Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

275 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - Coalimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.62 KB, 68 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của nhà nớc, cơ chế quản lí kinh tế tài chính có đổi mới sâu sắc đã
tác động lớn tới các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Hoạt động sản xuất
trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải đứng trớc sự cạnh tranh
hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan. Do đó,
để có thể đứng vững tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của các
Doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả sát thực là đem lại lợi nhuận. Lợi
nhuận chính là tiền đề cất cánh để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng.
Và trong bất kỳ xã hội nào tiền lơng luôn là vấn đề đợc coi trọng hàng
đầu, cấp thiết, đợc mọi ngời quan tâm. Chính vì thế nó luôn luôn đợc cải tiến
để phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất cũng nh phù hợp
với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.
Xét về mặt kinh tế, tiền lơng là một phạm trù kinh tế, nó tồn tại và phát
triển cùng với sự phát triển của xã hội, gắn liền với lợi ích và cách phân chia
lợi ích của từng thành viên trong xã hội đó, gắn liền giữa lợi ích của con ngời
với các tổ chức kinh tế. Việc phân phối tiền lơng còn là cơ sở để thực hiện tái
sản xuất sức lao động, thực hiện chiến lợc phát triển con ngời.
Vậy, có thể hiểu: tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (nhà nớc, chủ doanh
nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc
cung, cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Hiện nay, đối với khu vực sản xuất kinh doanh, tính chất hàng hoá
của sức lao động đã đợc thừa nhận một cách tự nhiên nhng nhiều ngời vẫn
cha hiểu hết bản chất và vai trò của lao động, tiền lơng trong khu vực quản lý
nhà nớc và xã hội, vẫn muốn gắn sự tuyển dụng suốt đời với tính chất bao cấp
về tiền lơng nh trớc đây, vẫn có sự so sánh giữa chính sách biên chế với các
hợp đồng lao động... Quan hệ cung ứng và sử dụng lao động tuỳ thuộc vào
từng quốc gia và tuỳ từng giai đoạn kinh tế xã hội mà có những chính
1
sách phù hợp nhất định, nhng bản chất của lao động và tiền lơng trong các


quan hệ đó là thống nhất với khái niệm đã nêu ở trên . Nền kinh tế thị trờng
càng phát triển và đợc xã hội hoá cao, thì quan hệ cung ứng và sử dụng sức
lao động trên tất cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tiền lơng trở
thành nguồn thu nhập duy nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất với
mọi đối tợng cung ứng sức lao động .
Căn cứ vào đó, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình hình thức trả
lơng, tính lơng thích hợp
Với tầm quan trọng nói trên của vấn đề tiến lơng cũng nh công tác tổ
chức hạch toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội gắn liền với yếu tố con ngời, chất
lợng, năng suất công việc luôn đi kèm với lợi ích kinh tế xã hội
Bằng những kiến thức trang bị trong quá trình học tập tại trờng và những
hiểu biết thực tế tại đơn vị thực tập. Cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
cô giáo Thanh Hơng và tập thể cán bộ, công nhân viên phòng kế toán của
công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế em đã chọn đề tài Kế toán tiền l -
ơng và các khoản trích theo tiền lơng tại Công ty Xuất nhập khẩu và hợp
tác quốc tế làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề đợc trình bày gồm ba phần:
- Phần một: Các vấn đề chung vế tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng .
- Phần hai: Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng tại Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế .
- Phần ba: Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo tiền lơng tại Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc
tế.
2
Phần I
Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
I. Vai trò quyết định của lao động trong quá trình SXKD.
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố
chi phí cơ bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra .
Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn
diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi
phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sàn phẩm, tăng doanh lợi
cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho ngời lao động trong doanh
nghiệp .
II. Khái niệm về tiền lơng, các khoản theo trích theo tiền lơng. ý nghĩa
của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Khái niệm
Tiền lơng (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho ngời
lao động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất
sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh .
Ngoài tiền lơng (tiền công) công nhân viên chức còn đợc hởng các
khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT và
KPCĐ, mà theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh .
Quỹ Bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp: Ngời lao động
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất...
Quỹ Bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, việm phí, thuốc thang... cho ngời lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ .
3
Kinh phí Công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
2. ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng.
Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao
động của doanh nghiệp đi vào nề nếp . Muốn tổ chức tốt công tác hạnh toán

lao động, các doanh nghiệp phải biết bố trí hợp lý sức lao động, tạo các điều
kiện để cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định
mức lao động và đơn giá trả công đúng đắng. Các điều kiện đó thực hiện đợc
sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp đợc nâng cao
và từ đó phần thu nhập của công nhân viên cũng đợc nâng cao.
III. Chế độ của Nhà nớc quy định về tiền lơng, chế độ trích lập và sử
dụng KPCĐ, BHXH, BHYT.
1. Chế độ của Nhà nớc quy định về tiền lơng .
Với t cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thì mọi doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến lợi nhuận. Nhng với t cách là một tế bào kinh tế của
xã hội thì doanh nghiệp phải quan tâm đến những vấn đề đang xảy ra bên
ngoài doanh nghiệp. Do đó, khi nghiên cứu định mức tiền lơng, doanh nghiệp
còn phải quan tâm đến các vấn đề lơng bổng trên thị trờng, chi phí sinh hoạt,
các tổ chức công đoàn, xã hội...
Chỉ riêng yếu tố luật pháp, chính sách lơng bổng cũng phải tuân theo
luật lệ của nhà nớc. Sau đây là một số yếu tố quan trọng của luật pháp Việt
Nam đối với vấn đề trả công lao động:
Theo điều 56 chơng VI về Tiền lơng của Bộ luật lao động Việt Nam
nhà nớc quy định nh sau:
Mức lơng tối thiểu đợc ấn định thao giá sinh hoạt, đảm bảo cho ngời
lao động làm việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng bù
đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động
mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao
động khác . Chính phủ quyết định mức lơng tối thiểu cho từng vùng, nghành
4
và cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến tổng liên đoàn lao động Việt Nam và
đại diện của ngời sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lơng thực tế của ngời lao
động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo tiền
lơng thực tế .

Điều 58: Quy định các hình thức trả lơng .
Điều 59: Quy định thời gian trả lơng .
Điều 60: Quy định ngời lao động đợc biết lý do khấu trừ lơng
nhng không đợc xử phạt bằng hình thức ứng lơng.
* Những nội dung chính trong chế độ lơng cải cách 1993 của nhà nớc:
Để phù hợp với môi trờng sản xuất kinh doanh mới, khi đất nớc chuyển
sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa (XHCN), Chính phủ Việt Nam ban hành các nghị định 25/CP và 26/CP
(năm 1993) về chế độ tiền lơng mới. Một số nội dung chính của các nghị
định trên đợc tóm tắ nh sau:
+ Nhà nớc thực hiện tiền tệ hoá tiền lơng, các khoản tiền Bảo hiểm y tế
(BHYT), tiền nhà, tiền học đợc đa vào quỹ lơng. Các khoản bù giá nh: tiền
điện, tiền nhà ở... đều bị bãi bỏ.
+ Nhà nớc không hỗ trợ ngân sách cho các doanh nghiệp để thực hiện
chế độ tiền lơng mới.
+ Mức lơng tối thiểu quy định là 120.000đ/ 1 tháng, tuy nhiên từ
1/1/1997 mức lơng tối thiểu đợc quy định lại là 144.000đ/ 1tháng.
+ Công nhân, viên chức trong doanh nghiệp nhà nớc làm việc gì, chức
vụ gì sẽ đợc hởng theo lơng công việc và chức vụ đó.
+ Các khoản phụ cấp trong lơng nhà nớc đợc quy định nh sau:
Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều
khó khăn và khí hậu xấu, gồm 7 mức lơng và bằng 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; 0,4 ; 0,5 ;
0,6 ; 0,7 và 1 so với mức lơng tối thiểu .
5
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với những nghành ngành nghề
hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm cha xác định đợc
trong mức lơng gồm 4 mức: 0,1 ; 1,2 ; 0,3 ; 0,4 so với mức lơng tối thiểu.
Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với những công nhân viên chức làm việc
từ 22 giờ đến 6 giờ sáng, gồm 2 mức: 30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ
đối với công việc không thờng xuyên làm việc ban đêm.

Ngoài ra, Nhà nuớc còn có các quy định về các khoản phụ cấp nh: phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lu động, phụ trội...
2. Chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT.
Theo quy định của nhà nớc, BHYT, BHXH, KPCĐ đợc trích hàng tháng
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền
lơng thực tế phải trả trong tháng.
-Tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất là 19%
-Trừ vào lơng ngời lao động là 6%
-Tổng số trích là 25%
BHXH hình thành 20% trong đó:
15% trích quỹ tiền lơng tính vào giá thành đến nộp cho sở thơng binh xã
hội để chi tiêu: Hu chí, tử tuất và ốm đau thai sản của cán bộ CNV, khoản
này phải nộp ngay khi rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt.
5% trừ vào lơng ngời lao động nộp cho sở thơng binh xã hội.
KPCĐ 2% tính vào giá thành trong đó:
1% nộp cho công đoàn cấp trên.
1% để lại công sở.
BHYT 3% trong đó
2% tính vào giá thành
1% trừ vào lơng ngời lao động
Cả 3% này đều nộp hết cho cơ quan y tế nơi mà đơn vị đăng ký khám và
chữa bệnh.
Hàng tháng khi doanh nghiệp rút tiền gửi ngân hàng về trả lơng đồng
thời phải nộp ngay 24% cho cấp trên.
6
IV. Các hình thức tiền lơng Ph ơng pháp chia lơng
1. Các hình thức tiền lơng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp thờng áp dụng các hình thức (chế độ) trả
lơng cơ bản:
- Tiền lơng thời gian

- Tiền long theo sản phẩm
- Tiền lơng khoán
1.1. Tiền lơng theo thời gian
Tiền lơng theo thời gian là tiền lơng thanh toán cho ngời công nhân căn
cứ vào trình độ kỹ thuật và thời gian công tác của họ.
- Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
- Tiền lơng hàng tuần: là tiền lơng trả một tuần làm việc .
Tiền lơng tháng x 12 tháng
Tiền lơng tuần =
52 tuần
- Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc
Tiền lơng tháng
Tiền lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ

- Tiền lơng giờ là tiền lơng trả một giờ làm việc
Tiền lơng ngày
Tiền lơng giờ =
Số ngày làm việc theo chế độ 8 giờ.

Tiền lơng thời gian còn kết hợp thêm với tiền thởng (đảm bảo ngày
công, giờ công)
7
Ngời ta thờng sử dụng hình thức tiền lơng này cho những bộ phận mà
quá trình sản xuất đã đợc tự động hoá, những công việc cha xây dựng đợc
định mức lao động, những công việc mà khối lợng hoàn thành không xác
định đợc hoặc nhữngloại công việc cần thiết phải trả lơng thời gian nhằm
đảm bảo chất lợng sản phẩm nh công việc kiểm tra sản phẩm hay sửa chữa
thiết bị máy móc.

1 . 2 . Tiền lơng theo sản phẩm
Hiện nay, phần lớn các nhà máy, xí nghiệp ở nớc ta đều sử dụng hình
thức trả lơng theo sản phẩm. Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng
căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm sản xuất ra của mỗi ngời và đơn giá l-
ơng sản phẩm để trả lơng cho cán bộ công nhân viên chức.
Công thức :
Tiền lơng sản phẩm = Khối lợng sản phẩm x Đơn giá tiền lơng
phải trả hoàn thành công việc sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gồm nhiều chế độ trả lơng nh sau:
- Chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
- Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp.
- Lơng sản phẩm có thởng.
- Lơng sản phẩm luỹ tiến.
- Lơng khoán sản phẩm.
- Lơng sản phẩm tập thể.
L ơng sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Tiền lơng của công nhân căn cứ vào số lợng hoặc chi tiết sản phẩm do
họ trực tiếp sản xuất đợc để trả lơng. Nh vậy có nghĩa là nếu sản xuất đợc
nhiều sản phẩm thì đợc trả nhiều lơng và ngợc lại.
Đơn giá sản phẩm là cơ sở của chế độ tiền lơng này.
Công thức tính đơn giá sản phẩm:
+ Nếu công việc có định mức sản lợng:

8
Mức lơng cấp bậc công việc + Phụ cấp
Đơn giá =
Mức sản lợng

+ Nếu công việc đợc định mức thời gian:
Đơn giá = Mức lơng cấp bậc công việc x Mức lơng thời gian

L ơng sản phẩm gián tiếp:
Chế độ lơng này áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc
của họ ảnh hởng trực tiếp đến việc đạt và vợt mức của công nhân chính hởng
lơng theo sản phẩm . Tiền lơng của công nhân phục vụ đợc căn cứ vào số l-
ợng sản phẩm của công nhân đứng máy sản xuất ra .
Công thức :
Lơng sản phẩm = Đơn giá lơng x Số lợng sản phẩm hoàn thành gián tiếp
gián tiếp của công nhân sản xuất chính
Sử dụng biện pháp tiền lơng này cần phải quy định và kiểm tra chạt chẽ
đề phòng hiện tợng tiêu cực làm máy hỏng và làm sản phẩm xấu. Ngoài ra,
chế độ này làm cho công nhân phục vụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng
suất lao động của công nhân chính mà họ phục vụ.
L ơng sản phẩm luỹ tiến :
Chế độ này áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu quan trọng,
lúc sản xuất khẩn trơng để đảm bảo tính đồng bộ, ở những khâu mà năng suất
tăng có tính chất quyết định đối với việc hoàn thành chung kế hoạch cuả
doanh nghiệp .
Công thức:
Lơng SP = Đơn giá x SLSP + Đơn giá x SLSP vợt x Tỷ lệ luỹ
tiến lơng hoàn thành lơng định mức hoàn thành
L ơng khoán sản phẩm :
9
Lơng khoán sản phẩm là hình thức lơng sản phẩm khi giao công việc đã
quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lợng công việc trong một
đơn vị thời gian nhất định. hình thức này áp dụng cho những công việc mà
xét thấy giao từng việc chi tiết không có lợi về mặt kinh tế. Vì vậy, ngay từ
khi nhận việc công nhân đã biết số tiền lơng mà mình sẽ đợc lãnh sau khi
hoàn thành công việc. Hình thức này có tác dụng khuyến khích công nhân
nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn
hoặc giảm bớt số ngời không cần thiết.

L ơng sản phẩm có th ởng :
Là hình thức tiền lơng đã tính trên có kết hợp với chế độ tiền thởng
trong sản xuất nh thởng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu .
L ơng sản phẩm tập thể:
Đợc áp dụng với những doanh nghiệp mà kết quả sản xuất ra không thể
xác định riêng cho từng ngời mà là kết quả của cả một tập thể. Căn cứ vào kết
quả sản phẩm của cả tập thể đã làm ra và đơn giá tiền lơng sẽ tính ra lơng sản
phẩm tập thể, sau đó tiến hành chia lơng cho từng ngời, có thể áp dụng một
trong ba phơng pháp sau:
- Chia lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc.
- Chia lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc kết hợp với
bình công chấm điểm.
- Chia lơng theo bình công điểm.
10
2. Phơng pháp chia lơng
2. 1. Chia lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc.
Điều kiện áp dụng: Việc phân công và việc làm của mỗi ngời đợc rõ ràng,
cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc đợc giao.
2. 2. Chia lơng theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với
bình công chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc
công việc, do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao
động của các thành viên trong tổ hoặc nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động đợc
chia ra làm hai phần:
+ Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi ngời.
+ Chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm của mỗi ngời
2. 3. Chia theo bình công điểm.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp công nhân
làm việc không ổn định, kĩ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, cấp bậc của công

nhân không phản ánh trên kết quả lao động. Sự chênh lệch về năng suất lao
động chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ lao động của từng ngời.
áp dụng phơng pháp này, sau mỗi ngày làm việc, tổ trởng phải tổ chức
bình công chấm điểm cho từng ngời, cuối tháng căn cứ vào số công đó để
chia lơng .
V. Nội dung quỹ tiền lơng Phân loại quỹ tiền l ơng
1. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số
công nhân viên trong Doanh nghiệp, do Doanh nghiệp quản lý và chi trả l-
ơng. Quỹ lơng gồm các khoản:
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng
khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
11
- Tiền trả cho ngời lao trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ
quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học ...
Ngoài ra trong quỹ tiền lơng còn có thêm các khoản phụ cấp nh làm
đêm, thêm giờ ... Trong quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản
tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động.
2. Phân loại quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc:
Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống thang bảng thực tế làm việc của nhà
nớc.
Tiền lơng trả theo sản phẩm.

- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng công việc, do
thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động đi công tác
hoặc huy động đi làm nghiã vụ của nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép định kỳ, nghỉ
theo chế độ nhà nớc.
- Tiền lơng trả cho những ngời đi học nhng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thởng trong sản xuất.
- Các loại phụ cấp thờng xuyên nh: Phụ cấp khu vực, trách nhiệm ...
- Tiền lơng công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất đợc làm hai loại:
Tiền lơng chính.
Tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian CNV thực
hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực...)
12
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho CVN trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ việc đợc
hởng lơng theo quy định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất...) .
* Việc phân chia tiền lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng
hính của công nhân sản xuất đợc thanh toán trực tiếp vào chi phí sản xuất
từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với
từng loại sản phẩm, nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản
phẩm.
VI. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của CNV,
tính toán đúng, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan
khác cho CNV quản lý chặt chẽ việc sử dụng việc chi tiêu quỹ lơng
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng (tiền công) và

các khoản trích (BHXH, BHYT, KPCĐ) cho các đối tợng sử dụng liên quan .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi
tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.
VII. Công tác quản lý lao động và ý nghĩa tác dụng của công tác này.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân
bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng ngời lao động) để quản lý
nhân sự cả về số lợng và chất lợng lao động, về biến động và chấp hành chế
độ đối với lao động.
Nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đ-
ợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày
13
làm việc, nghỉ việc của mỗi ngời lao động. Bảng chấm công do tổ trởng (hoặc
trởng các phòng ban) trực tiếp ghi vào nơi công khai để CNVC giám sát thời
gian lao động của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng
hợp thờu gian lao động và tính lơng cho từng ngời, từng bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu
khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhng các chứng từ này đều bao
gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân, thời gian lao động, số lợng sản
phẩm hoàn thành... Đó chính là các báo cáo về kết quả nh: Phiếu giao, nhận
sản phẩm, Phiếu khoán, Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành...
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập (tổ trởng) kí, cán bộ kiểm
tra kỹ thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt (quản đốc phân xởng hoặc trởng bộ

phận). Sau đó các chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch toán phân x-
ởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động
tiền lơng xác nhận. Cuối cùng, chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để
làm căn cứ tính lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi bộ
phận sản xuất, phân xởng, nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng
hợp hạch toán kết quả lao động.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến,
hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xởng ghi kết quả lao
động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao
động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp
cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn
doanh nghiệp.
VIII. Chứng từ kế toán về lao động, công tác tính lơng, tính thởng, tính
BHXH phải trả.
1. Chứng từ kế toán về lao động:
Bao gồm hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao
động.
14
2. Công tác tính lơng
2. 1. Các chứng từ cần thiết để hạch toán tiền lơng.
- Các chứng từ hạch toán về số lợng lao động và thời gian lao động.
- Các chứng từ hạch toán các khoản phụ cấp theo lơng nh: Bảng làm
đêm, thêm giờ...
- Các chứng từ về các khoản tiền thởng nằm trong quỹ tiền lơng nh: th-
ởng về năng suất lao động, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Các chứng từ trừ vào tiền lơng nh: trừ lơng do sản phẩm hỏng, mất
mát...
- Lập bảng thanh toán cho từng ngời.
2. 2. Tính lơng và thanh toán tiền lơng
- Việc tính lơng cho cán bộ CNV đợc thực hiện ở phòng kế toán của

doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp lớn thì việc tính lơng có thể giao
cho một bộ phận kế toán hoặc nhân viên hạch phân xởng chịu trách nhiệm
thực hiện dới sự chỉ đaọ thống nhất của kế toán trởng. Căn cứ vào thời gian
tính lơng trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lơng đã đợc kiểm tra
và xác nhận của kế toán căn cứ vào chế độ tiền lơng đang áp dụng hiện hành
căn cứ vào hình thức trả lơng đang áp dụng tại doanh nghiệp. Kế toán sẽ tính
ra tiền lơng phụ cấp lơng phải trả hàng tháng cho từng cán bộ CNV trong
doanh nghiệp, sau đó lập bảng thanh toán lơng theo từng phân xởng sản xuất,
bảng này dùng làm chứng từ thanh toán lơng và kiểm tra việc trả lơng cho
cán bộ CNVC.
- Khi trả lơng việc chi trả lơng và các khoản chi khác cho CNV phải đ-
ợc thực hiện đúng quy định, đảm bảo đúng kỳ đầy đủ và trực tiếp cho ngời
lao động. CNV lĩnh lơng cũng cần kiểm tra các khoản đợc hởng, các khoản
bị khấu trừ và có trách nhiệm đầy đủ .
3. Trợ cấp BHXH
Căn cứ vào chứng từ nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động... Căn cứ vào
chứng từ gốc để tính ra BHXH theo chế độ BHXH quy định.
15
Sau khi tính toán cho từng cán bộ CNV thì kế toán sẽ lập bảng tổng
hợp thanh toán BHXH cho từng tổ sản xuất, từng bộ phận... sau đó trởng ban
BHXH, kế toán trởng sẽ ký duyệt và thanh toán trả BHXH cho CNV.
IX. Kế toán tổng hợp tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ.
1. Tài khoản sử dụng
Để tính lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng chủ yếu hai
tài khoản:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
1. 1. TK 334: Phải trả công nhân viên
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán cho CNV của doanh nghiệp và về tiền lơng (tiền công) tiền thởng,

BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
Nội dung kết cấu:
Thanh toán lơng.
Thanh toán các khoản khác.
TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền - Tiền lơng, tiền công và các
lơng, tiền công của CNV . khoản phải trả cho công nhân
- Tiền lơng, tiền công và các viên chức.
khoản khác đã trả cho CNVC kết
huyển tiền lơng CNVC cha
lĩnh .
D nợ (nếu có): Số trả thừa cho D có : Tiền lơng, tiền công và các
công nhân viên . khoản phải trả CNV.
1. 2. Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
phải trả và phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK
331 đến TK 336).
Nội dung kết cấu:
TK 338
16
- Các khoản đã nộp cho cơ quan - Các khoản phải trả, phải nộp quản
lý các quỹ hay thu hộ .
- Các khoản đã trả chi về - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
kinh phí công đoàn. Xử lý giá
trị tài sản thừa.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác - Số đã trả, đã nộp lớn hơn số
phải nộp, phải trả đợc hoãn lại.
D nợ (nếu có): Số trả thừa nộp thừa D có : Số tiền còn phải trả, phải nộp
vợt chi cha thanh hay giá trị tài sản thừa
toán . chờ xử lý .

TK 338 có 5 TK cấp 2 :
TK 338(1): Tài sản thừa, chờ giả quyết.
TK 338(2): Kinh phí công đoàn.
TK 338(3): Bảo hiểm xã hội.
TK 338(4): Bảo hiểm y tế.
TK 338(5): Phải nộp khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh: TK138, TK622,
TK621 ...
17
Sơ đồ 1: Sơ đồ BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 241, 622
TK 112 TK 338 641, 642, 627
Nộp 24% cho cấp trên
(20%BHXH, 3%BHYT, Trích BHXH, BHYT,
1%KPCĐ) KPCĐ vào CP s/x(19%)

TK 111 TK 334 TK 334
Rút TGNH Phải trả BHXH Trừ vào lơng của ngời
về quỹ tiền BHXH thay phải lao động (6%) .
TM để chi lơng. trả
cho CĐCS CNV
(1%). thay
lơng. TK 111, 112, 138
Chi cho CĐCS Nhận BHXH của cấp
(1%) (338.2) trên cấp
18
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp tiền lơng
TK 112 TK 111 TK 334 TK 241, 622
Rút TGNH về quỹ Thanh toán lơng cho Tiền lơng phải trả
TM để chuẩn bị CNV (t/ kỳ 1) cho CNSX .

trả lơng kỳ 1. Thanh toán số còn lại .

Thanh toán lơng TK 141, 138, 338 TK 335
Rút TGNH về quỹ
TM để trả lơng Các khoản TLNPTT Trích
kỳ 2. khấu trừ vào phải trả trớc TL
CNSX NPPT
lơng CNSX
TK 333 TK 627, 641, 642

Tính thuế thu Tiền lơng phải
nhập của CNV trả CNV

Thởng có tính chất
TK 338 thờng xuyên đợc
tính vào chi phí
Trả TL, BH TL, BHXH
XH cha của CNV
nhận tháng cha nhận TK 431(1)
trớc của
CNV Tiền thởng đợc
phân chia từ quỹ
khen thởng

TK 338(3)
BHXH phải trả cho
CNV

19
Ta có thể hiểu: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao

động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (nhà nớc, chủ doanh
nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc
cung, cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Hiện nay, đối với khu vực sản xuất kinh doanh, tính chất hàng hoá
của sức lao động đã đợc thừa nhận một cách tự nhiên nhng nhiều ngời vẫn
cha hiểu hết bản chất và vai trò của lao động, tiền lơng trong khu vực quản lý
nhà nớc và xã hội, vẫn muốn gắn sự tuyển dụng suốt đời với tính chất bao cấp
về tiền lơng nh trớc đây, vẫn có sự so sánh giữa chính sách biên chế với các
hợp đồng lao động... Quan hệ cung ứng và sử dụng lao động tuỳ thuộc vào
từng quốc gia và tuỳ từng giai đoạn kinh tế xã hội mà có những chính
sách phù hợp nhất định, nhng bản chất của lao động và tiền lơng trong các
quan hệ đó là thống nhất với khái niệm đã nêu ở trên. Nền kinh tế thị trờng
càng phát triển và đợc xã hội hoá cao, thì quan hệ cung ứng và sử dụng sức
lao động trên tất cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tiền lơng trở
thành nguồn thu nhập duy nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất với
mọi đối tợng cung ứng sức lao động.
Căn cứ vào đó, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình hình thức trả
lơng, tính lơng thích hợp.
Với tầm quan trọng nói trên của vấn đề tiến lơng cũng nh công tác tổ
chức hạch toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội gắn liền với yếu tố con ngời, chất
lợng, năng suất công việc luôn đi kèm với lợi ích kinh tế xã hội.
Bằng những kiến thức trang bị trong quá trình học tập tại trờng và
những hiểu biết thực tế tại đơn vị thực tập. Cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của cô giáo Thanh Hơng và tập thể cán bộ, công nhân viên phòng kế
toán của công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế em đã chọn đề tài Kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng tại Công ty Xuất nhập
khẩu và hợp tác quốc tế làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
20
Phần II
Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các

khoản trích theo tiền lơng ở công ty
xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
I- Đặc điểm tình hình chung của công ty xuất nhập khẩu và hợp tác
quốc tế.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế (XNK và HTQT) là một
đơn vị thành viên của tổng công ty than VN. Công ty là một đơn vị kinh tế
độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng. Công ty chịu ttrấch nhiệm
kinh doanh các mặt hàng về than và xuất nhập khẩu uỷ thác.
Trong quá trình hoạt động công ty đã trải qua nhiều quá trình hình
thành và phát triển
Từ tháng 12 năm 1891 trở về trớc tiền thân của công ty là công ty
cung ứng vật t và XNK than. Công ty chính thức đi vào hoạt động năm 1982
Tháng 1 năm 1995 công ty sát nhập trở thành một đơn vị thành viên
của tổng công ty than Việt Nam. Công ty vẫn là một DN độc lập tự chủ về
hoạt động kinh doanh.
Đến ngày 25 tháng 12 năm 1996 công ty đổi tên thành công ty XNK
và HTQT (tên dao dịch là COALIMEX EXPORT AND
INTERNATIONAR COOMPANY). Công ty là một doanh nghiệp đợc thành
lập theo quyết định số 3910 / QĐ-TCCB ngày 25 tháng 12 năm 1996 của bộ
công nghiệp. Công ty có giấy đăng ký kinh doanh số 111504 ngày
03/01/1997 do sở KH và ĐTHN cấp, công ty có t cách pháp nhân mở tài
khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thơng VN.
Trụ sở chính của công ty đợc đờng tại 47 Quang trung Hà nội
Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển dổi cơ cấu KT từ tập
chung quân liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Công ty đã vơn lên chiếm
21
vị trí vững trắc trên thơng trờng. Điều này đợc biểu hiện cụ thể qua biểu
sau:
Chỉ tiêu đơn vị 31/12/20002 31/12/2003

- Vốn SXKD đồng 71.182.244.094 124.473.655.852
+ Vốn cố định 8.514.495.032 7.790.640.376
+ Vốn lu động 62.667.749.062 116.683.015.476
- Tổng DT 62.766.668.046 66.564.120.072
- Lợi nhuận 739.784.991 767.793.711
- Thuế nộp NSNN 377.821.387 361.314.688
- TNBQ đ/tháng 1.175.000 1.789.000
Nhìn vào bảng biểu ta thấy:
Vốn SXKD của công ty tính đến 31/12/2003 là 142.473.655.852.đ
trong đó vốn cố định là 7.70.640.376 đ chiếm 6,26% và vốn lu động là
116.638.015 đ chiếm 93,74% tổng số vốn K
Mức tăng trởng rất đều đặn: một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận,
thu nhập bình quân đều tăng. DT từ 62.768.069 (đ/2002) tăng
66.564.120.072 (đ/2003)..
Điều này cho thấy quá trình hoạt động của công ty có hiệu quả, kết
quả đạt đợc là rất tích cực năm sau cao hơn năm trớc. Bởi vậy thu nhập của
cán bộ CNV cũng khá cao khích lệ CBCNV trong công ty yên tâm làm việc
phát huy khả năng để đem lại lơị ích cho công ty đa công ty ngày một đi lên.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh
vực XNK than và các thiết bị vật t cung ứng cho quá trình SX và khai thác
mỏ, cùng với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng đáp ứng
nhu cấu thị trờng khác. Công ty hoạt động SXKD vì mục tiêu lợi nhuận và có
các chức năng nhiệm vụ sau:
- XNK uỷ thác, kinh doanh mỏ than và các sản phẩm chế bién từ than.
- XNK vật t thiết bị, hàng hoá khai thác của công ty và làm dịch vụ
cho các đơn vị
- Sản xuất kinh doanh than, hàng mỹ nghệ than, vật liệu XD vận tải
thuỷ bộ và vật t hàng hoá
22

- Hợp tác lao động quốc tế tìm kiém việc làm và tổ choc đa ngời việt
Nam đi làm việc đào tạ tại nớc ngoài.
- Đại lý bán vật t hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, vật liệu XD.
- Du lịch trong nớc và kinh doanh khách sạn.
- Sản xuất và kinh doanh nớc đá ăn sạch
- Dịch vụ cho thuê máy móc.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý trong công ty.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất KD công ty đã tổ chức quản lý
theo một mô hình nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Với việc thực hiện tổ chức quản lý theo mô hình trc tuyến chức năng, từ
giám đốc xuống thẳng các phòng ban mà không qua một khâu trung gian
nào. Bộ máy quản lý trong công ty gọn nhẹ, hoạt động năng động hiệu quả
caothích ứng với những biến động của thị trờng, đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao nhất với chế độ của thủ trởng.
- Bộ máy của công ty bao gồm:
+ Giám đốc: Do hội đồng quản trị của tổng công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật và thực hiện cấc chế độ khác theo đề nghị của
tổng giám đốc công ty. Giám đốc là đai diện pháp nhân của công ty, trịu
trách nhiệm trớc tổng giám đôc trớc hội đồng quản trị tổng công ty, trớc nhà
nớc và pháp luật về việc quản lý và điều hành trong công ty.
+ Phó giám đốc: giúp GĐ có 2 phó GĐ, chịu trách nhiệm diều hành và
quản lý một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công
và uỷ quyền của GĐ, chịu trách nhiệm trớc GĐ, trớc pháp luật về nhiệm vụ
đợc GĐ phân công, uỷ quyền thực hiện.
Dới ban giám đốc là các phòng ban hoạt động theo chức năng nhiệm vụ
các nhiệm vụ do công ty giaô phó
+ Phòng tổ chức nhân sự và thanh tra
+ Phòng kế hoạch kinh tế tài chính
+ Phòng XK than
+ Phòng hợp tác lao động và đào taọ QT

23
+ Phòng kiểm toán nội bộ
+ Phòng Hầmh chính Quản trị
+ Phòng NK 1
+ Phòng NK 2
+ Phòng NK 3
+ Phòng NK 4
+ Phòng NK 5
+ Chi nhánh Coalimex Quảng Ninh
+ Chi nhánh Coallimex TP HCM
Hiện nay các cán bộ công nhân viên trong toàn côngty là 157 ngời. Đa số
đều có trình độ đại học làm việc nhiệt tình năng động sáng tạo
24
Sơ đồ mô hình bộ máy quản lý của công ty.
Phó

Phòng
KT nội
bộ
Phòng
HTLĐ

ĐTQT
Phòng
XK
than
Phòng
Kế
hoạch
KT-TC

Phòng
Tổ chức
nhân sự
và thanh
tra
Phó

Xưởng
SX đá
ăn
sạch
Chi
nhánh
TP
HCM
Phòng
NK 5
Phòng
NK1
Chi
nhánh
QN
Phòng
NK 4
Phòng
NK 3
Phòng
NK 2
Phòng
Hành

chính
quản
trị
Giám Đốc
25

×