Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

292 Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 (67tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.31 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lời mở đầu
Trong những năm gần đây, hoà mình cùng với quá trình đổi mới đi lên
của đất nớc, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng.. cũng có
nhiều sự đổi mới tơng ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng. Trong những
thay đổi đó, công tác kế toán là một lĩnh vực dành đợc nhiều quan tâm ở tất cả
các doanh nghiệp. Bởi vì làm tốt công tác hạch toán kế toán đồng nghĩa với việc
quản lý tốt đồng vốn, đảm bảo mỗi đồng vốn bỏ ra luôn vì lợi nhuận của công
ty.
Trong công tác kế toán ở doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là khâu quan trọng và phức tạp nhất. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp
thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là
yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán . Có thể nói rằng, chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện
pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ
đánh giá đợc thực trạng doanh nghiệp mình từ đó tìm cách đổi mới, cải tiến ph-
ơng thức quản lý kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này,trong thời gian 8 tuần đợc
thực tập ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8, em đã chọn đề tài
"Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng
và Phát Triển Nông Thôn 8 " Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học đợc ở trờng vào
nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 từ đó
phân tích và đa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện thêm công tác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần : Những vấn đề chung
I Tổng quát về Công ty XD & PTNT8


1. Đặc Điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây dung và phát triển nông thôn 8 là 1 doanh nghiệp nhà nớc
thuộc tổng công ty xây dung và phát triển nông thôn (Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn)
Có trụ sở:Phờng Phơng Mai Quận Đống Đa Hà Nội
Ngày 03/03/1989 Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm(nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) ra quyết định số 64/NN-
TCCB/QĐ thành lập xí nghiệp xây lắp I trên nền tảng của đội xây dung số 1 và
đội xây dung sát nhập lại.Đến năm 1993 theo nghị định số 388 của Hội Đồng
Bộ Trỏng(nay là Chính Phủ),Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm ra
Quyết định số 351/NN-TCCB/QĐ ngày 12/5/1993 thành lập Công xây dng và
phát triển nông thôn 8.
Giáy phép xây dung số 215 BXD/CSXD ngày 29/5/1997 do Bộ xây dung
cấp.
Giấy phép hành nghế giao thông số 2032 ngày 20/6/1996 do Bộ giao
thông vạn tải cấp.
Giấy phép hành nghề xây dung thuỷ lợi số 39 ngày 1/7/1996 do Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp
Đăng kí kinh doanh số 108225 ngày 22/5/1993 do Trọng tàI kinh tế Hà
nội cấp
Công ty có các chi nhánh:
Chi nhánh Hà tây: Số 17 , tập thể sở xây dựng Hà tây,Hà đông, Hà
tây.
Chi nhánh Nghệ an: Số 81, Đờng nguyễn văn cù, TP Vinh,Nghệ
An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi nhánh TP HCM: Số 29/2A,Hoàng hoa tham ,Phờng 6 quậnn
bình thạnh TP HCM.
Công ty có quan hệ gắn bó với các thành viên và Tổng công ty về nghiên
cứu khoa học , công nghệ, cung ứng dịch vụ, đào tạo ,tiếp thị, ứng dụng trong

lĩnh vục xây dựng nhằm mục đích thực hiện việc tích tụ, tập trung phấn công
chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công
ty giao nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh cho đơn vị mình cũng nh
toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Công ty XD & PTNT 8 là 1 tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về
mặt tài chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng và đợc mở tài
khoản tại ngân hàng Công thơng khu vực II Quận Hai Bà Trng-Hà Nội.
Vốn đăng kí kinh doanh của công ty năm 1993 là 1209 triệu đồng, đén
năm 1999 đã lên đến 5950 triệu đồng, (tăng hơn 82% /năm).Hai điều trên đã
chứng tỏ sự tăng trởng của công ty cả về chiều sâu và chiều rộng.
Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây nh sau (đơn vị tính
triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Doanh thu 12.999 13.240 15.315
2 Nộp ngân sách 821 842 876
3 LãI thực hiện 91 107 198
4 Số LĐ trong biên chế(ngời) 27 33 39
5 TN bình quân đầu ngời(1000đ) 795 825 850
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn ổn định và tăng trởng
không ngừng. Doanh thu năm 2002 đạt 101,9% so với năm 2001,năm 2003 đạt
115,7% so với năm 2002 & 117,8% so với năm 2001. Cán bộ công nhân viên
có đầy đủ công ăn việc làm, đảm bảo đủ thu nhập và đời sống gia đình, hoàn
thành tốt nộp cấp trên và nộp ngân sách nhà nớc, bảo tồn và tăng trởng vốn
kinh doanh có hiệu quả lợi nhuận ngày càng tăng, sản xuất ngày càng mở rộng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chính của công ty xây
dựng & phát triển nông thôn 8:
Sản xuất kinh doanh là 1 đặc thù của sản xuất công nghiệp (công nghiệp
chế tạo),nó cũng có những đặc điểm chung của sản xuất công nghiệp: Quy
trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm vợi giá trị và giá

trị sử dụng mới, NgoàI ra sản xuất xây dựng còn có nét đặc thù so với càc
hoát động của sản xuất khác biểu hiện ở chỗ:
-Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc , có chu kỳ sản xuất dàI và th-
ờng phải di chuyển địa điểm.
-Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất xây dựng luôn bị biến đổi theo các
giai đoạn xây dựng và theo trình tự công nghệ xây dựng.
-Sản xuất xây dựng đợc thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hởng trực tiếp của
điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phơnng.
-Sản xuất xây dựng có công nghệ và tổ chức sản xuất rất phức tạp, khó
áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất hơn so với các ngành sản xuất
khác.
Sơ Đồ Quy Trình Công Nghề SXKD Của Công Ty
Sau khi tiếp nhận vốn, công ty ứng vốn và cấp nguyên vật liệu xuống
công trình.
Vốn vật t xây dựng
San lặp mặt bằng Tổ chức thi công xây dựng và lắp đặt tiết bị Giám sát
Hoàn thiện xây dựng và lắp đạt công trình
Nghiệm thu bàn giao công trình
Quyết toán xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đội san lắp của công ty (hoặc chủ đầu t) thực hiện đền bù giảI toả, san
lắp mặt bằng xây dựng khi đã có mặt bằng, đủ các điều kiện về vốn , lao động,
vật t, các đội tiến hành tổ chức thi công xây dựng và tiếp nhận lắp đặt thiết bị.
Hoàn thiện xây dựng, lắp đặt công trình.
Nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu t và cuối cùng là thanh
quyết toán xây dựng công trình. Từ khâu thi công đến khâu quyết toán phải
tiến hành giám sát chất lợng công trình.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất nh trên sẽ tạo điều kiện quản lí
chặt chẽ về mặt kinh tế kĩ thuật với từng đội công trình, đồng thời tạo điều kiện
thuật lợi cho công ty có thể kí kết hợp đồng làm khoán với từng đội sản xuất.

3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp:
Cũng nh các công ty xây dựng khác, do đặc đIểm của ngành, của sản
phẩm xây dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý có những
đặc điểm riêng biệt.
Bộ máy quản lí của công ty đứng đầu là Giám Đốc giữ vai trò lãnh đạo
chung toàn công ty, chỉ đạo trục tiếp đến từng phòng, từng ban. Giám Đốc chịu
trách nhiệm trớc nhà nớc, trớc Tổng công ty về HĐSXKD của công ty, đồng
thời cũng đại diện cho quyền lợi cán bộ công nhân viên trong công ty. Để giúp
ban giám đốc quản lí tới các đội công trình, các tổ sản xuất một cách chặt chẽ
và có hiệu quả , có các phòng ban nh sau:
-Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ giúp cho Giám Đốc trong
công tác nghiệp vụ quản lý toàn bộ công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền
lơng, đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH,BHLĐ,phân công bảo vệ an toàn tài
sản cho công ty.
-Phòng tài vụ: Giám sát về tài chính, kiểm tra, phân tích HĐSXKD, tình
hình thực hiện kế hoạch. Từ đó cung cấp các thông tin về HĐSXKD của công
ty, giúp Giám Đốc ra quyết định sản xuất kinh doanh. Mặt khác còn theo dõi
việc sử dụng vật t, tài sản ngăn chặn kịp thời tình trạnh thất thoát lãng phí.
-Phòng kế hoạch dự thầu:Tổ chức việc lập kế hoạch SXKD, hoạch giá
thành, cung ứng vật t, tính toán các biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuật. Đồng thời đề xuất, phát hiện vấn đề cha hợp lí, gây lãng phí, phối hợp
các phòng ban có liên quan thực hiện công tác hạch toạn kinh doanh và phân
tích hoạt đông kinh tế. Lập các báo cáo kế hoạch thờng xuyên định kì theo các
quy định nhà nớc và công ty.
-Phòng kinh tế thị trờng:Ngiên cứu tình hình biến động giá cả vật t trên
thị trờng ngiên cứu, ngừôn cung ứng vật t, tìm hiểu những công trình cần đợc
cải tạo, xây dựng mới phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của công ty từ
đó cung cấp thông tin cho ban giám đốc, cho phòng kế hoạch, giúp việc lập kế
hoạch cụ thể chính xác hơn.

-Các ban chức năng: Mỗi ban phụ trách 1 ngành nghề riêng tơng ứng với
tên gọi.
Lực lợng lao động của công ty đợc tổ chức thành các đội sản xuất, mỗi
đội sản xuất phụ trách thi công trọn ven 1 công trình trong mỗi đội công trình
lại tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tuỳ thuộc vào nhu cầu
sản xuất thi công trong từng thời kì mà số lợng công trình, các tổ sản xuất trong
mỗi đội sẽ thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể.
Trong mỗi công trình có đội trởng (hoặc chủ nhiệm công trình) và các
nhân viên kinh tế, kĩ thuật, chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp về kinh tế kĩ
thuật. Phụ trách từng tổ sản xuất là các tổ trởng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ban Giám Đốc Công Ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4.Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung, chỉ tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính, còn ở
các đơn vị trực thuộc thì không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các
nhân viên hạch toán.

Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tàI vụ
Phòng
kế
hoạch
dự thầu
Phòng

kinh tế
thị tr-
ờng
Ban
xuất
nhập
khẩu
Ban
xây
dựng
số 1
Ban
xây
dựng
số 2
Ban
xây
dựng
giao
thông
1
Ban
xây
dựng
giao
thông
2
Ban
xây
dựng

thuỷ
lợi 1
Ban
xây
dựng
thuỷ
lợi 2
Ban
xây
dựng

điện
Các Đội Trực Thuộc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
* Trong đó:
-Kế toán trởng: có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán thống kê ở doanh nghiệp từ việc sắp xếp tổ chức nhân sự sao cho công
việc ghi chép đợc đầy đủ, chính xác đến việc lập và gửi báo cáo; bảo quản, lu
trữ hồ sơ.
Giúp giám đốc doanh nghiệp tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế tài
chính trong doanh nghiệp. Thông qua công tác tổ chức kế toán tham gia nghiên
cứu cải tiến sản xuất, cải tiến phơng pháp quản lý kinh doanh nhằm khai thác
tiềm lực của doanh nghiệp .
Làm nhiệm vụ của một kiểm soát viên kinh tế tài chính của nhà nớc tại
doanh nghiệp
ở Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8, kế toán trởng có thể trợ
giúp các nhân viên của mình trong công việc tổng hợp và kiểm tra với nhiệm
vụ:
+ Ghi chép các phần hành công việc kế toán mà các bộ phận trên cha

làm.
+ Tổng hợp số liệu kế toán của tất cả các bộ phận kế toán để lập bảng cân
đối tài khoản, bảng cân đối kế toán, kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế
toán ở tất cả các bộ phận và công việc hạch toán ở các đơn vị phụ thuộc.
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền;
vay và thanh toán
Kế toán tập hợp chi phí
tính giá thành và xác
định kết quả tiêu thụ
Kế toán ở các đơn vị
phụ thuộc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Lập các báo cáo kế toán nội bộ liên quan đến tình hình tài chính của công
ty .
- Kế toán vốn bằng tiền; vay và thanh toán:
+ Giúp kế toán trởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp .
+ Ghi chép kế toán, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vốn
bằng tiền
+ Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu phải
trả (kể cả khoản nợ về lao động tiền lơng của cán bộ công nhân viên) và nguồn
vốn chủ sở hữu.
+ Lập báo cáo lu chuyển tiền tệ và các báo cáo kế toán nội bộ về các
khoản nợ phải thu, nợ phải trả và các nguồn vốn chủ sở hữu.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ:
+ Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết về doanh thu bán hàng theo
hoá đơn, doanh thu thuần, thuế GTGT phải nộp.
+ Tính toán và ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết về chi phí bán

hàng, chi phí quản lý và phân bổ các loại chi phí này vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh .
+ Lập các báo cáo liên quan.
Giống nh các công ty xây dựng khác, Công ty Xây dựng và Phát triển Nông
Thôn 8 không có hàng tồn kho, bên cạnh đó, máy móc thi công của công ty
phải thuê ngoài nên tài sản cố định ở công ty chỉ là máy móc văn phòng phát
sinh nghiệp vụ không đáng kể nên công ty không lập bộ phận kế toán riêng.
Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc: có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận
và kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ
về phòng kế toán doanh nghiệp để phòng kế toán kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Trong một số trờng hợp các nhân viên hạch toán ở các đơn vị phụ thuộc thực
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiện một số phần hành công việc kế toán và thống kê ngay tại đơn vị phụ thuộc
và định kỳ lập báo cáo đơn giản về các phần hành công việc đợc giao gửi về
phòng kế toán kèm theo các chứng từ liên quan.
Các công việc kế toán trong công ty mặc dù đã đợc phân công cho các bộ
phận song toàn bộ công việc đều nằm trong một quy trình kế toán thống nhất có
quan hệ mật thiết với nhau do kế toán trởng chi phối điều hành.
5. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 là một công ty có quy mô vừa
và có điều kiện kế toán thủ công. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty đã chọn hình
thức Chứng từ ghi sổ để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của mình.
* Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở Công ty Xây dựng và
Phát triển Nông Thôn 8 :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ hạch toán
Đối chiếu luân chuyển
Giải thích sơ đồ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đợc kế toán
công trình đa lên tập hợp đợc tại công ty, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ

gốc đông thời phản ánh vào sổ quỹ và sổ, thẻ kế toán chi tiết các nghiệp vụ cần
thiết.
Cuối kỳ hạch toán, số liệu trên bảng tổng hợp chứng từ đợc dùng để ghi
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, lập sổ cái và sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng Tổng hợp chi tiết. Sau khi
khoá sổ, tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ; tổng số tiền phát sinh bên nợ, bên có của tài khoản
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối sô phát sinh
Các báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong sổ cái, trong bảng tổng hợp chi tiết. Kết quả tính toán cuối cùng phải đảm
bảo đợc quan hệ đối chiếu kiểm tra:
- Kết quả tính toán trên sổ cái khớp với trên "Bảng tổng hợp chi tiết" sau
đó lập bảng cân đối số phát sinh.
- Tổng số phát sinh nợ và có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.
Sau khi chắc chắn các nguyên tắc trên đợc đảm bảo, số liệu trên sổ cái

hoặc Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập các
báo cáo tài chính.
Do đặc điểm sản phẩm xây dựng cơ bản thờng có giá trị lớn và thời gian
xây dựng kéo dài nên Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 thực hiện
quyết toán theo năm. Chỉ khi công trình hoặc hạng mục công trình đợc hoàn
thành mới xác định giá thành. Cuối năm, kế toán nộp các báo cáo tài chính lên
tổng công ty .
II. Các phần hành kế toán của công ty
1. Hoạch toán tài sản cố định
- Loại chứng từ sử dụng:
+ Các dạng văn bản quyết định của chủ sở hữu tài sản.
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ tài sản cố định, biên bản thanh
lý tài sản cố định, biên bản thống kê tài sản cố định, biên bản nghiệm thu khối
lợng sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Các chứng từ nghiệp vụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản, bảng
tính hoa mòn tài sản cố định trong năm.
+ Tài khoản sử dụng:
+ TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
+ TK 213: Tài sản cố định vô hình.
+ TK 214: Hao mòn tài sản cố định
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán tài sản cố định: sử dụng sổ chi tiết theo loại tài sản để hạch toán
chi tiết tăng, giảm và ghi khấu hao năm của tài sản cố định. Quy trình hạch
toán chi tiết nh sau:
Việc hạch toán tổng hợp đợc kế toán tổng hợp thực hiện vào cuối kỹ theo
hình thức chứng từ ghi sổ.
Kế toán tài sản cố định đã giúp cho việc quản lý và khai thác tối đa công
suất tài sản và mục tiêu của hoạt động, cung cấp các chỉ tiêu thông tin cho việc
quản lý phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định theo các chỉ tiêu
đo lờng về tài sản.

2. Hạch toán vật liệu công cụ, dụng cụ.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 152: Vật liệu
+ TK 153: Công cụ, dụng cụ.
- Phơng pháp tính giá: phơng pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song: Cả thủ kho và kế
toán chi tiết cùng mở sổ cho một đối tợng, cùng theo dõi chỉ tiêu hiện vật cho
từng loại vật t theo từng kho quản lý.
Quy trình ghi sổ
Chứng từ
TSCĐ
Sổ chi
tiết
Tổng hợp tăng,
giảm TSCĐ
Báo cáoLập thẻ,
huỷ thẻ
Sổ chi
tiết
Chứng
từ nhập
Thẻ
kho
Sổ chi
tiết
Chứng
từ xuất
Tổng hợp
chi tiết
Sổ

cái
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
- Hạch toán tổng hợp theo hình thức chứng từ - ghi sổ.
Kế toán vật t ghi các loại sổ: Sổ chi tiết các loại, chứng từ - ghi sổ cho
chứng từ nhập xuất.
Kế toán tổng hợp ghi các loại sổ: sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ, sổ cái các
tài khoản, bảng cân đối phát sinh hàng quý, lập báo cáo kế toán.
Kế toán vật liệu , công cụ, dụng cụ đã ghi chép và cung cấp số liệu về
loại, lợng, chất của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn theo từng kho,
từng công trình, từng nơi cung cấp; ghi chép và cung cấp tình hình cung cầu
vốn lu động cho dự trữ, cho cung ứng loại vật t theo yêu cầu, ghi chép và cung
cấp số liệu về tình hình chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ theo từng công trình.
3. Hạch toán tiền lơng và các khoản phải trích theo lơng.
Tài khoản sử dụng:
TK 334: Phải trả cho công nhân viên
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Baỏ hiểm y tế
Kế toán tiền lơng lập thanh toán để tính lơng theo khối lợng sản phẩm
công việc hoàn thành, các khoản phải trả, các khoản phải thu của ngời lao
động.
Kế toán tổng hợp ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ.
Ban xây
dựng cơ điện
Ghi Cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Việc hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp đảm bảo tính đủ, tính đúng
các khoản phải thanh toán cho ngời lao động, đảm bảo thu nhập và đời sống

cho cán bộ công nhân viên trong công ty, cung cấp thống tin về tình hình lao
động, giúp cho việc quản lý và sử dụng lao động một cách thích hợp và hiệu
quả.
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản
phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo thời
gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Riêng đối với hoạt động xây lắp
không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lơng nhân công trực tiếp của
hoạt động xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng
chịu chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng
có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì tập hợp
phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan theo các tiêu chuẩn thích
hợp nh: Chi phí tiền công định mức hoặc kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ
công thực tế...tuỳ theo từng công việc cụ thể. Các chi phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn trong trờng hợp này đợc tính trực tiếp trên cơ sở
tỉ lệ trích quy định và số tiền lơng đã phân bổ cho từng đối tợng.
Toàn bộ số thù lao lao động của công nhân đợc chia làm 2 loại: Lơng chính
và lơng phụ:
Lơng chính: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động
trong khoảng thời gian thực tế có đi làm đợc chế độ quy định.
Lơng phụ: Là khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế không đi làm đợc quy định trong bộ luật lao độngvề tiền lơng nh nghỉ
phép, nghỉ tết, hội họp, học tập, rèn luyện quân sự, thời gian nghỉ việc do sửa
chữa máy móc.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc đã thực hiện chế độ làm việc

mới theo quy định của thủ tớng chính phủ về việc giảm giờ làm từ 48
h
/tuần
xuống 40
h
/tuần. Nhng do tính chất đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp là thời
gian thi công dài, chịu ảnh hởng của điều kiện khí hậu thời tiết, sản xuất theo
thời vụ... nên với công nhân trực tiếp tham gia sản xuất thuộc biên chế vẫn lao
động theo chế độ cũ (48
h
/tuần). Ngoài ra, đặc điểm thời vụ của sản xuất xây lắp
không phù hợp với việc trả lơng theo tháng đối với công nhân trực tiếp sản xuất
nên hình thức trả lơng này chỉ áp dụng đối với cán bộ công nhân quản lý đội, xí
nghiuệp, công ty.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng áp
dụng hình thức trả lơng theo ngày, lơng công nhật hoặc tiền lơng theo khối lợng
công việc giao khoán.
+ Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc trong tháng.
+Lơng công nhật: Là tiền lơng trả cho ngời làm việc tạm thời cha đợc xếp
vào thang bậc lơng.
+Lơng khoán: Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và
chất lợng công việc hoàn thành.Có thể tính cho từng ngời lao động hoặc cho cả
đội.
Đối với ngời lao động làm thêm giờ mà đợc trả lơng theo thời gian thì tiền
lơng làm thêm đợc tính nh sau:
150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày bình thờng.
200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hoặc lễ, tết.
Kế toán sử dụng TK 622 để hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp.

-Căn cứ vào bảng lơng phải trả công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất xây lắp , kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lương làm
thêm giờ
=
Tiền lương giờ
(theo NĐ179/CP)
Số giờ
làm thêm
x
150%hoặc
200%
x
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên.
-Trong trờng hợp doanh nghiệp có trích tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch
thì số tiền trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp cũng
chính là nhân công trực tiếp. Khi tính trích trớc chi phí này vào chi phí trong kỳ,
kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 (3352) - Chi phí trích trớc phải trả .
Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào các khoản trích theo lơng theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán
ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết cho từng hạng mục công trình)
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể đợc phản ánh
trên bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.

4. Kế toán vốn bằng tiền
a. Kế toán vốn bằng tiền mặt.
Tiền mặt là tài sản lu động có thời gian trôi chuyển nhanh, dễ gây thuất
thoát. do vậy cần phải quản lý một cách có hiệu quả và an toàn vì nó chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong tổng tài sản.
Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt đều do thủ quỹ đảm nhận.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu
+ Phhiếu chi
- Sổ sách sử dụng
+ Sổ quỹ
+ Sổ chi tiết tiền mặt
+ Sổ nhật ký thu
+ Sổ cái TK 111
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán.
Ghi chú:
Hàng ngày khi nhận đợc phiếu thu, chi thủ quỹ kiểm tra tính hợp pháp
hợp lệ của chứng từ để ghi vào sổ quỹ.
Hàng ngày thủ quỹ gửi chứng từ lên phòng kế toán căn cứ vào chứng từ
sau khi đã kiểm tra các chứng từ kế toán mới ghi vào sổ chi tiết tiền mặt vào sổ
nhật ký chung.
Phiếu thu
Thủ quỹ
Phiếu chi
Thủ quỹ
Sổ chi tiết tiền
mặt
Sổ nhật ký
chung

Sổ cái
TK 111
Ghi hàng ngày
Ghi Cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ nhật ký chung liên quan
đến tiền mặt ghi chép vào sổ cái.
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản nhng mà
rất quan trọng. Trong các hoạt động kinh doanh đối với các nghiệp vụ thanh
toán không dùng tiền mặt công ty xây dựng và phát triển nông thôn 8 đã thanh
toán bằng tiền gửi ngân hàng.
- Chứng từ sử dụng
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
+ Bản sao kê ngân hàng
- Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi tiết tiền gửi
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái 112
Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán:
Hàng ngày khi nhận đợc giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, hoặc bảo sao
kê, kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra với chứng từ gốc kèm theo, sau đó kế
toán phản ánh vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
Hàng ngày căn cứ vào giấy báo nợ, có kế toán kiểm tra tính hhợp lệ của
chứng từ và ghi chép vào sổ nhật ký chung.
Giấy báo nợ
Sổ chi tiết
TGNH

Giấy báo có
Bản sao kê
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái TK
112
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp từ sổ nhật ký chung kế toán sẽ lập
sổ cái TK 112.
Cuối tháng kế toán tiền gửi ngân hàng tính toán để xác định số d TK 112.
5. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
5.1. Hạch toán, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất và những chi phí
sản xuất ngoài ba khoản: vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sử
dụng máy thi công phát sinh ở các đội xây dựng, công trờng xây dựng nh chi
phí nhân viên đội xây dựng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở đội sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định...
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, nếu trong doanh nghiệp có nhiều đội xây dựng phải mở sổ chi tiết để tập
hợp chi phí sản xuất chung cho từng đội xây dựng.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc để kết chuyển để tính
giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của đội xây dựng nào kết chuyển
vào tính giá thành sản phẩm, công việc của đội xây dựng đó. Trong trờng hợp
một đội xây dựng trong kỳ có xây dựng cùng lúc nhiều công trình, hạng mục
công trình thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình
hạng mục công trình có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất
chung có thể là: Phân bổ theo tiền công trực tiếp, phân bổ theo chi phí máy thực
tế, phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí sử dụng máy thực tế, phân bổ theo
định mức chi phí sản xuất chung.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công thức phân bổ :
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán, tập hợp và phân bổ qua TK627.
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Khi tính tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
của đội xây lắp, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công
nhân xây lắp, ghi :
Nợ TK 627 (6271 Chi phí nhân viên phân xởng)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế doanh nghiệp), ghi :
Nợ TK 627 (6271-Chi phí nhân viên phân xởng)
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết TK 3382,3383,3384)
- Tạm ứng phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng); khi bản quyết toán tạm ứng về giá
trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 (1413-Tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ)
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho đội sản xuất nh để sửa chữa, bảo dỡng
tài sản cố định dùng cho quản lý, điều hành hoạt động của đội sản xuất, căn cứ
phiếu xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Chi phí
sản xuất
chung
phân bổ
cho công
trình

Tổng số chi phí sản xuất
chung cần phân bổ
Chi phí tiền công trực tiếp
hoặc chi phí sử dụng máy
của các công trình
x=
Chi phí tiền
công trực
tiếp hoặc
chi phí sử
dụng máy
của công
trình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Khi xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất một lần có giá trị nhỏ cho hoạt
động bộ phận sản xuất, đội sản xuất căn cứ vào phiếu xuất kho,ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 153- Công cụ dụng cụ.
_Khi xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất một lần có giá trị lớn phải phân
bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 (1421-chi phí trả trớc)
Có TK 153-Công cụ dụng cụ.
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 (6273-Chi phí dụng cụ sản xuất )
Có TK 142(1421-Chi phí trả trớc)
- Trích khấu hao tài sản cố định do đội sản xuất quản lý và sử dụng, ghi:
Nợ TK 627 (6274-Chi phí khấu hao tài sản cố định)
Có TK 214-Hao mòn tài sản cố định.
- Chi phí điện nớc, điện thoại, nhà xởng nhà kho, chi phí sửa chữa tài sản
cố định thuê ngoài...thuộc đội sản xuất, bộ phận sản xuất, ghi:

Nợ TK 627 (6277- Chi phí sản xuất chung thuê ngoài)
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 111, 112,331...
- Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích trớc hoặc tính dần số đã chi về chi
phí sửa chữa tài sản cố định thuộc đội sản xuất tính vào chi phí sản xuất chung:
+ Khi trích trớc hoặc tính dần số chi phí sửa chữa tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 -Chi phí phải trả
Có TK 142-Chi phí trả trớc
+ Khi chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh.
Trờng hợp giao thầu sửa chữa
Nợ TK 142 hoặc TK 335
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 331...
Trờng hợp tự sửa chữa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 142- Chi phí trả trớc hoặc
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,331,334,338...
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào các đối t-
ợng chịu chi phí liên quan (công trình, hạng mục công trình)
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí chung của đội máy để tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy và tính giá
thành ca máy, ghi:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết từng đối tợng, khoản mục chi phí sử dụng máy)
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi g và
chi phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn
doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng:
Theo đơn vị thi công
Theo đơn đặt hàng
Theo công trình, hạng mục công trình
Tài khoản 154 thờng đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh,
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp :
-Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ; Bảng phân
bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội; Bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công; Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán kết chuyển và phân bổ chi
phí cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết từng đối tợng)
Có TK 621,622,623,627
* Nếu doanh nghiệp xây lắp có nhà thầu phụ thì phải hạch toán giá trị
xây lắp giao cho nhà thầu phụ
-Căn cứ vào giá trị của khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao, nhà
thầu chính cha đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Mở riêng một thẻ để theo dõi)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331,...
-Khi khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện đợc xác định tiêu thụ,

ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực hiện hoàn
thành đa đi tiêu thụ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 (Nếu tiêu thụ bàn giao ngay) hoặc
Nợ TK 155 (Nếu sản phẩm hoàn thành chờ tiêu thụ) hoặc
Nợ TK 336 (Nếu bàn giao sản phẩm hoàn thành cho đơn vị thầu chính)
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.3. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngoài các tài khoản giống nh
của phơng pháp kê khai thờng xuyên còn sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản
xuất .
Theo phơng pháp này TK 631 dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp trong suốt kỳ hạch toán còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh của những sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đang sản xuất dở
dang cuối kỳ
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí vật liệu phản ánh trên TK 621 đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch
toán. Cuối kỳ hạch toán doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị
từng thứ vật liệu thực tế tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ
trớc, cuối kỳ này và nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ để xác định số l-
ợng và giá trị vật liệu xuất kho theo công thức:
Kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 611- Mua hàng
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tính

vào giá thành sản phẩm xây lắp, ghi:
Nợ TK 631-Giá thành sản xuất
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
*Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công và
chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
cũng có các bớc tơng tự nh hạch toán ở doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên, điểm khác biệt là khi tập hợp chi phí sản xuất để tính giá
thành, kế toán không sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang mà
sử dụng TK 632- Giá thành sản phẩm . Chỉ đến cuối kỳ, khi kết chuyển hết giá
trị sản phẩm xây lắp hoàn thành đã bàn giao hoặc chờ bàn giao, giá trị dở dang
còn lại mới đợc đa vào bên nợ TK 154
5.4 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
thức khoán trong xây lắp.
Theo phơng pháp khoán: Chi phí xây lắp bên giao khoán là toàn bộ chi
phí khoán (giá khoán) và chi phí chung (chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao
Giá trị xuất
trong kỳ
Giá trị tồn
đầu kỳ
Giá trị nhập
trong kỳ
Giá trị tồn
cuối kỳ
=
+ -

×