Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

283 Hoàn thiện công hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ (95tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.63 KB, 94 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu..................................................................................................1
Phần I: lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá sản phẩm thành trong doanh nghiệp
xây lắp...................................................................................................3
1. Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hởng đến công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp..............3
2. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp5
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất.............................................................................5
2.1.1 Nội dung kinh tế.........................................................................................6
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp..........................6
2.2. Đặc điểm giá thành sản phẩm xây lắp........................................................9
2.2.1. Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp...................................9
2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp....................................................10
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp......13
2.3 Vai trò, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong kinh doanh xây dựng cơ bản...........................................................13
2.3.1 Vai trò.......................................................................................................13
2.3.2 Nhiệm vụ...................................................................................................14
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp............15
3.1. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất...................................15
3.1.1 Đối tợng và căn cứ xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.............15
3.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.................................................16
3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất..............................................................17
3.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...........18
3.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................18
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
1
Khoá luận tốt nghiệp
3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...................................................20


3.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công................................................21
3.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung............................................................25
3.3.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp..........................................27
3.3 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phơng thức khoán gọn...........27
3.4.1. Tại đơn vị giao khoán..............................................................................28
3.4.2. Tại đơn vị nhận khoán.............................................................................30
4. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp........................................................................................31
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.........................................................................31
4.2 Tính giá thành cho sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp.......31
4.3 Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp..................................................32
4.3.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp...............................................33
4.3.2 Kỳ tính giá thành......................................................................................33
4.3.3 Phơng pháp tính giá thành.......................................................................34
4.4 Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao...................................36
5. Hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ......................................................................................37
5.1 Chứng từ kế toán.........................................................................................37
5.2 Hệ thống sổ chi tiết......................................................................................37
5.3 Hệ thống sổ tổng hợp..................................................................................37
5.3.1 Hình thức sổ Nhật ký Sổ cái .................................................................37
5.3.2 Hình thức sổ Nhật ký chung.....................................................................38
5.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ.........................................................................39
5.3.4 Hình thức sổ Nhật ký chứng từ.................................................................39
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
2
Khoá luận tốt nghiệp
Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
phần xây dựng và PTNT Phú Thọ...........................................41

1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
xây dựng và PTNT Phú Thọ .................................................................41
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty .............................................41
1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm xây lắp ..........................................................................................42
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất ........................................................................43
1.4 Đặc điểm tổ chức và phân cấp quản lý......................................................44
1.5 Tổ chức công tác kế toán...........................................................................45
1.5.1 Bộ máy tổ chức ........................................................................................45
1.5.2 Hệ thống chứng từ kế toán ......................................................................46
1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán.....................................................................47
1.5.4 Hệ thống sổ sách kế toán.........................................................................47
2. Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ.................................48
2.1 Các loại chi phí sản xuất ở công ty ...........................................................48
2.2 Tổ chức hạch toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần xây dựng và PTNT Phú Thọ.........................................................50
2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................50
2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ..................................................55
2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công................................................60
2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung..........................................................65
2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm ....................................................................................68
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
3
Khoá luận tốt nghiệp
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ..............................73
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm ...............................................................................73
2. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ....................75
2.1 u điểm...........................................................................................................75
2.2. Một số tồn tại và phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng và PTNT
Phú Thọ...................................................................................................78
2.2.1 Về việc luân chuyển chứng từ...................................................................78
2.2.2 Về việc hạch toán lơng công nhân quản lý và lơng công nhân điều khiển
máy thi công..........................................................................................79
2.2.3 Về việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................80
2.2.4 Về việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp......................................81
2.2.5 Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung cố định.....................................81
2.2.6 Về việc quản lý chi phí.............................................................................82
Kết luận....................................................................................................83
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
4
Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nớc ta đã có sự phát triển vợt bậc. Một trong những
ngành mũi nhọn đóng góp cho sự phát triển đất nớc là ngành xây dựng cơ bản.
thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo điều kiện
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc.
Trong xu hớng phát triển chung, đặc biệt là trong cơ chế thị trờng, lĩnh
vực đầu t xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh cha từng có ở nớc ta. điều
đó có nghĩa là vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là
làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong
điều kiện sản xuất xây dựng trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự toán, thi công,
nghiệm thu,...) địa bàn sản xuất luôn thay đổi với thời gian kéo dài tới vài năm.

Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
công tác trọng tâm, không thể thiếu với các công trình xây dựng cơ bản nói
riêng và các ngành sản xuất kinh doanh nói chung. Với nhà nớc, hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là cơ sở
để nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và thu thuế. Với các doanh
nghiệp, muốn phát triển kinh tế bền vững, lâu dài, ổn định phải tuân theo đúng
nguyên tắc thị trờng. Do đó, doanh nghiệp phải ứng xử một cách linh hoạt, hiểu
rõ những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, tìm cách giảm và bỏ
những chi phí không cần thiết để thu đợc lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy, chỉ có
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ các yếu
tố đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới cung cấp đợc các thông
tin kinh tế chính xác cho quản lý, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả
các nguồn đầu t.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
công ty Cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ đợc sự quan tâm giúp đỡ của cô
giáo và các cô chú tại phòng kế toán em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
5
Khoá luận tốt nghiệp
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với đề tài: Hoàn
thiện công hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2

6
Khoá luận tốt nghiệp
Phần I
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá sản phẩm thành trong doanh nghiệp xây lắp
1. Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hởng đến công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang trở thành
một thị trờng có tiềm năng kinh tế lớn, có khả năng thu hút nhiều nguồn vốn
đầu t từ nớc ngoài. Để có thể thu hút đợc tối đa nguồn vốn này chúng ta phải có
những chính sách mở đối với các nhà đầu t, đồng thời phải xây dựng hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng đợc yêu cầu của họ, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hợp tác cùng phát triển kinh tế.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật đặc trng thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Chính vì sự khác biệt này mà công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp cũng có đặc trng riêng.
* Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản :
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi
công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Do vậy, việc tổ chức quản
lí và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán, thiết kế thi công, quá trình sản
xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Do đó, tính chất hàng
hoá của sản phẩm không đợc thể hiện rõ.
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
3

Khoá luận tốt nghiệp
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
(máy móc, thiết bị thi công, ngời lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sẵn của sản phẩm. đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán
tài sản gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp do ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên,
thời tiết nên dễ mất mát, h hỏng. Vì vậy, đòi hỏi công tác kế toán phải tổ chức
tốt ngay từ quá trình ban đầu. Ngoài ra phải thờng xuyên tiến hành kiểm kê vật
t, tài sản phát hiện h hỏng, sai phạm một cách kịp thời.
- Chất lợng công trình xây dựng cơ bản phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố nh khảo sát, thiết kế, thi công Do đó, trong xây dựng cơ bản phải giám sát
chặt chẽ chất lợng công trình, đảm bảo đúng nh dự toán thiết kế, đặc biệt là
những công trình bị che khuất nh nền móng hoặc những công trình nằm sâu dới
đất phải nghiệm thu chất lợng mới đợc tiếp tục thi công. Vì vậy, phải tổ chức
hạch toán sao cho chất lợng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết kế và đúng
thời gian bảo hành công trình, đáp ứng đợc yêu cầu có thể sử dụng lâu dài của
sản phẩm.
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
- Về cơ bản, việc hạch toán kế toán trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
cũng tơng tự nh trong công nghiệp. Tuy nhiên do những đặc điểm trên đã ảnh h-
ởng tới công tác tổ chức kế toán trong các đơn vị xây lắp, biểu hiện chủ yếu ở
nội dung, phơng pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Về kế toán chí sản xuất nhất thiết phải đợc phân tích theo khoản mục
chi phí của từng công trình, hạng mục công trình nhằm thờng xuyên so sánh,
kiểm tra với việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vợt
hoặc hụt dự toán để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh.
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành, cũng có thể là từng giai đoạn thực hiện của từng hạng mục hoặc
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
4

Khoá luận tốt nghiệp
từng giai đoạn hạng mục công trình. Vì vậy, dự toán chi phí và tính giá thành
phải theo từng hạng mục hoặc từng giai đoạn hạng mục.
- Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp không bao gồm
các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lơng theo tỷ lệ quy định mà các
khoản này đợc tính vào chi phí sản xuất chung.
- Ngoài các khoản mục chi phí nh các doanh nghiệp công nghiệp khác,
chi phí xây lắp còn bao gồm cả chi phí sử dụng máy thi công đợc hạch toán vào
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công tuỳ theo hình thức sử dụng máy thi
công.
- Đối với các công trình lắp đặt các thiết bị (thiết bị do bên chủ đầu t
cung cấp) thì toàn bộ giá trị vật t thiết bị đó không đợc tính vào giá thành sản
phẩm mà đợc đa vào TK 002-Vật t hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
2. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
2.1.1 Nội dung kinh tế
Bất kì doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải
hội tụ đủ ba yếu tố sản xuất, đó là: T liệu lao động (máy móc, thiết bị và những
tài sản cố định khác ); đối t ợng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham
gia vào quá trình sản xuất và hình thành nên ba loại chi phí tơng ứng là: Chi phí
về sử dụng t liệu lao động, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về sử dụng
lao động. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, các chi phí này đợc biểu hiện
dới dạng giá trị đợc gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan đến khối lợng xây lắp đã hoàn thành bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và
chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
5
Khoá luận tốt nghiệp

Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế, công dụng khác nhau. Do vậy, việc phân loại chi phí là rất cần
thiết để phục vụ công tác quản trị trong doanh nghiệp.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những thông tin quan
trọng phục vụ cho công tác quản lý đó là thông tin về chi phí. Việc nghiên cứu
thông tin về chi phí đợc thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau và hạch toán chi
phí sản theo từng loại sẽ nâng cao tính thông tin chi tiết của chi phí, phục vụ
đắc lực cho công tác quản lý, hạch toán,kiểm tra và phân tích hiệu quả sử dụng
chi phí trong doanh nghiệp từ đó đa ra các biện pháp về tiết kiệm chi phí và
nâng cao giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí.
Trong chế độ kế toán hiện nay, có một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ
yếu sau:
2.1.2.1 Phân loại theo nội dung kinh tế:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất,nội dung kinh tế giống
nhau của chi phí sản xuất để xếp chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi
phí có cùng nội dung kinh tế bất kể chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, phát
sinh ở đâu và mục đích, tác dụng của nó nh thế nào.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, chi phí sản xuất đợc chia thành năm loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế sử dụng vào hoạt động
xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm các khoản lơng, phụ cấp lơng phải trả cho
toàn bộ công nhân viên của đơn vị và BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỉ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng phải trả.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải tính trong doanh nghiệp nh: nhà xởng, máy móc thiết bị, tài sản dùng
trong quản lý
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
6

Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua ngoài nh: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền
dùng cho hoạt động sản xuất ngoài bốn loại chi phí đã nêu ở trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức trên cho biết kết cấu, tỉ
trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình dự toán chi phí
sản xuất theo yếu tố, làm cơ sở để lập kế hoạch dự toán chi phí cho kỳ tới.
2.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra làm hai loại: Chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp tới quá trình sản
xuất và tạo ra sản phẩm, những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình,
hạng mục công trình nh: nguyên vật liệu, tiền lơng trực tiếp, khấu hao máy
móc, thiết bị thi công
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ,
quản lý. Do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và cũng không
tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Chính vì vậy, kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa đối với việc xác định
phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách thích hợp.
Đồng thời, từ đó đa ra các biện pháp để giảm chi phí gián tiếp một cách tối đa,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
quyết định đầu t vào bộ phận nào là hợp lý.
2.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí:
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
7
Khoá luận tốt nghiệp

Phân loại theo khoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm
phát sinh của từng loại chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản. Theo cách phân
loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm tất cả những chi phí về
nguyên vật liệu để cấu tạo nên thực thể công trình nh: nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về tiền lơng chính, l-
ơng phụ, các khoản phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp xây lắp công trình, kể
cả công nhân thuê ngoài (đối với những công nhân này thì không bao gồm các
khoản trích theo lơng).
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến
việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. bao gồm: nhiên
liệu, động lực, chi phí khấu hao cho máy thi công, chi phí về tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của công nhân viên điều khiển máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí sản trực tiếp phục vụ
cho sản xuất của đội, công trình xây dựng nhng không đợc tính cho từng đối t-
ợng cụ thể. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội (l-
ơng và các khoản trích theo lơng), tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, chi phí sản khấu
hao tài sản cố định dùng chung cho cả đội.
Phân loại chi phí theo cách này cho biết nơi phát sinh chi phí và đối tợng
chịu chi phí. Đồng thời cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ
ảnh hởng của các nhân tố khác nhau vào giá thành sản phẩm phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Ngoài ra, trong các doanh nghiệp xây lắp còn phát sinh các khoản chi phí
thuộc sản xuất kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ doanh nghiệp và các
nguồn kinh phí khác. Các chi phí này sẽ đợc tập hợp lại và phục vụ cho đối tợng
nào thì sẽ phân bổ cho đối tợng đó.
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
8

Khoá luận tốt nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán trong
xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng theo các khoản mục giá
thành, nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục là đợc sử dụng phổ
biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
2.2. Đặc điểm giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong sản xuất, chi phí sản xuất là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh
giá đợc chất lợng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chi phí bỏ ra phải
đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Quan hệ so sánh
đã hình thành nên khái niệm Giá thành sản phẩm .
Trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ở các nớc khác nhau có cách hiểu
khác nhau về giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm của kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm và lao vụ nhất định đã
hoàn thành.
Trong hệ thống kế toán của cộng hoà Pháp ban hành năm 1982, giá thành
sản phẩm đợc quy định bao gồm: giá mua vật liệu tiêu hao, chi phí trực tiếp sản
xuất, chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản xuất.
Mặc dù có những định nghĩa khác nhau về giá thành sản phẩm ở các nớc
khác nhau, nhng có thể hiểu chung là giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của các chi phí có liên quan trực tiếp vào quá trình sản xuất một khối lợng sản
phẩm hoàn thành.
2.2.1. Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh
nghiệp. Giá thành công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là
giá thành cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
9

Khoá luận tốt nghiệp
Bản chất của giá thành là kết quả của sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố chi phí vào sản phẩm xây lắp hoàn thành. Với ý nghĩa đó, giá thành thể hiện
hai chức năng chủ yếu là thớc đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây
lắp nhất định phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu về sau khi bàn giao quyết
toán sản phẩm xây lắp đó. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp
kinh doanh là phải có lãi. Cho nên, việc xác định giá sao cho phù hợp mà vẫn có
lãi là một chiến lợc hết sức quan trọng. Trên thực tế hiện nay, giá bán sản phẩm
xây lắp là giá nhận thầu đợc lập trên cơ sở giá thành dự toán. thông qua giá
thành sản phẩm ta có thể đánh giá đợc chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí, từ đó
đánh giá đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.2.1 Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành ba
loại: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán xây lắp: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối
lợng công trình. Đây cũng chính là giá nhận thầu của các đơn vị xây lắp với các
đơn vị chủ đầu t. Giá dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế
đợc duyệt và khung giá quy định theo từng vùng, từng địa phơng do cấp có
thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán đợc xác định nh sau:
Trong đó: Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị, đồng thời cũng là căn cứ
để các cơ quan quản lý Nhà nớc giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp xây lắp. Đó là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các cấu
kiện, lắp đặt các máy móc thiết bị bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí
chung và lợi nhuận định mức. Còn lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy
định ngành xây dựng phải tạo ra để tích luỹ cho xã hội.
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
10

Giá thành dự toán
=
Giá trị dự toán
-
Lợi nhuận định mức
Khoá luận tốt nghiệp
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định trên cơ sở tổng giá thành
dự toán trừ đi mức hạ giá thành dự toán. Mức hạ giá thành dự toán phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp xây lắp nh biện pháp thi công, biện
pháp giảm định mức có thể áp dụng đợc.
Giá thành kế hoạch là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong giai đoạn
lập kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất định và đ-
ợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà nó còn bao gồm những
chi phí phát sinh nh: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất,
mất mát hao hụt vật t
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại chi phí trên phải đảm bảo nh sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta
đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.Việc so
sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ
hay non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất,
trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Phân loại theo phạm vi tính giá thành:
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài nên để
tiện cho việc theo dõi những chi phí phát sinh, ngời ta chia giá thành ra làm hai
loại sau:
- Giá thành công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của một khối lợng công

tác xây lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Nó cho phép xác
định, kiểm kê kịp thời những chi phí phát sinh trong quá trình thi công để có
những điều chỉnh thích hợp cho các giai đoạn kế tiếp, phát hiện những nguyên
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
11
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán
-
Mức hạ giá thành dự toán
Khoá luận tốt nghiệp
nhân làm tăng, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp đề ra biện pháp quản lý thích
hợp, cụ thể.
- Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là giá thành của
những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo đúng kỹ thuật,
chất lợng, đúng thiết kế và hợp đồng, đợc bên A nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán. Nó cho phép đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất và thi
công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành: Giá
thành đấu thầu và giá thành hợp đồng công tác xây lắp.
- Giá thành đấu thầu xây lắp (giá thành dự thầu công tác xây lắp): Là một
loại giá dự toán do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó
tính giá thành của mình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán ghi
trong hợp đồng kí kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp. Đó cũng chính là
giá thành của đơn vị thắng thầu và đợc bên chủ đầu t kí hợp đồng giao thầu.
Tóm lại, sự phân loại chi phí và giá thành xây lắp thực tế phục vụ cho
công tác kế toán quản trị (kế toán cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên
trong doanh nghiệp). Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả. Từ kết
quả việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý
nhất định, kế toán quản trị xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, mở sổ (thẻ) chi tiết theo các đối tợng đã xác định Kế

toán quản trị làm chức năng thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp về chi
phí phát sinh theo từng đối tợng cần quan tâm một cách thờng xuyên làm cơ sở
cho các nhà quản lý so sánh với mức kế hoạch và đa ra các biện pháp quản lý
kịp thời khi có những biến động về chi phí.
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
12
Khoá luận tốt nghiệp
mặt kết quả sản phẩm. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì thế chúng
giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao
gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị đã bỏ ra trong quá
trình tạo ra sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các
kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lợng.
Điều đó đợc thể hiện qua công thức sau:
Nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong kỳ nhất
định thì giá thành sản phẩm xây lắp lại là tổng hợp những chi phí sản xuất gắn
liền với sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp xác định đợc
nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí
cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động
sản xuất, những chi phí đã chi ra chờ phân bổ cho kỳ sau nhng nó lại bao gồm
những chi phí sản xuất cuối kỳ trớc chuyển sang (chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ), những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những
chi phí của kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
2.3 Vai trò, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong kinh doanh xây dựng cơ bản
2.3.1 Vai trò
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống
công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò, tác dụng tích cực trong việc quản

lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Để đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với doanh
nghiệp, cần thiết phải có sự tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành.
Đây cũng chính là điều kiện cho việc phân tích, đánh giá, tổ chức quản lý và
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
13
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất DDĐK
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất DDCK
Khoá luận tốt nghiệp
sản xuất, nâng cao hiệu quả quản trị, đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh
nghiệp.
Cũng nh các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản khi tiến hành
sản xuất cũng thực hiện quá trình biến đổi đối tợng lao động thành sản phẩm.
Việc hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất và giá thành mang lại hiệu quả kinh tế
rất lớn đối với doanh nghiệp xây dựng.Thông qua chỉ tiêu giá thành xây lắp có
thể xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh, mức tích lũy của doanh nghiệp,
thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phơng án giải quyết công việc có hiệu quả. Ngoài
ra, nó còn phản ánh mặt chất lợng trong xây dựng của doanh nghiệp nh trình độ
kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao

động, vật liệu, thiết bị, khả năng sử dụng vốn đầu t trong công tác xây lắp, kiểm
tra việc chấp hành chế độ chính sách của Nhà nớc tại doanh nghiệp.
2.3.2 Nhiệm vụ
Để phát huy đợc vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phải phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối t-
ợng tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động
sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản
mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đa ra biện pháp xử lý
kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
14
Khoá luận tốt nghiệp
- Thông qua ghi chép phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất
và tính giá thành theo đúng quy định của cơ quản chủ quản cấp trên.
Với những yêu cầu trên, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí, lựa chọn đúng phơng pháp tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng sao cho phù hợp với đặc điểm
của đơn vị mình, tổ chức thực hiện tốt việc tập hợp chi phí.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp, quy định trình tự từng công việc, phân bổ chi phí cho từng
đối tợng, từng sản phẩm chi tiết.

3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
3.1.1 Đối tợng và căn cứ xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí đợc tập hợp trong
một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình
sản xuất sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp mới giúp cho việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất. Từ khâu
ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết đều phải
theo dõi đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất đã xác định.
Để xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào các yếu tố
sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm
- Loại hình sản xuất
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
15
Khoá luận tốt nghiệp
- Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản xuất xây lắp, về
tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất thi công nên đối tợng kế toán chi phí sản
xuất thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn
đặt hàng.
Nh vậy, hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tợng sẽ có tác dụng tốt cho
việc tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất đảm bảo cho công tác tính
giá đợc kịp thời và chính xác.
3.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là phơng pháp hệ thống hóa các
phơng pháp sử dụng để hạch toán và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố
hoặc theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Do
đặc điểm ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm khác với các ngành khác
nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của ngành cũng khác. Trong doanh nghiệp
xây lắp có những phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất
hàng tháng sẽ đợc phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt, khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành
thực tế của đơn đặt hàng đó. Phơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo hạng mục công trình:
Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó đợc
phân chia theo hạng mục giá thành. Giá thành thực tế của đối tợng đó chính là
chi phí đợc tập hợp cho đối tợng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Phơng
pháp này đợc sử dụng khi đối tợng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ
công trình hay hạng mục công trình.
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
16
Khoá luận tốt nghiệp
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Theo ph-
ơng pháp này, các chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công.
Trong từng đơn vị đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí.
Cuối tháng, tổng hợp chi phí sản xuất của từng đơn vị thi công và so sánh với dự
toán chi phí sản xuất của từng đơn vị để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội
bộ. Khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì phải tính riêng giá
thành cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phơng pháp thích hợp.
Nh vậy, có rất nhiều phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất khác nhau,
việc lựa chọn phơng pháp hạch toán nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của

từng doanh nghiệp nh yêu cầu về quản lý, về đặc điểm tổ chức sản xuất, hay
loại hình sản xuất.
3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc tiến hành
nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình đợc
kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất của từng ngành. Đối với ngành xây
dựng cơ bản, chi phí sản xuất đợc tập hợp qua các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối
lợng lao vụ phục vụ và đơn vị giá thành lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình,
hạng mục công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
- Bớc 4: Xác định thiệt hại thực trong sản xuất (thiệt hại sản phẩm hỏng,
ngừng sản xuất ...)
- Bớc 5: Xác định chi phí dở dang cuối, từ đó tính giá thành cho công
trình hoàn thành.
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
17
Khoá luận tốt nghiệp
3.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình bao gồm nhiều loại khác
nhau nh: giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu, bảo hộ lao động và phụ tùng lao động khác cần thiết để tạo nên sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu không bao gồm những chi phí đã tính vào chi phí
máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung. Giá trị vật liệu hạch toán
vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua vận chuyển
từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Trong

trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình theo các tiêu thức phù hợp dựa trên công thức:
Trong đó:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK
621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này dùng để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kì và đợc mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình . Kết cấu TK này nh sau:
- Bên nợ: + Giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trongkỳ
- Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết, nhập lạI kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
TK 621 cuối kì không có số d.
Nội dung hạch toán nguyên vật liệu nh sau:
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
18
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng
Tỉ lệ (hay hệ số)
phân bổ
= X
Tỉ lệ (hay hệ số)
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất

cả các đối tượng
Khoá luận tốt nghiệp
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trờng hợp thu mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không nhập kho) cho hoạt
động xây lắp:
Nợ TK 621
Nợ TK 133(1)
Có TK 111,112,331
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng)
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 141
-Trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kì, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu theo từng công trình,
hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có thể tóm tắt quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu nh sau:
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
19
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
TK152, 331, 111
TK141
TK 621

Xuất NVL trực tiếp sử dụng
cho hoạt động xây lắp
Tạm ứng chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí
TK 154
TK 152
Khoá luận tốt nghiệp
3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp là các khoản thù
lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân
phục vụ thi công (kể cả công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao động trong
biên chế và lao động thuê ngoài. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp sản xuất
khác, trong doanh nghiệp xây lắp các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính
trên quỹ lơng phải trả công nhân xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp
không đợc hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà đợc phản ánh ở TK
627- chi phí sản xuất chung.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi
phí nhân công trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí. Kết cấu của TK 622 nh sau:
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp trong kì
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kì không có số d.
Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Phản ánh số tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động thuộc danh sách do
doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ
thể, chi tiết theo đối tợng:
Nợ TK 622
Có TK 334(1): Phải trả CN thuộc danh sách doanh nghiệp quản lý

Có TK 334(2),111 112 phải trả CN thuê ngoài
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ hoàn
thành đã bàn giao, đợc duyệt. Kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
20
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 141(1413)
- Cuối kì, kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154
Có TK 622
Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc tóm tắt nh sau:
3.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí về sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về sử dụng máy để
hoàn thành khối lợng xây lắp, bao gồm:chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa
chữa lớn, sửa chữa nhỏ, tiền lơng thợ điều khiển máy và các chi phí khác của thi
công.
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi
phí sử dụng máy thi công đợc chia làm hai loại: Chi phí tạm thời và chi phí th-
ờng xuyên.
- Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công: là những chi phí có liên quan
đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển hoặc sửa chữa lớn máy thi
công
- Chi phí thờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy móc thi công. Bao gồm: chi phí công cụ dụng cụ, lơng chính, lơng
Phùng Thị Thanh Hoà Q8 K2
21
TK 154
Tạm ứng chi phí

nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương phải

trả cho CN trực tiếp sản xuất
TK 334
TK 141
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

×