệ số quy đổi rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên
quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm phụ.
Giá thành Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm gốc Số lợng sản phẩm quy đổi
Giá thành Giá thành Hệ số quy
đơn vị = đơn vị * đổi sản phẩm
từng loại sản phẩm gốc từng loại
Số lợng sản phẩm Số lợng Hệ số quy đổi
quy đổi về sản phẩm = sản phẩm loại i * sản phẩm loại i
Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản phẩm
sản phẩm = dở dang đầu kỳ + các phát sinh của - dở dang cuối kỳ
loại i đầu kỳ các loại sản phẩm
22
5.6 Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất nhiều sản
phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau. Kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực và chi phí sản xuất kế hoạch. Kế
toán tính ra giá trị đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại:
Giá thành đơn Giá thành kế hoạch

vị thực tế sản = đơn vị sản phẩm * Tỷ lệ chi phí
phẩm cùng loại từng loại

Tổng giá thành sản xuất thực tế các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí =
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch các loại sản phẩm
5.7 Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất , bên cạnh các
sản phẩm chính thu đợc còn có những sản phẩm phụ nh trong nghành chế biến bia, rợu,
đờng Để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi
tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định bằng những
phơng pháp nh: giá ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu:

Tổng giá thành Giá thành Chi phí sản Giá trị Giá trị sản
sản phẩm = sản xuất + xuất phát sinh - sản phẩm phẩm dở dang
chính đầu kỳ trong kỳ thu đợc cuối kỳ
5.8 Phơng pháp liên hợp
Các doanh nghiệp có thể áp dụng kết hợp một vài phơng pháp với nhau để tính giá
thành sản phẩm nh kết hợp giữa phơng pháp hệ số và phơng pháp tỷ lệ

23
III.Hình thức sổ kế toán.
1.Khái niệm
Hình thức sổ kế toán là tổ chức hệ thống sổ sách kế toán để chỉnh ký , tổng hợp và
ghi chép hệ thống hoá số liệu kế toán từ các chứng từ gốc cung cấp những chỉ tiêu cần
thiết để lập báo cáo tài chính theo trình tự và phơng pháp nhất định (chế độ sổ đợc ban
hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính quy định sổ hệ thống
sản xuất sổ kế toán đối với từng hình thức cụ thể cũng nh các quyết định liên quan nh
mở sổ, ghi sổ, quảnlý sổ )
Trong doanh nghiệp sản xuất thờng dùng các hình thức sau:

- Kế toán theo hình thức Nhật ký chung
- Kế toán theo hình thức Nhật ký-Sổ cái
- Kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
- Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
2. Nguyên tắc và đặc trng cơ bản
* Kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh
đều phải đợc ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là số nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và định khoản kế toán cuả nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký
để ghi sổ cái theo nghiệp vụ phát sinh.
* Kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là Nhật ký sổ cái.
Căn cứ vào để ghi vào sổ này là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
* Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc năm (theo số thứ tự
trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và các chứng từ gốc đính kèm phải đợc kế toán trởng
duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.
24
* Kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
+ Tập hợp có hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc
hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinhh tế (theo tài khoản).

+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một tài
khoản và trong cùng một quá trình ghi chép.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đắn nội dung chi phí sản xuất và hạch toán
chính xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có tác dụng tích cực trong vịêc thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế. Hiểu đợc nội dung và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, xác
định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế
hoạch trong công tác kế toán tập hợp chiphí sản xuất đợc dễ dàng chính xác và đầy đủ.
Từ cơ sở lý luận chung, các doanh nghiệp muốn vận dụng nó vào thực tiễn có hiệu
quả không phải là một vấn đề đơn giản mà đòi hỏi ngời vận dụng nó luôn sáng tạo, linh
hoạt trong mọi hoạt động kinh tế đang vận động hàng ngày hàng giờ.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự sôi động của cơ chế thị trờng,
các doanh nghiệp không những phải tự bơn chải, tự vơn lên tìm cho mình chỗ đứng vững
chắc, ổn định, có u thế mà còn cần phải có những giải pháp, những bớc đi đúng đắn, phù
hợp tức là phải luôn luôn điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp. Phát hiện đợc khoảng trống thị trờng và lấp đầy khoảng trống đó mới có thể tồn
tại và phát triển đợc.
Qua nghiên cứu lý luận chung về chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất giữ vai trò
rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
giá thành sản phẩm. Việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm là mục tiêu hữu hiệu để hấp dẫn lợi nhuận các doanh nghiệp.
Mục tiêu việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp hoàn thiện
cơ cấu tổ chức sản xuất, quản lý một cách phù hợp nhất và hiệu qủa nhất đặc biệt là
khâu quản lý sản xuất. Còn việc vận dụng cơ sở lý luận đó vào thực tiễn nh thế nào thì
25

×