CÁC CHỨC NĂNG CỦA HỆ
THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
Phần 1
Bộ môn Đo ảnh và viễn thám
Bài 5
KHÁI QUÁT VỀ NHỮNG CHỨC
NĂNG CỦA GIS
•
Phần lớn các phần mềm về GIS đều có
các chức năng mà có thể phân ra thành 5
đặc trưng sau:
–
Nhập dữ liệu
–
Lưu trữ và biên tập dữ liệu
–
Xử lý dữ liệu sơ bộ
–
Tìm kiếm và phân tích không gian
–
Hiển thị và tương tác
Sơ đồ về
các chức
năng của
GIS
Sự khác nhau giữa các chức
năng được thể hiện ở trong
những ô chữ nhật
Hiện tượng
quan sát
Bản đồ và tài
liệu liên quan
Nhập dữ liệu
Dữ liệu thôDữ liệu thô
Xử lý dữ liệuvà
biên tập dữ
liệu
Dữ liệu đã xử lý
Tìm kiếm và phân
tich không gian
Giải đoán
Lưu trữ
Hiển thị và
tương tác
Cơ sở dữ liệu
Các phương pháp nhập dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính
Các loại nguồn dữ liệu
•
Nguồn dữ liệu sơ cấp (primary data)
–
một số loại dữ liệu trong CSDL
không gian có thể được đo trực tiếp
•
thí dụ: lấy mẫu thực địa hay viễn
thám
–
mật độ lấy mẫu xác định độ phân
giải dữ liệu
•
mật độ thời gian, mật độ không
gian
–
có vài cách chuẩn khi lấy mẫu
•
mẫu ngẫu nhiên
•
mẫu có hệ thống: chọn theo qui
luật, thí dụ từng km
•
mẫu theo phân tầng: lấy nhiều
mẫu hơn tại nơi có mức độ biến
đổi cao hơn
Mẫu ngẫu nhiên
Mẫu hệ thống
Mẫu phân tầng
Nguồn dữ liệu thứ cấp (secondary data)
nhiều dữ liệu địa lý có thể thu thập từ bản đồ, bảng hay CSDL
có sẵn
do vậy có tên là nguồn thứ cấp.
quan trọng là phải thu thập thông tin bổ sung vào dữ liệu này
để có thể diễn giải chính xác
thông tin về phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
thông tin về lược đồ mã hóa, về độ chính xác của thiết bị
do vậy, người sử dụng sẽ biết được họ cần làm gì (tiền
xử lý) trước khi nhập dữ liệu vào GIS.
Các loại nguồn dữ liệu
Nhập dữ liệu địa lý
•
Cần phải có các công cụ để biến đổi các kiểu dữ liệu không gian
khác nhau thành dạng số
•
Nhập liệu là công việc đầy khó khăn, vất vả khi xây dựng các ứng
dụng GIS
•
Cần tự động hóa quá trình nhập liệu càng nhiều càng tốt
•
Nhập liệu vào GIS đòi hỏi mã hóa dữ liệu vị trí và dữ liệu thuộc tính
•
Dữ liệu vị trí được thu thập như tọa độ trong hệ tọa độ Đề các
–
bản đồ nguồn có thể ở trong phép chiếu và trong tỷ lệ khác
nhau
–
cần biến đổi dữ liệu để chuyển toàn bộ chúng về hệ thống tọa
độ thống nhất
•
Dữ liệu thuộc tính thường được thu thập và lưu trữ vào các bảng
Các kiểu nhập liệu
•
Sử dụng bàn phím để nhập dữ liệu thuộc tính và dữ liệu về vị trí
•
Các thiết bị định vị thủ công
–
người sử dụng điều khiển trực tiếp thiết bị và máy tính nhận biết
tọa độ của chúng
–
thí dụ: bàn số hóa (digitizer)
•
Các thiết bị tự động hóa
–
tách tự động dữ liệu không gian khỏi bản đồ và ảnh chụp
–
thí dụ: máy quét (scanner)
•
Chuyển đổi trực tiếp từ các nguồn dữ liệu số khác
•
Việc nhập dữ liệu bằng tiếng nói đang được thử nghiệm, đặc biệt là
sử dụng để điều khiển các thao tác của bàn số hóa
–
chưa có nhiều kết quả. Cần thiết phải hiệu chuẩn lại giữa các
thao tác viên khác nhau.
Nhập liệu bằng bàn phím
•
Sử dụng bàn phím để nhập dữ
liệu thuộc tính và đôi khi nhập cả
dữ liệu vị trí
•
Nhập tọa độ kinh vĩ độ của điểm
–
từ danh sách tên vị trí và tọa
độ
–
từ các vị trí ghi chép trên bản
đồ
•
Chuyển đổi tọa độ
Số hóa thủ công
•
Sử dụng bàn số hóa (Digitizer) để
tách các thông tin không gian khỏi
bản đồ và ảnh chụp
•
Thiết bị bàn số hóa:
–
có kích thước từ 25 x 25cm
đến 200 x 150cm
–
Giá từ 300$ đến 5000$
•
Đây là thiết bị hay được sử dụng
nhất để nhập tọa độ.
•
Bàn số hóa bao gồm lưới các cuộn
dây phát sinh trường điện từ để
con chạy (cursor) có thể nhận biết.
Cho độ chính xác cao (đến 0.1
mm)
•
Tọa độ x/y theo đơn vị bàn số hóa
sẽ được chuyển trực tiếp vào GIS
Số hóa thủ công
•
Các loại lỗi hay xảy ra
–
vẽ hụt, vẽ quá, hình thành đa giác lạ...
Vẽ hụt
Vẽ quá
Các đa giác vụnKhớp các tờ bản đồ