Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

290 Hoàn thiện công tác Kế toán doanh thu bán hàng và thanh toán với khách hàng tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không (99tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.23 KB, 83 trang )

000000
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng và thanh toán
với khách hàng trong doanh nghiệp sản xuất ..............................................3
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu bán hàng và thanh toán với
khách hàng.........................................................................................................3
1.1.1.Khái niệm chung về doanh thu bán hàng và thanh toán với khách hàng 3
1.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của doanh thu bán hàng ......................................3
1.1.1.2. ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu bán hàng...............................................4
1.1.2. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu của khách
hàng ..................................................................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm
1.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu của khách hàng
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao doanh thu bán hàng và những nhân tố ảnh h-
ởng tới doanh thu bán hàng...............................................................................8
1.2. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ xác định doanh thu bán hàng và thanh
toán với khách hàng .........................................................................................10
1.2.1. Thời điểm và phạm vi ghi nhận doanh thu bán hàng.............................8
1.2.2. Các phơng thức bán hàng........................................................................11
1.2.2.1. Bán hàng theo phơng thức trực tiếp ......................................................11
1.2.2.2. Bán hàng theo phơng thức chờ chấp nhận.............................................11
1.2.2.3. Bán hàng theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi...............................11
1.2.2.4. Bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm.........................12
1.2.2.5. Bán hàng theo phơng thức đổi hàng......................................................12
1.2.3. Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và thanh toán với khách.......12
1.2.3.1. Tài khoản hạch toán doanh thu bán hàng..............................................12
1.2.3.2. Tài khoản hạch toán các khoản phải thu khách hàng............................14
1.2.3.3. Phơng pháp hạch toán doanh thu bán hàng ..........................................15
1
1.2.3.4. Phơng pháp hạch toán thanh toán với khách hàng................................19


1.3. Hệ thống sổ kế toán áp dụng cho việc hạch toán doanh thu bán hàng hàng
và thanh toán với khách hàng...........................................................................22
1.3.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung........................................................22
1.3.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái......................................................23
1.3.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ .....................................................23
1.3.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ....................................................25
ChơngII: Thực tế công tác kế toán doanh thu bán hàng và thanh toán với
khách hàng tại công ty Nhựa cao cấp hàng không.......................................26
2.1. Giới thiệu sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty Nhựa
cao cấp hàng không...........................................................................................26
2.1.1.Giới thiệu chung về công ty Nhựa cao cấp hàng không..........................26
2.1.1.1. Quá trình hình thành của công ty..........................................................26
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty ...........................................................27
2.1.2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty Nhựa cao cấp hàng không
.............................................................................................................................29
2.1.2.1. Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .............................................29
2.1.2.2. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm ..............................................30
2.1.2.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất ...............................................................31
2.1.3. Hệ thống tổ chức quản lý của công ty Nhựa cao cấp hàng không ........32
2.1.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty......................................................32
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban của công ty........................32
2.1.3.3. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty Nhựa hàng không..................34
2.2. Thành phẩm, các phơng thức tiêu thụ và thể thức thanh toán với khách
hàng tại công ty Nhựa cao cấp hàng không.....................................................38
2.2.1. Đặc điểm thành phẩm và các phơng thức tiêu thụ.................................38
2.2.1.1. Đặc điểm thành phẩm...........................................................................38
2.2.1.2. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm tại công ty...................................40
2.2.2. Các thể thức thanh toán với khách hàng khi bán hàng .........................42
2
2.3. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và thanh toán với khách

hàng tại công ty Nhựa cao cấp hàng không.....................................................43
2.3.1. Quy trình bán hàng, tài khoản và chứng từ hạch toán tại công ty Nhựa
cao cấp hàng không............................................................................................43
2.3.1.1. Quy trình chung về bán hàng ở công ty.................................................43
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng khi hạch toán...........................................................44
2.3.1.3. Chứng từ hạch toán................................................................................45
2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và thanh toán với khách hàng..................51
2.3.2.1. Hạch toán doanh thu bán hàng..............................................................51
2.3.2.2. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng.........................................64
ChơngIII: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán
hàng và thanh toán với khách hàng tại công ty Nhựa cao cấp
hàng không.....................................................................................................72
3.1. Đánh giá khái quát thực trạng công tác doanh thu bán hàng và thanh toán
với khách hàng tại công ty.................................................................................72
3.1.1. Ưu điểm....................................................................................................72
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại.........................................................................75
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng
và thanh toán với khách hàng tại công ty Nhựa cao cấp
hàng không.........................................................................................................78
3.2.1.Công tác tổ chức hạch toán nghiệp vụ bán hàng và thanh toán.............78
3.2.2. Hạch toán kế toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại...................................79
3.2.3. Thực hiện chiết khấu bán hàng và giảm giá...........................................79
3.2.4. Trích lập dự phòng...................................................................................80
3.2.5. Linh hoạt trong phơng thức thanh toán...................................................82
3.2.6. Hoàn thiện việc tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm ............................82
3.2.7. Thực hiện việc áp dụng kế toán quản trị tại công ty...............................83
Kết luận...........................................................................................................86
3
Lời mở đầu
Doanh thu bán hàng và thanh toán là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây lại là quá trình quan trọng nhất
của quá trình kinh doanh vì nó nói lên kết quả cuối cùng của doanh nghiệp là làm
ăn có hiệu quả hay không hiệu quả , quyết định tới vấn đề sống còn của doanh
nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, trớc những đòi hỏi cấp thiết của cơ chế hạch toán
kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải tự tổ chức bộ máy kế toán của mình để
đảm bảo đáp ứng đợc yêu cầu quản lí Tài chính- kế toán ngày càng đa dạng và
phức tạp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng thì phải
đợc quản lí tốt về mặt Tài chính - kế toán, trong đó phải đặc biệt chú trọng quản lí
các nguồn thu chính của doanh nghiệp và các khoản công nợ phải thu, phải trả,
các khoản chi phí....
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay dịch vụ , nguồn thu đợc tạo
ra chủ yếu từ quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng. Cho
nên, việc theo dõi và quản lí đợc tổng số thu, số đã thu và số nợ còn phải thu của
khách hàng mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Hạch toán kế toán nói chung và
hạch toán kế toán bán hàng và thanh toán giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động
quản lí của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Việc quản lí doanh thu bán hàng và công nợ của khách hàng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp là vấn đề đặc biệt quan trọng và mang tính
cấp bách. Với nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Nhựa cao cấp
Hàng không , dới sự hớng dẫn của cô giáo Thạc sỹ - Đinh Thị Mai và sự chỉ
bảo tận tình của các Cô chú ,anh chị ở phòng Tài chính -kế toán, em đã mạnh dạn
chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và thanh toán với
khách hàng tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không làm mục tiêu và nội dung
và nội dung nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận đợc trình bày theo 3 phần cơ bản sau đây:
4
Chơng I : Những lí luận chung về công tác kế toán doanh thu bán hàng và
thanh toán với khách hàng trong Doanh nghiệp sản xuất

Chơng II: Thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng và thanh toán tại
Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu bán hàng và thanh toán với khách hàng tại Công ty nhựa cao cấp Hàng
không
5
ch ơng một
Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu
bán hàng và thanh toán với khách hàng
trong doanh nghiệp sản xuất
1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu bán
hàng và thanh toán với khách hàng
1.1 Khái niệm chung về doanh thu bán hàng và
thanh toán với khách hàng
1.1.1.Khái niệm và ý nghĩa của doanh thu bán hàng
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
từ các hoạt động SXKD thông thờng của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu đợc từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá cho khách
hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Có các loại doanh thu sau:
- Doanh thu bán hàng (thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng)
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu nội bộ
Trong đó bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu, nó quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp đó là doanh thu bán hàng
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì: Doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ
(cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu

có ) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng
Đối với cơ quan kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp và đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì:
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả
6
phụ thu và phí thu nghoài giá bán ( nếu có ) mà doanh nghiệp đợc hởng, tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế
Các đơn vị sản xuất kinh doanh ở các thành phần kinh tế cùng tồn tại, cùng
cạnh tranh và cùng bình đẳng trớc pháp luật. Trong nền kinh tế thị trờng, dới tác
dụng của các qui luật nh : Qui luật cung cầu, qui luật giá trị... Để tồn tại đợc các
doanh nghệp luôn luôn phải cố gắng sử dụng các biện pháp khác nhau nhằm mục
đích cuối cùng là thu lơị nhuận. Song để có đợc điều đó thì doanh thu phải lớn hơn
chi phí bỏ ra. Mà doanh thu chỉ có đợc khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc sản phẩm.
Mặt khác, giữa doanh thu bán hàng và số tiền thực thu đợc có sự khác biệt nhau
đáng kể, điều đó thể hiện ở chỗ doanh thu bán hàng đợc xác định ngay cả khi cha
thu đợc tiền mà chỉ cần ngời mua chấp nhận thanh toán còn tiền bán hàng chỉ xác
định khi đã thu đợc tiền hàng về. Trong trờng hợp có giảm giá, chiết khấu, nợ khó
đòi thì doanh thu bán hàng và tiền bán hàng còn có sự khác nhau vế lợng, có lúc
tiền bán hàng chỉ là một bộ phận của doanh thu bán hàng, nó chính là số tiền mà
khách hàng đã thanh toán cho doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Những
khách hàng mua với khối lợng lớn sẽ đợc doanh nghiệp cho hởng chiết khấu thơng
mại, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc hởng chiết khấu thanh toán,
còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không
chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá, nếu trong trờng hợp
chất lợng hàng của doanh nghiệp quá xấu khách hàng có thể trả lại hàng. Tất cả
các khoản này ghi vào giảm trừ doanh thu bán hàng.
-Chiết khấu thơng mại là khoản mà ngời bán thởng cho ngời mua do trong
một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá .

- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất,
không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng,
hàng lạc hậu v.v (do chủ quan của ng ời bán).
- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền mà doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trờng hợp hàng đã xác định là bán nhng do chất lợng hàng hoá kém
hoặc một lý do nào đó khách hàng trả lại số hàng đó.
Công thức xác định doanh thu bán hàng :
7
Doanh thu = Sản lợng X Giá bán
bán hàng tiêu thụ đơn vị
Để tăng khối lợng hàng bán ra, doanh nghiệp sử dụng một số chính sách u
đãi trong bán hàng, lúc đó kế toán phải theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu để
xác định doanh thu thuần.

Doanh
thu
thuần
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Các khoản giảm doanh thu (Chiết khấu thơng mại
,giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bị trả lại,
thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT nếu doanh
nghiệp tính theo phơng pháp trực tiếp )
Nh vậy doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại, doanh thu của hàng bị trả lại,
thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính theo

phơng thức trực tiếp).
1.1.1.2 ý nghĩa của chi tiêu doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng có ý nghĩa tới toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, cụ thể là :
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh qui mô của quá trình sản xuất
của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo tổ chức sán xuất kinh doanh, tổ chức
công tác thanh toán. Có đợc doanh thu bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp đã sản
xuất sản phẩm, hàng hoá và đã cung cấp hàng hoá dịch vụ đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận .Điều đó chứng tỏ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ xét về mặt khối lợng, giá trị
sử dụng, chất lợng, giá cả đã phù hợp với nhu cầu thị hiếu thị trờng.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang
trải các khoản về chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, trang trải cho số vốn
đã dùng cho sản xuất, có tiền để thanh toán tiền lơng, tiền công, tiền thởng cho ng-
ời lao động, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, làm các
nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Thực hiện đợc doanh thu bán hàng đầy đủ, kịp thời góp hần thúc đẩy tốc độ
chu chuyển vốn lu động tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sau. Tình hình thực
hiện doanh thu bán hàng có ảnh hởng rát lớn đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nh vậy doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu cực kì quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Hàng năm doanh nghiệp phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên
cơ cở đó xác định số doanh thu về doanh thu tiêu thụ hàng hoá sản phẩm dịch vụ
trong năm. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, nó
cho biết khả năng quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy lập kế
hoạch doanh thu bán hàng là một việc làm rất cần thiết và quan trọng.
8
1.1.2 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán các khảon phải thu của
khách hàng
1.1.2.1Khái niệm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng phát sinh
các nghiệp vụ thanh toán phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với công

nhân viên, với ngân sách nhà nớc, với ngời mua, ngời bán...
Thanh toán đợc hiểu theo nghĩa chung nhất là quan hệ kinh tế giữa bên phải
trả và bên nhận tiền.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ thanh toán khác nhau nảy sinh
trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên dới tốc độ cung cấp thông tin cho quản lý,
kế toán thờng phân các quan hệ thanh toán ra thành các nhóm sau: Quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp; thanh toán giữa doanh nghiệp với khách
hàng; thanh toán với ngân sách; thanh toán nội bộ và các quan hệ thanh toán khác.
Nếu xét mối liên hệ giữa thanh toán với doanh thu bán hàng thì chỉ có quan
hệ thanh toán với khách hàng là có mối quan hệ mật thiết ngoài ra còn có quan hệ
thanh toán liên quan đó là quan hệ thanh toán nội bộ.
Quan hệ thanh toán với khách hàng giữa doanh nghiệp với khách hàng phát
sinh trong quá trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch ra bên
ngoài. Khi khách hàng( ngời mua ) chấp nhận mua( chấp nhận thanh toán ) khối l-
ợng hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp chuyển giao hoặc khách hàng đặt trớc tiền
hàng cho doanh nghiệp sẽ phát sinh quan hệ thanh toán này.
Phân loại thanh toán:
* Nếu xét về thời gian thanh toán có thể chia thành hai loại thanh toán sau :
- Bán hàng thanh toán ngay: Sau khi lập hoá đơn bán hàng khách hàng phải
thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...tại phòng kế toán.
- Bán hàng trả chậm: Doanh nghiệp cho phép khách hàng thanh toán chậm
trong một thời gian nhất định.
* Nếu xét về hình thái biểu hiện thì chia thanh toán thành các loại sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: đây là hình thức thanh toán mà khách hàng
dùng tiền mặt(kể cả ngân phiếu) để thanh toán các khoản nợ về số vật t hàng hoá
mà họ đã nhận hoặc cũng có trờng hợp khách hàng dùng tiền mặt để đặt trớc tiền
hàng.
- Thanh toán không bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán mà khách hàng
không dùng tiền mặt mà dùng tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu, sản phẩm dở
9

dang...để thanh toán các khoản nợ về số vật t hàng hoá mà họ đã nhận. DDây có
thể là số đặt trớc của khách hàng.
1.1.2..2 Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu của khách hàng.
Trong quá trình hạch toán các khoản phải thu của khách hàng phải tôn trọng
một số qui định sau:
- Các khoản phải thu, phải hạch toán chi tiết đến từng đối tợng phải thu, từng
khoản nợ cụ thể(địa chỉ).
- Thờng xuyên (tháng, quí, năm) phải kiểm tra đối chiếu từng khoản phải thu,
có xác nhận của con nợ cụ thể.
- Đối với khách hàng không thanh toán với doanh nghiệp bằng tiền mặt,
sec mà thanh toán bằng hiện vật(tr ờng hợp hàng đổi hàng) hoặc các khoản thanh
toán bù trừ giữa các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả, cần thiết phải có
chứng từ hợp lệ, đúng qui định có liên quan nh biên bản đối chiếu công nợ, biên
bản bù trừ công nợ .
- Trờng hợp các khoản nợ đã quá hạn, không có khả năng thu hồi, khi chuyển
ra theo dõi ở các tài khoản ngoài bảng tổng kết tài sản khi đã trừ đi phần dự phòng
trích lập cần phải có biên bản xoá nợ kèm theo chứng minh rõ ràng về số nợ tổn
thất.
Tài khoản phải thu thừơng có số d bên nợ nhng cũng có trờng hợp có số d
bên có do khách hàng đặt trớc tiền hàng hoặc số đã thu lớn hơn số phải thu.
Các khoản phải thu bằng ngoại tệ các doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để
theo dõi tình hình biến động của từng loại ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ. Tài
khoản 007 nguyên tệ các loại là tài khoản ghi đơn, đợc mở chi tiết theo từng loại
ngoại tệ và ghi theo đơn vị nguyên tệ. Đồng thời tất cả các khoản phải thu bằng
ngoại tệ đều phải qui đổi thành tiền Việt Nam theo một tỷ giá thích hợp để phản
ánh vào sổ sách kế toán và các báo cáo kế toán.Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm
từng doanh nghiệp, việc hạch toán ngoại tệ và các nghiệp vụ liên quan đến ngoại
tệ có thể vận dụng nh sau :
* Với những doanh nghiệp phát sinh ít nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ :
Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ đợc ghi sổ theo tỷ giá thực tế .

* Với những doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ:
Để giảm nhẹ việc ghi sổ kế toán, có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi chép
ở các tài khoản phản ánh tiền, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
* Cuối kỳ căn cứ vào số d của các tài khoản phản ánh tiền bằng ngoại tệ
,các tài khoản phản ánh các khoản phải thu và các khoản phải trả có gốc
ngoại tệ để điều chỉnh theo tỷ giá thực tế vào cuối ky kế toán.
10
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao doanh thu bán
hàng và những nhân tố ảnh hởng tới doanh thu bán
hàng.
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp,
nó quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì vậy nâng cao doanh thu
bán hàng là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.
Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình
luân chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo. Nh vậy,
nếu thực hiện chậm doanh thu bán hàng làm cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn và ngợc lại. Khi tiêu thụ đợc thông suốt sẽ thu đợc tiền
về trang trải mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện tốt doanh thu bán hàng
mới có thể thu đợc lợi nhuận. Do vậy cần có biện pháp tích cực nhằm đa doanh thu
bán hàng tăng nhanh góp phần đa doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng các hình thức tiêu thụ sản
phẩm cũng phong phú đa dạng hơn. trên thực tế việc bán hàng ghi nhận doanh
thu bán hàng và thu đợc tiền không xảy ra đồng thời một lúc. Khi ghi nhận doanh
thu bán hàng có trờng hợp thu đợc tiền ngay, có trờng hợp trả chậm (nợ phải thu).
Chính vì vậy doanh nghiệp phải quản lý tốt các khoản phải thu nhằm thu đúng, đủ,
kịp thời số tiền mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp.
* Những nhân tố ảnh hởng tới doanh thu bán hàng .
Doanh thu bán hàng = sản lợng tiêu thụ X giá bán đơn vị.
Từ công thức trên ta thấy doanh thu bán hàng phụ thuộc vào hai nhân tố
chính đó là sản phẩm tiêu thụ và giá bán đơn vị.

Khối l ợng tiêu thụ : Khối lợng tiêu thụ càng nhiều thì doanh thu tiêu thụ càng
lớn. Tuy nhiên sản lợng tiêu thụ lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác. Đầu tiên
sản lợng tiêu thụ phụ thuộc vào qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Qui mô sản
xuất của doanh nghiệp quyết định số lợng sản phẩm xuất ra và nó cũng quyết
định số sản phẩm tiêu thụ.
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ còn phụ thuộc vào các quan hệ cung cầu trên thị
trờng, chất lợng sản phẩm, giá cả .Vấn đề sản phẩm đ a ra phải phù hợp nhu
cầu thị hiếu thị trờng. Doanh nghiệp cần đánh giá chính xác nhu cầu thị trờng để
đa ra khối lợng sản phẩm tiêu thụ phù hợp tận dụng tối đa các cơ hội có thể cho
doanh nghiệp.
Sản lợng tiêu thụ còn phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm. Chúng có mang tính
thời vụ hay không? Có bị ảnh hởng của các điều kiện thiên nhiên không? Việc tiêu
thụ chúng có theo mùa, theo một chu kỳ nhất định hay không? Từ đó có những
11
chính sách bán hàng, marketing hợp lý nhằm mở rộng thị trờng và tăng sản lợng
tiêu thụ để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận.
Giá đơn vị sản phẩm: Giá cả quyết định tới khối lợng hàng bán và nó cũng
là nhân tố quyết định trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Nếu giá bán càng cao
doanh thu bán hàng càng lớn và ngợc lại. Để đảm bảo đợc doanh thu doanh nghiệp
phải có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo
nên lợi nhuận thoả đáng để tái sản xuất mở rộng.
Trong điều kiện bình thờng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh giá bán
đơn vị là do doanh nghiệp xác định. Tuy nhiên, tuỳ vào từng thời điểm và mục tiêu
mà doanh nghiệp đa ra các chính sách giá cả sao cho hợp lý. Chính sách giá cả của
doanh nghiệp không nên qui định một cách cứng nhắc, việc định giá hết sức khó
khăn, phức tạp. Đây thực sự là một nghệ thuật đòi hỏi phải khôn khéo, linh hoạt và
mềm dẻo sao cho phù hợp với thị trờng, đảm bảo trang trải và có lãi.
Giá bán sản phẩm tiêu thụ còn phụ thuộc vào chất lợng sản phẩm và uy tín
của doanh nghiệp. Việc sản xuất kinh doanh phải đảm bảo với viêc nâng cao chất
lợng sản phẩm có ảnh hởng tới giá bản sản phẩm và doanh thu bán hàng. Ơ doanh

nghiệp số sản phẩm sản xuất ra có thể đợc phân loại I, II, III, và đơng nhiên giá
bán sản phẩm phải cao hơn. Vì vậy chất lợng chính là giá trị đợc tạo nên. Chất l-
ợng sản phẩm là Lời quảng cáo tốt nhất về sản phẩm cho doanh nghiệp . Chính
vì thế trong quá trình tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp không ngừng cải tiến
kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị mới, công nghệ hiện đại nhằm đ a chất lợng
sản phẩm đi lên khẳng định vị trí, uy tín của chính doanh nghiệp mình. Nếu chất l-
ợng sản phẩm có cao thì hoặc giá bán cao hoặc sản lợng tiêu thụ nhiều thì DTBH
lớn và lợi nhuận thu đợc là cao. Nếu chất lợng sản phẩm kém hoặc giá bán thấp
hoặc không bán đợc hàng hoặc khách hàng từ chối không thanh toán hay trả lại
hàng hay giảm giá tất cả làm giảm DTBH và kéo theo giảm lợi nhuận cùng uy tín
của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp phải luôn tự hoàn thiện mình, không ngừng có những biện
pháp tích cực nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khối lợng sản phẩm bán ra.
Tất cả vì mục tiêu tăng DTBH và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và
thanh toán với khách hàng.
1.2.1.Thời đIểm và phạm vi ghi nhận DTBH.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
ngời mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lợng hàng hoá, vật t đã đợc ngời bán
12
chuyển giao. Nh vậy gắn với từng trờng hợp tiêu thụ cụ thể kế toán ghi nhận
DTBH.Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam( Chuẩn mực số 14), DTBH đợc ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau :
+ Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua .
+ Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu dợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2. Các phơng thức bán hàng.
1.2.2.1 Bán hàng theo phơng thức trực tiếp trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
( hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho ) của doanh nghiệp. Số hàng khi
đã bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền
sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà
ngời bán đã giao. Lúc này kế toán ghi nhận DTBH.
1.2.2.2. Bán hàng theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Bán hàng theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên
bán chuyển hàng cho bên mua theo địa đIểm trong hợp đồng. Khi bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì bên bán mát quyền sở
hữu số hàng đó. Số hàng đợc coi là tiêu thụ kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.2.3. Bán hàng theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại
lý )xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi ( gọi là bên đại lý ). Bên đại lý sẽ đ-
ợc hởng thù laođại lý dới hình thức hoa hồng hoặc hoặc chênh lệch giá. Khi bên
cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc. Lúc này doanh thu bán hàng đợc ghi
nhận.
1.2.2.4. Bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Bán hàng trả góp trả chậm là phơng thức bàn hàng thu tiền nhỉều lần. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay taị thời điểm mua .Số tiền còn lại gời mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phẩi chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.Thôngth-
ờng ,số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh
thu gốc và một phần lãi trả chậm(xác định tơng tự nh thuê dài hạn TSCĐ trả đều ở
13
các kỳ ). Về thực chất chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì DN mới
hết quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt hạch toán khi hàng bán trả góp, trả chậm giao
cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
1.2.2.5 Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.

Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hoá của mình đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá
bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng, khi xuất sản phẩm ,hàng hóa đem đi trao
đổi với khách hàng đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống nh các phơng thức
bán hàng khác.
1.2.3 Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và
thanh toán với khách.
1.2.3.1.Tài khoản hạch toán doanh thu bán hàng .
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, khi hạch toán doanh thu bán hàng và
doanh thu với khách kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau. Nội dung kết cấu
các tài khoản đợc ghi nh sau:
TK-511 : Doanh thu bán hàng.
TK-511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh
của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Kết cấu tài khoản 511 nh sau:
Bên nợ:
- Số thuế phải nộp ( Thuế TTĐB , thuế XK) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và DT hàng bán bị trả lại kết chuyể trừ vào DT.
- Kết chuyển số DT thu thuần về tiêu thụ.
Bên có:
- Tổng số DT bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
TK 511 không có số d và có 4 tài khoản cấp 2:
+TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
+TK 5112 :Doanh thu bán các thành phẩm
+TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 512_ Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 512 đợc dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ sản phẩm
tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công
ty......Ngoài ra tài khoản này còn đợc sử dụng để theo dõi một số nội dung đợc coi
14

là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào một số hoạt
động sản xuất kinh doanh hay trả lơng cho công nhân viên chức.
Kết cấu tài khoản này:
Bên nợ:
- Các khoản giảm DT ( Giảm giá hàng bán và hàng hoá bị trả lại )nội bộ.
Thuế phải nộp là thuế TTĐB, thuế XK.
- Kết chuyển doanh thu thuần.
Bên có:
- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá số
hàng này sang tài khoản 511 hoặc 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu tài khoản này:
Bên nợ: - Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: - Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại.
TK 532 - Giảm giá hàng bán :
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm cho khách hàng và kết chuyển
số tiền giảm giá sang tài khoản 511 để giảm giá doanh thu bán hàng.
Bên nợ: - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán.
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK 532 cuối kỳ không có số d
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
TK này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nớc về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình
thực hiện nghĩa vụ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nớc trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản này nh sau:

Bên nợ : - Số thuế, phí và các khoản đã nộp Nhà nớc.
Bên có: - Số thuế, phí và các khoản phải nộp cho Nhà nớc.
D bên có: Số thuế, phí và các khoản còn phải nộp cho Nhà nớc.
15
Trong trờng hợp cá biệt tài khoản có số d nợ, phản ánh số đã nộp lớn hơn số
thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp hai:
+TK 3331: thuế GTGT phải nộp
+TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
+TK 3333: Thuế xuất khẩu
+TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+TK 3335: Thu trên vốn
+TK 3336: Thuế tài nguyên
+TK 3337: Thuế nhà đất
+TK 3338: Các loại thuế khác
+TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nớc
Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng các tài khoản liên quan là:
- TK 155: Thành phẩm
- TK 156: Hàng hoá
- TK 157: Hàng gửi bán
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 113: Tiền đang chuyển
1.2.3.2 Tài khoản hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
Để theo dõi các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán sử dụng chủ yếu các TK 131, TK 136, TK 139
ngoài ra còn có các TK liên quan khác.
- TK 131 : Phải thu của khách
TK 131 đợc theo dõi cho từng khách hàng, trong đó phân ra khách hàng đúng
hạn, khách hang có vấn đề để căn cứ xác định số dự phòng cần lập và biện pháp sử

lý.
Kết cấu 131 nh sau:
Bên nợ:
- Số tiền bán sản phẩm, vật t hàng hoá, dịch vụ phải thu ở khách hàng.
- Số tiền thừa trả lại cho khách.
- Điều chính khoản chênh lệch ngoại tệ
Bên có:
16
- Số tiền đã thu từ khách hàng( kể cả tiền khách hàng đặt trớc)
- Số triết khấu, giảm giá và DT hàng bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu
- Các nghiệp vụ làm giảm phải thu của khách
TK 131 đồng thời vừa có số d vừa có số d nợ
D nợ: Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu ở khách hàng
D có: Phản ánh số tiền ngời mua trả trớc hoặc trả thừa
TK 136 phải thu nội bộ
TK 136 đợc dùng để phản ánh các quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản
phải thu giữa cấp trên và cấp dới , giữa các đơn vị trực thuộc với nhau TK 136 phải
mở chi tiết cho từng đối tợng có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng TK. Kết
cấu TK nh sau:
Bên nợ :
- Các khoản vốn đã cấp cho đơn vị trực thuộc
- Các khoản phải thu từ đơn vị trực thuộc
- Các khoản đơn vị cấp dới phải thu hoặc đợc đơn vị cấp trên cấp
- Các khoản chi hộ, trả hộ lẫn nhau
Bên có:
- Các khoản đã thu , dã nhận
- Thanh toán bù trừ
TK136 có số d bên nợ phản ánh còn phải thu ở các đơn vị nội bộ
TK136 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản :
+1361: Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

+1368: phải thu nội bộ khác
TK 139_ Dự phòng hải thu khó đòi
Tài khoản này phản ánh việc lập d phòng và xử lý các khoản d phòng về các
khoản hải thu khó đòi hoặc khả năng không đòi đợc vào cuối niên độ kế toán
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu đợc phải xử lý xoá nợ

- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi đã lập không sử
dụng cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải trích lập dự phòng
1Bên có:
17
TK 111, 112,131
- Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí
D có: Số dự phòng, các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng tài khoản có liên quan nh:
- TK 711: Thu nhập bất thờng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 911: Kết quả sản xuất kinh doanh
1.2.3.3 Phơng pháp hạch toán doanh thu bán hàng
* Tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng chờ chấp nhận
Sơ đồ tổng quát về doanh thu tiêu thụ trực tiếp.
*Tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
18
K/c giảm giá & DT
Hàng bán bị trả lại
DTBH(Không có thuế
DTGT)
Thuế GTGT
phải nộp

Nhập kho
Nhập kho
Nhập kho công ty
Đóng gói thành phẩm
Phân định lượng
Màng cứng
Kiểm ta tự động và
bán tự động
Định hình màng
Hoá nhựa
Bao bì đóng gói
Cắt dán đột
Đùn thổi màng
Hoá nhựa
Hạt nhựa
Nhập kho
Đóng gói TP
Gia công nhỏ
Phun ép khuôn
Hoá nhựa
Hạt nhựa
Gia công nhỏ
Nắp khay
Hút chân không
Đặt khuôn
Cắt màng
Màng PVC-PE
Phân xưởng màng
cứng
Phân xưởng màng

K/c DT thuần về sản
phẩm tiêu thụ
TK 911
TK 531, 532,521
TK 511
TK 3331
TK 111,112,131,..,
TK 911 TK 511
TK 131
K/c doanh thu
thuần
111,112
Tổng gía thanh toán (cả
thuế VAT) thanh toán
TK642
Thuế GTGT
333
TK 911
TK 511
TK 331
K/c DT thuần
Hoa hồng đại lý
đợc hởng
Toàn bộ tiền hàng
nhận đại lý , ký gửi
đã bán (phải trả chủ
hàng )
Thanh toán tiền
hàng cho chủ
hàng

TK 003
-Nhận
-Bán
-Trả lại
Sơ đồ tổng quát tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý
( Bán theo đúng giá do bên đại lý qui định)

+ Tại đơn vị giao đại lý.

+ Bên nhận bán hàng đại lý
* Bán hàng theo hình thức trả góp
19
Nhập kho
Nhập kho
Nhập kho công ty
Đóng gói thành phẩm
Phân định lượng
Màng cứng
Kiểm ta tự động và
bán tự động
Định hình màng
Hoá nhựa
Bao bì đóng gói
Cắt dán đột
Đùn thổi màng
Hoá nhựa
Hạt nhựa
Nhập kho
Đóng gói TP
Gia công nhỏ

Phun ép khuôn
Hoá nhựa
Hạt nhựa
Gia công nhỏ
Nắp khay
Hút chân không
Đặt khuôn
Cắt màng
Màng PVC-PE
Phân xưởng màng
cứng
Phân xưởng màng
K/c DT thuần về sản
phẩm tiêu thụ
TK 911
TK 511
TK 111,112
K/c DT thuần
Số tiền ngời mua trả lần đầu tại
thời điểm mua hàng
TK 131
Thuế GTGT phải nộp
tính trên giá bán thu
tiền ngay
TK 3331
TK 338(3387)
Lợi tức trả chậm
Tổng số tiền
còn phải thu
của ngời

muaCòn phải
thu
Thu tiền ngời
mua các kỳ sau
TK 531,521, 532
TK511, 512
TK 111, 112, 131...
K/c giảm giá hàng
bán và DT hàng bị
trả lại
DT tiêu thụ SP
không có thuế
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
TK 911
K/c DT thuần
Sơ đồ hạch toán DTBH trả góp
* Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng
Sơ đồ hạch toán DTBH theo phơng thức hàng đổi hàng

20
TK 531,521 532
TK 512, 511 TK 131, 136
TK 156, 152
Giảm giá hàng bán
TK 911
K/c DT thuần
TK 3331
Vật t HH đem đổi

DT BH không có thuế
TK 133
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu
ra
TK 511
TK 131, 136
TK 531, 521,532
DTBH không có thuế
GTGT
Giảm giá hàng bán
,CkhấuTM và hàng bị trả
lại
Thuế GTGT
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
TK 3331
Chi hộ, trả hộ tiền thừa cho
khách hàng
TK 111, 112
Bù trừ công nợ
TK 331TK 111, 112
Số tiền đã thu(kể cả ứng tr-
ớc)
Nợ khó đòi đã xử lý
TK139, 642
Trờng hợp tiêu thụ nội bộ
1.2.3.4 Phơng pháp hạch toán thanh toán với khách hàng
Do nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh mẽ nên các hình thức bán hàng cũng
phong phú đa dạng lên. Trên thực tế thờng không xảy ra đồng thời quá trình bán

hàng và thu đợc tiền mà chúng có sự khác nhau về cả không gian và thời gian.
Khách hàng có thể thanh toán tiền hàng ngay sau khi nhận hàng hoặc trả tiền sau
một thời gian nhất định tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. Khi doanh nghiệp
bán chịu tức là xuất hiện một khoản phải thu của khách hàng thì doanh nghiệp
phải theo dõi khoản phải thu này đồng thời đề phòng những tổn thất về các khoản
phải thu khó đòi có thể xảy ra kế toán dự phòng phải thu khó đòi để đảm bảo phù
hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ
Sơ đồ kế toán tổng quát quá trình thanh toán của khách hàng
21
TK111,112,...
TK139
TK6426
Số nợ phải
thu đợc
xác định là
không đòi
đợc đã xử
lý xoá sổ
trong kỳ
Trừ vào số
dự phòng
đã lập(nếu
có)
* Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Lập dự phòng phải thu khó đòi thực chất là việc ghi nhận trớc một khoản chi
phí mà thực tế cha phát sinh của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết
bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ kế toán sau
<> Nguyên tắc lập dự phòng:
- Lập dự phòng đợc tiến hành vào cuối năm báo cáo trớc khi lập các báo cáo
tài chính. Khi lập dự phòng cho năm sau cần căn cứ vào tình hình thực tế đã xảy ra

và dự báo trên các bằng chứng đáng tin cậy. Số dự phòng cần lập không vợt quá số
lợi nhuận thực tế phát sinhcủa doanh nghiệp
- Trớc khi lập dự phòng cho niên độ kế toán sau phải tiến hàng hoàn nhậpdự
phòng cho niên độ kế toán báo cáo ( nếu có)
<> Phơng pháp lập:
- Theo kinh nghiệm( ớc tính trên doanh thu bán chịu)
Số dự phòng cần lập = Doanh thu bán chịu X Tỷ lệ thất thu ớc tính
- Ước tính trên khách hàng nghi ngờ (dựa trên thời gian qua hạn thực tế của
các khoản nợ phải thu)
Số dự phòng cần lập = Nợ phải thu của x Tỷ lệ không thu đợc
Cho khách hàng i khách hàng I ớc tính
Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
22
Trích lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi vào cuói
niên độ kế toán trớc khi
lập báo cáo tài chính (nếu
số cần trích lập cho năm
tới lớn hơn số dự phòng
còn lại)
Hoàn nhập phần chênh lệch (Số
dự phòng cần lập cho năm tới nhỏ
hơn số dự phòng còn lại của năm
nay)vào cuối niên độ kế toán trớc
khi lập báo cáo tài chính
Phần chênh lệch lớn hơn dự hòng đã lập
tính vào chi phí quản lý ( nếu có)
Số thu hồi đợc (nếu có)
TK 131,138,
TK 111, 112, 131TK 333

TK 511
Thuế TTĐB hay thuế XK,
VAT trực tiếp
TK 531, 532,521
DTBH của hàng chịu
thuế TTĐB hay thuế
XK
TK 911
K/c DT thuần
TK 511, 512
TK 131
TK 521,532,531
DTBH gồm cả
thuế GTGT
TK 331TK 111, 112
Chi, trả hộ tiền hàng
cho khách
Bù trừ công nợ
TK 111, 112
Số đã thu
(ứng trớc)
Nợ khó đòi đã xử

TK 642
K/c giảm giá hàng bán,chiết
khấu TM
và hàng bán bị trả lại

Sơ đồ tổng quát doanh thu bán hàng của hàng chịu thuế TTĐB hay
thuế XK

Sơ đồ thanh toán với khách hàng
23
Giảm giá HB, hàng
bán bị trả lại và chiết
khấu TM
Các trờng hợp kế toán doanh thu bán hàng và thanh toán với khách hàng
khác tơng tự nh trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ.
1.3. Hệ thống sổ kế toán áp dụng cho việc hạch
toán doanh thu bán hàng và thanh toán với khách
hàng
Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phơng pháp tàI khoản và ghi
chép trên sổ kế toán là sự biểu hiện nguyên lý của phơng pháp ghi sổ kếp
Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác
nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch
toán nhất định trên cơ sở chứng gốc. Các dónh nghiệp khác nhau về loại hình quy
mô và đIều kiện kế toán sẽ hình thành một hình thức soỏ kế toán khác nhau
Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
1.3.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời
gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung sau đó căn cứ vào nhật ký chung
lấy số liệu để vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ này đợc chuyển vào sổ
cái ít nhất cho hai tài khoản liên quan để đến cuối tháng lập bảng cân đối tài
khoản và các báo cáo tài chính
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
24
Ghi chú : : Ghi hàng ngà
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
1.3.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - sổ cái

Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào mọi
quyển gọi là Nhật ký_ sổ cái . Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong
đó kết hợp phản ánh hteo thời gian và hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ_ Có trên cùng một vài trang sổ. Căn
cứ vào chứng từ gốc hoặc bản chứng từ gốc để cuối tháng kế toán lập sổ chi tiết
xác định kết quả inh doanh. Từ nhật ký sổ cái, sổ chi tiết xác định kết quả kinh
doanh, lập báo cáo tài chính
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
25
Chứng từ
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tàI khoản
Báo cáo tàI chính
Nhật ký bán
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

×